Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.71 MB, 48 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<small>Dé tai:</small>
<small>Hệ : Chính quy</small>
<small>Hà Tĩnh, tháng 12 năm 2021</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><small>MỤC LỤC</small>
LỜI MỞ ĐẦU 71. Tính cấp thiết của đề tài: 72. Tổng quan nghiên cứu 8
<small>3. Mục tiêu nghiên cứu 8</small>
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
<small>5. Câu hỏi nghiên cứu 96. Phuong pháp nghiên cứu 9</small>
7. Nguồn số liệu, dữ liệu 98. Kết cấu đề tài 9CHUONG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHAP LY VE GIAY CHUNG NHAN
QUYEN SU DUNG DAT 111.1. Tổng quan về quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng dat
1.1.1.1. Khai niém vé quyén str dung dat 111.1.1.2. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dung đất 111.1.2. Vai trò của Giấy chứng nhận quyền sử dung đất 121.1.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 121.2. Quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 13
1.2.1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 131.2.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 151.2.3. Tham quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng dat 171.2.4. Đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 181.3. Các nhân tô ảnh hưởng đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 19CHƯƠNG 2: THỰC TRANG TRIEN KHAI CÔNG TÁC CAP GIẦY
CHUNG NHAN QUYEN SỬ DỤNG DAT TREN DIA BAN HUYỆN CAN
LOC, TINH HA TINH 212.1. Tổng quan về huyện Can Lộc, tinh Hà Tinh 212.1.1. Đặc điểm tự nhiên 212.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 242.2. Hiện trạng và biến động dat đai trên địa bàn huyện Can Lộc, tinh Hà
<small>Tĩnh 25</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2020 252.2.2. Xu thế biến động sử dụng dat thời kỳ 2016 — 2020 282.3. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
NHAN QUYEN SU DUNG DAT TREN DIA BAN HUYEN CAN LOC,
TINH HA TINH 433.1. Giải pháp về công tác quan lý nhà nước về đất dai 433.2. Giải pháp quản lý, quy hoạch sử dụng đất 433.3. Giải pháp về công tác xây dựng đội ngũ cán bộ 443.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền 44KET LUẬN 45TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">DANH MỤC TỪ VIET TAT
<small>STT | CHU VIET TAT NGHĨA DAY BU</small>
1 GCNQSDD Giấy chứng nhận quyền sử dung đất2 HĐND Hội đồng nhân dân
<small>3 TNMT Tài nguyên môi trường</small>
<small>4 UBND Ủy ban nhân dân</small>
5 VPĐKĐĐ Văn phòng đăng ký đất đai
<small>6 DKKK Dang ky ké khai</small>
<small>7 TTHCC Trung tâm hành chính cơng</small>
8 BPTN&TKQ Bộ phận tiếp nhận và tra kết quả
3 . đất nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân của huyện| 33Can Lộc tính đến tháng 12/2020
<small>Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho</small>
Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
<small>6 . hộ gia đình, cá nhân của huyện Can Lộc giai đoạn| 37</small>
<small>2018 — 2020</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">LỜI CÁM ƠN
Đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa
quá trình thực tập của bản thân nhưng không thể thiếu sự tận tình giúp đỡ, chỉdẫn của các anh chị tại phịng Tài ngun và Mơi trường huyện Can Lộc, thầy cơgiáo trong Khoa Mơi trường, Biến đổi khí hậu và Đô thị tại trường Đại học Kinhtế quốc dân. Những sự giúp đỡ đó đã giúp tơi có thể hồn thành tốt Chun đề tốt
<small>nghiệp của mình.</small>
Trước tiên, tơi xin được gửi tới cô Nguyễn Thị Thanh Huyền lời cảm ơnchân thành nhất, cô đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình, cung cấp những tài liệu,những định hướng cần thiết trong suốt quá trình thực hiện và nghiên cứu đề tài.
Tôi xin cảm ơn ban lãnh đạo của trường Đại học Kinh tế quốc dân và củakhoa Môi trường, Biến đổi khí hậu và Đơ thị đã hỗ trợ tơi những điều kiện tốtnhất dé hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp của mình.
<small>Cuối cùng, tơi xin trân trọng cảm ơn các anh chị hướng dẫn tại phịng Tàingun và Mơi trường huyện Can Lộc đã luôn hỗ trợ, cung cấp các thông tin và</small>
những tư liệu, số liệu cần thiết giúp chun đề được hồn thành.
Mặc dù đã cơ gắng hết sức trong thời gian thực hiện và nghiên cứu nhưngdo kinh nghiệm chưa có cũng như kiến thức cịn hạn hẹp nên chuyên đề khôngthé tránh khỏi những thiếu sót, rat mong nhận được những ý kiến đóng góp quý
<small>báu của các thây cô đê bài chuyên đê được hoàn thiện hơn.</small>
<small>Sinh viên thực hiện</small>
Trần Thị Hà Giang
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung bài chuyên đề về “Đánh giá công tác cấp giây chứngnhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh” là do bảnthân thực hiện, không sao chép của các báo cáo hoặc chuyên đề của người khác.Tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường về lời cam đoan này.
