Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.78 MB, 124 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
<b>THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - 2024 </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>TÓM TẮT KHÓA LUẬN </b>
Kiểm tốn báo cáo tài chính là một hoạt động đặc thù, đảm bảo các thông tin trên báo cáo tài chính là trung thực, minh bạch, hợp lý, hợp pháp. Vì vậy, kết quả kiểm tốn bắt buộc phải tn thủ những tiêu chuẩn đã được quy định và các đơn vị kiểm tốn độc lập ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Hiểu rõ được nhu cầu ấy, các cơng ty kiểm tốn luôn luôn cố gắng nâng cao thương hiệu và chất lượng dịch vụ kiểm tốn báo cáo tài chính cho khách hàng bằng cách thiết kế, xây dựng và luôn cập nhật hệ thống các hoạt động kiểm soát hoạt động kiểm tốn của riêng cơng ty và áp dụng chúng một cách hiệu quả.
<b>Nhận thức được vai trò hệ thống kiểm sốt chất lượng cơng tác kiểm tốn báo cáo </b>
tài chính tại các tổ chức kiểm tốn độc lập, đồng thời tác giả cũng có thời gian tham gia thực tập tại công ty Trách nhiệm Hữu hạn KPMG Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh – một trong những thành viên của KPMG International , tham gia thực hiện các chương trình kiểm tốn thực tế nên tác giả đã chọn đề tài “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính – nghiên cứu trường hợp tại công ty KPMG Việt Nam” để tìm hiểu và phân tích hệ thống các hoạt động kiểm sốt chất lượng cơng tác kiểm tốn báo cáo tài chính đang tiến hành tại cơng ty, mặt ưu, khuyết điểm và đồng thời đề xuất một số góp ý giúp nâng cao hệ thống Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn tại cơng ty KPMG Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4"><b>LỜI CẢM ƠN </b>
Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn đến các Giảng viên Khoa Kế tốn – Kiểm tốn nói riêng và các thầy, cô của trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh nói chung đã hỗ trợ và truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm cả về chuyên môn và cách thức thực hiện khóa luận để có thể giúp em thực hiện tốt khóa luận tốt nghiệp.
Em muốn gửi lời cảm ơn đến Thạc sĩ Vũ Hải Yến – giảng viên hướng dẫn của em, cô đã đưa ra các nhận xét, chỉ dẫn và hỗ trợ em trong q trình hồn thiện đề cương, thực hiện khóa luận và động viên em hồn thành thật tốt bài nghiên cứu.
Tiếp theo, từ tận đáy lòng, em rất biết ơn Quý anh/chị tại bộ phận Kiểm tốn cơng ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam dù bận rộn với công việc nhưng vẫn dành thời gian giúp đỡ em trong quá trình thu thập dữ liệu để tham gia nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Hơn hết, con cảm ơn gia đình – ba, em trai vì đã tin tưởng con, ln thấu hiểu và động viên con trong thành trình nghiên cứu này. Đặc biệt, con xin cảm ơn mẹ rất nhiều dù mẹ và con không thể gặp nhau được nữa nhưng mẹ mãi là điểm tựa tinh thần cho con vượt qua mọi gian nan và thực hiện khóa luận tốt nhất có thể.
Vì thời gian có hạn và hiểu biết của em vẫn chưa sâu sắc, em biết rằng khóa luận vẫn cịn vướn mắc nhiều sai sót, em rất vui và sẵn sàng lắng nghe những ý kiến đóng góp từ Q thầy cơ để hồn thiện khả năng nghiên cứu và kiến thức chuyên môn trong thương lai.
Lời cuối, em kính chúc Quý thầy, cơ của Khoa Kế tốn – Kiểm tốn và các giảng viên trong trường, Quý anh chị dồi dào sức khỏe, công tác tốt và gặt hái nhiều thành công trong cuộc sống.
<i>Ngày tháng năm 2024 </i>
<b>Sinh viên thực hiện </b>
<i> Nguyễn Thị Ý Thi </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5"><b>LỜI CAM ĐOAN </b>
<i>Khóa luận “Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính – Nghiên </i>
<i>cứu trường hợp tại công ty Trách nhiệm Hữu hạn KPMG Việt Nam” là cơng trình nghiên </i>
do chính tác giả thực hiện, kết quả nghiên cứu thu được hoàn toàn trung thực, những nội dung đã được các tác giả khác thực hiện nghiên cứu đã được trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận.
