Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

BÁO CÁO ĐỒ ÁN MÔN XÃ HỘI HỌC - VĂN HÓA VÀ XÃ HỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.54 KB, 26 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT, ĐHQG-TPHCMKHOA HỆ THỐNG THÔNG TIN</b>

<b>BÁO CÁO ĐỒ ÁNMÔN XÃ HỘI HỌC</b>

<b>ĐỀ TÀI: VĂN HÓA VÀ XÃ HỘI</b>

<b>GVHD: Tiến sĩ Trần Nguyễn Tường Oanh</b>

<b>Nhóm 2: </b>

<b>1. Nguyễn Thành Lợi2. Trương Hoàng Anh3. Trần Trung Hiếu4. Bùi Đại Nhật Tân5. Trần Thị Thu Hiền </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 04 năm 2024Thành viên</b>

<b>(thangđiểm 10)</b>

<b>Nhiệm vụ</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>MỤC LỤC</b>

CHƯƠNG I: VĂN HÓA...1

A. Ý NGHĨA CỦA VĂN HĨA...1

I. Định nghĩa về văn hóa...1

1. Khái niệm về văn hóa...1

2. Định nghĩa về văn hóa dưới góc nhìn xã hội học...1

II. Các loại hình văn hóa...2

1. Hành động...2

2. Đồ vật...3

3. Tư tưởng...3

4. Tình cảm...3

III. Những đặc điểm của văn hóa...3

1. Văn hóa là cái được học tập...3

2. Văn hóa có thể được truyền đạt...4

IV. Phân biệt văn hóa lý tưởng với văn hóa thực tiễn...6

V. Phân biệt văn hóa với văn minh...6

B. THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC NỀN VĂN HÓA...8

I. Thái độ vị chủng...8

II. Thái độ xem văn hóa có tính tương đối...8

C. TIẾP XÚC VÀ BIẾN CHUYỂN VĂN HĨA...9

I. Giao lưu văn hóa...9

1. Phân lớp văn hóa...10

2. Văn hóa phản kháng...10

3. Đồng hóa văn hóa...10

II. Thay đổi, biến chuyển văn hóa...11

1. Phát minh...11

2. Khám phá...11

3. Phổ biến (Quảng bá)...11

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

I. Lý thuyết sinh thái học văn hóa...12

II. Các yếu tố cấu thành xã hội...15

III. Phân biệt xã hội, dân số, quốc gia...16

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<i><b>Hình 4. Chùa Một Cột - Di tích văn hóa lâu đời của Việt NamHình 5. Văn hóa Cồng chiêng Tây Ngun</b></i>

<i><b>Hình 6. Ví dụ về nền văn minh Ai cập cổ đại</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>CHƯƠNG I: VĂN HÓA</b>

<b>A. Ý NGHĨA CỦA VĂN HÓA I.Định nghĩa về văn hóa</b>

<b>1. Khái niệm về văn hóa</b>

Văn hóa là phương tiện ứng xử của con người, với tư cách là một phản ánh cácnét truyền thống của các cá nhân trong một xã hội hay mọi tiến bộ xã hội nào đó. Vănhóa là những nét giống nhau, những cái mọi người nhất trí đồng tình cho là đúng vàcó cách nhìn giống nhau. Mỗi xã hội hoặc một nhóm xã hội nhất định có một nét vănhóa riêng mà chỉ phù hợp với xã hội hoặc nhóm xã hội đó.

<i><b>Hình 1. Văn hóa là gì?</b></i>

<b>2. Định nghĩa về văn hóa dưới góc nhìn xã hội học</b>

Văn hóa là tổng thể những hành vi học hỏi được được những giá trị, niềm tin,ngôn ngữ, luật pháp, và kỉ luật của các thành viên sống trong một xã hội nhất định nàođó.

Xã hội là một tổ chức của những người hoạt động, trong đó diễn ra các mơ hìnhứng xử được gọi là những chuẩn mực. Để đánh giá một hành vi là hợp chuẩn hay lệchchuẩn, nó phụ thuộc vào mơ hình văn hóa nơi xảy ra sự việc.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

Các nhà triết học thì cho rằng văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất, tinhthần do con người sáng tạo ra trong sự phát triển lịch sử của xã hội ( từ điển triết họcBungari, 1986).

Dưới góc nhìn xã hội học, thì văn hóa là sản phẩm của con người, là các quanniệm về cuộc sống, cách tổ chức cuộc sống ấy. Văn hóa là để đáp ứng những nhu cầunhất định của con người, là mức độ “con người hóa” chính bản thân mình một cách tựnhiên. Theo cách này, văn hóa đặc trưng cho một xã hội nhất định và đem lại diệnmạo, bản sắc riêng của nó. Có nghĩa là : “Văn hóa là các giá trị chân lý, các chuẩnmực và mục tiêu mà con người thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và trảinghiệm theo thời gian.