<small>Hà Tĩnh, ngày 01 tháng 12 năm 2021</small>
<small>Sinh viên thực hiện</small>
Trần Thị Hà Giang
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">LỜI MỞ ĐẦU1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai, công tác cấp Giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất được xem là một nội dung quan trọng. GCNQSDD là căn cứpháp lý giúp khang định rõ mối quan hệ về quyền sử dụng đất đai giữa chủ sởhữu đất và Nhà nước. Các văn bản, chỉ thị do Đảng, nhà nước ban hành nhằmhướng đến sự đồng bộ về công tác quản lý đất đai và tiến đến hồn thiện cơng tacĐKKK, cấp GCNQSDĐ. Ngồi ra, cơng tác nay cịn giúp chủ sở hữu đất thựchiện tốt nghĩa vụ và đảm bảo quyền lợi của mình, từ đó thúc day manh mé san
xuất kinh doanh và tao nền tang cho kinh tế - xã hội của dat nước phat triển.
Tổng diện tích đất tự nhiên ở Can Lộc là 30.212,65 ha. Bao gồm diện tích đất phnơng nghiệp là 7.318,70 ha, chiếm 24,22%; đất nông nghiệp là 21.975,34, chiếm72,74%; đất chưa sử dụng 918,61 ha, chiếm 3,04%. Tính đến tháng 12/2020, sốcá nhân, hộ gia đình đã được cấp GCN trên địa bàn huyện Can Lộc là 58686 hộchiếm 98,8% số hộ phải cấp với diện tích 11208.973 ha; chưa cấp GCN là 692hộ, diện tích 62.469 ha. Qua kết quả cấp GCNQSDD trên giúp chúng ta thấy
được công tác cấp GCNQSDD đã và đang nhận được sự quan tâm, lãnh dao vàquản lý chặt chẽ của các cấp chính quyên.
Nhận thấy rõ sự quan trọng trong công tác cấp GCNQSDĐ, huyện Can Lộc đãđưa ra nhiều biện pháp dé nâng cao hiệu quả trong việc cấp GCNQSDD trên địabàn. Tuy nhiên, một số khó khăn, hạn chế vẫn cịn tồn tại trong quá trình tiễnhành thực hiện cấp GCNQSDD do nhiều nguyên nhân tác động đến, mà chủ yếulà do thủ tục rườm rà, chồng chéo, phải qua nhiều cấp nhiều ngành làm mất chỉ
<small>phí và thời gian của nhân dân.</small>
Chính vì vậy, yêu cầu cấp thiết hiện nay đối với tỉnh Hà Tĩnh nói chung và huyệnCan Lộc nói riêng là phải đánh giá công tác cấp GCNQSDD và đề xuất nhữngbiện pháp nhăm thúc đây quá trình cấp GCNQSDĐ, khắc phục được các khókhăn, tồn tại, hạn chế trong thời gian tới. Vì thế, tơi đã chọn đề tài “Đánh giácông tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Can Lộc,tinh Hà Tĩnh” dé thực hiện nghiên cứu.
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">2. Tổng quan nghiên cứu
<small>Nguyễn Văn Bình, Hồ Kiệt, Nguyễn Tài (2012) đã nghiên cứu “Đánh giá tình</small>
hình cấp giấy chứng nhận quyên sử dụng dat sau Luật Dat dai từ 2004 đến 2010tại huyện Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế”. Các tác giả đã đánh giá, phân tíchđược cơng tác cấp GCNQSDD, đề xuất các biện pháp thích hợp trên địa bànhuyện Hương Trà từ sau luật Đất đai 2003 có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên Luậtđất đai sửa đổi năm 2013 đã có nhiều sự thay đổi và những biện pháp đưa ra
<small>khơng cịn thích hợp trong tình hình hiện nay .</small>
Nguyễn Văn Long (2018) đã nghiên cứu “Đánh giá tình hình cấp giấy chứngnhận quyên su dụng đất của hộ gia đình, cả nhân trên địa bàn huyện Thạch Hà,tinh Hà Tĩnh giai đoạn 2012 — 2016”. Đề tài đã đánh giá được tình hình cấp
<small>GCNQSDĐ trên địa bàn huyện Thạch Ha, tỉnh Hà Tĩnh tuy nhiên chưa có sự sosánh và đánh gia giữa các năm.</small>
Chính vì vậy, em sẽ tập trung nghiên cứu “Đánh giá công tác cấp Gidy chứngnhận quyên su dụng đất trên địa bàn huyện Can Léc, tinh Hà Tĩnh” chủ yếu vào
<small>giai đoạn 2018 — 2020.</small>
<small>3. Mục tiêu nghiên cứu</small>
<small>Đê tài hướng đên các mục tiêu nghiên cứu cơ bản như sau:</small>
- Làm rõ được các khái niệm, nội dung cơ bản, cơ sở lý luận về các vấn đề liênquan đến cấp GCNQSDĐ.
