Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Chuyên đề tốt nghiệp: Quản lý Nhà nước về cấp quyền khai thác khoáng sản tại tỉnh Quảng Trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (17.08 MB, 64 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN

KHOA MÔI TRƯỜNG, BIÉN ĐỎI KHÍ HẬU VÀ ĐƠ THỊ

<small>Chun ngành: Quản lý Tài ngun và Môi trường</small>

Dé tai: Quan lý Nhà nước về cấp quyền khai thác khoáng sản tại tinh Quang Trị

Họ tên sinh viên : Nguyễn Trần Mỹ Linh

<small>Quản lý Tài nguyên và Mơi trường 60</small>

<small>Chính quyMã sinh viên : 11182847</small>

<small>Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS. Dinh Đức Trường</small>

<small>Hà Nội, tháng 12/20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

LOL CAM ĐOAN...- 2555:2222 22221 2222.rae 3

LOT CAM ƠN... 5c 22 th ng ga 4

1.2. Quan lý nhà nước về cấp quyền KTKS...- - 2-2 sexrxerxerxrez 101.2.1. Định nghĩa quản lý nhà nước về cấp quyền KTKS...- 10

1.2.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về cấp quyên KTKS...---: 11

1.2.3. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về cấp quyên KTKS... 11

1.2.4. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về cấp quy€n KTKS ...-.--- 12

1.2.5. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về cấp quyên KTKS... 13

1.2.6. Công cụ trong quản lý nhà nước về cấp quyển KTKS...---: 14

1.3. Quản lý nhà nước về KTKS ở Việt Nam ...---¿-5-55¿+cccc+2 151.3.1. Một số chính sách về cấp quyên KTKS hiện hành...--- 15

1.3.2. Thẩm quyên cấp phép KTKS ở Việt Naim...--- 2-52 5+cccscxscseei 231.4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về cấp quyền KTKS...24

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về cấp quyển KTKS...---2- s s+c++rerxsrsees 24

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

1.4.2. Bài học cho Việt Nam về cấp quyên KT KS —... 27

CHUONG 2. THUC TIEN QUAN LY NHA NUOC VE CAP QUYEN KHAI

THÁC KHOANG SAN TẠI TINH QUANG TRI o...:ssscssssesssessssesssesssessseesssees 29

2.1. Dac diém tự nhiên, kinh tế - xã hội, vai trò ngành khai khống trong cơ

<small>cau kinh tê tỉnh Quảng TTÌ...-- (SG 222122211231 1521115251E51 E1 rrke 30</small>

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị...---5- 302.1.2. Đặc điểm địa chất, tiềm năng khoáng sản tinh Quảng Trị... 332.1.3. Vai trị ngành khai khống trong cơ cầu kinh tế tinh Quảng Trị ... 36

2.2. Quản lý nhà nước về cấp quyên KTKS ở Quảng Trị ...---5+-: 372.2.1. Cấp quyền KTKS không thông qua đấu giá (tiền cấp quyển)... 37

2.2.2. Cap qun KTKS thơng qua đấu giá...--- 2 5+ ©ccseccsceereeccee 412.3. Những khó khăn, bắt cập và nguyên nhân trong hoạt động quản lý nhà

<small>nước về cap quyên KTKS ở tỉnh Quảng Trị ... ..- 2. 55c sscsesrree 45</small>

2.3.1. Khó khăn, thách thức trong việc triển khai tiền cấp quyền KTKS... 45

2.3.2. Khó khăn, thách thức trong việc đấu giá quyên KTKS... 48

CHƯƠNG 3. KET LUẬN VÀ KIEN NGHỊ,...- 22 222cxcczxcerrerrrrcee 53

3.1. Một số dự báo báo về hoạt động khoáng sản than tại tỉnh Quảng Trị

<small>U0ÙU8310 7200075... ... 53</small>

3.2. Một số giải pháp dé hồn thiện cơng tác quan lý nhà nước về cấp quyền

<small>90 .S... 54</small>

3.2.1. Đối với cơ quan làm ÏHẬ|...-- + 2-5 SeSt‡E‡EeEEEEEEEEEEErkerkerkerkerkeree 54

3.2.2. Đối với chính qun địa phưƠHg...- - 555 Stcctccecterterterterrerkee 55.4x0080/.0MNn...ơƠỎ 58TÀI LIEU THAM KHẢO...-- (6 + k‡SE‡EE+EEEEEEE+EEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEEkEErrkerkrree 59

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MUC CAC CHU VIET TAT

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC BANG

<small>Bang 1.1: Phan cap trữ lượng và tải nguyên khoáng sản rắn... -- -- 5 55555 ++<s+sxssss+ 16</small>

Bang 1.2: Mức thu tiền cấp quyền KTKS... - 2-2-5 SE+EE£EE£EEEEEEEEEEEEEErErrkrrkrrreee 20Bang 1.3: Mức thu tiền cấp quyền KTKS chỉnh sửa b6 sung...-- 2-2 22s sc5+¿ 22Bang 1.4: Mức thu tiền cap quyền KTKS tại một vài quốc gia khác...---: 24

<small>Bảng 2.1: Danh mục khu vực không DGQKTKS tại tỉnh Quảng TTỊ... ... --- 39</small>

Bang 2.2: Điểm mỏ đã dau giá trên địa bàn tỉnh Quảng TTị...---- 2© 2522 2z£+£2sz+: 44

<small>Bảng 3.1: Quy hoạch thăm dị, khai thác, sử dụng khống sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LOI CAM DOAN "

<small>Tôi xin cam đoan nội dung báo cáo chuyên dé tot nghiệp “Quản lý Nhà nước về cap</small>

quyền khai thác khoáng sản tại tinh Quang Trị” là nghiên cứu của cá nhân mình. Số liệutrong đề tài này được thu thập rõ ràng, trung thực, không sao chép hay cắt ghép từ bất cứluận văn hay cơng trình nghiên cứu nào cơng bồ trước đó.

Tơi hồn hồn chịu trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này.

<small>Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2021Sinh viên</small>

Nguyễn Trần Mỹ Linh

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

LỜI CẢM ƠN

Đề tài “Quan lý Nhà nước về cấp quyên khai thác khoáng sản tại tinh Quang Trị” là

<small>thành quả của quá trình thực tập và nghiên cứu nghiêm túc của bản thân cũng như sự giúp</small>

đỡ, chỉ dẫn và khích lệ của thầy cơ giáo Khoa Mơi trường, Biến đổi khí hậu và Đơ thị tạitrường Đại học Kinh tế Quốc dân, các anh chị cán bộ tại Trung tâm Con người và Thiênnhiên. Qua trang viết này, tôi muốn gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc tới những người đãgiúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện chuyên đề thực tập này.

Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đinh Đức Trườngđã tận tình giúp đỡ và định hướng trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Trong q trình làmviệc với thay, tơi đã học hỏi được rất nhiều kiến thức bổ ích và thái độ làm việc nghiêm túc.

Tiếp theo, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trường Đại họcKinh tế Quốc dân, thầy cô giáo khoa Mơi trường, Biến đổi khí hậu và Đơ thị đã dạy dỗ,truyền đạt những kiến thức chuyên ngành, kinh nghiệm quí báu rất cần thiết đối với một

sinh viên chuẩn bị ra trường.

Cuối cùng, xin cảm ơn Trung tâm Con người và Thiên nhiên, chị Nguyễn MinhPhương — Điều phối viên Liên minh Khoáng sản đã cung cấp số liệu, giúp đỡ và tạo điềukiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình thực tập tại cơ quan.

Trong quá trình thực tập cũng như quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp vì kinhnghiệm thực tế và kiến thức chuyên mơn cịn hạn chế nên khơng tránh khỏi những thiếuxót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cơ giáo dé bài báo cáo được hồn thiện<small>hơn.</small>

<small>Tơi xin chân thành cảm ơn!</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

sang DGQKTKS, bộ luật cho thấy thay đơi tích cực khi đảm bảo tính cơng băng, bình đăng

giữa các tơ chức cá nhân và tạo thuận lợi trong việc lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực.Việc cấp quyền khai thác dựa trên kết quả trúng đấu giá quyền KTKS đảm bảo tiêu chí

cơng khai, minh bạch và giúp tăng thu vào ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, cấp quyền

KTKS khơng thông qua đấu giá (tiền cấp quyền) cũng là một chính sách mới, tạo thêmngu6n thu cho ngân sách và cũng là tiền đề quan trong cho việc cải tạo môi trường và nhữnghệ lụy liên quan do KTKS gây ra. Thời gian qua thực tiền triển khia DGQKTKS và tiềncấp quyền ở nhiều địa phương cho thấy nhiều khó khăn, vướng mắc. Đề cụ thể hóa nhữngvấn đề này tại địa phương, các chính sách, văn bản hướng dẫn dưới luật liên quan đến mộtsố nội dung quan trọng đã được ban hành như quy định về cấp quyền KTKS, tạo cơ sở pháp

<small>ly cho các cơ quan quan lý va đơn vi thăm dò, khai thác thực hiện các hoạt động khống</small>

<small>Quảng Trị là tỉnh có lượng khống sản khá phong phú, tuy nhiên trữ lượng không</small>lớn, chất lượng không cao và được phân bồ rải rác trên khắp địa bàn của tỉnh. Theo kết quảđiều tra cơ bản địa chất về khoáng sản cho thấy “trên địa bàn tỉnh có khoảng 220 mỏ, khumỏ khống sản và điểm quặng thuộc các loại khoáng sản kim loại, khoáng chất cơng nghiệp,VLXD và nước khống - nước nóng”. Những năm qua, Quảng Tri đã thực hiện cấp quyền