<b>II.Các loại hình văn hóa</b>

<i><b>Hình 2. Các loại hình của văn hóa.</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Ví dụ: Chùa Một cột, có biểu tượng là một đóa sen trên mặt hồ...

<b>III.Những đặc điểm của văn hóa1. Văn hóa là cái được học tập</b>

Văn hóa khơng mang tính bẩm sinh mà là kết quả của một quá trình học hỏi. Tađã được học những cách ứng xử (mơ hình) tương ứng với hoàn cảnh đã được xác địnhvới sự chờ đợi của người khác. Khi xảy ra một sự việc thì mọi người chờ ở ta mộtcách ứng xử với xu hướng chung theo mơ hình chung.

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>2. Văn hóa có thể được truyền đạt</b>

Những di tích văn hóa như Văn miếu, Chùa Một cột... đã có từ lâu đời. Các tínngưỡng về tơn giáo như Phật giáo, Thiên chúa giáo đã xuất hiện từ xa xưa nhưng nóvẫn cịn giữ vững cho tới ngày nay với những nét văn hóa riêng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>Hình 4. Chùa Một Cột - Di tích văn hóa lâu đời của Việt Nam</b></i>

Văn hóa có tính chất xã hội, văn hóa di theo xã hội một cách liên tục. Lúc takhẳng định rằng, văn hóa đến sau xã hội có nghĩa là văn hóa là kết quả của những tácđộng qua lại với nhau giữa các cá nhân là quá trình học hỏi và tích lũy. Trong qtrình tác động qua lại này các mơ hình được phát triển từ những cái đã được xác lậpthành quy tắc hay là những cách hành động đã được mọi người chấp nhận. Khi đã xáclập các mơ hình này thì văn hóa xuất hiện. Q trình này diễn ra thơng qua sự đồngtình giữa các thành viên. Nhưng sự đồng tình này không đạt tới 100% trong hầu hếtcác trường hợp mà là sự phổ biến trong tập đoàn được phần đa chấp nhận.

Điều đó có nghĩa là ngay từ xa xưa khi chưa có các phương tiện giao thơng hiện đạithì trên đường chưa có đèn xanh đèn đỏ ở các ngã tư. Nhưng do phát triển của cáchmạng công nghiệp, xuất hiện nhiều phương tiện giao thông với gia tốc lớn và để tránhtai nạn giao thơng phải có sự điều khiển lúc xe cộ và người đi bộ muốn qua đường ởcác ngã tư và hệ thống đèn báo được sử dụng nhằm mục đích đó, nó ln xuất hiệnsau những yếu tố xã hội.

Văn hóa có tính chất làm thỏa mãn: các mơ hình ứng xử đưa ra những phươngthức làm thỏa mãn nhu cầu. Văn hóa hóa chỉ rõ cách đáp ứng các nhu cầu.

Ví dụ: Để thỏa mãn cơn đói thì ta phải ăn, uống mà ăn thức ăn gì và chế biếnnhư thế nào thì mỗi nơi có một cách chế biến riêng. Để đáp ứng được nhu cầu lươngthực, thực phẩm, nhà ở thì chúng ta phải biết làm ra đồng tiền. Muốn có việc làm thì taphải ứng xử cho phù hợp với cơng việc và mơi trường xã hội xung quanh mình.

Văn hóa có tính chất thích ứng: Con người phải đương đầu với nhiều vấn đềxuất phát từ môi trường vật chất và những thay đổi của môi trường ấy như hạn hán, lũlụt, động đất, núi lửa... Điều đó địi hỏi các phản ứng cần được phát triển để thích ứngvới những biến cố ấy.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Ví dụ: để chống hạn hán phải đào kênh, phải có máy bơm nước hoặc là đắp đêchống lụt.

<b>IV.Phân biệt văn hóa lý tưởng với văn hóa thực tiễn</b>

Văn hóa lý tưởng: Bao gồm các giá trị, chuẩn mực, và mục tiêu mà một nềnvăn hóa hoặc xã hội đề ra như là lý tưởng để hướng tới. Đây là những giá trị và chuẩnmực mà xã hội coi là quan trọng và mong muốn mọi người tuân theo. Văn hóa lýtưởng thường phản ánh những mục tiêu cao cả và đôi khi khơng hồn tồn được thựchiện trong thực tế.