- Đánh giá được kết quả thực hiện công tác cấp GCNQSDD trên địa ban huyện
<small>Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.</small>
- Dé xuất và kiến nghị một số giải pháp dé nâng cao hiệu qua công tác cấp
<small>GCNQSDBD tại huyện Can Lộc, tỉnh Ha Tinh.</small>
4, Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
<small>- Doi tượng nghiên cứu</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">Đối tượng nghiên cứu đề tài này là hoạt động cấp GCNQSDĐ huyện Can Lộc vàcác hạn ché, tồn tại trong công tác cap GCNQSDD.
<small>- Pham vi nghiên cứu</small>
Đề tài đi sâu vào tìm hiểu cụ thé về “Cơng tac cấp giấy chứng nhận quyén sửdụng đất trên địa bàn huyện Can Lộc”. Qua đó đề ra những biện pháp cụ thê
quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Can Lộc hiện nay. Đề tài nghiên cứu tronggiai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020 và được thực hiện trên phạm vi huyện Can
<small>Lộc, tỉnh Hà Tĩnh.</small>
<small>5. Câu hỏi nghiên cứu</small>
<small>Các câu hỏi đưa ra trong quá trình nghiên cứu là:</small>
- _ Nhân tổ nào ảnh hưởng đến công tác cấp GCNQSDD?- Cac căn cứ pháp lý dé cap GCNQSDD?
- Giai pháp dé nâng cao hiệu quả công tác cap GCNQSDD?
<small>6. Phương pháp nghiên cứu</small>
Đề tài sử dụng chủ yếu là phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu, dữ liệu. Dựatrên những thơng tin, số liệu được cơ quan cung cấp tiễn hành phân tích, chọn lọcnhững thông tin cần thiết và phù hợp với nội dung dé tài.
<small>7. Nguôn sô liệu, dữ liệu</small>
Nguồn đữ liệu, số liệu của đề tài được thu thập từ phịng Tài ngun và Mơitrường huyện Can Lộc, Văn phịng đăng ký đất đai chi nhánh huyện Can Lộc vàphòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Can Lộc.
8. Kết cấu đề tài
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo thì đề tài gồm 3phan chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về giấy chứng nhận quyền sử dụng dat
Chương 2: Thực trạng triển khai công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụngđất trên địa bản huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
<small>trên địa bàn huyện Can Lộc, tỉnh Hà Tĩnh</small>
<small>10</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">CHƯƠNG 1: CO SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LY VE GIAY CHUNG NHANQUYEN SU DUNG DAT
1.1. Tổng quan về quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng dat1.1.1. Một số Khái niệm
<small>1.1.1.1. Khái niệm về quyền sử dụng đất</small>
Quy định ở điều 53 Hiến pháp 2013: “Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyênkhoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và cáctài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhànước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Điều 4, Luật đất đai 2013 nêurõ: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại điện chủ sở hữu và thốngnhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quyđịnh của Luật này”. Trong điều 1, Luật đất đai 2013 cũng đã đưa ra khẳng địnhrằng “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu va thốngnhất quản lý”. Như vậy, có thé thay Nhà nước là chủ thé đặc biệt của quyền sởhữu đất đai; cịn các cá nhân, hộ gia đình, tơ chức chỉ có quyền sử dụng đất đaingồi ra khơng có quyền định đoạt đất đai.
Hiện nay, khơng có quy định rõ ràng về khái niệm quyền sử dụng đất, tuy nhiêncó thé hiểu: “Quyền sử dụng đất là quyền của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,được nhà nước trao quyền sử dụng đất thơng qua các hình thức giao đất, cho thuêđất, công nhận quyền sử dụng đất để khai thác các giá trị của đất đai nhăm phục
<small>vụ cho các mục đích theo quy định của pháp luật”.</small>
1.1.1.2. Khái niệm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Từ khi có Luật Đất đai năm 1993 thì GCNQSDĐ đã được đề cập cũng như tiếnhành thực hiện. Theo Khoản 20, Điều 4, Luật đất đai 2003 quy định: “Giấychứng nhận quyền sử dụng dat là giấy chứng nhận do co quan nha nước có thâmquyền cấp cho người sử dụng đất dé bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của ngườisử dụng đất.”
Khoản 16, Điều 3, Luật đất đai 2013 nêu rõ: “Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để
<small>Nhà nước xác nhận quyên sử dụng đât, quyên sở hữu nhà ở, tài sản khác găn liên</small>
<small>11</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyềnsở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”
1.1.2. Vai trò của Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất
Công tác cấp GCNQSDD là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong công tácquản lý nhà nước về đất đai. GCNQSDĐ được xem là văn bản pháp ly dé giảiquyết mối quan hệ về đất đai giữa các chủ thé và cũng là giấy tờ pháp lý do cơquan nha nước có thâm quyền cấp dé thừa nhận và bảo hộ quyền sử dung dat củachủ sở hữu đất. Cơ quan nhà nước dựa vào GCNQSDĐ để ra các quyết địnhđăng ky hay thực hiện giao dịch dân sự của đất đai, kiểm soát biến động dat dai
(như thế chấp, tặng cho, chuyền nhượng ...)