KTKS qua 2 hình thức: đấu giá và khơng thơng qua đấu giá, thực tiễn triển khai cấp quyền

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

KTKS trên tinh đã thé hiện nhiều bat cập cần được phân tích và rà sốt lại. Trên cơ sở Luật

khoáng sản, các văn bản liên quan và thực tiễn địa phương, UBND tỉnh Quảng Trị thường

<small>xuyên ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các ngành, UBND các huyện và các doanh</small>

<small>nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Ngày 27/12/2016, UBND tỉnh đã ban hành</small>

QD số 3330/QĐ-UBND “Phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khống sản tỉnh

Quảng Trị đến năm 2020 có tính đến năm 2030”, đây là căn cứ pháp lý cho công tác quản

lý nhà nước về cấp quyền KTKS trên địa bàn theo thâm quyền của UBND tỉnh. Mặc dùchính sách về DGQKTKS và tiền cấp quyền KTKS đã được ban hành từ năm 2012 nhưng

khi áp dụng thực tế cho thấy nhiều khó khăn do thiếu đồng bộ cũng như có sự chồng chéo

nhau giữa các văn bản liên quan nên việc thực hiện quy định tiền cấp quyền KTKS vàĐGQKTKS cịn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc, cụ thé như sau:

Một là, thiếu minh bạch trong thu tiền cấp quyền KTKS;

Hai là, khó khăn trong việc giải quyết mặt bằng sạch cho doanh nghiệp sau khi trúngđấu giá;

Ba là, kết qua DGQKTKS không đạt được như kỳ vọng.

Nghiên cứu này thực hiện dé đánh giá thực trạng triển khai cấp quyền KTKS tại tinhQuảng Trị và đưa ra một số kiến nghị nhằm hồn thiện chính sách và công tác cấp quyền

<small>KTKS trên địa bàn tỉnh.2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

<small>Mục tiêu nghiên cứu tơng thê: Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước</small>về cấp quyền KTKS tại tinh Quang Tri và đề xuất một vài định hướng dé hồn thiện mơ<small>hình quản lý</small>

Mục tiêu nghiên cứu cụ thé:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cấp quyền KTKS.

- Nghiên cứu thực trạng công tác cấp quyền KTKS qua đấu giá và tiền cấp quyền

<small>KTKS qua đó đánh giá và phân tích những thuận lợi, khó khăn.</small>

- Đề xuất các quan điểm, định hướng chính sách phù hợp nhằm thực thi hiệu quảĐGQKTKS và tiền cấp quyền.

3. Đối tượng và phạm vỉ nghiên cứu ¬ |

<small>Đơi tượng nghiên cứu: Ly luận và thực tiên về quản ly Nha nước về cap quyên KTKStại tỉnh Quang Tri.</small>

Phạm vi nghiên cứu: Quản lý Nhà nước về hoạt động khoáng sản gồm rất nhiều nội

dung như: cấp phép hoạt động thăm dị khống sản, cấp phép KTKS, bảo vệ khu dự trữkhoáng sản, điều tra cơ bản địa chất khống sản, bảo vệ mơi trường trong KTKS... Do thời

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

gian và điều kiện nghiên cứu có hạn nên luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi cấp quyền

KTKS (qua đấu giá và không thông qua đấu giá). Thực tiễn được nghiên cứu trong luận

văn tại tỉnh Quang Tri, thời điểm năm 2016-2020.

<small>4. Phương pháp nghiên cứu ; ;</small>

<small>Nghiên cứu tài liệu thứ cap: Ra soát các tai liệu, văn ban pháp luật vê chính sách,</small>

hiện trạng dau giá quyền KTKS và cấp quyền KTKS không thông qua đấu giá.Phương pháp chuyên gia thơng qua tham vấn và góp ý.

Đề xuất các kiến nghị điều chỉnh các quy định về pháp luật trong lĩnh vực khống<small>sản và pháp luật khác có liên quan.</small>

5. Cấu trúc đề tài "

<small>Ngoài phân mở đâu, kêt luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng</small>biểu, đề tài gồm 3 phần chính như sau:

Chương I. Cơ sở lý luận và thực tiễn về cấp quyền KTKS

Chương II. Thực tiễn quản lý nhà nước về cấp quyền KTKS tại tỉnh Quảng TrịChương III. Kết luận và kiến nghị hồn thiện chính sách về cấp quyền KTKS

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Theo Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12: “Khoáng san là khống vật, khống chấtcó ich được tích tụ tự nhiên ở thé ran, thé lỏng, thé khí tồn tại trong lịng đất, trên mặt đất,bao gồm cả khống vật, khoáng chất ở bãi thải của mỏ”.

Như vây, “khoáng sản là khống vật, khống chất có ích được tích tụ tự nhiên hàngngàn, hàng triệu năm ở thể rắn, lỏng, khí tồn tại trong lịng đất, trên mặt đất. Khống sản làloại tài ngun hầu hết khơng tái tạo được và có số lượng hạn chế trong lịng đất”, mỗi quốc

gia cần có quy hoạch, kế hoạch phù hợp dé bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn tài

<small>ngun khơng tai tao.Phân loại</small>

<small>Phân loại theo mục đích và cơng dụng, khống sản sẽ được chia thành những loại</small>

<small>sau: Khoáng sản năng lượng, khoáng sản phi kim, khoáng sản kim loại, nguyên liệu đá</small>màu, thủy khoáng, nguyên liệu khống — hóa. Theo trạng thái vật lý, khống san gồm 3loại: Khoáng sản răn, khoáng sản lỏng, khoáng sản khí. Nghiên cứu này phân tích cơng tác

quản lý nhà nước về cấp quyền KTKS do vậy sẽ sử dụng định nghĩa khoáng sản rắn và

phân loại khoáng sản theo cấp tài nguyên và cấp trữ lượng của khoáng sản rắn.

1.1.2. Dac điểm tài nguyên khoáng sản

<small>Thứ nhât, khoáng sản là tài ngun hữu hạn, gân như khơng có khả năng tái tạo.</small>Khống sản đã hình thành và tích tụ ở một quy mơ nhất định trong lịng đất trong suốt quátrình hoạt động địa chất kéo dai hàng triệu năm. Là nguồn tài nguyên hữu hạn nên đa phancác loại khoáng sản ran sau khi được khai thác và chế biến thì khơng thé tái tạo được. Vì lý

do này, khi thực hiện hoạt động KTKS cần tính tốn kỹ lưỡng sao cho lượng khai thác vừa

phù hợp cho sử dụng ở hiện tại và vẫn đáp ứng được nhu cầu trong tương lai.

Thứ hai, hoạt động KTKS có tính rủi ro về địa chất. Do khống sản nằm trong lịng

đất nên khi khai thác sẽ có ảnh hưởng đến khu vực xung quanh. Mức độ ảnh hưởng đến địa

chất trong hoạt động KTKS phụ thuộc vào đặc điểm của từng loại khống sản và địa hình,

đặc điểm địa chất từng khu vực khai thác khác nhau. Thông thường, KTKS quý hiếm hoặc

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

khoáng sản gần khu vực có người dân sinh sống, khu vực trọng điểm phát triển kinh tế xã

hội sẽ tiềm ấn nhiều rủi ro địa chất, tác động xấu đến cảnh quan, nguồn nước, khơng khí,

sinh kế người dan... Ngược lại, hoạt động khai thác những tài ngun phơ biến như khốngsản làm VLXD mang lại rủi ro thấp hơn. Bên cạnh đó, rủi do về địa chất cũng là một trongnhững nguyên nhân hàng đầu gây ra rủi ro trong đầu tư KTKS do mức độ đầu tư cho thăm

dò, khai thác đối với các loại khoáng sản nằm sâu trong lịng đất hoặc có kết cấu phức tạp.

Thứ ba, khống sản có quan hệ hữu cơ đối với các dạng tài ngun khác. Cụ thể là,tài ngun khống sản có liên quan mật thiết với với đất, nước, khơng khí, rừng, biển... đa

phần khống sản hình thành trong lịng đất nên khi thăm do hoặc khai thác thường gặp phải

các vấn đề liên quan đến sở hữu đất trên mặt khu thực hiện hoạt động khoáng sản. Hoạtđộng KTKS liên quan đến vấn đề quản lý lưu vự nước và sở hữu và sử dụng tài nguyênnước do khi thực hiện KTKS, các bên thi cơng có sử dụng đến nguồn nước mặt và nướcngầm trong khu khai thác hoặc bên trong mỏ.

Thứ tư, KTKS tác động trực tiếp tới mơi trường. Hoạt động khống sản đối với cácloại tài ngun khống sản dù ở trong lịng dat hay dưới biển luôn tác động tới môi trườngvà hệ sinh thái. KTKS làm mắt cảnh quan, ảnh hưởng đến hệ sinh thái do cần sử dụng diệntích lớn cho khu khai thác. Đối với môi trường, đặc biệt trong khai thác than hoặc các loạikhoáng sản sử dụng làm VLXD thường thải ra lượng bụi lớn từ hoạt động vận chuyên của

<small>các xe tải. Tình trạng ơ nhiễm mơi trường khơng chỉ xảy ra trong phạm vi khai thác mà còn</small>

ảnh hưởng tới các khu vực xung quanh thậm chí có thể lan tới khu vực có dân cư sinh sống.

