Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Chuyên đề thực tập: Đánh giá hiệu quả môi trường của dự án nhà máy đốt rác điện Trạm Thản, huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.2 MB, 52 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TE QUOC DÂN

KHOA MOI TRƯỜNG, ĐƠ THỊ VÀ BIEN DOI KHÍ HẬU

Chun ngành: Quản lý tài nguyên và môi trường

Dé tài: Đánh giá hiệu quả môi trường của dự án nhà máy đốt rác điện

GV hướng dẫn: PGS.TS Lê Hà Thanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<small>MỤC LỤC</small>

<small>MỤC LUỤC... 5< 5< 9... Họ HH. 01 00600080900008 2</small>

.9);:8/10/98:7.9017775... 4

DANH MỤC HÌNH... 2£ ° 2< ©s£©S4EEsES4EEseEsESseEseEvsersersserserssersee 5

LỜI MỞ DAU wicscsssssssssssssssssssssesssssssessssssssssssssssesssssssessssssssesssssssessssssssesssssssesssssseesss 6

<small>1. Lí do lựa chọn nghién CỨU... s5 << 5% 91939895 956584 896896 62. Mục tiêu nghiÊn CỨU ...- << << 9 98.999.991.990 8968888468960 84 73. Phương pháp nghiÊn CUU ...o- 5-5 5 «<< 90090009 0500908986 7</small>

CHUONG I: CƠ SO LÝ LUẬN QUAN LY CTR VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUAMOI TRUONG CUA DU ÁN...«--s< se vsseEvseeEsseerssersseerssersssersserse 8

1.1. Cở sở lý luận về quản lý CTR ...«- << << ssse=sesse=sesseessescsee 8

<small>1.1.1. Kanai mG eee cece cseeeeecseesesseecseeseesceeesessesseeaesesseeaeeassesaeeaeeeeeeeaeeaeeaees 8</small>

1.1.2. Các phương pháp xử ly chat thải rắn mà địa điểm nghiên cứu cử dung

<small>—=-..ÔÔÔÔÔÔỒ Ốc 8</small>

1.1.2.1. Phuong pháp xử dung bãi chôn lap ....c.ceecceessessessessesssessessesseseseeeeseeses 81.1.2.2. Phương pháp sử dụng công nghê đốt rác...---- 2-2 + scs+zxsrxzes 91.2. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả môi trường của dự án đốt rác phát

2.1.3. Đối với công tác đầu tư, trang thiết bị, phương tiện vận chuyền ... 12

2.2. Tổng quan nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì ... 132.2.1. Giới thiệu về nhà máyy...--- 2 + ++++++Ex+EE+EEtEEESEEerkerrkerkerrrrrkee 13

<small>2.2.2. Hiện trạng xử lý rác thải của nhà May ...-- -- «<< +++*sssvssseeesse 13</small>

2.3. Thực tế xử lý rác thải bằng bãi chôn lắp tại Phú Thọ...-- 162.4. Thực tế xử lý rác thải bang bãi phương pháp đốt rác tại Phú Thọ ... 16

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<small>;” 9 1 6. ...).)... 16</small>

CHUONG III: TONG QUAN VE NHÀ MAY DOT RAC PHÁT ĐIỆN TRAM

THAN, PHU NINH 0 ..'^'..ˆ..-”'”-”-”... 17

<small>3.1. Thông tin chung ...d œ5 <2 9 9 9994.9998 99896899989688499690999ø 17</small>

<small>“SN In ... 173.1.2. CHU dự án... .-- -- 6c k1 vn nh nhu TH HT nh TH ngàn 17</small>

3.1.3. Tiếp giáp...- ¿5c 2s 2 1 21121121121121121121111 1111 111111111111 kerrreg 17

<small>3.1.4. Mục tiêu của nhà Imấy... .- --- «+ k1 9v ng ng ng ng 173.1.5. Quy mô của dự ấi...- - ---- << s1 x19 nh 173.1.6. Công nghệ vận hành...-- --- - -- s E112 111991119 11T HH HH 17</small>

<small>3.2. Phát thải của nhà máy trong qua trình đi nhà máy đi vào hoạt động.... 23</small>

<small>A. Phat thai 6 giai Goan 0n ... 23</small>

<small>B. Phát thải g1a1 Goan 2... - --- G111 HH TH HH kh 36</small>

3.3. Đề xuất các phương pháp giảm thiểu các tác động đến mơi trường... 39

<small>3.3.1. Cơng trình xử lý nước thải... .-- - + +1 x39 #vEsvkskEskeskkskerkerrerrke 39</small>

3.3.2. Về cơng trình xử lý bụi, khí thải...--- 2-5 5 5E+£xezEe£Eerxerkerxerrred 423.3.3. Cơng trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn...---2- 2 5c xecxezxerxcrsered 46

CHƯƠNG IV: HIỆU QUA MOI TRƯỜNG ...5- 5° 5° 5° s2 se se esees 47

AL. Sw thay n6 ... 47

<small>4.2. HIỆU ({Uả...d 0 2G G5 G S6 95 999.9 99.989.98 9.98 9896904 090809 09600099890604080909990 47</small>

4.2.1. So sánh nhà máy đốt rác có đáp ứng được nhu cầu xử lý rác hơn là các

<small>phương pháp xử lý hiện tại không ...- --- 5 5 + + SE SEseEsersresrkeeerek 47</small>

4.2.2. So sánh về việc xử lý các phát thải sau khi xử lý rác thải của nhà máy đốt

<small>rác điện và các phương pháp hiỆn tạI...- -- 5 5535 * SE + sskEseeresrreerrreee 48</small>

<small>4.2.3. Những hệ lụy mà dự án mang lạI... -..-- c5 + 3+ *svseeersrsersreeres 48</small>

43. cac. nh n6. ... 5CHƯƠNG V: KET LUẬN ...s-s- 5-5 se se se se seEseEseEseEsevsevsevseeseessrs 52

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

DANH MỤC BANG

Bang 3.1 Các thơng số kỹ thuật của lị hơi...-- 2-2-2 25s+£E+£x+£EeEEerxerxerseee 22Bang 3.2: Nồng độ bụi và khí thai phát sinh từ phương tiện ra vào nha máy ... 23Bang 3.3 Thanh phan khí phát sinh trong rác thải sinh hoạt...-- ---- 24Bang 3.4 Hệ sé, tải lượng bụi phát sinh khu vực hóa rắn tro bay... ..--- 25

Bảng 3.5 Nồng độ các chất ơ nhiễm trong khí thải phát sinh từ 1 lò đốt phát điện (

<small>lJi08402 01177. i3... 26</small>

Bảng 3.6 Tải lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải ính hoạt giai đoạn 127Bang 3.7 Tổng hợp toàn bộ nước thai phát sinh trong giai đoạn I... 28Bảng 3.8 Thành phần và nồng độ chất ô nhiễm đặc trưng trong nước thải đưa về hệthong xử lý nước thải làm mát ...- 2-2 2® + EE+EE+EE£EE+EE£EEeEEeEEerkerkerkerkeree 29Bảng 3.9 Thành phần và nồng độ chất ô nhiễm đặc trưng trong nước thải đưa về hệthống xử lý nước thải sản XuẤt...--- 2 + +£+2k+EE£+EEEEE2EEEEEE2EEEEEEEESEEerkerrreee 29

<small>Bảng 3.10 Dự báo khối lượng CTNH phát sinh trong giai đoạn l... 33</small>

Bang 3.11 Nồng độ bụi, khí thải phát sing từ phương tiện giao thông... 36Bảng 3.12 Tải lượng và nồng độ chất ô nhiễm trong nước thải sinh hoạt giai đoạn

<small>vận hành 2 ...---- -- 2c 1 112222111111 2931111111025 1 KH 37</small>

Bang 3.13 Tổng hợp lượng nước thải phát sinh trong giai đoạn vận hành 2... 38Bảng 3.14 Dự kiến khối lượng CTNH phat sinh trong giai đoạn vận hành 2... 39Bảng 3.15 Bảng hiệu suất của hệ thống xử lý nước thải của dự án...-- 40