Nhờ cấp GCNQSDD, cơ quan nhà nước có thé phát hiện được các hành vi viphạm đến quyền hợp pháp của người sử dụng đất hoặc xâm phạm đến lợi ích nhànước. GCNQSDĐ cịn là cơng cụ quản lý đất đai hữu hiệu của cơ quan nhà nướctrên toàn bộ lãnh thé quốc gia, là căn cứ dé nhà nước kiểm soát được hoạt độngthực hiện quyền chuyển nhượng cũng như đối với những giao dịch trên thịtrường. Ngoài ra, GCNQSDĐ là bằng chứng buộc chủ sở hữu đất phải hoànthành các khoản tiền được xác định bởi cơ quan thuế cũng như áp dụng chế tàiđối với các chủ thé khơng hồn thành nghĩa vụ tài chính nêu trên.
Việc cap GCNQSDĐ đất là một chủ trương lớn của Dang và nhà nước giúp đâymạnh nền kinh tế xã hội, giúp cho người dân an tâm khai thác cũng như đầu tưtrên mảnh đất của họ.
1.1.3. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo điều 98, Luật đất đai năm 2013 quy định rõ về nguyên tắc cap GCNQSDĐ:Thứ nhất GCNQSDĐ được tiến hành cấp theo từng thửa đất. Cấp mộtGCNQSDĐ chung cho chủ sở hữu đất đối với nhiều thửa đất với điều kiện cácthửa đất đó là đất nông nghiệp tại cùng một khu vực và có u cầu cấp chung
GCNQSDĐ cho các thửa đất nơng nghiệp đó.
Thứ hai, khi tiến hành cấp GCNQSDĐ, cơ quan có thấm quyền phải viết đầy têncủa tất cả chủ sở hữu đất vào GCNQSDD trong trường hợp mảnh dat có nhiềuchủ sở hữu đất và cấp cho mỗi chủ sở hữu đất 01 GCNQSDĐ. Nếu các chủ sở
<small>12</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">hữu đất có văn bản thỏa thuận cấp GCNQSDĐ cho một người thì GCNQSDĐ
<small>được câp cho người đại diện.</small>
Thứ ba, cấp GCNQSDĐ cho chủ sở hữu đất ngay khi hồn tất nghĩa vụ tài chính.Chủ sở hữu đất nhận GCNQSDD ngay sau khi được cấp trong trường hợp đối
<small>tượng được ghi nợ hay được miễn giảm nghĩa vụ tài chính, khơng phải thực hiện</small>
nghĩa vụ tài chính và đối tượng đóng tiền thuê đất mỗi năm.
Thứ tư, nếu cả vợ và chồng có chung quyền sử dụng đất thì khi tiến hành cấpgiấy phải ghi tên của cả vợ và chồng vào GCNQSDĐ (trừ trường khi cả hai đồngý ghi tên một người). Trường hợp GCNQSDĐ đã cấp chỉ ghi tên một người (họ,tên vợ hoặc chồng) mà quyền sử dụng đất lại là chung của cả hai thì cấp đổi sang
GCNQSDĐ khi có u cầu dé ghi đầy đủ họ, tên vợ và chồng.
Thứ năm, khoản 5 điều 98 Luật đất đai nêu rõ: “Truong hợp có sự chênh lệchdiện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều100 của Luật Đất đai 2013 hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đấtđang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ vềquyền sử dụng đất, khơng có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thìkhi cấp hoặc cấp đơi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở vàtài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thựctế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tíchchênh lệch nhiều hơn nếu có”. Ngồi ra, trường hợp diện tích đất đo đạc thực tếlớn hơn diện tích trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì sẽ được xem xét cấpGCNQSDĐ với phần diện tích tăng thêm theo đúng pháp luật.
1.2. Quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dung dat
<small>1.2.1. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất</small>
Thủ tục hành chính trong cấp GCNQSDĐ đã được cơng bố trong Nghị định
<small>43/2014/NĐ-CP của Bộ TNMT. Trong đó đã nêu các thủ tục, trình tự thực hiện</small>
cấp GCNQSDĐ, thời hạn giải quyết, các loại giấy tờ cần phải có, số lượng vàthành phần hồ sơ theo pháp luật quy định.
Trinh tự đăng ký và cấp GCNQSDD được thé hiện ở bảng sau:
<small>13</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><small>sung trong thời gian không quá 3 ngày.</small>
<small>Bước 2: Trường hợp nộp hồ sơ ở UBND xã thì UBND xã thơng báo cho</small>
'VPĐKĐĐ thực hiện trích do địa chính và UBND cấp xã xác nhận lại hồ sơ; tìnhtrạng tranh chấp đất, sử dụng đất, niêm yết kết quả kiểm tra hồ sơ tai UBND xã.