<small>Ngồi tình trạng ơ nhiễm khơng khí đáng báo động, khai thác các loại khống sản như cát,</small>

doi ở long sơng cịn có thé gây sat lở, anh hưởng lớn đến sinh kế của người dân sống trong<small>khu vực khai thác.</small>

Thứ năm, tài ngun khống sản khơng phân biệt địa giới hành chính. Khơng giốngnhư các dạng tài ngun khác, tài ngun khống sản nằm trong lịng đất khơng phân biệtđịa giới hành chính giữa các tỉnh, thậm chí là giữa các quốc gia. Ví dụ, bé than sơng Hồng

ở Việt Nam có diện tích lên đến 3500km2, thuộc địa giới hành chính 3 tỉnh: Thái Bình,

<small>Hưng n, Nam Định.</small>

1.1.3. Vai trị của tài ngun khống sản trong nên kinh tế quốc dân

<small>KTKS là hoạt động đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia</small>trên thế giới đặc biệt là ở những quốc gia đang phát triển. Ngành KTKS có thể mang lại

nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước, đối với nhiều quốc gia như Chi Lê, Columbia...

KTKS cịn trở thành một trong những ngn thu ngân sách chính. Đối với những nước đangphát triển, tài nguyên khoáng sản là một trong những nguồn lực quan trọng hàng đầu dé

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

nông nghiệp không ngừng tăng lên. Ngoài ra, nguồn thu ngân sách từ khống sản cịn có

thé được sử dụng dé tiếp tục đầu tư cho các lĩnh vực khác, góp phan phát triển kinh tế chocác quốc gia.

Khoáng san sau khi được khai thác và chế biến sẽ trở thành là nguồn cung các mặthàng xuất khẩu có giá tri cao. Ở Việt Nam, với mục tiêu KTKS gan liền với chế biến, tạosản phẩm có giá trị kinh tế cao, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã đưa ra chiến lược: “Đếnnăm 2020 chấm dứt các cơ sở chế biến khoáng sản manh mún, công nghệ lạc hậu, hiệu quảthấp, gây ô nhiễm môi trường, hình thành các khu công nghiệp chế biến khống sản tậptrung với cơng nghệ tiên tiễn, có quy mơ tương xứng với tiềm năng của từng loại khoángsản”. Đối với khoáng sản, một khi đã thêm một cơng đoạn sản xuất thì sản pham đó chắcchăn sẽ có giá trị kinh tế cao hơn sản phâm của giai đoạn trước. Ví dụ trường hợp khai thácđá trắng ở Nghệ An, năm 2020 khối lượng xuất khâu đá hộc trắng thô ở tỉnh này là 1.246triệu tấn thu được gan 24 triệu USD trong khi đá trắng nếu được xay thành bột min xuấtkhẩu gần 590 nghìn tan thu lai 47 triệu USD. Theo số liệu này thì xuất khẩu 1 tan đá trắngthơ trung bình chỉ được 20 USD trong khi giá đá trắng xay siêu mịn khoảng 90 — 100 USD,tức là chênh lệch khoảng 4 — 5 lần.

Ngồi ra, hoạt động khống sản góp phần giải quyết một vài vấn đề xã hội như tạothêm việc làm trong dây chuyền khai thác làm giảm tình trạng thất nghiệp. Ở miễn núi,khống sản đóng vai trò quan trọng trong thúc đây phát triển kinh tế, xã hội. Những vùng

có khống sản sẽ được quy hoạch, hình thành các khu, cụm cơng nghiỆp... góp phần thúc

đây q trình đơ thị hóa của vùng.

1.2. Quản lý nhà nước về cấp quyền KTKS

1.2.1.Định nghĩa quản lý nhà nước về cấp quyền KTKS

Hiện tại chưa có tài liệu nào định nghĩa cụ thể về khái niệm “quyền KTKS” và “quản

lý nhà nước về cấp quyền KTKS” tuy nhiên từ những lý thuyết về quản lý có thé hiểu “quanlý Nhà nước về cấp quyền KTKS là việc ban hành các chính sách, tổ chức, điều hành và

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

giám sát của co quan quan ly Nhà nước trong việc thu tiền hoặc tổ chức đấu giá đối với

quyền KTKS nhằm đảm bảo các tô chức, cá nhân có hoạt động khai khống phải chấp hành

đầy đủ nghĩa vụ nộp tiền cấp quyền và các khoản thu khác có liên quan vào ngân sách nhà

<small>nước theo đúng theo các quy định pháp luật hiện hành.”</small>

1.2.2. Đặc điểm quan lỷ nhà nước về cấp quyền KTKS

<small>Công tác quản lý nhà nước với hoạt động khai khống nói chung và câp qun</small>

KTKS nói riêng ln có sự phân cấp khá rõ ràng thể hiện ở việc xác định rõ trách nhiệmcủa từng cơ quan quản lý nhà nước trong từng giai đoạn. Ở từng địa phương, với những

đặc thù riêng về địa chất sẽ có những cách thức phân cấp, phân quyền theo chức năng và

nhiệm vụ của từng cơ quan khác nhau. Phân cấp trong quản lý nhà nước về cấp quyền

KTKS là hướng di đúng dan bởi sẽ giúp hạn chế những bắt cập trong quản lý và tạo điều

<small>kiện thuận lợi cho các địa phương nâng cao hiệu quả quản lý.</small>

Các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động khai khoáng là đối tượng phải thực hiệnxin giấy phép KTKS. Quá trình dé thực hiện cấp quyền và phối hợp giữa các cơ quan liênquan khá phức tạp. Đề thu tiền cấp quyền các cơ quan nhà nước sẽ sử dụng mệnh lệnh hànhchính, các biện pháp cưỡng chế hoặc kết hợp giữa mệnh lệnh hành chính và công tác tuyêntruyền.

Nguồn thu từ cấp quyền KTKS phải được tổ chức và quản lý theo đúng quy địnhtrong các văn bản pháp luật đã đề ra và không được thực hiện các biện pháp khác. Tuynhiên, các cơ quan thực thi chính sách vẫn có thé tìm tịi, kiến nghị các chính sách cụ thé,

<small>dong gop cho luat.</small>

1.2.3. Su cân thiết của quan ly nhà nước về cấp quyền KTKS

<small>Cap qun KTKS tạo ra ngn thu có thê bơi hồn mơi trường và những giá trị khác</small>bị mat đi do quá trình khai thác do đặc điểm của khống sản là tài ngun hữu hạn và gầnnhư khơng thể tái tạo được. Quản lý nhà nước về cấp quyền KTKS qua việc thu tiền cấpquyền khai thác hoặc đấu giá là hướng đi đúng đắn, phù hợp với chủ trương của Đảng vàNhà nước. Theo các chính sách về tài chính, quy định và điều chỉnh của Luật Thuế, tiền

cấp quyền KTKS được coi là một trong những khoản thu quan trong của ngân sách, nguồnthu này có thé dùng dé tiếp tục đầu tu cho phát triển cơ sở hạ tang, cải thiện môi trường, xã

hội giảm thiểu tác động xấu do hoạt động khai khoáng dé lai.

Ngoài ra, cơ chế thu tiền cấp quyền KTKS cũng được nhận xét rang sẽ “khac phục

cơ chế xin cho, nâng cao trách nhiệm của tơ chức, cá nhân có hoạt động thăm dị khai

khống; khuyến khích đầu tư vào công nghệ hiện đại, cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng lựcquản lý; khuyến khích sử dụng hiệu quả và tiết kiệm tài nguyên; đảm bảo nguyên tắc công

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

bằng, hợp lý cho các nhà đầu tư trong hoạt động khai khống.” Ngồi ra, nguồn thu từ cấp

phép KTKS sẽ được cân đối và phân bổ hợp lý tới Nhà nước với các tổ chức, cá nhân, địa

phương và cộng đồng nơi diễn ra hoạt động KTKS nhằm đảm bảo hài hịa lợi ích giữa cácchủ thê này. Cấp phép KTKS giúp tăng cường trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc quản lý,lập kế hoạch khai thác phù hợp, hiệu quả và hạn chế tình trạng khai thác trái phép; đảm bảo

phát triển bền vững và bảo vệ môi trường.

1.2.4. Nguyên tắc của quản lý nhà nước về cấp quyển KTKS

<small>Các nguyên tắc quan lý nha nước về cấp quyền KTKS được hình thành va áp dụng</small>

<small>trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc chung của Đảng và Nhà nước. Các nguyên tắc trong thựctế được áp dụng chung và riêng phụ thuộc vào đặc thù của từng đối tượng. Cụ thê như sau:</small>

<small>Tuân thủ theo các chính sách đã được ban hành vê khống sản: Nguyên tắc này dambảo hoạt động KTKS phải được thực hiện dựa trên định hướng của các văn bản pháp luật</small>

hiện hành được nhà nước, các cơ quan quản ly nhà nước và các tô chức xác nhận. Dé tuânthủ nguyên tắc này nhà nước cần phải củng cô và xây dựng các văn bản pháp lý quy địnhvề KTKS; tô chức các buôi tập huấn cho cán bộ trong ngành, tuyên truyền và phô biến pháp

<small>luật tai địa bàn cho nhân dân, đặc biệt là các doanh nghiệp KTKS; xử lý nghiêm mọi hành</small>

vi trái với quy định về KTKS.

Đảm bảo khai thác bền vững: Day là cơ sở dé các doạnh nghiệp cải tiến công nghệ,chuyền sang sử dụng các công nghệ hiện đại phù hợp với quy mơ vfa đặc điểm của từng loạikhống khác nhau sản hướng tới khai thác và thu hồi được tối đa, tránh lãng phí tài ngun.Bên cạnh đó, KTKS bên vững chỉ cấp phép hoạt động cho các nhà dau tư có tiềm năng, lợithế về cơng nghệ và loại trừ những doanh nghiệp khơng đủ năng lực tài chính hoặc cơng nghệkhai thác cịn lạc hậu, khai thác khơng hợp lý gây thất thốt tài ngun, ơ nhiễm mà khơngđem lại hiệu quả kinh tế - xã hội.