<i>Ngày tháng năm 2024 </i>
<b>Sinh viên thực hiện </b>
<i>Nguyễn Thị Ý Thi </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu ... 3</b>
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ... 3</b>
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ... 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ... 3
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu ... 3</b>
<b>1.6. Kết cấu của bài luận ... 4</b>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ... 5</b>
<b>CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ... 6</b>
<b>2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước ... 6</b>
2.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ... 6
2.1.2. Các nghiên cứu trong nước ... 7
2.1.3. Khe hổng nghiên cứu ... 14
<b>2.2. Tổng quan về chất lượng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính ... 14</b>
2.2.1. Khái niệm về chất lượng ... 14
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">2.2.2. Khái quát về chất lượng kiểm tốn ... 15
2.2.3. Các khía cạnh cơ bản để đánh giá chất lượng kiểm toán ... 17
<b>2.3. Tổng quan về kiểm soát chất lượng một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính .... 19</b>
2.3.1. Khái qt về kiểm soát chất lượng “Kiểm toán báo cáo tài chính” ... 19
2.3.2. Mục tiêu kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán ... 19
2.3.3. Các cấp độ kiểm sốt cơng tác kiểm tốn ... 19
<i>2.3.3.1. Kiểm sốt chất lượng từ bên trong các cơng ty kiểm tốn ... 19</i>
<i>2.3.3.2. Kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi ... 21</i>
2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán ... 22
<i>2.3.4.1. Các nhân tố nội sinh ... 22</i>
<i>2.3.4.2. Các nhân tố ngoại sinh ... 22</i>
<b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ... 24</b>
<b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH KPMG VIỆT NAM ... 25</b>
<b>3.1. Tổng quan về công ty TNHH KPMG Việt Nam ... 25</b>
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ... 25
<i>3.1.1.1. KPMG International Limited ... 25</i>
<i>3.1.1.2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam ... 27</i>
3.1.2. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty... 29
3.1.3. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ... 30
<b>3.2. Phương pháp luận và các công cụ kiểm tốn tại cơng ty TNHH KPMG Việt Nam: ... 34</b>
3.2.1. Hệ thống phương pháp luận KAEG (KPMG audit execution guide) ... 34
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">3.2.2. Các công cụ kiểm tốn tại cơng ty TNHH KPMG Việt Nam ... 34
<b>3.3. Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại công ty TNHH KPMG Việt Nam . 36</b>3.3.1. Giai đoạn tiền kế hoạch ... 36
3.3.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn ... 36
<i>3.3.2.1. Thu thập thơng tin đơn vị được kiểm toán ... 37</i>
<i>3.3.2.2. Thực hiện thủ tục phân tích ... 37</i>
<i>3.3.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát ... 37</i>
3.3.3. Thực hiện kiểm toán: ... 37
<i>3.4.1.2. Yêu cầu đạo đức liên quan ... 42</i>
<i>3.4.1.3. Chấp nhận và duy trì các mối quan hệ với khách hàng và các cam kết cụ thể</i>... 44
<i>3.4.1.4. Hiệu suất làm việc... 48</i>
<i>3.4.1.5. Nguồn nhân lực ... 51</i>
<i>3.4.1.6. Giám sát và tuân thủ, bao gồm các hoạt động khắc phục ... 52</i>
<i>3.4.1.7. Nguồn lực trí tuệ và tài nguyên công nghệ hiện hành, thông tin và truyển thông ... 54</i>
<i>3.4.1.8. Quy trình đánh giá rủi ro ... 55</i>
3.4.2. Kiểm soát chất lượng trên phạm vi từng hợp đồng kiểm tốn – Chương trình luận kiểm tốn KAEG and KPMG Clara Workflows ... 57
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9"><i>3.4.2.1. Giao việc ... 58</i>
<i>3.4.2.2. Hướng dẫn ... 59</i>
<i>3.4.2.3. Tham khảo ý kiến chuyên gia ... 60</i>
<i>3.4.2.4. Giám sát, kiểm tra và soát xét ... 61</i>
3.5.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ... 63
3.5.4. Nội dung khảo sát và kết quả thu được ... 64
<i>3.5.4.1. Nội dung khảo sát ... 64</i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10"><b>A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ... 81B. TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 81PHỤ LỤC ... 83</b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11"><b>DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT </b>
<b>Ký tự viết tắt Diễn giải tiếng Anh Diễn giải tiếng Việt </b>
ACCA <sup>Association of Chartered </sup>Certified Accountants
Hiệp Hội Kế tốn Cơng Chứng Anh Quốc
CEAC Client and Engagement Acceptance and Continuance CFA Chartered Financial Analyst CPA Certified Public Accountants
ISQM
International Standard on Quality Management
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">GQ&RMM <sup>Global Quality and Risk </sup>Management Manual
execution guide KCw <sub>KPMG Clara workflows </sub>
Center Vietnam
Marwick, Goerdeler
SCB Saigon Commercial Bank
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
Kiểm toán Việt Nam VSA <sup>Vietnamese Standards </sup>
on Auditing
chất lượng
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><b>DANH MỤC HÌNH ẢNH </b>
Hình 3. 1 - Logo cơng ty... 25
Hình 3. 2 - Các thành viên sáng lập KPMG ... 26
Hình 3. 3 - Doanh thu và chi phí của KPMG ... 28
Hình 3. 4 - Lợi nhuận sau thuế của KPMG ... 29
Hình 3. 5 - Sơ đồ bộ máy cơng ty ... 31
Hình 3. 6 - Cơ cấu bộ phận kiểm tốn ... 34
Hình 3. 7 - Sơ đồ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TỐN tại KPMG Việt Nam ... 40
Hình 3. 8 - Biểu đồ khảo sát - Chấp nhận và duy trì khách hàng ... 67
Hình 3. 9 - Biểu đồ khảo sát - Nhóm kiểm tốn ... 68
Hình 3. 10 - Biểu đồ khảo sát - Thực hiện kiểm toán ... 69
<b> </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15"><b>CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Lý do chọn đề tài </b>
Báo cáo tài chính là cơ sở quan trọng để nhà đầu tư đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp và đưa ra các quyết định kinh tế. Chính vì thế, nhà đầu tư rất quan tâm đến việc thơng tin tài chính được doanh nghiệp công bố là trung thực và hợp lý. Nhằm đánh giá mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính so với các tiêu chuẩn áp dụng, các kiểm tốn viên thực hiện thu thập thơng tin, bằng chứng kiểm tốn để có thể đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp và đưa ra ý kiến kiểm tốn. Do đó, chất lượng của cuộc kiểm tốn đóng vai trị quan trọng trong việc gia tăng độ tin cậy của báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, kiểm tốn báo cáo tài chính là một hoạt động đặc thù. Thơng tin tài chính trên báo cáo tài chính phải trung thực, minh bạch, hợp lý. Do đó, kết quả kiểm toán buộc phải đạt được những tiêu chuẩn nhất định và các cơng ty kiểm tốn độc lập có vai trị ngày càng cao trong nền kinh tế hiện nay. Hiểu rõ được nhu cầu ấy, các cơng ty kiểm tốn ln ln nỗ lực nâng cao thương hiệu và chất lượng dịch vụ kiểm toán cho báo cáo tài chính của khách hàng bằng cách thiết kế, xây dựng và luôn cập nhật cho hệ thống kiểm sốt hoạt động kiểm tốn của riêng cơng ty và áp dụng chúng một cách hiệu quả.