Văn hóa thực tiễn: Là những giá trị và chuẩn mực đang được thực hành vàsống động trong cuộc sống hàng ngày của mọi người. Nó bao gồm cách mà các giá trịvăn hóa được biểu hiện qua hành vi, tập quán, và các hoạt động thực tế của con người.Văn hóa thực tiễn có thể khơng ln phản ánh hồn hảo văn hóa lý tưởng mà xã hộiđề ra.

Có một khoảng cách giữa văn hóa lý tưởng và văn hóa thực tiễn, và sự khácbiệt này thường được nghiên cứu để hiểu rõ hơn về cách thức mà các giá trị và chuẩnmực ảnh hưởng đến hành vi của con người và cách thức mà xã hội phát triển và thayđổi.

<b>V.Phân biệt văn hóa với văn minh.</b>

+ Thể hiện ở lĩnh vực luật pháp, hành chính, kiến trúc, cơ sở hạ tầng, xã hội.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Nói cách khác, văn hóa là nền tảng tinh thần và vật chất mà trên đó văn minhđược xây dựng và phát triển. Văn minh là sự tiến bộ của văn hóa, thể hiện qua cácthành tựu vật chất và tổ chức xã hội tiên tiến. Văn hóa có thể tồn tại mà không cần đếnvăn minh, nhưng văn minh không thể tồn tại mà khơng có văn hóa. Văn hóa là bảnsắc, trong khi văn minh là biểu hiện của sự tiến bộ và phát triển.

<i><b>Hình 5. Văn hóa Cồng chiêng Tây Ngun</b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>Hình 6. Ví dụ về nền văn minh Ai cập cổ đại</b></i>

<b>B. THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI CÁC NỀN VĂN HĨA </b>

Trong một nền văn hóa tồn tại nhiều tiểu văn hóa và trên Trái Đất của chúng talại có rất nhiều nền văn hóa. Văn hóa không chỉ là cơ sở đối với nhận thức của conngười về thế giới mà còn đối với vấn đề đánh giá đúng, sai; tốt, xấu... Do vậy một vấnđề đương nhiên phải đặt ra là cá nhân đánh giá và phản ứng trước những mẫu văn hóakhác biệt thậm chí rất khác biệt với mẫu văn hóa của mình như thế nào. Các nhà xãhội học phân biệt hai cách ứng xử đối với những mẫu văn hóa khác:

<b>I.Thái độ vị chủng</b>

Xu hướng phán đốn các nền văn hóa khác là thấp kém theo những giá trị,chuẩn mực của nền văn hóa riêng mình

<b>Chủ nghĩa vị chủng (hay cịn gọi là chủ nghĩa duy chủng tộc, chủ nghĩa duy</b>

dân tộc, tiếng Anh: ethno-centrism): là thông lệ đánh giá văn hóa khác bằng tiêuchuẩn văn hóa của chính mình.

Bởi vì tất cả chúng ta đang sống trong một nền văn hóa, chúng ta có xu hướngxem những gì chúng ta làm là "bình thường" hoặc " tự nhiên" và những gì mà nhữngngười ở nền văn hóa khác làm là " bất thường " hoặc " không tự nhiên”. Chúng tacũng có xu hướng đánh giá văn hóa riêng của chúng ta là “tốt hơn” (Stolley, 2005).

Khuynh hướng vị chủng là do một cá nhân đã gắn bó mật thiết với các yếu tốvăn hóa của mình. Tuy nhiên điều này tạo ra sự đánh giá bất công hoặc sai lệch mộtmẫu văn hóa khác bởi lẽ những gì được đánh giá có ý nghĩa khác nhau trong nhữngnền văn hóa khác nhau. Chủ nghĩa vị chủng cũng có hai chiều, nếu một cá nhân đánhgiá một nền văn hóa, một mẫu văn hóa khác theo cách tiêu cực thì ngược lại, cá nhânđó cũng có thể bị đánh giá như thế. Các nhà xã hội học, nhân chủng học thường cóquan điểm phản đối thuyết vị chủng vì đó là cách phản ứng tiêu cực và bất cơng, sailệch đối với những nền văn hóa, mẫu văn hóa khác nhau.