Công khai và minh bạch: Đây là nguyên tắc then chốt, tao niềm tin cho các chủ thể cóliên quan trong hoạt động khai khống. Ngun tắc này đảm bảo tính khách quan trong việcxác định khoản thu và thu, nộp hay phân bồ tiền cấp quyền. Các cơ quan nhà nước cần phảikịp thời điều chỉnh, hoàn thiện và bổ sung các quy định phù hợp với thực tiễn giúp chochính quyền áp dụng và quản ý hiệu quả. Có thé nói, ngun tắc cơng khai, minh bạch tao

ra sân chơi bình đăng, có thé thu hút những nhà đầu tư tiềm năng, tạo điều kiện thuận lợi

cho chính quyền khi quản lý và đảm bảo lợi ích của cộng đồng.

Bình đẳng cơng bằng: Hiện nay cấp phép KTKS vẫn có những kẽ hở, cấp phép khaithác dé dàng dẫn đến việc nhiều nhà đầu tư khơng có tiềm lực tài chính vẫn được cấp phépkhai thác, sân chơi khơng bình đăng sẽ không thu hút được các nhà đầu tư tiềm năng hoặc<small>các nhà đâu tư nước ngoài. Đảm bảo nguyên tắc cơng băng, bình đăng tạo ra mơi trường</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

cạnh tranh bình đăng cho các doanh nghiệp, lựa chọn được các tổ chức, các cá nhân thực

sự có tiềm lực về vốn, kỹ thuật và cơng nghệ tiên tiễn đảm bảo hiệu quả tối đa trong hoạt

<small>động KTKS.</small>

Đảm bảo hài hịa lợi ích: KTKS liên quan đến trách nhiệm và lợi ích của nhiều chủ

thé như cơ quan nhà nước (trung ương và chính quyền địa phương), doanh nghiệp đầu tư

khai khoáng ,cộng đồng. KTKS đem lại nguồn lợi lớn nên phải đảm bảo nguyên tắc cân

bang lợi ích giữa các chủ thé dé đảm bảo được trách nhiệm, quyền lợi va tạo điều kiện thuậnlợi cho hoạt động khoáng sản đem lại hiệu quả kinh tế và xã hội.

1.2.5. Nội dung cơ bản của quản lý nhà nước về cấp quyền KTKS ; ;

<small>Ban hành hệ thong chính sách quy định vê hoạt động khai khống va cap quyên</small>KTKS là việc cấp giấy phép cho các tổ chức cá nhân triển khai hoạt động thăm dò hoặckhai thác khoáng sản. Các giấy phép cần phải đảm bảo được các điều kiện, quy định về khuvực được cấp phép: “chỉ được cấp ở các khu vực chưa có tổ chức, cá nhân đang hoạt độngkhai khống; khơng thuộc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản hoặc cấm hồn tồnhoạt động khai khống: các khu vực nằm trong quy hoạch dự trữ khoáng sản của quốc gia”.Ngồi ra, quản lý trữ lượng KTKS chính là mắt xích quan trọng trong quản lý tài nguyên,

<small>đảm bảo trữ lượng đã được khai thác và thu vào ngân sách nhà nước phải tương xứng.Cơng</small>

tác thăm dị và phê duyệt xác định trữ lượng, chất luognjw tài nguyên khoáng sản đượcthực hiện bới co quan nhà nước có thẩm quyền, ví dụ ở Việt Nam cơng tác thăm dị đánhgiá trữ lượng khoáng sản thuộc thâm quyền của Tổng cục địa chất và khống sản Việt Nam.Các tơ chức, cá nhân có hoạt động khai thác phải có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp tiền cấpquyền KTKS, thuế, phí... đúng hạn, theo đúng quy định của các văn bản pháp luật. Nhànước cần hướng dẫn phương pháp tính, quy định mức thu, chế độ thu và quản lý sử dụngtiền cấp quyền KTKS và trích nộp vào ngân sách cũng cần được quy định rõ ràng, minh

bạch đề làm căn cứ thu và quản lý nguồn thu.

Cơng tác tính, thu tiền cấp quyền KTKS cần được thực hiện bởi bộ máy quản lý chuyên

môn cao. Các đơn vị kiểm tra có nhiệm vụ tiếp nhận và thâm định hồ sơ đảm bao đúng đủtheo quy định; ngồi ra, có nhiệm vụ tính và trình co quan có thầm quyền thâm định và phêduyệt số tiền cấp quyền KTKS. Các cơ quan có thâm quyền phê duyệt tiền cấp quyền cónhiệm vụ gửi quyết định về mức thu cho cơ quan có nhiệm vụ thu tiền cấp quyền KTKS,đồng thời gửi văn bản thống báo đến các doanh nghiệp dé yêu cầu nộp tiền. Khi nhận được

quyết định thu tiền cấp quyền KTKS, cơ quan có thâm quyền thu tiền sẽ ra thông báo thu tiền

cấp quyền KTKS tới các doanh nghiệp xin phép khai khống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Cơng tác giám sát cũng như đôn đốc thu tiền cap quyền và xử lý các vi phạm pháp luật

về khoáng sản phải đảm bảo các tổ chức, các cá nhân đã được cấp phép hoặc đã trúng dau

<small>giá phải nộp ngân sách đúng và đủ theo các văn bản quy định trước đó. Ngồi ra, các văn</small>

bản hướng dẫn cần nêu rõ “sau bao nhiêu ngày tính từ ngày nhận được thông báo bằng vănbản phải nộp tiền” và quy định một cách cụ thể thời gian nộp tiền cấp quyền làm căn cứ

cho các tô chức, các cá nhân biết thực hiện. Nhà đầu tư sau khi hoàn thành nghĩa vụ và cóchứng nhận đã nộp tiền cấp quyền hoặc tiền trúng đấu giá cần chuyền tiếp chứng nhận đócho chính quyền địa phương theo dõi q trình.

Cơng tác thơng tin, tuyên truyền đóng hướng tới mục tiêu nâng cao nhận thức củacộng đồng và các doanh nghiệp trong ngành khai khoáng về việc tuân thủ các quy định củapháp luật về KTKS, thông tin, tuyên truyền giúp cho cộng đồng và các tổ chức, cá nhânhoạt động trong ngành KTKS năm rõ trách nhiệm va quyền lợi của mình, hạn chế mâuthuẫn giữa các chủ thể, nhăm đảm bảo hài hịa lợi ích.

1.2.6. Cơng cụ trong quản lý nhà nước về cấp quyên KTKS

Công cụ pháp lý: Bao gồm những văn bản pháp luật điều chỉnh, hướng dẫn. Ví dụ,ở Việt Nam có “Luật Khống sản, Luật Thuế, Luật Bảo vệ Môi trường, các ND, Thông tưhướng dẫn thi hành Luật”....Để phát huy vai trò của các văn bản pháp lý, các điều luật cầnphải cụ thé, rõ ràng, nêu bật được những định hướng của nhà nước, giữa các văn bản cầnphải có sự thống nhất và đồng bộ, phù hợp với thực tế ngành KTKS. Quá trình khai khốngcần có sự giám sát và đưa ra quyết định kip thời dé hoạt động khai khoáng được thực hiệnđúng với mục tiêu ban đầu."

Công cụ quy hoạch: Kế hoạch, quy hoạch thăm dị, KTKS chính là kim chỉ namtrong việc phát triển ngành KTKS trong từng thời kỳ và ở từng khu vực. Quy hoạch là côngcụ xác định mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong ngành khai khoáng về các vẫn đề như:<small>bảo vệ trữ lượng tài nguyên môi trường khoanh định khu vực đưa vào thăm dò hoặc khai</small>thác... ở từng địa phương trong từng thời kỳ nhất định. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch cầnphải phù hợp với thực tiễn, tránh chồng chéo quy hoạch hoạc những quy hoạch, kế hoạchkhơng có khả năng thực hiện. Thực tế cho thấy các quy hoạch giữa các ngành hiện nay chưacó sự thống nhất, ví dụ nhiều quy hoạch về quản lý tài nguyên môi trường chồng lấn vớiquy hoạch phát triển kinh tế xã hội hoặc tình trạng mục tiêu của quy hoạch đặt ra quá cao,không khả thi trong thực tế.

Công cụ kinh tế: Bao gồm các khoản thu thuế, phí, tiền cấp quyền. Áp dụng kinh tế

trong quản trị tài nguyên là hướng đi đúng đắn, phù hợp với thực tế, nguyên nhân là dotrong q trình hoạt động khống sản, các doanh nghiệp đã sử dụng thành phần môi trường

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

không thể tái tạo và khai thác thành phần đó gây ra tác động xấu tới các thành phần mơi trường

khác, chính vì vậy các tổ chức cá nhân có hoạt động KTKS có nghĩa vụ nộp các khoản thuế,

phí, tiền cấp quyền...