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1 Dân số của tỉnh Phú Tho qua các năm (2013-2020)...--- --‹---+>+ 6Hình 2.1 Rac thai được tập kết tại cánh đồng xã Phượng Lau ...--.--- 14Hình 2.2 Hơn 500 mét ống dẫn nước thải của Nhà máy chế biến rác thai đơ thị.... 14Hình 2.3 Vị trí địa lý của xã Phượng Lâu, thành phố Việt Trì (dấu đỏ là nơi tập kếtrác của nhà máy chế biến phế thải Việt Trì)...-- 2-2-2 5£ + £x+£Ee£EezEerxerxeree 15Hình 3.1 Sơ đồ quy trình cơng nghệ van hành của nhà máy đốt rác Trạm Than.... 18Hình 3.2 Sơ đồ của hệ thống xử lý nước thải sản xuất của dự án...--- 40

Hình 3.3 Sơ đồ của hệ thống xử lý nước thải làm mát của dự án...--- 41

Hình 3.4 Sơ đồ hệ thống xử lý bụi, khí thải của dự án...--- 5c 5x5: 42

<small>Hình 3.5 Nguyên lý hoạt động của tháp khử axXI(...--- 55c << cs+cssersseresee 43</small>

Hình 3.6 Nguyên lý hoạt động của hệ thống xử lý kim loại nặng bang than hoạt tính

<small>¬ 44</small>

Hình 3.7 Sơ đô nguyên lý hoạt động của hệ thống LOC tÚI...-..-<<<<<ccc<<<s 45

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

LỜI MỞ ĐẦU

<small>1. Lí do lựa chọn nghiên cứu</small>

Phú Thọ nằm ở khu vực miền núi, trung du phía Bắc. Có dân số năm 2020 củaPhú Thọ là 1,42 triệu người và có xu hướng tăng đều qua các năm. Việc tăng dân số

<small>làm lượng rác của nơi đây cũng tăng lên hàng năm, với lượng rác như vậy và việc xử</small>

lý lạc hậu không đạt hiệu suất cao (cụ thê trong chương II) làm ô nhiễm môi trườngvà nhận được nhiều bức xúc của người dân với lượng rác sinh hoạt ước tính một là

700 tan/ngay. Vì vậy, rất cần thiết thay đổi và đầu tư công nghệ mới phù hợp với

<small>hiện trạng.</small>

<small>2013 2015 2016 2017 2018 2019 2020</small>

Hình 1.1 Dân số của tỉnh Phú Thọ qua các năm (2013-2020)

Dự án Đầu tư xây dựng nhà máy đốt rác phát điện của công ty TNHH môi

trường TianYu Phú Tho với công suất đốt 1000 tan rác cụ thé 500 tan rác với giai

đoạn 1 và 500 tan rác trong giai đoạn 2 sẽ là phương pháp được lựa chon mới dé thaythế những phương pháp cũ trước đây. Dự án sẽ giải quyết lượng rác thải nêu trên

băng những công nghệ hiện đại của nhà máy và sản sinh ra điện tiêu thụ, dự án không

những giải quyết vấn đề nan giải về rác thải mà cịn tại ra cơng ăn việc làm cho người

dân, góp phần làm tăng ngân sách cho nhà nước qua thuế TNDN, làm tăng kinh tế

<small>của tỉnh Phú Thọ.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<small>Tuy nhiên qua việc xử lý được lượng rác thải trên của dự án cũng mang lại</small>

những ảnh hưởng đến môi trường và sự thay đổi về cách xử lý rác thải mà tỉnh vẫn

đang dùng vì vậy việc đánh giá hiệu quả môi trường của nhà máy là cần thiết.

Đề tài “Phân tích hiệu quả mơi trường của nhà máy đốt rác phát điện Trạm

Thản, Phù Ninh, Phú Thọ” được em lựa chọn để phân tích hiệu quả về mặt môitrường, cái được và mat khi xây dựng nhà máy với đặc điểm như vậy đối với tinh

<small>Phú Thọ.</small>

<small>2. Mục tiêu nghiên cứu</small>

- Mục tiêu tổng thể: Xác định được hiệu quả môi trường của nhà máy sau khi đi vào

<small>hoạt động.</small>

- Mục tiêu cụ thể:

+ Xác định được nhu cầu ở hiện tại và tương lai và thực trạng đáp ứng, phương thứcmà địa phương đang dùng trong vấn đề xử lý rác thải và liệu biện pháp xử lý rác thảiliệu có đủ hoặc quá cũ hoặc quá lỗi thời để xử lý rác của tồn tỉnh Phú Thọ hay

<small>+ Đánh giá về cơng suất nhà máy xem liệu có phù hợp với nhu cau và thực trạng vừaxác định hay không.</small>

<small>+ Dựa vào quy trình từ thu gom rác, phân loại rác, xử lý rác, phát điện và đưa ra các</small>

biện pháp đề khắc phục những điểm không tốt cho môi trường.

+ So sánh nhưng mặt tốt và những mặt xấu vừa nếu trên sau khi đã dùng các biện

pháp đề xuất dé xem một nhà máy với những đặc điểm như vậy có mang lại hiệu quảvề môi trường ở tỉnh hay không.

<small>3. Phương pháp nghiên cứu</small>

1.3.1. Tông quan tài liệu

Tổng quan tài liệu là cơng việc đầu tiên nhưng có ý nghĩa hết sức quan trọngđối với bất kì nghiên cứu nao. Đó là q trình tìm kiếm, thu thập, khái qt và tonghợp thông tin về khung lý thuyết, kết quả nghiên cứu được cơng bố.

1.3.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Dữ liệu sơ cấp từ phiếu điều tra được làm sạch, tổng hợp và mã hóa thành cơ

sở đữ liệu cho nghiên cứu. Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mô tả nhằm minh

họa cho đặc điểm của mẫu điều tra và nhận thức của người dân về mơ hình QLRCD.

Đồng thời tiễn hành phân tích thống kê so sánh dé phân tích sự khác biệt giữa mứcđộ tham gia của người dân tại hai xã. Phần mềm Excel và SPSS được sử dụng déthực hiện các phân tích thống kê trên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

CHUONG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUAN LY CTR VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUÁMOI TRUONG CUA DỰ ÁN

1.1. Cé sở lý luận về quan ly CTR

<small>1.1.1. Khái niệm</small>

Quản lý chất thải rắn bao gồm những công việc như thu gom CTR, vận chuyểnchất thâ CTR và xử lý CTR. Quản lý CTR là cơng việc có liên quan tới những vật

chất mà con người thải ra, và quản lý là công việc phải làm sao để giảm đi tối thiểu

những tác động mà các vật chật này tác động đến con người và môi trường xung

1.1.2. Các phương pháp xử lý chất thải rắn mà địa điểm nghiên cứu cử dụng

1.1.2.1. Phương pháp xử dụng bãi chôn lắp

<small>a. Khái niệm</small>

Bãi chôn lấp (landfills) là một diện tích hoặc một khu đất được quy hoạch, lựachọn, thiết kế, xây dựng dé chôn lắp CTR nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực đến

<small>môi trường và sức khỏe con người.</small>

Bãi chôn lắp bao gồm: ô chôn lắp CTR, vùng đệm và các công trình phụ trợ

<small>khác như: trạm xử lý nước thải, khí thải....</small>

Ơ chơn lắp CTR (cell): là thể tích CTR được đồ vào trong một khoảng thờigian nhất định, thường là một ngày.

Vung đệm (surrounding area): là khu vực ở gần bãi chôn lấp nhằm làm bớt đitác động của BCL đến môi trường xung quanh.