Thời gian gần đây, việc đo lường chất lượng kiểm toán nhận được nhiều sự chú ý và bàn luận từ các cấp quản lý, cơ quan giám sát, tổ chức chuyên mơn và các hãng kiểm tốn. Nhìn vào bối cảnh kinh tế đang chịu nhiều khó khăn và biến động của Việt Nam hiện nay, rõ ràng đây là một vấn đề hết sức cấp thiết bởi có khơng ít vụ bê bối của các doanh nghiệp, tập đoàn lớn hầu hết đều bắt nguồn từ vấn đề tài chính. Đặc biệt chính là đại án Vạn Thịnh Phát, Ngân hàng TMCP Sài Gịn (SCB) và các đơn vị có liên quan, số tiền bị thất thoát của SCB lên đến hàng trăm ngìn tỷ đồng được dư luận hết sức quan tâm. Trong giai đoạn 2012 – 2022, các kỳ báo cáo tài chính của SCB được cơng bố đều do ¾ các cơng ty kiểm tốn big4 thực hiện và lần gần nhất trong báo cáo kiểm toán năm 2020 và soát xét 6 tháng đầu năm 2022 do KPMG thực hiện chỉ lưu ý ở thuyết minh rằng SCB đang thực hiện đề án cơ cấu lại ngân hàng gắn với xử lý nợ xấu. Công ty KPMG đưa ra ý kiến kiểm toán rằng “Báo cáo tài chính của SCB đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu, tình hình hợp nhất của ngân hàng”. Điều này đặt ra câu hỏi rằng liệu các công
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">ty kiểm tốn có bỏ sót sai phạm tại SCB và vai trị của kiểm tốn viên trong việc đánh giá Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, tập đồn này?
Bên cạnh việc nhận thức được vai trò quan trọng của hệ thống các hoạt động kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính tại các tổ chức kiểm toán độc lập, tác giả đã tham gia thực tập tại công ty TNHH KPMG Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh – một trong những thành viên của KPMG International, được tiếp xúc với chương trình kiểm tốn thực tế nên tác giả đã chọn đề tài “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính – nghiên cứu trường hợp tại công ty Trách nhiệm hữu hạn KPMG Việt Nam” để tìm hiểu và phân tích quy trình kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính đang được áp dụng tại công ty, điểm mạnh, điểm yếu còn tồn đọng và đồng thời đưa ra một số góp ý giúp hồn thiện hệ thống kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty KPMG Việt Nam.
<b>1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu tổng quát </b>
Đề tài nghiên cứu thực trạng quy trình, phân tích và nhận xét ưu – khuyết điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng trên các khía cạnh hệ thống quy định và thủ tục kiểm sốt chất lượng của cơng ty KPMG Việt Nam để từ đó khuyến nghị các biện pháp nhằm nâng cao hệ thống kiểm soát chất lượng, phương thức cũng như quy trình nghiệp vụ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm tốn của cơng ty.
<b>1.2.2. Mục tiêu cụ thể </b>
<i>- Một là, tìm hiểu hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán đang được áp </i>
dụng tại công ty TNHH KPMG Việt Nam.
<i>- Hai là, phân tích và nhìn nhận ưu – nhược điểm của hệ thống kiểm soát chất lượng </i>
hoạt động kiểm toán trên các phương diện hệ thống quy định và thủ tục kiểm soát chất lượng của công ty KPMG Việt Nam.
<i>- Ba là, khuyến nghị các biện pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm sốt chất lượng, </i>
phương thức cũng như quy trình nghiệp vụ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm tốn của cơng ty TNHH KPMG Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17"><b>1.3. Câu hỏi nghiên cứu </b>
<i>- Câu hỏi 1: Hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn đang được áp dụng </i>
tại cơng ty TNHH KPMG Việt Nam được cấu thành bởi những nội dung nào?
<i>- Câu hỏi 2: Hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán trên các phương diện </i>
hệ thống quy định và thủ tục kiểm soát chất lượng của cơng ty KPMG Việt Nam có những ưu điểm và khuyết điểm nào?