<b>II.Thái độ xem văn hóa có tính tương đối</b>

Xu hướng chấp nhận rằng mọi nền văn hóa phát triển theo cách riêng củachúng, bằng cách thích ứng với những địi hỏi đặc biệt của mơi trường trong đó chúnghình thành

<b>Thuyết tương đối văn hóa (tiếng Anh: cultural relativism): là thơng lệ đánh</b>

giá văn hóa khác bằng tiêu chuẩn của chính nó hay một cách nói khác là đánh giá vănhóa khác trong cảnh quan văn hóa của chính nó.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Đánh giá theo cách này có thể hạn chế hoặc loại trừ được những bất công, sailệch cũng như phản ứng tiêu cực trước văn hóa khác biệt nhưng lại là thái độ khó đạtđược. Muốn đánh giá văn hóa khác bằng tiêu chuẩn của chính bản thân nó, cá nhânphải hiểu được giá trị, tiêu chuẩn của văn hóa khác cũng như khơng bị lệ thuộc bởinhững giá trị, tiêu chuẩn của nền văn hóa của chính mình. Thuyết này cũng nhấnmạnh rằng các bối cảnh xã hội khác nhau làm nảy sinh các giá trị và tiêu chuẩn khácnhau. Tuy vậy, điều này không có nghĩa là chúng ta chấp nhận một cách khơng điềukiện các mẫu văn hóa khác mà đánh giá một cách không định kiến hoặc thiên vị trongbối cảnh văn hóa của chúng. Thuyết tương đối văn hóa đang được hỗ trợ bởi sự pháttriển của công nghệ, truyền thông khiến cho sự phổ biến văn hóa nhanh chóng hơncũng như nhu cầu tìm hiểu văn hóa khác tăng lên. Một trường hợp của thuyết tươngđối văn hóa là chủ nghĩa duy ngoại (xeno-centrism), đó là sự tin rằng những gì (sảnphẩm, kiểu cách, ý tưởng...) thuộc về nền văn hóa của bản thân mình đều ở dưới tầmso với những thứ tương tự nhưng ở nền văn hóa mà nó phát tích.

Ví dụ: người Mỹ tin rằng đồ điện tử của họ không tốt bằng của Nhật Bản,người Việt nam tin rằng dầu gội đầu sản xuất tại Việt nam không tốt bằng của châuÂu mặc dù cũng do chính hãng đó sản xuất...

<b>C. TIẾP XÚC VÀ BIẾN CHUYỂN VĂN HÓA</b>

Khái niệm tiếp xúc và biến chuyển văn hóa được dịch từ những thuật ngữ nhưcultural contacts, cultural exchanges..., để chỉ một quy luật trong sự vận động và pháttriển văn hóa của các dân tộc.

Đó là hiện tượng xảy ra khi những nhóm người (cộng đồng, dân tộc) có vănhóa khác nhau giao lưu tiếp xúc với nhau tạo nên sự biến đổi về văn hóa của một hoặccả hai nhóm. Giao lưu văn hóa tạo nên sự dung hợp, tổng hợp và tích hợp văn hóa ởcác cộng đồng. Ở đó có sự kết hợp giữa các yếu tố "nội sinh" với yếu tố "ngoại sinh"tạo nên sự phát triển văn hóa phong phú, đa dạng và tiến bộ hơn. Giao lưu và tiếp biếnvăn hóa là sự tiếp nhận văn hóa nước ngồi bởi dân tộc chủ thể. Q trình này lnđặt mỗi dân tộc phải xử lý tốt mối quan hệ biện chứng giữa yếu tố "nội sinh" và"ngoại sinh".

<b>I.Giao lưu văn hóa</b>

Khi dân cư của một nền văn hóa chấp nhận và hội nhập những giá trị chuẩnmực, những nét văn hóa vật chất của nền văn hóa khác vào nền văn hóa của chínhmình.

Q trình giao lưu văn hóa là q trình hai chiều, có sự trao đổi qua lại.Q trình giao lưu văn hóa thường diễn ra theo hai hình thức:

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

+ Hình thức tự nguyện: Thơng qua các hoạt động như buôn bán, thăm hỏi, dulịch, hơn nhân, q tặng... mà văn hóa được trao đổi trên tinh thần tự nguyện.

+ Hình thức cưỡng bức: thường gắn liền với các cuộc chiến tranh xâm lược,thơn tính đất đai và đồng hóa văn hóa của một quốc gia này đối với một quốc giakhác.

Tuy nhiên, trên thực tế, các hình thức này nhiều khi khơng thuần nhất. Có khitrong cái vỏ bọc tự nguyện lại có những yếu tố mang tính áp đặt, cưỡng bức. Hoặctrong quá trình bị cưỡng bức văn hóa, vẫn có những yếu tố tiếp nhận mang tính tựnguyện.

Kết quả của giao lưu văn hóa giữa các nơi dẫn đến các kết quả như sau:

<b>1. Phân lớp văn hóa</b>

Khi một tầng lớp dân cư có một nền văn hóa khác biệt nhưng khơng hồn tồnđồng hóa với nền văn hóa đa số. Các cá nhân duy trì một mức độ tồn vẹn văn hóa củahọ trong khi tương tác với những đặc tính văn hóa bản địa;

Ví dụ: Tiểu văn hóa hay nhóm văn hóa là một nhóm người thuộc một nền vănhóa tự tách biệt mình với nền văn hóa lớn hơn đó, mặc dù thường vẫn lưu giữ nhữngnguyên tắc cơ bản của nó.