<small>b. Phân loại</small>

Theo cấu trúc, BCL được chia thành 2 loại:

- BCL hở (open dumps): là BCL được sử dụng nhiều quốc gia đang phát triển:

+ Nhược điểm: Tạo cảnh quan xấu, tạo điều kiện cho các động vật, côn trùng

phát triển trong BCL, phát sinh nước rỉ rác gây 6 nhiễm nguồn nước ngầm hoặc nước

<small>mặt, gây ơ nhiễm khơng khí.</small>

+ BCL có chỉ phí thấp nhất; nhưng địi hỏi quỹ đất lớn, gây ơ nhiễm môi trườngtram trọng.

<small>- BCL hợp vệ sinh (sanitary landfills): là khu vực được thiết kế dé đồ bỏ:</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ CTR sao cho mức độ độc hại đến môi trường là nhỏ nhất. BCL hợp vệ sinh

(sanitary landfills): là khu vực được thiết kế dé đỗ bỏ CTR sao cho mức độ độc hại

đến môi trường là nhỏ nhất.

+ Ưu điểm của BCL hợp vệ sinh: Ở những nơi có đất trồng, chơn lap hợp vệsinh là phương pháp xử lý CTR kinh tế nhất, chi phí đầu tư và chi phí hoạt động thấp

<small>hơn so với các phương pháp xử lý khác (ủ, làm phân compost), do bi nén chat và phủ</small>

đất cho nên hạn chế côn trùng phát triển, giảm thiểu được ơ nhiễm khơng khí (mùi

từ bãi chôn lấp), giảm ô nhiễm nước ngầm và nước mặt, linh hoạt khi sử lượng rác

thải gia tăng, sau khi hết thời gian sử dụng, có thể dùng BCL cho các mục đích khác

<small>(sân chơi, cơng viên)</small>

+ Nhược điểm của BCL hợp vệ sinh: Doi hỏi quỹ đất xây dựng BCL lớn, nếu

không được xây dựng và quản lý tốt BCL gây ra những tác động xấu đến mơi trường(ơ nhiễm nước, đất, khơng khí).

1.1.2.2. Phương pháp sử dụng công nghệ đốt rác

<small>a. Khái niệm</small>

Phương pháp xử lý CTR sinh hoạt được ưa chuộng nhất hiện nay chính làphương pháp đốt rác, phương pháp này còn được sử dụng phổ biến dé xử lý chat thairắn nguy hại hay ví dụ như là chất thải rắn y tế. Đối với phương pháp đốt rác, xử lýkhí thải phát sinh ra từ q trình đốt vẫn cịn là một vấn đề cần quan tâm đặc biệt.Rat nhiều phương pháp được lựa chọn dé xử lý khí thải phát sinh từ q trình đốt rác

tùy thuộc vào cơng nghệ đốt, thành phần của khí phát thải chúng ta có thể dùng

<small>phương pháp hóa lý, phương pháp hóa học, phương pháp cơ hoc,... .</small>

Thiêu đốt chất thải rắn là giai đoạn xử lý cuối cùng được áp dụng cho một số

loại chất thải nhất định không thé xử lý bằng các biện pháp khác. Sau khi đốt rácchuyên thành các thành phan khơng cháy và thành khí. Phần khơng cháy có thé đượcchôn lap hoặc tái sử dụng vào sản xuất các nguyên vật liệu xây dựng và phan khí cần

<small>được xử lý trước khi thải ra môi trường.</small>

b. Ưu điểm

Chi phí nhỏ: khi đem so sánh với các loại phương pháp xử lý chat thải khác,phương pháp đốt rác thải có chi phí ít hơn rất nhiều, ở các phương pháp khác phảichỉ rất nhiều tiền cho việc thu gom và tái chế thì lại rất tốn tiền bạc và thời gian. Hện

nay có rất nhiều các cơng nghệ đốt tiên tiến, các cơng này sử dụng ít nhiên liệu đốt

và các điều kiện trong khi đốt vẫn được giữ nguyên như nhiệt độ làm cho khi nạp rác

<small>vào, rác vẫn liên tục cháy.</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Phương pháp đốt rác có ngun lý cơ bản khơng phức tập, chúng đều có một

đầu cho rác vào và một đầu xả tro ra, rác được đốt đốt diễn ra hầu như tự động hồn

tồn. Chỉ có q trình cho rác vào và quá trình xử lý tro sau khi đốt là cần sự tiếp xúccủa con người vì thế cịn hạn chế tối đa các tác hại đến con người trong khi đốt rác

Các lị đốt có hầu như cấu tạo rất đơn giản và có thể linh hoạt với nhiều nhu

cầu công suất khác nhau tùy thuộc vào nhu cau xử lý rác thải của nơi thi công thiết

bị. Hơn nữa, lị đốt có thê được thi cơng ngay gần các nơi tập trung rác của ngườidân dé tiết kiệm chi phí vận chun, vì lí do này nên việc lựa chọn nơi thi cơng xây

Mặc dù chi phí vận hành rẻ hơn các phương pháp khác nhưng đốt rác lại cần

nguồn lực đầu tư ban đầu lớn cho các thiết bị đốt và hệ thống vận hành cao, cho nên

phương pháp nên được dùng trong lâu dài, nếu sử dụng trong ngắn hạn thì khơng cóhiệu quả về mặt kinh tế.

Phương pháp đốt rác không yêu cầu cao về số lượng người khi vận hành nhưng

những người tham gia vào q trình vận hành lị đốt rác cần được đảo tạo bài bản và

<small>phải thành thạo kỹ thuật cao.</small>

Có những lị đốt đạt đủ tiêu chuẩn về khí thải ở đầu ra, có lị đốt thì ngược lạinhưng xét chung mọi lò đốt hiện nay vận chưa thé xử lý triệt dé được khí thải ở đầura làm cho không đảm bảo về tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.

1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả môi trường của dự án đốt rác phát điện

Khi đánh giá hiệu quả môi trường từ việc thay đổi phương pháp xử lý hiệu

<small>quả môi trường được đánh giá trên những tiêu chí sau:</small>

<small>+ Việc cơng nghệ lựa chọn mới có mang lại hiệu quả xử lý hơn so các với</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

CHUONG II: TONG QUAN VE HIEN TRANG RAC THÁI SINH HOẠT VÀCONG TAC THU GOM, XU LÝ RAC THAI CUA TÍNH PHU THỌ

2.1. Thực trang về CTR của tinh Phú Thọ

Phú Thọ nằm ở khu vực miền núi phía Bắc có diện tích lãnh thé là 3.534,6km? và hiện có 225 xã thuộc 13 huyện và thành phó. Ở đây có sơ khu dân cư là 2.328

<small>khu, trong đó có 287 ở đơ thị, 2.041 ở nơng thơn.</small>

Theo rà sốt, thống kê của các huyện, thành, thi, lượng rác thai sinh hoạt phát

<small>sinh trong một ngày trên địa bàn tỉnh (tính cả rác ở đơ thị và ở nông thôn) hiện nay</small>

khoảng 700 tan/ngay.