<i>- Câu hỏi 3: Cần đưa vào áp dụng những biện pháp nào nằm cải thiện chất lượng hoạt </i>
động kiểm toán tại công ty TNHH KPMG Việt Nam?
<b>1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu </b>
Khóa luận nghiên cứu tập trung vào hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH KPMG Việt Nam.
<b>1.4.2. Phạm vi nghiên cứu </b>
Khóa luận được thực hiện trong phạm vi tại công ty TNHH KPMG Việt Nam, những vấn đề đề diễn ra liên quan đến kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính của các đơn vị kiểm tốn khác khơng nằm trong phạm vi vủa khóa luận. Mặt khác, vì tác giả chỉ làm việc với vai trò thực tập sinh và chỉ trong thời gian từ tháng 12/2023 đến tháng 02/2024 nên việc tiếp cận các thơng tin, thủ tục kiểm tốn của cơng ty cịn hạn chế và có một số thơng tin bảo mật của cơng ty nên khóa luận sẽ không đề cập đến.
<b>1.5. Phương pháp nghiên cứu </b>
Khóa luận này đã được tác giả áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính để khảo sát, đánh giá và hồn thiện hệ thống kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH KPMG Việt Nam. Các phương pháp được sử dụng cụ thể như sau: - Phương pháp thu thập dữ liệu: Tìm kiếm các nguồn tài liệu như: hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế và các nghiên cứu trước đây liên quan đến đối tượng nghiên cứu (sách, báo, tạp chí, luật, chuẩn mực…); tài liệu về chương trình kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán tại KPMG gồm KAEG GQ&RMM
- Phương pháp quan sát: Quan sát, tham gia thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH KPMG Việt Nam
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">- Phương pháp khảo sát: Khảo sát đánh giá của nhân viên bộ phận kiểm tốn về tính hữu hiệu của quy trình kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn được các kiểm tốn viên vận dụng trong thực tế thơng qua bảng câu hỏi đánh giá
- Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu: tồn bộ các thông tin và dữ liệu đã thu thập được tổng hợp lại, sau đó sẽ được hệ thống hóa và phân tích để có thể đưa ra các kết luận và kiến nghị.
<b>1.6. Kết cấu của bài luận </b>
Khóa luận có kết cấu bao gồm 04 chương với trọng tâm chủ yếu xoay quanh vào kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty TNHH KPMG Việt Nam.
- Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
- Chương 2: Các nghiên cứu trước và cơ sở lý thuyết về kiểm soát chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận về kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính tại công ty TNHH KPMG Việt Nam
- Chương 4: Kết luận và hàm ý
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19"><b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 </b>
Ở chương 1 của khóa luận, tác giả trình bày được mục tiêu, lý do và sự cấp thiết của việc thực hiện đề tài. Từ đó, tác giả nêu ra các phương pháp nghiên cứu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính – Nghiên cứu trường hợp tại công ty TNHH KPMG Việt Nam”. Đồng thời, chương 1 cũng nêu ra bố cục các phần được trình bày trong khóa luận này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20"><b>CHƯƠNG 2: CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH </b>
<b>2.1. Tổng hợp các nghiên cứu trước 2.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài </b>
Khi tiến hành thực hiện khóa luận này, tác giả đã tìm đọc một vài bài nghiên cứu của cả Việt Nam và nước ngồi. Trong đó, những bài nghiên cứu nước ngồi mà tác giả tổng hợp lại như sau:
Đầu tiên chính là đề tài “Kiểm soát chất lượng kiểm toán và ảnh hưởng của nó đến báo cáo kiểm tốn ở Nigeria” (tạm dịch) được thực hiện bởi Tapang et al. (2020). Nghiên cứu này đề cập đến vấn đề kiểm sốt chất lượng kiểm tốn và tác động của nó đến báo cáo kiểm toán ở Nigeria trong bối cảnh kiểm toán viên đang bị cáo buộc thực hiện các cuộc kiểm tốn khơng đạt tiêu chuẩn và kiểm tra các tài khoản quản lý được trình bày bởi các nhà quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là trong sự trỗi dậy của những bê bối trong các tổ chức tài chính. Tác giả đã sử dụng mơ hình nghiên cứu thực tế hậu nghiệm với quy mô 916 kiểm tốn viên và 92 cơng ty kiểm tốn được lựa chọn. Dữ liệu được thu thập và phân tích bằng kỹ thuật bình phương tối thiểu thơng thường với sự hỗ trợ của phần mềm STATA. Sau khi tiến hành nghiên cứu, bài viết tiết lộ rằng: “Tất cả các ủy quyền kiểm soát chất lượng kiểm toán thực sự ảnh hưởng đến báo cáo kiểm toán ở Nigeria”. Nghiên cứu khuyến nghị rằng các cơng ty kiểm tốn nên tiếp tục nỗ lực để thực hiện được nhiều cuộc tư vấn nhất có thể để có thể thực hiện kiểm tốn mà khơng chịu tác động bởi tư vấn thường xuyên và bày tỏ ý kiến chính xác về báo cáo tài chính. Bên cạnh đó, các đơn vị kiểm toán cũng cần giám sát và quản lý hiệu quả tất cả các yếu tố có mức độ ảnh hưởng cao đến báo cáo kiểm toán và nên áp dụng quản lý theo ngoại trừ để tối thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian và nâng cao lợi nhuận ngay cả khi giảm phí kiểm tốn cho khách hàng.