1.3. Quản lý nhà nước về KTKS ở Việt Nam

1.3.1. Một số chính sách về cấp quyên KTKS hiện hành

<small>Vệ phân cap khống sản, Thơng tư 60/2017/TT-BTNMT “quy định vê phan cap trữ</small>

lượng và tài nguyên khoáng sản rắn” quy định phân cấp khoáng sản theo 3 tiêu chí: “Mức

độ hiệu quả kinh tế, mức độ đánh giá khả thi về kỹ thuật công nghệ, mức độ tin cậy địachất.” Theo đó,

“a. Mức độ hiệu quả kinh tế được phân làm 3 mức: có hiệu quả kinh tế (ký hiệu làchữ số 1), có tiềm năng hiệu quả kinh tế (ký hiệu là chữ số 2) và chưa rõ hiệu quả kinh tế

(ký hiệu là chữ số 3)

b. Mức độ đánh giá khả thi về kỹ thuật công nghệ được phân làm 3 mức: đánh giákhả thi (ký hiệu là chữ số 1), đánh giá tiền khả thi (ký hiệu là chữ số 2) và đánh giá kháiquát (ký hiệu là chữ số 3)

c. Mức độ tin cậy địa chất được phân làm 4 mức: chắc chắn (ký hiệu là chữ số 1),tin cậy (ký hiệu là chữ số 2), dự tính (ký hiệu là chữ số 3) và dự báo (ký hiệu là chữ số 4).Đối với mức dự báo (ký hiệu là chữ số 4) được phân thành 2 phụ mức: suy đoán (ký hiệulà chữ số 4a) và phỏng đoán (ký hiệu là chữ số 4b)”

Ví dụ, cấp tài nguyên 333 “là phần tài nguyên được đánh giá xác định sơ bộ về hìnhdạng, thế nằm, sự phân bố các thân khoáng. Chất lượng khoáng sản xác định theo kết qualây các mẫu ở các vết lộ tự nhiên, cơng trình địa chất hoặc ngoại suy theo tài liệu của phầnkề cận có mức độ nghiên cứu địa chất chi tiết hơn. Mức độ tin cậy dia chất của cấp tàinguyên tối thiêu đạt 20%. Cấp tài nguyên 333 là phần tài nguyên được đánh giá ở mức khaithác nên chưa rõ việc khai thác, chế biến khoáng sản từ nguồn tài nguyên này có hiệu quảkinh tế hay có tiềm năng hiệu quả kinh tế.” (60/2017/TT-BTNMT). Việc thu tiền cấp quyền

KTKS dựa trên thông số trữ lượng được quy định tai “QD 06/2006/QD-BTNMT ngày 07

tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về phân cấp trữlượng tài nguyên khoáng sản rắn”, cụ thể tại bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

Bảng 1.1. Phân cấp trữ lượng và tài nguyên khoáng sản rắn

<small>ức độ nghiên Dự báocứu địa</small>

<small>Trữ lượng111</small>

<small>hiệu quả kinh @®</small>

tế Tài nguyên | Tài nguyên

<small>221 222</small>

<small>@ @</small>

<small>; Tài nguyên | Tài nguyên | Tai nguyên Tài Tài</small>

<small>Chưa rõ hiệu</small>

<small>5 kinh tế 331 332 333 nguyên | nguyờn</small>

<small>u kinh tờ</small>

1 @đ â) đ |334a | 334b

<small>đ - Nghiên cứu kha thi.</small>

(Nguồn: QD 06/2006/QD-BTNMT)

@ - Nghiên cứu tiền khả thi.

<small>@ - Nghiên cứu khái quát.</small>

Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 được ban hành, có hiệu lực ké từ ngày 01/7/2011được nhận định đã cụ thể hóa những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối vớiloại tài nguyên hữu hạn này trên tinh thần áp dụng quan điểm “tăng cường quản lý, bảo vệkhoáng sản chưa khai thác và khai thác triệt để, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả đốivới khống sản đang khai thác đồng thời đảm bảo an ninh quốc phòng và bảo vệ môi trường,KTKS gắn liền với phát triển bền vững”. Luật Khống sản 2010 đã có những thay đổi tiễnbộ đáng ké so với Luật Khoáng san đã được ban hành năm 2005 trong việc chuyên đổi cơchế từ “xin - cho” trong cấp quyền KTKS sang cơ chế DGQKTKS với mục tiêu đảm bảo

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

công bằng cũng như bình dang giữa các doanh nghiệp đầu tư và thuận lợi trong việc thẩm

định hồ sơ dé chọn lựa những chủ đầu tư có năng lực. Như vậy cấp quyền KTKS ở Việt

Nam được thực hiện bằng một trong hai hình thức cấp quyền KTKS khơng thơng qua đấu

giá (tiền cấp quyền KTKS) và cấp quyền KTKS thơng qua đấu giá. Theo đó, khu vực khơngdau giá quyền KTKS là những khu vực được nhà nước chỉ định cho phép tổ chức, cá nhân

nhất định thực hiện thăm dò, khai thác; những khu vực còn lại được phép thực hiện dau giá.

Hai hình thức cấp phép quyền KTKS này được quy định cụ thể tại Mục Tài chính về khốngsản tại Luật Khống sản 2010 như sau: “Tổ chức, cá nhân KTKS phải nộp tiên cấp quyềnKTKS. Nhà nước thu tiền cấp quyền KTKS qua đấu giá hoặc không thông qua đấu giá.Tiền cấp quyền KTKS được xác định căn cứ vào giá, trữ lượng, chất lượng khống sản,loại hoặc nhóm khống sản, điều kiện KTKS” (Điều 77, Luật Khoáng sản 2010). “Đấu giáquyền KTKS thực hiện ở các khu vực hoạt động khoáng sản, trừ khu vực được cơ quan nhànước có thâm quyền khoanh định là khu vực không đấu giá quyền KTKS, CP quy định tiêuchí khoanh định khu vực khơng thơng qua đấu giá quyền KTKS” (Điều 78, Luật Khoáng

<small>sản 2010).</small>

Về dau giá quyền KTKS

Từ Luật khống sản năm 2010 có thê thấy, chính sách quản lý tài ngun đối vớikhống sản của Nhà nước đã có bước chuyển đổi mạnh mẽ. Nhà nước đã năm vai trò địnhhướng, dẫn dat dé đảm bảo khai thác, sử dung hợp lý, đạt hiệu quả cao nhưng vẫn tiết kiệmtài nguyên bằng việc ban hành Chiến lược, Quy hoạch khoáng sản. Quy hoạch khoáng sảnđã được chỉ đạo thực hiện thống nhất, đồng bộ từ Trung ương đến các địa phương. Trongcác văn bản, hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường luôn được đặt lên hàng đầu,đây là tiêu chuân để quyết định có hoặc khơng đầu tư vào một hoạt động khống sản nàođó, u tố thứ 2 dé đưa ra quyết định là quyền lợi hợp pháp của các chủ thể (Nhà nước, tổchức cá nhân hoạt động khống sản và cộng đồng vùng có khống sản) phải được đáp ứngvà tất cả các yếu tô này phải công khai, minh bạch. Đấu giá quyền khai thác nhằm mục tiêu

xóa bỏ cơ chế xin — cho trong việc cấp phép hoạt động khống sản. Chính sách đấu giáquyền KTKS lần đầu tiên được quy định trong Luật khoáng sản năm 2010. Nhằm đảm bảo

sân chơi bình đăng cho các nhà đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi dé lựa chọn nhà đầu tư có

năng lực và hạn chế khai thác quy mô nhỏ lẻ, CP đã ban hành ND số 22/2012/NĐ-CP (ND22) “Quy định về đấu giá quyền KTKS”, bao gồm các quy định về các nguyên tắc, điều

kiện, thủ tục đấu giá quyền KTKS. Theo đó, “các dự án đầu tư đề khai thác buộc phải thựchiện đấu giá quyền KTKS trừ những khu vực không thông qua đấu giá được quy định tạikhoản 2 Điều 78 Luật khoáng sản và quy định chỉ tiết tại Điều 12 ND 15/2012/NĐ-CP và

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

chỉ tiến hành dau giá quyền KTKS tại các khu vực đã được cơ quan nhà nước có thẩm

quyền phê duyệt kế hoạch đấu giá.”

Nhằm hướng dẫn chỉ tiết thực thi công tác đấu giá quyền KTKS, Bộ TNMT banhành Thông tư số 16/2014/TT-BTNMT ngày 14/4/2014 về “Quy chế hoạt động của Hội

đồng đấu giá quyền KTKS.” Tuy nhiên các quy định của văn bản chưa phù hợp với pháp

luật về dau giá, tạo ra những kẻ hở cho hoạt động quan lý. Cụ thé như sau:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật số 01/2016/QH12: “kết quả dau giá tài sản

là căn cứ dé các bên ký kết hợp đồng mua bán tài sản dau giá hoặc cơ sở dé cơ quan cóthầm quyền phê duyệt”. Và theo quy định tại khoản 3 Điều 22 ND số 22/2012/NĐ-CP ngày26/3/2012 của CP “quy định về đấu giá quyền KTKS”: “văn bản phê duyệt kết quả trúngdau giá quyền KTKS chi là căn cứ pháp lý dé cơ quan có thâm quyền cấp phép xem xét,cấp phép hoạt động khoáng san cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của phápluật về khoáng sản”. Như vậy, theo quy định nê trên thì doanh nghiệp trúng dau giá quyềnkhai thác theo quy định (tức là được quyền mua quyền KTKS theo quy định) chưa chắc đã

được cấp phép KTKS.

Quyền khai thác khoáng sản là đối tượng dé dau giá, là loại tài sản có tính xác suấtcao nên độ rủi ro rất lớn. Do đó, dé bảo đảm hạn chế rủi ro không chỉ doanh nghiệp thamgia dau giá mà cho cả chủ tài sản là nhà nước thì co quan quan lý tài sản — khoáng sản cầnchuẩn bị hồ sơ đầy đủ trước khi đấu giá. Tức là phải chuẩn bị một bộ tài liệu chuẩn về nộidung của đối tượng đấu giá quyền khai thác.