Sau đó gửi hồ sơ đến VPĐKĐĐ.
Trường hợp nộp hồ sơ tại VPĐKĐĐ cấp huyện thì VPĐKĐĐ gửi đến UBND xãdé lấy xác nhận tình trạng tranh chấp đất, sử dụng đất; niêm yết kết quả kiểm trahồ sơ tại UBND xã. Sau đó UBND cấp xã gửi trả lại hồ sơ cho VPĐKĐĐ.VPĐKĐĐ trích đo địa chính, kiểm tra, xác nhận hồ sơ (2.2).
Bước 3: VPĐKĐĐ xác nhận vào đơn đăng ký có đủ điều kiện cấp GCNQSDĐhay khơng và gửi số liệu địa chính tới cơ quan thuế.
<small>14</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Bước 4. Cơ quan thuế thông báo cho chủ sở hữu đất thu nghĩa vụ tài chính. Sauđó gửi bản sao hồ sơ thu thuế tới VPĐKĐĐ.
Bước 5: VPDKDD chuyên hồ sơ gốc đến Phòng TNMT.
Bước 6,7,8: Phòng TNMT kiểm tra hồ sơ và chuyển đến UBND cấp huyện kýGCN theo quy định, sau đó chuyển lại hồ sơ cho VPĐKĐĐ.
Bước 9: VPĐKĐĐ nhập bổ sung vào hồ sơ địa chính về GCNQSDD đã ký.Trường hợp nộp tại VPĐKĐĐ cấp huyện thì VPĐKĐĐ trao GCN cho chủ sởhữu đất đã nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính (9.1). Nếu nộp tại UBND xã thì'VPĐKĐĐ gửi lai GCNQSDD cho UBND xã và trao cho chu sở hữu đất (9.2).
1.2.2. Điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khơng phải cá nhân, hộ gia đình, tổ chức nào đang sử dụng đất cũng đều đượccấp GCNQSDĐ. Các đối tượng chỉ được cấp GCNQSDĐ nếu đủ những điềukiện như pháp luật đã quy định. Những điều kiện trên được quy định tại Luật đấtđai 2013 dựa vào những cơ sở: có giấy tờ quyền sử dụng đất và có vi phạm luậtđất đai hay khơng. Có thể thấy các điều kiện đặt ra nhằm phục vụ cho quá trìnhxem xét nguồn gốc, tình trạng pháp ly dat dai.
Cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Cá nhân, hộ gia đình sẽ được Nhà nước cơng nhận và cap GCNQSDĐ mà khôngcần nộp tiền sử dụng đất nếu cá nhân và hộ gia đình đó dang sử dụng đất ơn định
<small>và sở hữu các loại giây tờ quyên sử dung dat:</small>
Thứ nhất, cá nhân, hộ gia đình đang sử dụng đất ôn định. Căn cứ xác định sửdụng đất ôn định được nêu rõ ở điều 21, Nghị định 43/2014/NĐ-CP: “Sử dungđất ôn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định ké từthời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng
<small>nhận quyên sử dụng đât, quyên sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liên với đât”</small>
Thứ hai, cá nhân, hộ gia đình đang sở hữu một trong các loại giấy tờ quy định tạikhoản 1 điều 100 Luật dat đai 2013 như sau:
“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993do cơ quan có thâm quyền cấp trong q trình thực hiện chính sách đất đai của
<small>15</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><small>Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hịa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng</small>
hịa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giây chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thâmquyền cấp hoặc có tên trong Số đăng ký ruộng đất, Số địa chính trước ngày 15
<small>sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;</small>
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở
<small>hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;</small>
e) Giấy tờ về quyền sử dung đất do cơ quan có thâm quyền thuộc chế độ cũ cấpcho người sử dụng đất;
ø) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy
<small>định của Chính phủ.”</small>
Ngồi ra, nếu trong các loại giấy tờ trên có ghi tên người khác thì cá nhân, hộ giađình được cấp GCNQSDĐ khi mà sở hữu giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất vớingười có tên trên giấy tờ, có chữ ký các bên và khơng có tình trạng tranh chấpđất. Thủ tục chuyền quyền sử dụng đất chưa được thực hiện trước ngảy thi hành
Luật đất đai 2013 quy định tại khoản 2 điều 100 Luật đất đai 2013.
Cá nhân, hộ gia đình được cấp GCNQSDĐ và phải hồn tất nghĩa vụ tài chínhtrong hai trường hợp được nêu rõ tại khoản 3 điều 100 Luật đất đai 2013: “Hộ giađình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhândân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản cơng nhận kết quảhịa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tổ cáo về đất đai củacơ quan nhà nước có thâm quyền đã được thi hành” và khoản 4 điều 100 Luật đấtđai 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chothuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lựcthi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận”.