Rác thải sinh hoạt có số lượng và chất lượng đa dạng, sự khác nhau này cũng

đến từ mức sống khác nhau của người dân và do kinh tế phát triển của các huyện và

thành phố, trong đó 70-75% là rác thải hữu co, 25-30% là rác thải vô cơ (như thủytinh, kim loại) chiếm; 8-16% là rác cầu thành từ nhựa và 1-2% Là rác thải nguy hại

ở 300/313 khu dân cư, đạt 95,8%.Hang ngày công nhân sẽ đi thu rác tại các điểm tập

trung rác thải đo bà con đồ rác băng xe đây rác, xe chở rác, xe ép rác rồi rác này đượcđưa đến nơi xử lý. Đơn vị đang đảm nhiệm nhiệm thu gom, vận chuyên rác thải khuvực đô thị là Công ty Cé phần Môi trường và Dich vụ đơ thị Việt Trì, Cơng ty Cổphần Mơi trường thị xã Phú Thọ, 01 Trung tâm phát triển cụm cơng nghiệp và cơng

<small>trình cơng cộng (n Lập) và 07 BQL cơng trình cơng cộng của các huyện (gọichung là 08 BQL).</small>

Tại thành phó Việt Trì, thị tran Phong Châu (huyện Phù Ninh), thị xã Phú Thọ,thị tran Lâm Thao, thị tran Hùng Sơn (huyện Lâm Thao), thị trần Hưng Hóa (huyệnTam Nơng) và thị tran Doan Hùng (huyện Doan Hùng), rác thải được thu gom, vanchuyền về Nha máy chế biến phế thải đơ thị Việt Trì xử lý. Tại đây, rác sau khi thugom được biến thành phân compost nhờ một cơng nghệ hiếu khí, sản phẩm được

mang đi dé làm đầu vào phục vụ cho nông lâm nghiệp; ni lông sau khi được rửa sạch

nùng ra rồi lại làm đầu vào đề sản xuất hạt nhựa và các sản phẩm cau thành từ nhựa...còn các rác thải trơ còn lại được xử lý băng phương pháp trơn lấp, cịn gạch, sỏi,

<small>11</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

những rác được câu thành từ silicate và các vật cầu thành từ các chất vô cơ được đêmđi xử lý bằng phương pháp nghiền sàng, hóa rắn thành các vật liệu xây dựng dé quaylại phục vụ cho xây dựng. Tại Thanh Thủy và Thanh Ba, rác được xử lý bằng các lòđốt cỡ nhỏ, còn các nơi còn lại rác được xử lý tạm thời bang các bãi chôn lập.

2.1.2. Thực trạng công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thai tại nông thôn

Đến năm 2020, đã thu gom rác thải đạt 1.184 khu dân cư trong tông số 1.579

<small>khu dân cư tập trung ở nông thôn, đạt 75%. Các khu dân cư còn lại, rác thải được</small>

nhân dân tự xử lý bằng hố chôn lấp tại hộ gia đình, bằng các bề chứa rác đặt venđường làm theo chỉ dẫn của chính quyền hoặc là do mọi người tự phát. Người dântập kết rác thải ven trục đường chính, định kỳ HTX, tơ vệ sinh đi thu gom về điểmtập kết của khu, xã.

Công ty môi trường đơ thi của thành phố Việt Trì và thị xã Phú Thọ, BQL

trình cơng cộng của các huyện Lâm Thao, Phù Ninh, Doan Hùng, Tam Nông tô chức

thu gom bằng xe chuyên dụng vận chuyên đem đi xử lý. Ở các huyện khác, BQL

cơng trình cơng cộng, Trung tâm đến thu gom hoặc xử lý bằng chơn lắp và lị đốt tại

<small>các xã.</small>

Ở nông thôn, rác thải sinh hoạt sẽ được xử lý với ba cách như sau:

- Ở các xã nơng thơn của thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao và một số xã

của huyện Phù Ninh, thị xã Phú Thọ, Tam Nông, Thanh Ba, rác thải được vận chuyênvề Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì để xử lý.

- Hình thức xử lý rác thải bằng phương pháp đốt: Một số nơi ở nông thôn đãđược trang bị lò đốt dé xử lý rác thải sinh hoạt đặt tại các xã Vơ Tranh (Hạ Hịa);Ngọc Lập, Lương Sơn và Xuân Viên (Yên Lập); Hương Nộn (Tam Nông); thị tranThanh Thuỷ (huyện Thanh Thuỷ). Ở một số nơi người dân có dùng có đốt mini hoặclà họ đốt rác thải lộ thiên.

- Ở trên địa bàn các huyện miền núi, việc chôn lấp rác thải đang diễn ra rấtphô biến đặc biệt hầu hết là chôn lap rác thai khơng hợp vệ sinh. Cịn các khu dân cư

ở vùng sâu, vùng xa lại thường dùng hồ chơn lấp ngay tại gia đình theo chỉ dẫn của

chính quyền hoặc là tự chôn lấp.

2.1.3. Đối với công tác đầu tư, trang thiết bị, phương tiện vận chuyển

Rác thải sinh hoạt trên tỉnh Phú Thọ được thu gom, vận chuyên băng các xe

chở rác. Tuy nhiên, số lượng xe chun dụng được trang bị vẫn cịn khá ít chưa đáp

ứng nhu cầu nên một số huyện vẫn còn phải sử dụng xe tải loại nhỏ hoặc các phươngtiện thô sơ khác dé thu gom và vận chuyền rác.

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

Thống kê cho thấy, hiện nay trên toàn tỉnh đã trang bị được 26 xe công nông;

29 xe ô tô (loại từ 1,5 đến 7 tan); 26 xe ép rác (loại từ 2,5 đến 7 tan); 1.228 xe đây

<small>tay và các phương tiện thô sơ khác cho 02 Công ty môi trường đô thị, 01 Trung tâm,</small>

07 BQL cơng trình cơng cộng, 29 Hợp tác xã và 92 tổ, đội vệ sinh môi trường thực

hiện công tác thu gom và vận chuyền rác thải.

2.2. Tổng quan nha máy chế biến phế thải đơ thị Việt Trì

2.2.1. Giới thiệu về nhà máy

Nhà máy được xây dựng, đưa vào hoạt động năm 1998 với công suất thiết kếban đầu là 20 tắn/ngày tại phường Vân Phú, thành phố Việt Trì. Sau nhiều lần cảitạo, mở rộng, nâng công suất xử lý đạt 60 tan/ngay.

Tại đây, rác sau khi thu gom được biến thành phân compost nhờ một cơngnghệ hiếu khí, sản pham được mang đi dé làm đầu vào phục vụ cho nông lâm nghiệp;ni lông sau khi được rửa sạch nùng ra rồi lại làm đầu vào dé sản xuất hạt nhựa và cácsản phẩm cau thành từ nhựa... còn các rác thai tro còn lại được xử lý bằng phươngpháp trơn lắp, cịn gạch, sỏi, những rác được cau thành từ silicate va các vật cau thành

từ các chất vô cơ được đêm đi xử lý bằng phương pháp nghiền sàng, hóa ran thành

các vật liệu xây dựng dé quay lại phục vụ cho xây dựng.

Mặt khác, Nhà máy nằm ở trong vùng trũng, có lưu lượng nước mặt lớn, hệ

thống xử lý nước thải đã đầu tư chưa đáp ứng xử lý nước thải phát sinh, nhất là khi

thời tiết mưa to kéo đài, nước chảy trực tiếp ra ngồi mơi trường gây ngập úng, ảnh

hưởng đến sản xuất, môi trường xung quanh.

<small>2.2.2. Hiện trạng xử lý rác thải của nhà máy</small>

Hiện tại, Nhà máy đang phải tiếp nhận, xử lý rác thải sinh hoạt vượt công suất4 lần, trong khi nhà xưởng, hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị xuống cấp nghiêm trọng;

bãi chôn lấp rác thải trơ đã đầy, khơng cịn chỗ chứa. Theo số liệu của Công ty CP

xử lý chất thải Phú Thọ, hiện nay, khối lượng rác thải trơ tập kết tại ô chôn lắp khoảng

355.000 tan. Mặc dù Nhà máy đã nỗ lực trong xử lý, tuy nhiên không triệt dé nên bắtđầu phát sinh một số hệ lụy về môi trường như ơ nhiễm mơi trường trong và ngồi

nhà máy, Dù đã nâng cơng suất, nhưng hình thức xử lý rác thải thời gian qua vẫn làđốt và làm phân bón bán cho nơng dân, doanh nghiệp dưới dạng mùn hữu cơ vi sinh.