Một vấn đề quan trọng khác là giá khởi điểm theo quy định tại Luật 01/2016/QH14được xác định trước khi tô chức đấu giá bởi chủ sở hữu tài sản. Việc xác định mức giá khởiđiểm trong phiên đấu giá KTKS được nhận xét là hết sức phức tạp, khó khăn khơng nhưnhững tài sản đấu giá khác.

Việc cấp quyền KTKS thông qua DGQKTKS được thực hiện theo việc áp dụng kếtquả dau giá đảm bảo phiên dau giá diễn ra công khai, minh bạch, nhằm tăng thu vào ngân

sách nhà nước. Đề cụ thé hóa những quan điểm trên, các văn bản hướng dẫn dưới luật liênquan đến những van dé trọng tâm được ban hành như quy định về DGQKTKS hay tính tiền

cấp quyền KTKS, tạo cơ sở cho các cơ quan quản lý và đơn vị thăm dò, khai thác thực hiện

<small>các hoạt động này đúng quy định pháp luật.</small>

Ngày 26/3/2012 CP đã ban hành ND 22/2012/NĐ-CP (ND 22) “Quy định về đấu

giá quyền KTKS” nhằm hướng dẫn chỉ tiết khoản 2, Điều 79 Luật Khoáng sản về “nguyên

tắc, điều kiện, thủ tục DGQKTKS.” Đến năm 2015, Bộ TN&MT đã phê duyệt DGQKTKS

đối với 5 khu vực mỏ tuy nhiên do chưa đủ số lượng tô chức tham gia đấu giá và các doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

nghiệp đăng ký chủ yếu có quy mơ khai thác vừa và nhỏ nên chưa đáp ứng quy định về vốn

chủ sở hữu tại điểm c khoản 2 điều 53 Luật Khoáng sản “quy định đối với dự án đầu tư

KTKS”: “Có vốn chủ sở hữu ít nhất bằng 30% tổng số vốn đầu tư của dự án đầu tư KTKS”

nên các phiên đấu giá chưa thể thực hiện được. Ngay sau đó, dé khắc phục những bat captrên ND 158/2016/NĐ-CP được ban hành thay thé cho ND 15/2012/NĐ-CP trước đó “Quy

định chi tiết một số điều của Luật khoáng sản”, ND nay đã điều chỉnh số lượng tổ chức

tham gia phiên DGQKTKS từ tối thiêu từ 3 tổ chức xuống còn 2 tổ chức và quy định “vốn

chủ sở hữu băng 30% tổng vốn đầu tư của dự án khai thác mỏ” nhằm tạo điều kiện cho cácnhà đầu tư có cơ hội tham gia dau giá và ghi nhận trường hợp đầu tiên đấu giá thành côngquyền KTKS ngày 28/9/2018 tại mỏ quặng sắt khu vực Nam Phia Dam, xã Bang Thanh vàxã Bộc Bó, huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn. Tính đến năm 2019 đã có 582 khu vực trên cảnước được thâm định và phê duyệt đấu giá bởi Bộ TNMT và các địa phương, trong đó

304/582 khu vực đã được đấu giá thành công với tông giá trị thông qua đấu giá ước đạt 858tỷ đồng.

Ngay sau khi ND 203/2013/NĐ-CP “quy định về phương pháp tính, mức thu tiềncấp quyền KTKS” được ban hành và có hiệu lực, Bộ TNMT đã chỉ đạo các cơ quan tô chứcthực hiện cơng tác tính tiền cấp quyền đối với những dự án về khoáng sản khác mới đượccấp phép và tiễn hành hồi tố với các dự án được cấp phép thời điểm trước khi Luật Khoángsản và ND 203/2013/NĐ-CP được áp dụng. Tính đến hết tháng 5/2019 tong số tiền từ cấpquyền KTKS ở các mỏ đã được phê duyệt là 49.558 tỷ đồng, trong đó số tiền đã nộp vàongân sách nhà nước tính từ năm 2014 đến hết tháng 5/2019 là 22.831 tỷ đồng (theo báo cáocủa Tổng cục thuế), tính trung bình mỗi năm thu vào ngân sách từ tiền cấp quyền KTKSđạt từ 4000 — 4500 tỷ đồng. Ngày 31/7/2019 CP đã ban hành NÐ số 67/2019/NĐ-CP “Quyđịnh về phương pháp tinh, mức thu tiền cấp quyền KTKS” thay thế cho ND 203 trước đó.ND 67 được nhận định là một chính sách mới bên cạnh đây mạnh tăng thêm nguồn thu

ngân sách cho nhà nước đồng thời tháo gỡ những nút thắt cho các doanh nghiệp và là tiền

đề quan trọng đề cải tạo môi trường và những hệ lụy do KTKS gây ra.

Tuy nhiên, theo báo cáo và thống kê, qua 9 năm thực thi Luật khoáng sản 2010 tổng

số tiền thu được từ việc thực hiện mới chỉ đạt khoảng hơn 800 tỷ đồng (tính đến năm 2019),

con số này thấp hơn rất nhiều so với số tiền cấp quyền KTKS thu về hàng năm (4000 —

4500 tỷ đồng) (Liên Minh khoáng sản), điều này cho thấy thu ngân sách thông qua đấu giáthực tế chiếm tỉ lệ rất nhỏ so với việc thu ngân sách khơng thơng qua đấu giá. Có thể thấy,

ND 22/2012/NĐ-CP qua quá trình áp dụng thực tế đã xuất hiện những điểm bắt cập so với

Luật đấu giá tài sản 2016, Luật Dat dai 2013 do đó Dự thao ND thay thế ND 22 đã được

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

quyền KTKS, Nhà nước thu tiền cấp quyền KTKS thông qua đấu giá hoặc không đấu giá.”

Đề hướng dan chỉ tiết hơn về công thức tinh và mức thu tiền hợp lý, Chính phủ có nhiệmvụ đưa ra văn ban hướng dẫn. Mức thu tiền và phương pháp tinh được hướng dan trong ND203 cũng như NÐ 67 như sau: “Tiền cấp quyền KTKS được tính trên các căn cứ theo cơng<small>thức sau:</small>

<small>T=QxGxKlxK2xRTrong đó:</small>

T - Tiền cấp quyền KTKS; đơn vi tính đồng Việt Nam;

Q - Trữ lượng tính tiền cấp quyền khai thác khoảng sản được quy định cụ thé tạiĐiều 6 ND nay; don vi tinh là m3; tan; kg và các don vi khác theo QD của co quan có thamqun phê duyệt trữ lượng khống san;

G - Giá tính tiền cấp quyền KTKS là trị giá đơn vị khoáng sản nguyên khai, sau khaithác, được xác định trên cơ sở giá tính thuế tài nguyên theo quy định của pháp luật về thuếtài nguyên tại thời điểm tính tiền cap quyền KTKS và được quy định cụ thé tại Điều 7 ND

này; đơn vị tính là đồng/đơn vị trữ lượng;

KI - Hệ số thu hồi khoáng sản liên quan đến phương pháp khai thác được quy định:Khai thác lộ thiên K1= 0,9; khai thác ham lị K1= 0,6; khai thác nước khống, nước nóng<small>thiên nhiên và các trường hợp còn lại K1= 1,0;</small>

K2 - Hệ số liên quan đến điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khănáp dụng theo Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư do CP quy định về pháp luật đầu tư: Khu vựcKTKS thuộc vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, K2= 0,9; khu vực KTKS thuộc vùngkinh tế - xã hội khó khăn, K2= 0,95; các khu vực KTKS thuộc vùng còn lại, K2= 1,0;

R - Mức thu tiền cấp quyền KTKS; đơn vị tính là phần trăm (%).”

Trong đó, mức tiền thu cho việc cấp quyền KTKS được quy định tại “ND

203/2013/ND- CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 quy định về phương pháp tính, mức thu tiềncấp quyền KTKS” như sau:

<small>hóm khống sản VLXD thơng thường và than bùn</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<small>Nn x</small>LXD thông thường dùng cho san lap (đá, cat, dat)

<small>han bùn va các loại VLXD thơng thường cịn lạihóm khống sản VLXD</small>

at trang, sét chịu lửa<small>t</small>

<small>ác khống sản kim loại cịn lại</small>

<small>hóm khống sản ngun liệu</small>

<small>VII |Nhóm khống san nước nóng, nước khống va khí CO2</small>

Nội dung của ND 203 cũng cịn có nhiều vấn đề chưa phù hợp với đặc điểm riêngcủa từng loại tài nguyên khoáng sản, chưa hợp lý so với cơ chế của thị trường nên khi triểnkhai vào thực tiễn đã có nhiều ý kiến trái chiều từ nhiều đối tượng khác nhau, cụ thể như

Thứ nhất là theo công thức trên, các tham số trong tiền cap quyền chưa đáp ứng đượcquy định của Luật khoáng sản 2010 “Tiền cấp quyền KTKS được xác định căn cứ vào giá,

trữ lượng, chất lượng khống sản, loại hoặc nhóm khống sản, điều kiện KTKS”. Theo đó

yếu tơ về chất lượng khơng được đề cập đến trong công thức. Điều kiện KTKS cũng khôngđược dé cập đến một cách day đủ. Hệ số Ki không thé phản ánh được điều kiện khai thác.Theo quy định tại ND 203/2013/NĐ-CP thì hệ số Ki chỉ phản ánh được sự khác nhau vềcách thức khai thác (khai thác hầm lò hay lộ thiên). Các điều kiện khai thác khác hết sứcquan trọng lại không được đề cập đến như điều kiện về địa chất. thủy văn, cơng trình, hệ 86