<small>16</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">Cá nhân, hộ gia đình dang sử dung dat khơng có gidy tờ về qun sử dung dat
Nếu người dân khơng có một trong những loại giấy tờ về quyền sử dụng đất thìvẫn được cấp GCNQSDĐ trong trường hợp được nêu rõ ở khoản 1, điều 101,Luật đất đai 2013: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 1/7/2014;có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâmnghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
<small>khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban</small>
nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ơn định, khơng cótranh chấp”.
Đối với trường hợp cá nhân, hộ gia đình khơng thuộc vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc là cực kì khó khăn được cấp Giấy chứng nhận theo khoản2, điều 101, Luật đất đai 2013: “ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ôn địnhtừ trước ngày 1/7/2014 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy bannhân dân cấp xã xác nhận là đất khơng có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sửdụng đất, quy hoạch chỉ tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cưnông thôn đã được co quan nha nước có thâm quyên phê duyệt đối với nơi đã có
<small>-quy hoạch”</small>
1.2.3. Thâm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thâm quyền cấp GCNQSDD được quy định tại điều 105 Luật đất đai 2013 hayđiều 37 Nghị định 43/2014 và Khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017 sửa đổi Nghị
<small>định 43/2014.</small>
Đối với địa phương đã thành lập VPĐKĐĐ
UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện thực tiễn ở VPĐKĐĐ tại các địa phương décho phép Sở TNMT ủy quyền cho VPĐKĐĐ hoặc Chi nhánh VPĐKĐĐ cấp
<small>GCNQSDĐ theo pháp luật quy định.</small>
Đối với địa phương chưa thành lập VPĐKĐĐTheo điều 105, Luật đất đai 2013:
“(). Uy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyên sử dụng đất, quyền sở
<small>hữu nha ở và tai sản khác gan liên với dat cho tô chức, co sở tôn giáo; người Việt</small>
<small>17</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thực hiện dựán đầu tư; tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnhđược ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
<small>(1). Uy ban nhân dân cap huyện cap Giây chứng nhận quyên sử dung dat, quyênsở hữu nhà ở và tài sản khác găn liên với đât cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đơng</small>
<small>dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở găn liên với</small>
quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
(iii). Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhậnquyên sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng mà thựchiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc
cấp đồi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nha ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu cơng trình xây dựng thì do cơ quan tài ngun và mơi
<small>trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”</small>
1.2.4. Đối tượng được cấp Giây chứng nhận quyền sử dụng đất
Các đối tượng sử dụng đất được cấp GCNQSDD được nêu rõ tại điều 99, Luậtđất đai năm 2013 như sau:
“a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụngđất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại cácđiều 100, 101 và 102 của Luật này:
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực
<small>thi hành;</small>
c) Người được chuyền đổi, nhận chuyền nhượng, được thừa kế, nhận tặng choquyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sửdụng đất khi xử lý hợp đồng thé chap băng quyên sử dung đất dé thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết qua hòa giải thành đối với tranh chấp đất dai;theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đấtđai của cơ quan nhà nước có thâm quyền đã được thi hành;
<small>18</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">đ) Người trúng dau giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất,khu công nghệ cao, khu kinh tế;
<small>ø) Người mua nhà ở, tài sản khác găn liên với đât;</small>
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua
<small>nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;</small>
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
quyền sử dụng đất hiện có;
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến cấp Giấy chứng nhận quyền sử dung dat
<small>1.3.1. Chính sách, pháp luật của nhà nước</small>
<small>Các chính sách và pháp luật của nhà nước là cơ sở cho việc thực hiện công tác</small>
cấp GCNQSDĐ. Chính sách hay các văn bản pháp luật phải đảm bao tính hợp lý,xây dựng phải đúng với thực tiễn, ngắn gọn dễ hiểu để đạt kết quả cao trong việccấp GCNQSDĐ. Các thủ tục hành chính nên tối giản hóa dé tạo điều kiện thuậnlợi cho người dân trong việc thực hiện ĐKKK, cấp GCNQSDĐ.
<small>1.3.2. Đội ngũ cán bộ</small>
Cán bộ cơng chức có trình độ chuyên môn tốt cũng như là năng lực cao thì cáchnhìn nhận mọi việc cũng như giải quyết vấn đề sẽ tốt hơn, khi làm việc sẽ đạtđược kết quả cao hơn. Việc bảo đảm đủ lượng cán bộ trong q trình cấpGCNQSDĐ cũng vơ cùng quan trọng khi quá trình xét cấp GCNQSDĐ yêu cầuphải trải qua nhiều bước nhằm đảm bảo việc cấp GCN là chính xác, đúng đốitượng, đúng chủ sở hữu đất, đúng với pháp luật quy định.
1.3.3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
<small>19</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất dé phục vụ trong cơng tác cap GCNQSDDcó ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thê thấy, quản lý đất đai luôn luôn đối mặt vớisự biến động thường xuyên, hơn nữa còn diễn ra các hiện tượng chiếm dụng,tranh chấp đất đai do đó ln phải đảm bảo được nguồn thơng tin chính xác đầyđủ. Vì vậy, cần phải có đủ hệ thống các trang thiết bị, co sở vật chat dé quản ly
các thông tin của biến động đất đai.