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<small>Hình 2.1 Rac thai duoc tập k</small>

<small>Sea: Yea Soe</small>

ét tại cánh dong xã Phượng Lâu

Nhà máy chế biến phế thải đô thị Việt Trì được khởi cơng năm 1998 cho đến

<small>nay đã hơn 20 năm hoạt động, công nghệ mà nhà máy sử dụng đã lỗi thời ko đáp ứng</small>

được việc xử lý lượng rác thải được mang đến nhà máy, nhà máy đang bị vượt công

suất đến 4 lần mà lượng rác mang đến vẫn không được xử lý hết, công suất của nhà

máy van đang là quá nhỏ so với lượng rác 700 tan/ngay của cả tỉnh, làm xấu cảnh

quan, tác động rất lớn đến sinh kế của người dân xã Phượng Lâu.

Hình 2.2 Hon 500 mét ống dẫn nước thải của Nhà máy chế biến rác thải đơ thị Việt

<small>Trì khiến cánh dong bị 6 nhiêm</small>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<small>J 3</small>

¬..: .. A Á.. Oe MR CAL 0) AS CA — + ` 2

Hình 2.3 Vi trí dia lý của xã Phượng Lâu, thành phố Việt Trì (dấu đỏ là nơi tập kết

<small>rác của nhà máy chê biên phê thải Việt Tri)</small>

Việc nhà máy nằm gần sông Lô không những làm những cánh đồng của bàcon bị ô nhiễm, mang lại năng suất kém, nơi tập kết rác của nhà máy nằm ở chỗtrũng, khi mưa lớn làm nước bị ứ đọng, rồi chảy dan ra sông Lô gây ra ô nhiễm môi

trường nước ở sống ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học của con sông và sinh kế của

<small>người dân ven sông.</small>

Hiện tại, Nhà máy đang bị vượt quá công suất ko đáp ứng được lượng rác đem

đến, bãi chôn lấp chat thải tro của Nhà máy hiện khơng cịn kha năng đáp ứng, phải

vận chuyền lên Tram Than xử lý tiềm ấn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, đặc

<small>biệt khi mưa to kéo dài.</small>

<small>Trước thực trạng của Nhà máy, Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các</small>

cấp quan tâm, đầu tư các biện pháp khắc phục dé giải quyết tình hình, cụ thé: Dau tư

và xây dựng ô chôn lấp chất thải trơ tại Xí nghiệp xử lý chất thải Trạm Thản chơn

lấp tồn bộ lượng chất thải tro (tính đến tháng 12/2020, Cơng ty đã vận chuyên được

khoảng 62.000 tấn); đồng thời, đầu tư, sửa chữa một số hạng mục cơng trình tại Nhàmáy phế thải đơ thị Việt Trì như: lợp lại mái của các nhà chứa rác bị hỏng, xây tường

bao kho chứa min ngoài trời, đậy bat kin dé hạn chế phát tán mùi hôi thối trong quá

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

trình xử lý rác; xây mương kiên cơ dài gần 2 km, có tam đan bê tơng; cải tạo hệ thốngphân loại, nghiền rác hữu cơ dé tăng khả năng xử lý rác,...

2.3. Thực tế xử lý rác thải bằng bãi chôn lắp tại Phú Thọ

Bãi chôn lap không hợp vệ sinh là phương pháp mà người dân dùng đề xử lý

rác rát pho biến ở Phú Tho. Các bãi chôn lắp của, Doan Hùng, huyện Yên Lập, Cam

<small>Khê vẫn chưa có đầu tư hạ tang kỹ thuật vẫn chưa có chống thấm bang lớp lót vai kỹthuật, phân ô, xử lý nước rỉ rác theo đúng các quy trình kỹ thuật tiêu chuẩn và theothiết kế, và điều này làm ảnh hưởng đến việc xử lý rác của các địa phương.</small>

2.4. Thực tế xử lý rác thải bằng bãi phương pháp đốt rác tại Phú Thọ

Các nơi tập kết rác dé đốt rác ở các huyện ở Phú Thọ thường là do người dân

tự phát hoặc cũng được đầu tư nhưng không đạt yêu cầu về bảo vệ mơi trường, những

nơi có các bãi đốt rác tự phát phát ra khí thải rất độc, tro, xỉ sau quá trình đốt cũng ítđược tái chế làm ơ nhiễm mơi trường xung quanh.

Các lò đốt rác được lắp đặt ở các địa phường đều chưa đủ tiêu chuẩn, yêu cầu

về bảo vệ môi trường, đáp ứng yêu cầu của QCVN 61-MT:2016/BTNMT - Quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt, chưa được đầu tư đầy đủ

các cơng trình phụ trợ như: Nhà phơi rác, hệ thống xử lý nước rác, chôn lấp chất thảitrơ hoặc tro xỉ, phun chế phẩm diệt côn trùng, ... nhiều lò đốt rác đã xuống cấpnghiêm trọng (đến nay 04/11 lò đốt đã dừng hoạt động) gây nhiều tác hại đến môi

<small>trường xung quanh.</small>

<small>2.5. Nhận xét</small>

Theo các thống kê trên đây, ta có thé thay van đề xử ly rác thải ở Phú Thọ

<small>đang thuộc tình trạng đáng quan ngại, các phương pháp hiện tại đã lỗi thời, không</small>

đủ công suất dé xử lý gây ra những hậu quả nghiêm trọng về môi trường.

Vi vậy cần phải thay đối hoặc thêm những phương pháp xử lý mới dé đảm baorác thải sinh hoạt ở tỉnh Phú Thọ được xử lý hết để đảm bảo việc phát triển kinh tế -xã hội là bền vững, nếu cứ tiếp tục như thế này hoặc các biện pháp mới chỉ mangtính ngắn hạn thì đi theo việc phát triển kinh tế - xã hội thì vấn đề rác thải sẽ cịnnghiêm trọng hơn bây giờ rất nhiều.

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

CHƯƠNG III: TÔNG QUAN VẺ NHÀ MÁY ĐÓT RÁC PHÁT ĐIỆN TRẠMTHẢN, PHÚ NINH

<small>3.1. Thông tin chung3.1.1. Tên dự án</small>

Dự án Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, phát điện tại xã

<small>Tram Than, huyện Phù Ninh, tinh Phú Thọ</small>

- Phía Tây Nam giáp cơng ty Cổ phần Sara Phú Thọ

- Phía Tây giáp khu đất đồi rừng sản xuất xã Tram Than

<small>3.1.4. Mục tiêu của nhà máy</small>

Xây dựng nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp thôngthường (không bao gồm bùn thải) phát điện theo công nghệ tiên tiến của Châu Âunhằm xử lý triệt để nguồn rác thải sinh hoạt, chất thải rắn cơng nghiệp thơng

thường của Phú Thọ, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do rác thải sinhhoạt, chất thải rắn cơng nghiệp sinh ra và góp phần phát triển kinh tế xã hội của

<small>tỉnh Phú Thọ.</small>

<small>3.1.5. Quy mô của dự án</small>

Du án có tơng quy mơ là 1000 tan/ngay đêm; chia ra thành 2 giai đoạn: giaiđoạn 1: 500 tan/ngay và giai đoạn 2 là: 500 tan/ngay.

<small>3.1.6. Công nghệ vận hành</small>

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

<small>Trạm xứ lý nước rỉ rắc</small>

Hình 3.1 Sơ đơ quy trình cơng nghệ vận hành của nhà máy đốt rác Tram Than

*Thuyết minh công nghệ

Kiểm tra nguồn rác

Ở phía cơng nhà máy, nhân viên chuyên môn được trang bị các công cụ, thiếtbị cần thiết. Phương tiện chuyên trở rác phải được kiểm tra, đăng kí trước khi vàonhà máy, nhân viên kiểm tra, phương tiện vận chuyên chất thải và chất thải rắn phảiphù hợp với yêu cầu công tác chuyên trở chất thải

<small>hỏng sẽ được sửa tạm thời.</small>

Sanh đồ rác của nhà máy có độ cao +7,0m so với nền nhà máy, rộng khoảng

21m đủ dé các xe có thé quay dau và tránh nhau, chiều cao từ sàn đến mái bên trênsảnh khoảng 9m đề đảm bảo chiều cao của thùng xe ở trạng thái nghiêng khi đồ rác.Xe tải đồ rác sẽ đồ rác xuống bề chứa rác thông qua các cửa đồ rác tự động. Trongphịng điều khiển có bảng điều khiến cửa dor thải, nhân viên vận hành căn cứ vào

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

lượng rác trong bé chứa, chi dẫn xe tải bằng tín hiệu tới vị trí quay đầu đồ thải. Tai

đây, cửa tự động mở đề đồ thải xuống bề chứa.