Nhóm nghiên cứu của Saha & Roy (2016) đã thực hiện đề tài “Khung kiểm soát chất lượng cho kiểm tốn báo cáo tài chính theo luật định: Nghiên cứu so sánh giữa Mỹ, Anh và Ấn Độ” (tạm dịch) bằng cách phân tích và so sánh các chính sách cũng như chương trình báo cáo tài chính được áp dụng ở 3 quốc gia là Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Ấn Độ dựa theo chuẩn mực kiểm soát chất lượng và các chuẩn mực kiểm toán. Kết quả thu được
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">của nghiên cứu thể hiện rằng: “Khung kiểm soát chất lượng ở cả ba quốc gia này gần như tương tự và ngang bằng với các tiêu chuẩn quốc tế. Dẫu vậy, về các yêu cầu đạo đức liên quan và tài liệu tham gia, Vương quốc Anh và Ấn Độ có các chính sách kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt hơn so với Hoa Kỳ”. Đồng thời, các quy định kiểm soát chất lượng được áp dụng bởi đối tác tham gia để duy trì chất lượng của một cam kết cụ thể cũng đã có những tiến bộ lớn, khi các quốc gia phát triển và đang phát triển bắt đầu áp dụng các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (ISAS) bao gồm các khía cạnh khác nhau của kiểm tốn và Chuẩn mực Kiểm soát Chất lượng Quốc tế (ISQC) kết hợp trách nhiệm của một cơng ty kiểm tốn liên quan đến việc duy trì chất lượng một cuộc kiểm toán chuyên nghiệp do Hội đồng Chuẩn mực Kiểm toán và Đảm bảo Quốc tế (IAASB) quy định.
Trong nghiên cứu khác của Dowling & Leech (2014) với chủ đề: “Việc sử dụng công nghệ thông tin của công ty Big 4 để kiểm sốt q trình kiểm tốn: Hệ thống hỗ trợ kiểm toán đang thay đổi hành vi của kiểm tốn viên như thế nào” (tạm dịch), nhóm tác giả đã thu thập dữ liệu lưu trữ (bao gồm các tài liệu nội bộ, các bản ghi nhớ nêu rõ lý do thay đổi hệ thống, tài liệu dành cho người dùng,…và phỏng vấn kiểm toán viên tại các đơn vị kiểm toán thuộc Big4 đã triển khai hệ thống hỗ trợ kiểm toán mới. Kế tiếp, tiến hành phân tích lặp đi lặp lại các dữ liệu phỏng vấn và lưu trữ thơng qua q trình phản ánh, thảo luận và phân tích phản ứng của kiểm tốn viên đối với hệ thống hỗ trợ kiểm toán mới của cơng ty. Qua q trình nghiên cứu, nhóm tác giả nhận định rằng khi sử dụng hệ thống hỗ trợ kiểm tốn để kiểm sốt q trình kiểm tốn thì sẽ có rủi ro cao, ít nhất là ban đầu, kiểm toán viên sẽ phụ thuộc quá mức vào hệ thống, tuy nhiên, các biện pháp can thiệp quản lý từ các quản lý cấp cao khi trao quyền cho kiểm toán viên sẽ được tận dụng tối đa và chịu trách nhiệm về cách họ sử dụng hệ thống có thể giảm thiểu rủi ro này. Thêm vào đó, tác giả cũng cung cấp bằng chứng về cách các hệ thống hỗ trợ kiểm toán đang phát triển và điều này đang thay đổi hành vi của kiểm toán viên và sự tương tác của nhóm kiểm tốn như thế nào.