1.3.4. Cơ sở dữ liệu về quản lý đất dai
Trước đây chủ yếu hồ sơ đất đai được sử dụng, lưu trữ ở dưới dạng các hồ sơgiấy; thời gian tra cứu, xử lý lâu, tính chính xác và đầy đủ còn hạn chế. Sau nàyáp dụng công nghệ thông tin và đưa vào sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai thì cảithiện được các hạn chế trên, công tác cấp GCNQSDĐ cũng ngày càng được đâymạnh và đạt kết quả cao. Trong đó hệ thống hồ sơ địa chính, bản đồ là yếu tố chủyếu giúp xác định ranh giới, vi trí, kích thước của thửa đất; đảm bảo việc thựchiện cấp giấy diễn ra nhanh chóng và chính xác.
<small>1.3.4. Nhận thức của người dân</small>
Nhận thức của nhân dân là nhân tố quan trọng có tác động tới kết quả cấpGCNQSDĐ. Người dân sẽ thực hiện DKKK, cấp GCNQSDD nếu hiểu rõ ýnghĩa, vai trò của GCNQSDD. Nắm rõ được quy trình, thủ tục và cơ quan cóthấm quyền thì khi người dân làm hồ sơ xin cap GCNQSDD sẽ sai sót it hơn, đầyđủ hơn; khi nộp hồ sơ sẽ nộp đúng chỗ, đúng quy trình từ đó giúp người dân tiếtkiệm được nhiều chi phí và thời gian, tiến độ cap GCNQSDD tại địa bàn cũng sẽđược đây nhanh.
<small>20</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21"><small>15km và cách thủ đơ Hà Nội 330km.</small>
e_ Phía bắc: giáp huyện Nghỉ Xuân và thị xã Hồng Lĩnh.
<small>e Phía nam: giáp huyện Thạch Hà.</small>
<small>e Phía tây nam: giáp huyện Hương Khê.</small>
<small>e Phía tây: giáp huyện Duc Thọ.</small>
<small>e Phía đơng và đơng nam: giáp huyện Lộc Hà.</small>
<small>HA TINH MAP</small>
<small>Industrial ZoneNational RoadProvincial RoadRailway</small>
<small>Boundary of NationBoundary of Province</small>
<small>Boundary of District</small>
<small>River, SpingTrain Station</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Can Lộc có diện tích tự nhiên là 302 km2, chiếm 5,04% diện tích tự nhiên củatồn tinh và đứng thứ 7 trong tổng số 12 huyện thị. Huyện có 18 đơn vị hànhchính bao gồm 2 thị trấn: thị trấn Đồng Lộc, thị trấn Nghèn và 16 xã: Quang Lộc,Gia Hanh, Thanh Lộc, Vượng Lộc, Thuần Thiện, Tùng Lộc, Thường Nga, Phú
<small>Lộc, Trung Lộc, Xuân Lộc, Thượng Lộc, Thiên Lộc, Mỹ Lộc, Son Lộc, KimSong Trường, Khánh Vĩnh Yên.</small>
<small>Địa hình</small>
Can Lộc là một huyện đồng băng bán sơn địa, có đủ cả các loại hình đồng bangvà đồi núi. Địa hình Can Lộc được hình thành dưới dạng lịng chảo, phía Bắc vàphía Tây là day núi cao, kế tiếp là đồi thoải rồi đến các dai đồng bằng nhỏ hẹp.Địa hình Can Lộc về cơ bản được chia thành ba kiểu đặc trưng:
100m, có địa hình dốc, đất đai thuộc dạng đá pha cát, sử dụng vào trồng cây cơngnghiệp ngăn ngày ví dụ như đậu, lạc, các loại cây hoa màu và trồng rừng. Phânbố ở 2 xã Thuần Thiện và Thiên Lộc, là vùng phía Bắc của huyện nằm ven dảiHồng Lĩnh.
- Kiểu địa hình đồi: Đây là khu vực chuyền tiếp giữa núi và đồng bằng đượcphân thành 2 kiểu:
<small>+ Kiểu địa hình đồi cao: Có độ cao tuyệt đối từ 10 — 250m, là vùng có độ dốc khá</small>
lớn ( 150m). Đây được xem là vùng có thể phát triển mơ hình kinh tế nơng lâm kết hợp. Phân bố ở thị tran Đồng Lộc và các xã Thuan Thiện, Thiên Lộc,
<small>-Thượng Lộc, Gia Hanh, Phú Lộc.</small>
vùng này có diện tích lớn, là vùng có thé phát triển kinh tế trang trại và phát huythế mạnh vườn đồi. Phân bố ở các xã Thuần Thiện, Thiên Lộc, Sơn Lộc, Mỹ Lộc,
Thượng Lộc, Gia Hanh, Phú lộc, Thường Nga và thị trấn Đồng Lộc.