Sau khi việc đồ rác hoàn thành xe tải ra khỏi bể thải, khi các xe rác thải ra khỏimột khoảng cách nhất định thì cửa ngõ bề chứa tự động đóng cửa dé giữ các loại rác

có mùi hơi bên trong khơng thé ra bên ngồi.

Sanh đồ rác được sắp xếp kín. Cầu qua đường và lối vào của sảnh được đóng

lai với cửa đóng nhanh và được trang bị của gió bố trí để ngăn không cho mùi hôi và

ruồi xâm nhập. Đề dam bảo an toàn, tại điểm đồ thải được bồ trí gờ chắn dé tránh xetải trượt xuống bề rác thải.

Nền sảnh sẽ được đánh dốc thành máng trượt theo chiều ngang khoảng 1% độ

dốc được đánh từ phía ngồi hướng xuống phía bể chứa rác thải rắn. Trong trường

hợp xe tai bị rị ri sẽ chảy đến lỗ thốt nước vào bê rác. Toàn bộ nước rỉ rác trong bêsẽ được thu gom và được các bơm vận chuyên đến khu xử lý nước thải sản xuất đặtbên cạnh khu lò hơi. Tram bơm nước ri rác sẽ được bố trí bên cạnh bề chứa rác và ởbên dưới sảnh dé thuận tiện cho việc bơm nước rỉ rác từ bé ra khu xử lý.

Bé chứa rác

Bề chứa rác được thiết kế dé lưu trữ rác thải đồng thời cũng là nơi ủ rác để

nâng cao giá trị nhiệt của rác. Bề chứa rác cũng được thiết kế để có thể sử dụng cho

việc trộn, loại bỏ nước, do vậy chất lượng của rác có thê được điều chỉnh.

Cấu trúc của bé là bê tơng cốt thép có độ chống thấp và chống ăn mòn. Déđảm bảo thời gian lưu trữ và tiết kiệm diện tích, bề được thết kế nửa nổi, nửa chìm.Bề xẽ được thiết kế có dung tích đủ dé chứa rác để cung cấp cho nhà máy khoảng 8ngày. Trong đó thời gian ủ khoảng 5 — 6 ngày, thời gian dự phóng cho sự cố trongtrường hợp nhà máy phải dừng không được đốt được rác khoảng 8 — 10 ngày.

Phía trên của hầm chứa rác thải là phòng vận hành cần câu, phòng vận hành

có điều kiện thơng gió tốt, để đảm bảo khơng khí trong lành trong nhà và được thiếtkế hồn tồn được tách biệt với ham chứa rác, Tầm nhìn thang của người vận hành

cần câu có thé bao quát tồn bộ ham chứa rác thải.

Vì rác thải có độ âm cao nên trong q trình lưu trữ sẽ có một phần rị rỉ nướctừ rác thải, do đó việc thiết kế bé chứa rác thải phải tại thuận lợi cho nước rủ rác tựchảy đến khu vực bé thu gom nước được đặt ngầm ở phía tường trước của bề rác.

Bề chứa nước rỉ rác sẽ được thiết kế để chứa toàn bộ nước rỉ rác và nước rửa

sàn trong khu vực nhà chứa rác với dung tích có thể chứa được nước rỉ rác sinh ra

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

trong một ngày khoảng (1000 m3). Phía đầu vào bề thu gom nước sẽ được đặt mộtlưới chắn rác bằng thép không gi dé ngăn không cho rắc lọt xuống bé thu nước.

Toàn bộ hệ thống thu gom nước rỉ rác bao gốm các rãnh thu và bề chứa nước

rỉ rác sẽ được thiết kế bằng bê tông cốt thép va được chống thắm hồn tồn dé ngăn

khơng cho nước ri thấm thấu ra bên ngoài.

Một camera được cung cấp tại vị trí thích hợp trong bề rác để giám sát hoạt

động của bê và dé truyền tải các tín hiệu đến phịng điều khiển trung tâm.

Do trong q trình ủ rác sẽ phát sinh nhiều chất khí dé cháy trong khu vực béchứa rác, do vậy việc thiết kế bề chứa rác cũng cần phải cân nhắc đến vấn đề thơnggió và phịng chống cháy né nghiêm ngặt.

Ngồi ra, bé chứa rác cũng cần được thiết kế dé chiều cao để đảm bảo khơng

gian cho bồ trí và vận hành của các cần cau bốc rác. Ngoài việc bồ trí cầu chứa rác,

cần trang bị thêm các thiết bi dé sửa chữa và bảo dưỡng cần câu chang hạn như pa

<small>lăng hay tời điện.</small>

Nạp rác vào lò đốt

Với công suất đốt rác của nhà máy là 1000 tắn/ngày và cấu hình gồm 2 lị đốt

rác 500 tam/ngay thì dé đáp ứng nhu cầu vận hành của nhà máy, cần 2 cần cau ngoạm

- Do đặc thù rác của Việt Nam không được phân loại tại nhà nên khi thu hồivà vận chuyên đến nhà máy, rác thải là hỗn hợp của rất nhiều thành phần trong đó

bao gồm cả giấy, vải, nilong, thực phẩm, cao su... Kích thước của nhiều loại vật

phẩm trong rác tương đối lớn, độ âm của rác tương đối cao. Vì vậy, trong khi lưu trữ

tại bé rác, trước khi đưa vào lò đốt rác, rác cần được đảo và trộn đều dé xé nhỏ cũngnhư vắt nước băng gau ngoam. Đề thực hiện duoc điều đó, sẽ thiết kế 2 gau ngoamcó chức năng như nhau nhưng sẽ kết hợp thực hiện giữa việc đảo và cung cấp ráccho lị. Trong khi có một gầu ngoặm bốc rác lên lị thì gầu khác sẽ được đảm bảo liên

<small>tục không bị gián đoạn.</small>

- Việc thiết kế 2 gầu ngoặm cũng nhằm mục đích dự phòng và hỗ trợ cho nhau,

Trong trường hợp một gầu gặp sự có thì các gầu cịn lại vẫn đáp ứng việc cấp rác lên

<small>lị. Như vậy q trình của lị sẽ được đảm bảo liên tục khơng bị gián đoạn.</small>

Cần câu được trang bị với hệ thống vận hành bằng tay và chức năng vận hành

bán tự động và có thé nhanh chóng chuyên đổi.

Rac thải bên trong ham chứa được đưa vào phéu của lò đốt rác, phéu giữ mứcrác thải trong một phạm vi thích hợp để đảm bảo rác thải đi vào lị bình thường.

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Trong quá trình trộn người điều khiến sẽ tập kết các loại rác đạt chất lượngvào một khu vực xác định trước khi vận chuyên lên trên lò.

Gau ngoặm rác cũng sẽ có tác dụng bốc rác dé mở lối thốt cho nước ri rác ởkhu vực cơng xả nước thải vào bể thu nước.

Rac được các máy cấp rác đây vào bng đốt sau đó chuyền dịch liên tục vàđược đốt trực tiếp trên mặt ghi. Những phan cháy không hết tiếp tục và được đốt trựctiếp trên mặt ghi. Những thành phần cháy không hết tiếp tục dịch chuyền trên ghi rakhỏi buồng đốt rơi xuống các bộ thải xỉ đáy lò. Chiều dày lớp nhiên liệu trên ghiđược điều chỉnh băng thanh điều khiến cho q trình cháy hiệu quả.