<b>2.1.2. Các nghiên cứu trong nước </b>
Tại Việt Nam cũng có những bài nghiên cứu tương tự đề cập đề tài kiểm soát chất lượng kiểm toán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Trong một nghiên cứu của Nguyen Tra My (2020) về đề tài “Giới thiệu về kiểm soát chất lượng lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính do các cơng ty kiểm tốn Việt Nam thực hiện” (tạm dịch), tác giả đã nhận định rằng thơng thường, kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn được thực hiện thơng qua quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính với ba giai đoạn: kiểm sốt chất lượng kiểm toán ở giai đoạn lập kế hoạch, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ở giai đoạn thực hiện và ở giai đoạn hoàn thiện. Ngoài ra, kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn cịn được tiếp cận thơng qua kiểm sốt nội bộ và kiểm sốt từ bên ngồi doanh nghiệp kiểm tốn. Đặc biệt, điều này còn chịu tác động rất lớn của các yếu tố vĩ mô (khung pháo lý, sự phát triển kinh tế, sự kiểm soát của các cơ quan nhà nước và hiệp hội, ...) cũng như các yếu tố vi mơ (quy mơ cơng ty kiểm tốn, chun mơn của kiểm tốn viên, đặc điểm quản trị điển hình, …). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, tác giả chỉ xoay quanh vấn đề kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính ở giai đoạn lập kế hoạch được thực hiện bởi các đơn vị kiểm tốn. Nhằm thực hiện điều đó, đã tiến hành khảo sát về kiểm sóat chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính thơng qua bảng câu hỏi gửi đến 200 kiểm toán viên đang làm việc tại các đơn vị kiểm toán tại Việt Nam như KPMG, PwC, Deloitte, EY, ASCO, BDO, Mazar, E-Jung, Immanuel, S&S, TDK, CPA, … Qua quá trình nghiên cứu, tác giả đưa ra nhận định rằng: “Kiểm tốn báo cáo tài chính ở Việt Nam đang có những bước tiến mạnh mẽ. Đồng thời, đã có những thách thức lớn trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán và kiểm soát chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính để có thể đáp ứng được yêu cầu của những người quan tâm đến thơng tin của doanh nghiệp. Thêm vào đó, nền kinh tế toàn cầu đang chuyển sang thời đại số 4.0 kéo theo những thay đổi trong việc kiểm soát chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, có thách thức đối với doanh ngiệp kiểm toán, kiểm toán viên đơn vị, đối tượng được kiểm toán đã và đang tham gia vào các giao dịch và hoạt động mới. Điều này sẽ khuyến khích việc hồn thiện chất lượng kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính nói chung và giai đoạn lập kế hoạch nói riêng”. Kết quả là sẽ có nhiều cơ hội hơn cho đơn vị kiểm toán và kiểm toán viên, mở ra những cơ hội, thách thức mới cho các cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">Nhóm tác giả Nguyen & Le (2019) cũng đã thực hiện đề tài “Kiểm tốn báo cáo tài chính tại các công ty cung cấp dịch vụ đảm bảo: Trường hợp tại Việt” (tạm dịch) nhằm nghiên cứu việc thực áp dụng kỹ thuật và thủ tục kiểm toán do kiểm toán viên thực hiện bằng cách sử dụng phương pháp tiếp cận dựa trên rủi ro, đồng thời nghiên cứu cũng xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tốn chất lượng báo cáo tài chính của cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam. Phương pháp định lượng được áp dụng trong nghiên cứu trong đó bảng câu hỏi được gửi tới 250 kiểm toán viên độc lập và 186 bảng câu hỏi hợp lệ được mã hóa, khai báo và nhập vào phần mềm SPSS 22.0. Kết quả phân tích nhân tố và kiểm định hồi quy cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: phương thức kiểm toán, chất lượng kiểm toán viên, nhận thức của kiểm toán viên và ban giáo đốc, vị thế của cơng ty kiểm tốn, … Trong đó, phương pháp kiểm tốn và chất lượng kiểm toán viên là yếu tố mạnh nhất.
Ở một nghiên cứu khác của Nguyen Anh Tuan (2014) với đề tài “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của kiểm tốn độc lập – Thực trạng và giải pháp hồn thiện”, tác giả đã trình bày cụ thể cơ sở lý thuyết về Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của kiểm toán độc lập cũng như xác định các nhân tố tác động đến chất lượng kiểm toán như: cơ cấu tổ chức, chính sách đào tạo, những quy định về chuyên môn, tiền lương, hoạt động kiểm tra, kiểm sốt, … Thêm vào đó, nghiên cứu cũng đưa ra những nhận xét tổng quan về tình hình Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán Việt Nam từ năm 1991 đến năm hiện thời, đặc biệt là giai đoạn 2007-2013. Nhằm làm rõ các vấn đề đặt ra, bài nghiên cứu đã sử sụng nhiều phương pháp như: tổng hợp, khảo sát đánh giá tài liệu, thống kê và phân tích, so sánh, … nhằm làm căn cứ để đưa ra các nhận định và các đề xuất phù hợp. Qua đó, tác giả cũng đề ra một số giải pháp nâng cao kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm tốn nhằm thích nghi với tình hình thực tiễn của các tổ chức cũng như bối cảnh tại Việt Nam.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><b>Bảng 2. 1 - Tóm tắt các nghiên cứu liên quan Tác giả/ </b>
Kiểm soát chất lượng kiểm toán và ảnh hưởng của nó tới Báo cáo kiểm toán ở Nigeria