Con người ta thường được khuyến khích hay bị ép phải đồng hóa văn hóa,nhưng những thay đổi này thường mang tính ép buộc. Người thổ dân, người nhập cưvà các cộng đồng thiểu số thường thay đổi hoặc che giấu văn hóa của chính mình, baogồm ngôn ngữ, thức ăn, trang phục, và các thực hành tâm linh, để thu nhận những giátrị và hành vi xã hội của nhóm văn hóa thống trị.

<b>2. Văn hóa phản kháng </b>

Khi một tầng lớp dân cư thách đố những giá trị chuẩn mực của nền văn hóathống trị và tạo ra lối sống khác. Các cá nhân tìm thấy giá trị cao trong việc giữ lại cácđặc tính văn hóa của họ và có xu hướng tránh tương tác với những đặc tính văn hóabản địa.

Trong trường hợp một nền văn hóa trong đó các giá trị và chuẩn mực ứng xửvề căn bản có sự khác biệt với văn hóa thống trị, khác biệt với xã hội chính thống,thường ở thế đối lập với các thuần phong mỹ tục, ở một mức độ đáng kể thì trong xãhội học người ta gọi là văn hóa nghịch dịng hay phản văn hóa

Điều này xảy ra khi một số người cho rằng giao lưu văn hóa làm mất mát vănhóa và lịch sử, làm tăng phân biệt biệt đối xử và bạo lực, hủy hoại lòng tự trọng và tựtin của một người.

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>3. Đồng hóa văn hóa</b>

Khi các cá nhân cảm thấy khơng có khả năng chỉ giữ lại bản sắc văn hóa củamình mà sẵn sàng tìm kiếm sự tương tác với các nền văn hóa bản địa.

Đồng hóa văn hóa là q trình trong đó một nhóm thiểu số hoặc văn hóa trởnên giống với một nhóm văn hóa thống trị hoặc đảm nhận các giá trị, hành vi và niềmtin của một nhóm văn hóa khác.

<b>II.Thay đổi, biến chuyển văn hóa</b>

Biến chuyển văn hóa giải thích q trình thay đổi văn hóa và thay đổi tâm lý làkết quả theo sau cuộc gặp gỡ giữa các nền văn hóa. Những ảnh hưởng của giao lưuvăn hóa có thể thấy được ở nhiều cấp độ trong cả hai nền văn hóa tương tác. Từ nhữngthay đổi về văn hóa, phong tục, và các tổ chức xã hội như thay đổi trong thực phẩm,quần áo, và ngôn ngữ đến những thay đổi trong hành vi, đối xử hàng ngày, với nhiềuphạm vi phúc lợi về tâm lý và thể chất.

Văn hóa liên tục thay đổi và q trình này diễn ra rất nhanh chóng, 3 q trìnhbiến chuyển văn hóa thường thấy là:

<b>1. Phát minh</b>

Là quá trình tạo ra các yếu tố văn hóa mới, việc phát minh ra bóng đèn điện,máy nghe nhạc, điện thoại, máy bay, máy tính điện tử, v.v., có tác động rất lớn đếnvăn hóa và làm thay đổi cuộc sống của con người. Quá trình phát minh diễn ra liên tụcở các nền văn hóa và làm thay đổi văn hóa.

<b>2. Khám phá</b>

Là quá trình nhận ra và hiểu biết về một cái gì đó đang tồn tại như một hànhtinh hay một lồi thực vật... Khám phá có thể rất tình cờ như việc tìm ra lửa nhưng nóthường là kết quả của việc nghiên cứu khoa học.

<b>3. Phổ biến (Quảng bá)</b>

Cả văn hóa vật chất và phi vật chất đều được phổ biến (hay cách gọi khác làkhuếch tán) từ nền văn hóa này sang nền văn hóa khác. Một phát minh nhanh chóngđược cả thế giới ứng dụng, nhạc jazz của người da đen cũng lan tỏa sang những nềnvăn hóa khác, phong trào hippie từ Mỹ nhanh chóng lan truyền sang châu Âu, Canada,Úc, những cửa hàng McDonald có ở khắp nơi trên thế giới, hay những nhà truyền giáođã đi đến tận hang cùng ngõ hẻm ở khắp nơi đưa đức tin của họ đến đó... Sự phổ biến

</div>

×