Vùng đốt sơ cấp: Có nhiệt độ > 650°C. Khơng khí sơ cấp bao gồm ba buồngkhơng khí hỗ trợ cho sự đốt cháy gồm khí say khô, đốt cháy và đốt bé sung, sẽ đượcđưa vào buồng khơng khí riêng biệt của mỗi tầng phía dưới ghi đốt. Lng khơng

khí sơ cấp được thơi vào phía dưới ghi đốt trên cùng dé sấy khơ rác, đồng thời cũng

giúp làm mát các ghi đốt. Khơng khí thứ cấp được phun vào lò từ các tường bao phíatrước và phía sau lị đốt dé thực hiện q trình đốt cháy ở ghi thứ 2 và đốt kiệt ở ghi

cuối cùng của lị đốt. Q trình đốt cháy lượng khí có thé được điều chỉnh thơng quatốc độ mô tơ quạt sơ cấp điều khiển bằng biến tan.

Vùng đốt thứ cấp: Có nhiệt độ > 1000°c. Lượng khơng khí thứ cấp cũng được

điều chỉnh thơng qua tốc độ mô tơ quạt thứ cấp điều chỉnh bằng biến tần thứ cấp.Điều này làm tăng sự xáo trộn của khí gas và cung cấp thêm khí đốt đảm bảo đốtcháy hồn tồn các hợp chất bay hơi trong khí gas, phá hủy hoàn toàn các hợp chất

<small>đại phân tử nguy hại (như là dioxm và furan) và các hydro carbon đại phân tử, làm</small>

giảm khí CO. Đề kiểm sốt nhiệt độ khơng khí, lắp đặt 1 van điều chỉnh ở cổng đầucủa bộ phận gia nhiệt khí hơi. Nước tách ra từ luồng khơng khí nóng, chảy vào bộtách nước. Xi thải ra từ quá trình đốt được dập tắt và làm nguội băng nước phía bêntrong thiết bị rút tro và sau đó day ra khỏi thiết bi này bằng piston thủy lực. Nướcbên trong thiết bị lấy tro cũng hồn tồn kín nước để tránh khơng khí bên ngồi đivào lị thơng qua bộ day xi và đảm bảo áp suất âm bên trong lò.

<small>Lò hơi</small>

Lò hơi tận dụng nhiệt lượng của quá trình đốt dé tạo hơi nước. Khí thải phátsinh từ lị đốt có nhiệt độ cao (>1000°C) được dẫn qua lò hơi thu hồi nhiệt, sản xuấtra hơi nước. Quá trình này làm giảm nhiệt độ của dịng khí xuống cịn 190 — 220°C.Hơi nước tạo ra có áp suất trung bình khoảng 40 kg/cm2, 400°C. Lượng hơi nước

sinh ra có nhiệt độ cao và áp suất cao sẽ dẫn vào hệ thống phát điện gồm tua bin hơi

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

và máy phát điện và cuối cùng là tạo ra năng lượng điện là năng lượng điện. Hơinước sau khi làm chạy tuabin may phát điện có nhiệt độ và áp suất thấp được ngưngtụ thành nước tại bề ngưng tụ. Phần nước ngưng này sẽ tái sử dung, cấp lại cho lòhơi. Nước thất thốt trong q trình tuần hồn sẽ được cung cấp thêm bằng nước

sạch. Nhiệt độ khói đầu ra lò hơi thu hồi nhiệt được thiết kế đạt 220°C.

Bảng 3.1 Các thơng số kỹ thuật của lị hơi

Thơng số Đơn vị Giá trị

<small>Sản lượng hơi T/h 42,62</small>

Ap suất hơi dau ra định mức Mpa 4

<small>Nhiệt độ hơi định mức °C 400</small>

Ap suat bao hoi Mpa 4,8

<small>Nhiét d6 van hanh cua bao hoi °C 261,4</small>

Nhiệt độ nước cấp của lò hơi °C 130

<small>Lượng nước xa Kg/h 413</small>

<small>Nhiệt độ khói thai °C 220</small>

Hiệu suất lò hơi % 81

Lo hoi tan dung nhiét thai 1a thiét bi quan trong trong nha may dién đốt rácthải. Lị có các đặc trưng quan trọng như: hiệu suất cao, linh hoạt, khả năng thích

ứng và duy trì hiệu suất tốt.

Lo tận dụng nhiệt bao gồm 3 kênh tường nước nam dọc và 1 kênh khói nằmngang. Trong kênh khói nằm ngang bao gồm bộ bay hơi thứ 1, bộ quá nhiệt cao áp,

<small>bộ quá nhiệt trung áp, bộ quá nhiệt ha áp, bộ bay hơi thứ 2 và bộ hâm nước. Gitta</small>

các bộ quá nhiệt bố trí 2 cấp máy phun dé điều chỉnh nhiệt độ hơi quá nhiệt đầu ra

<small>đáp ứng.</small>

<small>Việc thiết lập bề mặt nhận nhiệt của lò hơi thu hồi nhiệt thải tạo cho nhiệt độ</small>

khói thải rơi xuống dưới 250°C băng phương pháp làm lạnh nhanh. Trong giải nhiệt

độ từ 250 - 500°C rất dễ tái sinh ra khí dioxin/furan, vì vậy trong thiết kế lò hơi thu

hồi nhiệt thải cần tối thiêu hóa thời gian lưu khói ở dải nhiệt độ này dé ngăn q trình

<small>tạo ra khí dioxin/furan.</small>

Lo có cấu trúc treo nâng, cột thép có mái ở trên. Tải trọng của toàn bộ buồngđốt, bộ quá nhiệt, bộ hâm nước và dầm cứng qua buông treo trên mái sau đó qua cột

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

thép tới chân tường. Mái lò hơi bao gồm tâm và dầm thép. Bên ngồi của tường lị là

dầm cứng và tồn bộ phần tường nước được treo cứng, tường nước và tường lò phụ

và tải trọng dầm cứng được đi qua hệ thống tường nước treo trên mái và có thé giãnnở tự do xuống dưới. Các ống bộ quá nhiệt và hộp gia nhiệt cũng đồng thời được treo

trên dầm mái.

Nhiệt độ khói dau ra lị hơi thu hồi nhiệt được thiết kế đạt 220°C. Bên trong

lò thu hồi nhiệt, nước cấp được gia nhiệt từ áp suất 5,5MPa và nhiệt độ 130°C đến

<small>A.1. Bụi và khí thải từ hoạt động giao thơng</small>

Trong giai đoạn này sẽ có phương tiện giao thông đi vào bao gồm: xe vậnchuyên CTR sinh hoạt, phương tiện đi lại của CBCNV, phương tiện phục vụ choviệc thi cơng máy móc dây chuyền 2. Nhưng hoạt động thu gom rác từ các khu vựctập kết trên Phú Thọ về nhà may do đơn vi thu gom vận chuyên chịu trách nhiệm.

Toàn bộ lượng gạch ban cho các đơn vị làm vật liệu và máy móc lắp đặt dây chuyền

<small>2 cũng do các đơn vị này chịu trách nhiệm. Vì vậy, chỉ tính tốn bụi và khí thải phát</small>

sinh từ các phương tiện vận chuyền rác và phương tiện đi lại của CBCNV.