Đề tài áp dụng mơ hình nghiên cứu thực tế hậu nghiệm với quy mơ 916 kiểm tốn viên và 92 đơn vị kiểm toán được lựa chọn. Dữ liệu được thu thập và phân tích bằng kỹ thuật bình phương tối thiểu thơng thường trên phần mềm STATA
Bài nghiên cứu tiết lộ rằng tất cả các ủy quyền Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán thực sự ảnh hưởng đến báo cáo kiểm toán ở Nigeria. Nghiên cứu khuyến nghị rằng “Các công ty kiểm toán nên tiếp tục phấn đấu để thực hiện được nhiều cuộc tư vấn nhất có thể để có thể thực hiện kiểm tốn mà khơng bị ảnh hưởng bởi tư vấn thường xuyên và bày tỏ ý kiến chính xác về báo cáo tài chính”. Bên cạnh đó, các đơn vị kiểm toán cũng phải giám sát và quản lý hiệu quả tất cả các tác nhân có mức độ ảnh hưởng cao đến báo cáo kiểm toán và nên áp dụng quản lý theo ngoại trừ để tối thiểu chi phí, tiết kiệm thời gian và nâng cao lợi nhuận ngay cả khi giảm phí kiểm tốn cho khách hàng. Saha &
Roy (2016)
Khung kiểm soát chất lượng cho kiểm tốn bái cáo tài chính theo luật định: Nghiên cứu so
Nghiên cứu đã phân tích và so sánh các chính sách cũng như các hoạt động Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được áp dụng ở 3 quốc gia là Hoa Kỳ, Vương
Nghiên cứu thể hiện rằng: “Khung kiểm soát chất lượng ở cả ba quốc gia này gần như tương tự và ngang bằng với các yêu cầu quốc tế. Dẫu vậy, về các yêu cầu đạo đức liên quan và tài liệu tham gia, Vương quốc Anh và
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">sánh giữa Mỹ, Anh và Ấn Độ
quốc Anh và Ấn Độ dựa theo chuẩn mực kiểm soát chất lượng và các chuẩn mực kiểm tốn
Ấn Độ có các chính sách kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt hơn so với Hoa Kỳ”. Đồng thời, các quy chế về kiểm soát chất lượng được ban hành bởi đối tác tham gia để duy trì chất lượng của một cam kết cụ thể cũng đã có những tiến bộ lớn, khi những quốc gia phát triển và đang phát triển bắt đầu áp dụng các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế (ISAS) bao gồm các khía cạnh khác nhau của kiểm toán và Chuẩn mực Kiểm sóa Chất lượng Quốc tế (ÍQC) kết hợp trách nhiệm của một công ty kiểm tốn liên quan đến việc duy trì chất lượng của cuộc kiểm toán chuyên nghiệp do Hội đồng Chuẩn mực kiểm toán và Đảm bảo Quốc tế (IAASB) quy định. Dowling
& Leech (2014)
Việc sử dụng công nghệ thông tin của công ty Big 4 để kiểm soát quá trình kiểm tốn: Hệ thống hỗ trợ kiểm toán đang thay đổi hành vi của kiểm toán viên như thế nào
Nhóm tác giả đã tổng hợp dữ liệu lưu trữ (bao gồm các tài liệu nội bộ, các bản ghi nhớ nêu rõ lý do thay đổi hệ thống, tài liệu dành cho người dùng, …và phỏng vấn kiểm toán viên tại các đơn vị kiểm toán thuộc Big4 đã triển khai hệ thống hỗ trợ kiểm toán mới. Kế tiếp, thực hiện phân tích
Nghiên cứu nhận định rằng khi sử dụng hệ thống hỗ trợ kiểm toán để kiểm sốt q trình kiểm tốn thì sẽ có rủi ro cao, ít nhất là ban đầu, kiểm tốn viên sẽ phụ thuộc quá mức vào hệ thống, tuy nhiên, các biện pháp can thiệp quản lý từ các quản lý cấp cao khi trao quyền cho kiểm toán viên sẽ được tận dụng tối đa và chịu trách nhiệm về cách họ sử dụng hệ thống có thể giảm thiểu rủi ro này.
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">lặp đi lặp lại các dữ liệu phỏng vấn và lưu trữ thơng qua q trình phản ánh, thảo luận và phân tích phản ứng của kiểm toán viên đối với hệ thống hỗ trợ kiểm tốn mới của cơng ty
Thêm vào đó, tác giả cũng cung cấp bằng chứng về cách các hệ thống hỗ trợ kiểm toán đang phát triển và điều này đang thay đổi hành vi của kiểm tốn viên và sự tương tác của nhóm kiểm toán ra sao.
<b>Các nghiên cứu trong nước </b>
Nguyen Tra My (2020)
Giới thiệu về kiểm soát chất lượng lập kế hoạch kiểm tốn báo cáo tài chính do các cơng ty kiểm tốn Việt Nam thực hiện
Nghiên cứu đã thực hiện khảo sát về kiểm sóat chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính thơng qua bảng câu hỏi gửi đến 200 kiểm toán viên đang làm việc tại các cơng ty kiểm tốn tại Việt Nam như KPMG, PwC, Deloitte, EY, ASCO, BDO, Mazar, E-Jung, Immanuel, S&S, TDK, CPA, …
Tác giả nhận định rằng: “Kiểm toán báo cáo tài chính ở Việt Nam đang có những bước tiến mạnh mẽ”. Đồng thời, đã có những thách thức lớn trong việc đảm bảo chất lượng kiểm toán và kiểm soát hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính nhằm đáp ứng được yêu cầu của những người quan tâm đến thông tin của doanh nghiệp. Thêm vào đó, nền kinh tế toàn cầu đang chuyển sang thời đại số 4.0 kéo theo những thay đổi trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính. Khi lập kế hoạch kiểm tốn, có thách thức đối với doanh ngiệp kiểm toán, kiểm toán viên đơn vị, đối tượng được kiểm toán đã và đang thực hiện các giao dịch và hoạt động mới. Điều này sẽ khuyến khích việc nâng cao chất lượng kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính nói
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">chung và giai đoạn lập kế hoạch nói riêng. Kết quả là sẽ có nhiều cơ hội hơn cho đơn vị kiểm toán và kiểm toán viên, mở ra những cơ hội, thách thức mới cho các cơ quan quản lý nhà nước và các hiệp hội.