- Kiểu địa hình đồng bằng: Có độ cao tuyệt đối dưới 10m, là vùng tương đốibằng phẳng, có nhiều sơng, đất đai tương đối màu mỡ, đây là vùng sản xuất lúachính của huyện. Gồm 8 xã va | thị tran: thị tran Nghèn, các xã: Quang Lộc,
<small>Xuân Lộc, Trung Lộc, Kim Song Trường, Khánh Vĩnh Yên, Thanh Lộc, VượngLộc và Tùng Lộc.</small>
<small>22</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23"><small>Khi hậu</small>
<small>Huyện Can Lộc có khí hậu nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậuchun tiêp giữa hai miên Nam và miên Bac. Mặt khác khí hậu Can Lộc cũng có</small>
những đặc điểm riêng va được phân thành 2 mùa như sau:
- Mùa mưa thường bắt đầu vào tháng 8 và kết thúc vào tháng 1 năm sau, chịu ảnhhưởng nhiều của áp thấp nhiệt đới và bão, gây ra những ảnh hưởng lũ lớn vào cáctháng 9-10 hàng năm. Lượng mưa bình quân từ 2.200mm đến 2.300mm. Lượngmua cao nhất 2.700mm, thấp nhất 1.600mm. Gió mùa Đơng Bắc là hướng gióchính trong mùa này, gây những đợt rét đậm, nhiệt độ hạ thấp từ 10°C đến 13°C,cũng có khi 8°C đến 99C.
- Mùa khơ vào tháng 2 đến tháng 7. Tháng 4 tới tháng 7 hay xuất hiện từng đợtgió tây nam, quen gọi là gió nam Lào, kéo đài nắng nóng gay gắt, đưa nhiệt độlên 37°C đến 38°C, có khi đến 39°C. Độ ẩm trung bình 70%, lượng mưa chỉchiếm 18-22% tổng lượng mưa cả năm.
Đắt đai
Đất đai ở huyện Can Lộc nhìn chung khơng được màu mỡ, chủ yếu là đất đồi núi.Trên tồn huyện, tổng diện tích đất tự nhiên 30.212,65 ha.
tổng diện tích đất trong địa giới hành chính. Đất rừng phịng hộ có diện tích3.335,44 ha, chủ yếu ở thị trấn Đồng Lộc và các xã Mỹ Lộc, Gia Hanh, VượngLộc, Thường Nga, Phú Lộc, Thiên Lộc, Quang Lộc, Sơn Lộc, Thuần Thiện,Thanh Lộc, Vượng Lộc, Thượng Lộc, Tùng Lộc, Xuân Lộc. Diện tích đất rừngsản xuất là 3.448,80 ha.
tích đất tự nhiên của huyện. Có thể nhận thấy diện tích đất cho các cơ sở hạ tầngkỹ thuật, cơng trình trụ sở như trên là khá phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã
<small>hội hiện nay trên địa bản huyện. Tuy nhiên, quỹ đất sử dụng với mục đích phi</small>
nơng nghiệp ngày càng nhiều do sự phát triển kinh tế cũng như nhu cầu ngày
<small>càng cao của người dân.</small>
<small>23</small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hộiTăng trưởng kinh té
Tốc độ tăng trưởng theo giá trị sản xuất bình quân hang năm đạt 5,7%. Năm2020, tổng vốn đầu tư xã hội tại huyện Can Lộc ước đạt 2.114 tỷ đồng; thu ngânsách trên địa bàn ước đạt 176,5 tỷ đồng, đạt 110% kế hoạch tỉnh giao và bằng84% HĐND huyện giao; thu nhập bình quân đầu người đạt 40 triệu đồng/năm.
Tổng sản lượng lương thực hang năm đạt 92.000 — 98.000 tan. Năm 2020, giá trisản xuất trồng trọt đạt 1224 tỷ đồng.
Tổng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt 999 tỷ đồng. Tổng đàn gia cầm đạt1.272.000 con, tổng đàn trâu, bò 22.788 con, tổng đàn lợn 49.395 con, số lượnglợn xuất chuồng đạt 27.617 con, sản lượng đạt 2.552 tấn.
Tổng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp đạt 105 tỷ đồng. Tổng giá trị sản xuấtngành thủy sản đạt 85 tỷ đồng.
Năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 867 tỷ đồng. Tồn huyện có1.522 cơ sở cá thể, doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia sản xuất công nghiệp —tiêu thủ công nghiệp, bao gồm 1.481 cơ sở cá thể, 41 doanh nghiệp, hợp tác xã,với 3.061 lao động đang hoạt động trong các ngành kinh tế giúp người lao động
giải quyết việc làm tại chỗ, đồng thời duy trì, đây mạnh các nghề truyền thống
<small>như: Nghê mộc, cơ khí, gị hàn, điện, nâu rượu...</small>
Cơ cấu kinh tế
Hình 2.2. Cơ cau hộ phân theo loại hình sản xuất
<small>24</small>
</div>