Ta có tải lượng các chất ô nhiễm do phương tiện vận chuyền theo khoảng cách

<small>như sau như sau:</small>

Bảng 3.2: Nơng độ bụi và khí thải phát sinh từ phương tiện ra vào nhà máy

<small>Khoảng cách/chỉ tiêu Bụi SO2 NOx CO</small>

<small>10 0,0126 3,2 * 10° 0,1679 0,0663</small>

<small>50 0,0058 1,5 * 10° 0,0774 0,0305</small>

<small>100 0,0037 0,9 * 10° 0,0487 0,0192</small>

<small>200 0,0022 0,6 * 10° 0,0299 0,0118300 0,0017 0,4 * 10° 0,0223 0,0088</small>

<small>500 0,0012 0,3 * 10° 0,0154 0,0061</small>

<small>QCVN 05:2013/BTNMT 0,3 0,35 0,2 30(mg/m3), trung binh 1h</small>

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

Ta có thê thấy trong khoảng cách từ 10 — 50 chất ơ nhiễm có tải lượng đạt

QCVN 05:2013/BTNMT, khu vực dân cư gần nhất cách dự án khoảng 500m hầu

<small>như không chịu tác động của bụi và khí thải</small>

A.2. Khí thải và mùi hơi phát sinh hoạt từ hoạt động lưu giữ chất thải

Rác thải sau khi thu gom về nhà máy được cho vào trong bề chứa rác sẽ đượcđảo trộn ép, ép tách nước giảm âm tỷ trọng, ủ lên men trong khoảng 7 — 9 ngày trước

khi đem vào lò đốt rác do đó sẽ khơng tránh khỏi mùi hơi thối do q trình phân hủy

các chất hữu cơ có trong rác thải sinh hoạt.

Trong khi phân hủy ky khí các chất hữu cơ ở trong bé rác sẽ tạo thành mộtlượng lớn khí CH4, CO2, H2S, NH3, chất hữu cơ bay hơi,...

Nếu không được quan lý và xử lý đúng cách, bề chứa rác sẽ là nguồn gây mùi

hôi thối và phát tán bệnh tật ra môi trường đặc biệt là người lao động và cư dân sinh

sống gần nhà máy.

Bảng 3.3 Thành phân khí phát sinh trong rác thải sinh hoạtTT Thành phần Thể tích khơ

<small>1 CH4 45 — 602 CO2 40 — 60</small>

CTR sinh hoạt có chat hữu co là thành phan lớn nhất nên quá trình tan rã sẽ

<small>phát sinh mùi hơi, các khí thải. Thời gian phân hủy và sinh mùi của rác thải sinh hoạt</small>

bắt đầu sau 24h thải bỏ. Trong đó, rác thải sinh hoạt từ khí thải bỏ ở các hộ ra đìnhđến khi được thu gom và vận chuyền đến nhà máy tính trung bình khoảng 2 ngày.

CTR sinh hoạt được lưu trữ ở các hé chứa rác cho vào lò đốt rác. Rac thải tạibề chứa rác diễn ra quá trình phân hủy sinh học bởi một hỗn hợp các vi sinh vật trongbề rác như vi khuẩn, nam,... làm chuyền hóa photpho, tinh bột, xenlulo,...có trongrác thải. Các phản ứng sinh học xảy ra tạo ra các sản phẩm khí như NH3, CO2, H2S,

CH4.... và các sinh khối hữu cơ gây nên mùi hơi.

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Q trình hình thành khí thải và mùi được xác định là do phân hủy hiếu khí,

ky khí các chất hữu cơ trong rác. Mùi hơi của khí H2S được xem là mùi rất đặc trưngtừ hồ chứa rác.

A.3. Khí thải và mùi hơi phát ra từ xe vận chuyển rác, bé thu gom nước rỉ rác,hệ thống XLNT và thoát nước của nhà máy

Mùi hôi phát sinh từ các xe chở rác, sảnh tiếp nhận rác, bề thu gom rỉ rác và

hệ thống xử lý nước thải của nhà máy do việc phân hủy các thành phần hữu cơ trong

<small>nước thải, rác thải.</small>

Khí thải và mùi hôi, thối này chủ yếu tác động đến CBCNV làm việc tại nhàmáy và không gây ảnh hưởng đến khu dân cư.

Thời gian tác động: trong suốt thời gian vận hành nhà máy.

<small>Phạm vi tác động: trong khu vực nhà máy.</small>

A4. Bụi từ trạm xử lý hóa rắn và xản xuất gạch không nung

Hoạt động phối trộn phụ gia cùng với tro xi đáy lò dé sản xuất gạch không

<small>nung nếu không được thực hiện trong các thiết bị kín thì đây sẽ là nguồn gây phát</small>

tán bụi, có thành phan là tro và xi măng. Trong trường hợp tro bay được xác định làchất thải nguy hai, sẽ được xử lý bằng cách trộn với phức càng và xi măng, nước déhóa ran.

Nguồn phát sinh: cơng đoạn nghiền và phối trộn nguyên liệu.

Dựa vào “Hệ số ô nhiễm của tổ chức y tế thé giới WHO, tải lượng bụi phátsinh trong quá trình nghiền và phối trộn nguyên liệu như sau:

Bảng 3.4 Hệ số, tải lượng bụi phát sinh khu vực hóa rắn tro bay

Chất ơ nhiễm Hệ số ô nhiễm | Tải lượng

(kg/tan) (kg/ngay)

Bui (nghiên, không kiêm sốt) 38 7.600Bụi (phối trộn ngun liệu, khơng kiểm sốt) 0,05 10

Cơng suất của hệ thống sản xuất gạch không nung là 200 tắn/ngày. Dựa vào

hệ số phát thải bụi của WHO để tính tải lượng bụi phát sinh trong công đoạn nghiềnlà 7.600 kg/ngày và bụi phát sinh từ cơng đoạn phối trộn ngun liệu nếu khơng cóbiện pháp kiếm sốt là 10 kg/ngày.

Q trình nghiền và phối trộn này có khả năng phát sinh ơ nhiễm bụi ra môi

<small>trường xung quanh:</small>

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Bụi sinh ra trong q trình sản xuất có kích thước hạt bụi rất nhỏ (nhỏ hơn 3

<small>um) lơ lửng trong khí thải. Do kích thước nhỏ bé, bụi dé dang qua mii, họng, thanh</small>

khí phế quản và có thé đến tận nang phổi.

<small>- Đặc biệt khi hàm lượng SiO2 tự do lớn hơn 2% có khả năng gây bệnh silicon</small>

phơi, một bệnh được coi là bệnh nghề nghiệp nguy hiểm.

- Đồng thời bụi xi măng và tro và xỉ có kích thước nhỏ nên dễ dàng theo gióphát tan ra xa đến 400 — 500 m sau đó sẽ lang xuống mặt nước, mặt đất làm suy thối

đất trồng, ơ nhiễm nguồn nước gây hại lớn cho sinh vật.

- Nguy hiểm hơn khi thành phần tro và xỉ có chứa kim loại nặng và Dioxinnên khi bụi phát tán sẽ làm khuếch tán các thành phần ô nhiễm ra môi trường khơngkhí, đất, nước.

A.5. Bụi và khí thải từ các lị đốt chất thải phát điện

Bảng 3.5 Nông độ các chất ơ nhiễm trong khí thải phát sinh từ 1 lị đốt phát

Ta có thể thây các thơng số khi của khí thải phát sinh lị đốt rác vượt giới hạn

cho phép nhiều lần.

<small>A.6. Nước thải sinh hoạt</small>

<small>Trong giai đoạn 2 nay, nhà máy sử dụng 89 CBCNV vận hành và CBCNV thi</small>

cơng lắp đặt dây chuyền 2 (200 người), tính toán tương tự như giai đoạn 1.

Với định mức nước thải phát sinh bằng 100% nước cấp (Nguồn: Theo mục a,khoản 1, điều 39 của Nghị định 50/2014/NĐ-CP), ta có:

- Lượng nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt 89 CBCNV là 15 m3/ngày. Tuy nhiên

do một phần lượng nước này được sử dụng để ăn uống, nên lượng nước thải chỉ

<small>khoảng 13 m/ngày.</small>

- Với lượng nước cấp cho nhu cầu sinh hoạt 200 CBCNV thi công lắp đặt dây

chuyên 2 là: 200 x 100 = 20.000 lit/ngay ~ 20 m3/ngày (Nguồn: QCXDVN

01:2008/BXD Quy chuẩn xây dựng Việt Nam, quy hoạch xây dựng) thì tổng lượng

<small>26</small>

</div>

×