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

ND số 67/2019/NĐ-CP quy định về phương pháp tinh, mức thu thu tiền cấp quyềnKTKS thay thé cho ND 203, đã chỉnh sửa, bé sung chi tiết hơn về việc xác định trữ lượngvà giá, thê hiện ở bảng sau:

Bảng 1.3. Mức thu tiền cấp quyên KTKS chỉnh sửa bồ sung

<small>TT |Nhóm, loại khoáng sản</small>

L1 Ri Ring sn VERD ing ning oman

| 1 |Cát sỏi, san lịng sơng, suối, bãi bồi; sét gạch ngói 5 |

|2 |Các loại VLXD thơng thường cịn lại (trừ nguyên liệu sản xuất cát nghiên)

LT MenHoasnminha Sd

— [mmwebuutbmbm i

LH RhónKhoinsdnVLXDvàloinghiebgngup |+ bitliinipusehg TT T-

| 3 Đá hoa a trang, da silic san xuất bột siêu min mw

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

1.3.2. Thẩm quyên cấp pháp KTKS ở Việt Nam ;<small>Theo quy định Luật Khoáng sản 2010, Bộ Tài nguyên va Môi trường va UBND cap</small>tinh là co quan nhà nước có thâm quyền cấp phép hoạt động khống sản (giấy phép thămdị, KTKS) là. Cụ thể:

“1. Bộ Tài ngun và Mơi trường cấp Giấy phép thăm dị khống sản, Giấy phépKTKS khơng thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. UBND cấp tinh cấp Giấy phép thăm dị khống sản, Giấy phép KTKS làm VLXD

<small>thơng thường, than bùn, khống sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được</small>

Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố; Giấy phép khai thác tận thu khống<small>sản”.</small>

Trong khi đó, ND15/2012/ND-CP hướng dan thi hành một số điều của Luật Khoáng

<small>sản quy định như sau:</small>

“1. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khống

sản; hồ sơ đóng cửa mỏ khống sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi

<small>trường.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

2. Văn phòng Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản quốc gia là cơ quan tiếp nhận hồ

sơphê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dị khống sản theo Giấy

phép thăm dị khống sản thuộc thâm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép hoạt động khoángsảnhồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm đị khống sản; hồ sơ

đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thâm quyền cấp phép của UBND cấp tỉnh”.

Như vậy, ở Việt Nam giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thâm quyền cấp phépcủa UBND cấp tỉnh được đăng ký nhà nước tại Sở TN&MT; Giấy phép để hoạt độngkhoáng sản thuộc thâm quyền cấp phép của Bộ TN&MT được đăng ký nhà nước tại Tongcục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.

1.4. Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam về cấp quyền KTKS

1.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về cấp quyền KTKS

<small>Tài nguyên khoáng sản là một trong những nguôn lực chủ chôt đê phát triên kinh</small>tế xã hội các quốc gia trên thế giới. Nguồn thu ngân sách từ KTKS thường được phân bổdé tiếp tục đầu tư cho việc phát triển cơ sở hạ tầng hoặc chuyên sang phát triển những ngànhkinh tế khác và đào tạo đội ngũ nhân lực chất lượng cao đáp ứng mục tiêu phát triển bềnvững của quốc gia. Quản lý và sử dụng nguồn thu từ khoáng sản là một trong những nộidung quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý nhà nước về khai khoáng. Từ những lýdo này, việc quản lý nguồn thu từ cấp phép KTKS cần đảm bảo được các yêu cầu cụ thểnhư sau: “thu đúng và đủ các khoản đóng góp từ hoạt động khai khống: quản lý tốt nguồnthu dé có thé tái đầu tư hợp lý và hạn chế các rủi ro có thé xảy ra trong tương lai cho ngânsách nhà nước.” Chính vì mức độ quan trọng này, phần lớn chính phủ các nước đều quantâm tới việc phát triển năng lực quản trị tài ngun khống sản.

Cơng tác thu tiền cấp quyền được áp dụng tại nhiều quốc gia trên thế giới, một sốnước có các đặc điểm tương đồng với Việt Nam có thé ké đến như Chi Lê, Trung Quốc,<small>Columbia</small>

Bang 1.4. Mức thu tién cap quyên KTKS tại một vài quốc gia khác

<small>Tên nước Loại hình khống sản Mức thu</small>Argentina Tất cả các loại khoáng sản 1% - 3%

<small>Bolivia Vàng 4% - 7%</small>

<small>Bạc 3% - 6%</small>Chì, thiếc, đồng 1% - 5%

<small>Brazil Nhơm 3%</small>

Đơng, sắt 2%

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<small>Vàng 1%Khống sản khác 2%</small>

Chile Tất cả các loại khoáng sản 0,5% - 5%

<small>Colombia Than 2% - 5%</small>

<small>Nikel 12%</small>

Đồng va sắt 5%

<small>Vàng và bạc 4% - 6%Khoáng sản khác 5%</small>

Ecuador Tất cả các loại khoáng sản 5%

Peru Tất cả các loại khoáng sản 1% - 3%

(Nguồn: Báo cáo hội thảo “Thu ngân sách nhà nước về thuế tài nguyên trong KTKS:

những tồn tại và giải pháp”)

Chi Lê là quốc gia có nền kinh tế ngoại thương phát triển và thê chế tài chính vữngmạnh. Ở Chi Lê, các khống sản đồng có trữ lượng lớn nhất, là đất nước đứng đầu thế giớivề trữ lượng (chiếm khoảng 40%), ngồi ra cịn các loại khống sản diêm tiêu, sắt, than vàtài nguyên biển. Ở quốc gia này, một trong những phương pháp được áp dụng để quản lývà bảo vệ nguồn khoáng sản đạt hiệu quả cao, hạn chế rủi ro, tác động tiêu cực do hoạtđộng khai khoáng gây ra và quản lý tốt nguồn thu từ khai khống chính là kiểm sốt hoạtđộng khai khống thơng qua cơ chế cấp phép.

Theo Luật Khống sản của Chi Lê, việc cấp phép KTKS được đề cập đến như làphương thức hiệu quả dé phân bé nguồn tài nguyên không tái tạo, tạo ra sự cân bằng giữa

lợi ích của các chủ thé: Nhà nước, doanh nghiệp và cộng đồng cũng như khang định lợi ích

của quốc gia trong việc khai thác nguồn tài nguyên khoáng sản của đất nước. Theo luật

pháp Chi Lê, “dat đai thuộc sở hữu tư nhân nên chủ sở hữu đất ở đây chính là các tổ chức, cánhân có quyền sở hữu đất, do đó khi đầu tư cho hoạt động khoáng sản, nhà đầu tư phải xinphép chủ sở hữu đất trước khi tiến hành các hoạt động khai khống.” Chính vì vậy, dé đượccấp phép KTKS tại quốc gia này, nhà đầu tư cần có sự cho phép bằng văn bản của người chủ

sở hữu đất, nêu khai khống trên đất cơng thì cần có giấy phép do Thống đốc (Thị trưởng)cấp phép thăm đò và khai thác.

Thời hạn dé được cấp giấy phép ở Chi Lê kéo dài từ 4-5 tháng, trong thời gian nàybên đầu tư phải trả phí thăm dị địa chất cho nhà nước, với giấy phép thăm đị nhà đầu tưchỉ có thé thăm do, nghiên cứu về giá trị của các mỏ khống sản và khu vực đó. Thời hạncủa giấy phép khơng bị hạn chế miễn là nộp đủ phí và thực hiện các loại thuế hàng năm vớiCP. Một khi giấy phép được cấp, chủ đầu tư được phép tự do chuyển nhượng giấy phép

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

trong trường hợp không đủ năng lực để tiếp tục thực hiện khai khống hoặc có thê ký hợp

đồng KTKS với một đơn vị khác có đầy đủ khả năng hơn dé thực hiện.

Tuy nhiên, hợp đồng KTKS vẫn thuộc quyền quản lý của nhà nước và có thể bị hủy

bỏ trong trường hợp các bên liên quan trong hợp đồng đầu tư KTKS: “bị giải thể; khơng đủnăng lực tài chính, cản trở tới việc thực hiện các thỏa thuận trong trường hợp chủ hợp đồng

đang tiến hành thủ tục thanh lý (phá sản)...; khơng thực hiện thanh tốn đúng thời hạn các

nghĩa vụ tài chính trong việc KTKS và các quyền kinh tế được cam kết trong hợp đồng;

không được cấp phép trước khi được chỉ định các quyền theo hợp đồng; khơng thanh tốnkịp thời các khoản phạt; có ý hoặc nhiều lần vi phạm quy chuẩn kỹ thuật về thăm đị, khaithác, vệ sinh, an tồn; hoặc bị thu hồi giấy phép môi trường; vi phạm quy chế về khai tháctại các khu vực cấm hoặc hạn chế KTKS; tun bố về nguồn gốc của khống sản khơngđúng với thực tế; thuê nhân công dưới 18 tuổi để lao động khai thác mỏ”. Trường hợp nhàđầu tư không chấp thuận với các QD của nhà nước thì họ có thé đưa ra Tịa án dé được giảiquyết và QD của Toà án sẽ là QD cuối cùng.

Trung Quốc là một trong số những quốc gia có hoạt động khai khoáng lớn nhất thégiới, đến nay “Ngành khai khoáng Trung Quốc đã đáp ứng được khoảng 92% về khoángsản năng lượng, 80% về khống sản cơng nghiệp và khoảng 70% khống sản cho sản xuấtvật tư nơng nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo cho các mục tiêu phát triển trong tương lai,Trung Quốc đã có chiến lược nhập khẩu khơng hạn chế các loại tài ngun khống sảnchiến lược; mở rộng đầu tư ra nước ngồi về khai khống; thành lập trung tâm dự trữ cácloại tài nguyên khoáng sản chiến lược; đưa ra các mơ hình khai thác, chế biến khoáng sảntrong nước theo hướng bền vững” (Pham Chung Thủy — 2012). Trung Quốc đã đưa ranhững chính sách cụ thể đối với các nước đối tác của mình, là quốc gia láng giềng với ViệtNam, pháp luật về khống sản của Trung Quốc có nhiều van đề tương đồng với Việt Nam.

Về đặc điểm trong hoạt động khai khoáng ở Trung Quốc, những quy định trong luậtpháp nước này về cấp quyền KTKS cho thấp sự can thiệp khá lớn của nhà nước trong hoạt

<small>động của các doanh nghiệp.</small>

“Điều 3: Luật Khoáng sản của Trung Quốc quy định tài nguyên khoáng sản thuộc

sở hữu Nhà nước. Quyên sở hữu của Nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản do Quốc vụviện thi hành. Quyền sở hữu của Nhà nước đối với tài nguyên khoáng sản, dù ở gần bề mặt

đất không thay đổi theo sự thay đổi quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất có tài nguyên

<small>khoáng sản đi kèm.</small>

Điều 4: Nhà nước bảo vệ quyên và lợi ich hợp pháp của các doanh nghiệp khai khoángđược thành lập đúng pháp luật dé khai thác tài nguyên khoáng sản. Các doanh nghiệp khai

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

khống quốc doanh là lực lượng nịng cốt trong khai thác tài ngun khống sản, Nhà nước

bảo đảm củng có và phát triển tiềm lực kinh tế quốc doanh về khoáng sản này.

Điều 5: Nhà nước thực hành chế độ cấp giấy phép thăm dị và KTKS có thu tiền bồithường. Bắt cứ ai khai thác tài nguyên khoáng sản đều phải nộp thuế tài nguyên (trong đómức thu tiền cấp quyền KTKS tính trên diện tích khai thác hang năm) va tiền bồi thường

<small>tài nguyên theo quy định liên quan của Nhà nước” (Báo Tài nguyên môi trường)</small>

Ở khu vực Châu Mĩ — La Tinh, Colombia là nước một trong những nước giàu tài

nguyên khoáng sản và năng lượng, đứng đầu khu vực về trữ lượng than (chiếm 40% tổngtrữ lượng của Mĩ La Tinh), đứng thứ hai khu vực Châu Mỹ - La Tinh về tiềm năng thủy<small>điện, ngồi ra cịn có vàng, bac, pla-tin...</small>

Ngành cơng nghiệp KTKS đã khăng định vai trị quan trọng của nó trong nền kinhtế Colombia. Điều này một phần do các chính sách của nhà nước Colombia trong việc ủnghộ đầu tư nước ngồi vào việc các hoạt động khai khống, chế biến khoáng sản trong nước.CP Colombia đã đưa ra Những quy định chung trong hoạt động khai khoáng như: cấp quyềnkhai thác, nhượng quyền khai thác... được Columbia quy định cụ thể trong luật như sau:

Ở Columbia, tất cả các mỏ khống sản thuộc sở hữu nhà nước do đó hoạt động khaithác chỉ được thực hiện khi có sự chấp thuận của các cơ quan quản lý của các cơ quan quảnlý nhà nước liên quan. Một trong số những cơ quan nhà nước ở Columbia có thẩm quyềncấp phép KTKS là INGEOMINAS COLOMBIA “Viện Địa chất và KTKS Colombia” hoặccác cơ quan khác được quy định trong Luật. Theo quy định của Colombia, bất cứ cá nhânhay tổ chức cơng ty tư nhân có khả năng tài chính đều có thé đăng ký cấp quyền khai thácmỏ. Khống sản có liên quan tới sử dụng đất, trong trường hợp hoạt động KTKS thực hiệnở nơi có quy hoạch xây dựng, sửa chữa, duy trì hoặc cải thiện cơ sở hạ tầng, dự án pháttriển kinh tế xã hội quan trọng mang lại lợi ích cho đất nước thì hoạt động khai khoáng sẽđược cấp giấy phép tạm thời thực hiện ở khu đất nông nghiệp cạnh công trường.

Luật 1382 được Quốc hội Colombia ban hành ngày 9 tháng 2 năm 2010, sửa đổi cácđiều khoản của “Bộ luật KTKS” quy định: “quyền khai khống chỉ được cấp thơng qua mộtHợp đồng nhượng quyền duy nhất. Hợp đồng nhượng quyền bao gồm việc thăm dò, xâydựng, khai thác và các giai doạn đóng cửa mỏ và được cấp thời hạn lên đến 30 năm. Thời

hạn này có thể được gia hạn theo yêu cầu của chủ hợp đồng thêm tối đa 20 năm, nhưng

phải chứng minh được sự gia hạn này đáp ứng được lợi ích quốc gia”.

1.4.2. Bài học cho Việt Nam về cấp quyển KTKS ; "¬ Ộ

<small>Qua tìm hiệu một sơ nước trên thê giới cho thay quy định thu tiên cap quyên KTKS</small>là phương pháp khá phổ biến tại các quốc gia có nguồn tài nguyên da dạng. Theo đó, dé

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

được cấp quyền KTKS tại một khu mỏ, chủ đầu tư phải trả cho chủ sở hữu khoáng sản mộtkhoản tiền nhất định tùy thuộc vào giá tri kinh tế đã được quy định trong luật đối với cácloại khoáng sản, khoản này có thể coi là khoản lợi nhuận từ hoạt động khai khống manglại. Ví dụ, ở Trung Quốc quy định khoản thu này là tiền bồi thường tải nguyên; Colombiaquy định là tiền thuê mỏ...

Việc tô chức quản lý và ban hành các chính sách pháp luật quy định cho hoạt độngkhai khoáng của các quốc gia như Chi Lê, Trung Quốc, Colombia cho thấy tính nhất quán,chặt chẽ trong quan lý nhà nước về KTKS. Cụ thé như sau:

Chi Lê quy định chặt chẽ việc phân cấp, phân quyền trong cap phép khai khoáng căncứ theo quy định về sở hữu đất. Các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân nếu muốn xin giấy phépKTKS phải có sự đồng ý bằng văn bản của chủ sở hữu đất nơi có khống sản bên dưới.Quốc gia này chỉ quy định thời gian cấp giấy phép, chỉ áp dụng trong trường hợp tổ chức,cá nhân đã thực hiện đầy đủ các loại thuế, phí theo quy định.

Trung Quốc là nước láng giềng của Việt Nam và có quy định về cấp phép KTKStrong luật có nhiều điểm tương đồng với luật pháp Việt Nam như việc quy định “Tài nguyênkhoáng sản là thuộc quyền sở hữu của nhà nước” và “không thay đổi theo sự thay đổi quyềnsở hữu hoặc qun sử dụng đất có tài ngun khống sản đi kèm và chi được hoạt độngkhai thác khi được cơ quan quản lý nhà nước có thâm quyền cấp phép”. Luật Khoáng sảncủa Trung Quốc cũng quy định rất rõ chức năng, thâm quyên, nghĩa vu... của từng tổ chức,cá nhân, các nhà đầu tư trong hoạt động KTKS đối với việc nộp các khoản thuế tài nguyênvà bôi thường tài nguyên, môi trường theo quy định của Luật.

Colombia quy định trong luật pháp tất cả các mỏ khoáng sản thuộc sở hữu của nhànước do đó tơ chức, cá nhân chỉ có thé được khai thác khi có sự chấp thuận của cơ quanquản lý nhà nước có liên quan, điều này được thể hiện cụ thé trong luật khống sản củaColombia. Ngồi ra, CP quốc gia này cũng đưa ra một số điều kiện điều kiện để khuyếnkhích các nhà đầu tư tăng cường hoạt động vì xã hội, ví dụ nhà đầu tư phải thực hiện các

hoạt động tạo ra giá trị, lợi ích cho xã hội, quốc gia nếu muốn được cấp phép khai khoáng.

Từ kinh nghiệm về quản lý KTKS nói chung và cấp quyền KTKS nói riêng, ViệtNam có thé áp dụng những điểm sau dé hoàn thiện quản lý nhà nước về cấp quyền KTKS.

Thứ nhất, Nhà nước cần xây dựng hệ thống các văn bản pháp lý quy định về ngành

khai khoáng một cách chặt chẽ, hợp lý. Các chính sách khi ban hành cần phải đảm bảo hợplý, công bằng và bình dang giữa các bên trong cùng một ngành, một lĩnh vực. Đảm bảo cácnhà đầu tư nộp cho ngân sách nhà nước khoản chỉ phí tương xứng với lợi ích mà họ nhậnđược từ hoạt động khai khoáng và phải đồng thời đảm bảo hài hịa lợi ích giữa nhà nước,

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

thức quản lý và phân bồ nguồn thu từ tiền cấp quyền và đấu giá phải được thực hiện bởi bộ

máy chuyên nghiệp và bên cạnh đó các cơ quan quản lý nhà nước về KTKS cần phải ápdụng được quy trình tính, thu, quản lý và sử dụng nguồn thu một cách minh bạch.

Thứ ba, cần tăng cường hiệu quả quản lý Nhà nước về câp quyền KTKS bằng cách

nâng cao năng lực thực hiện các công tác kiểm tra, thanh tra giám sát hoạt động tổ chức

dau giá, tinh, thu nộp tiền cấp quyền KTKS và tinh gon các thủ tục hành chính dé đơn giản

<small>hóa q trình xin phép thăm dị, khai thác.</small>

</div>

×