Nguyen & Le (2019)
Kiểm toán báo cáo tài chính doanh nghiệp bảo hiểm: Trường hợp Việt Nam
Phương pháp định lượng được vận dụng trong nghiên cứu trong đó bảng câu hỏi được gửi tới 250 kiểm toán viên độc lập và 186 bảng câu hỏi hợp lệ được mã hóa, khai báo và nhập vào phần mềm SPSS 22.0
Kết quả phân tích nhân tố và kiểm định hồi quy cho thấy có 6 yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm: phương thức kiểm toán, chất lượng kiểm toán viên, nhận thức của kiểm toán viên và ban giáo đốc, vị thế của đơn vị kiểm tốn, … Trong đó, phương pháp kiểm toán và chất lượng kiểm toán viên là yếu tố mạnh nhất
Nguyen Anh Tuan (2014)
Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của kiểm toán độc lập – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện
Nhằm làm rõ các vấn đề đặt ra, tác giả đã vận dụng nhiều phương thức như: tổng hợp, khảo sát đánh giá tài liệu, thống kê và phân tích, so sánh, … nhằm làm tiền đề để đưa ra các nhận định và các đề xuất thích hợp
Tác giả đã trình bày cụ thể được cơ sở lý luận về Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của kiểm toán độc lập cũng như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán như: cơ cấu tổ chức, chính sách đào tạo, các quy định về chuyên môn, tiền lương, hoạt động kiểm tra, giám sát, … Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra đánh giá tổng quan về tình hình Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán Việt Nam từ năm 1991 đến
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">năm hiện thời, đặc biệt là giai đoạn 2007-2013. Đồng thời, tác giả cũng khuyến nghị một số phương pháp giúp hồn thiện cơng tác Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn nhằm thích nghi với tình hình thực tiễn của các tổ chức và bối cảnh tại Việt Nam.
<i>Nguồn: Tổng hợp của tác giả </i>
<b>2.1.3. Khe hổng nghiên cứu </b>
Thông qua q trình tìm hiểu và tổng hợp các cơng trình nghiên cứu về đề tài Kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn báo cáo tài chính cả ở trong nước lẫn ngồi nước, có thể thấy rằng đề tài này được các nhà nghiên cứu quan tâm và thực hiện phân tích trên nhiều phương diện và phương pháp khác nhau. Dẫu vậy, đích đến chính là mong muốn nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính và thõa mãn nhu cầu của các bên liên quan. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu vẫn còn đang ở trong phạm vi rộng, trong quy mô của một quốc gia thông qua việc tổng hợp thông tin từ các hãng kiểm tốn ở đất nước đó mà chưa có nhiều bài nghiên cứu đi sâu vào quy trình kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại một tổ chức cụ thể, nhất là các tổ chức kiểm toán độc lập lớn như Big Four. Do vậy, với bài nghiên cứu này, tác giả sẽ đi sâu vào quy trình kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn tại cơng ty TNHH KPMG Việt Nam và đóng góp những giải pháp nhằm cải thiện hệ thống kiểm soát hoạt động kiểm tốn của cơng ty.
<b>2.2. Tổng quan về chất lượng của cuộc kiểm toán báo cáo tài chính 2.2.1. Khái niệm về chất lượng </b>
Chất lượng là khái niệm tương đối, có thể thay đổi theo khơng gian và thời gian, chịu ảnh hưởng của nền kinh tế.
Theo Từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học biên soạn và Nhà xuất bản Hồng Đức tái bản năm 2018 thì “Chất lượng làm nên bản chất và giá trị của bất kỳ con người, vậy dụng, sự việc nào”.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Theo Oxford Languages, chất lượng chính là “Tiêu chuẩn của một cái gì đó được đo lường so với những thứ khác cùng loại; là mức độ xuất sắc của một cái gì đó”.
Tùy vào lĩnh vực mà định nghĩa về chất lượng cũng khác nhau. Tuy nhiên, theo tiêu chuẩn ISO 9000:2015 – Hệ thống quản lý chất lượng – cơ sở và từ vựng có nêu rằng: “Chất lượng là mức độ của một tập hợp và các đặc tính vốn có của một đối tượng đáp ứng các yêu cầu”.
Từ các định nghĩa trên, có thể nhận định rằng chất lượng luôn là một thách thức lớn, cần được ưu tiên hàng đầu của mọi tổ chức trong lĩnh vực kinh doanh của mình bởi nó chính là thang đo giá trị của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, … Mặc dù có nhiều cở sở dẫn liệu nói về chất lượng nhưng điểm chung là đều đề cập đến vấn đề nhà sản xuất và người tiêu dùng đều muốn có được chính là sự hài lòng nhu cầu tiêu dùng với các điều kiện nhất định. Khi một sản phẩm được tạo ra nhưng vì lý do nào đó mà khơng thõa mãn người sử dụng thì được đánh giá là có kém chất lượng dẫu cho trình độ cơng nghệ để sản xuất ra sản phẩm đó có thể rất tiên tiến.
<b>2.2.2. Khái quát về chất lượng kiểm toán </b>
Tại chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn có nêu rằng: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thõa mãn các đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng thời thõa mãn mong muốn của đơn vị được kiểm toán về những ý kiến đóng góp của kiểm tốn viên, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá phí hợp lý”.
Khơng chỉ có doanh nghiệp kiểm tốn phải có trách nhiệm trong việc đảm bảo các hoạt động trong cuộc kiểm tốn ln được kiểm sốt tốt, mà hoạt động này cịn chịu sự theo dõi sát sao của các tổ chức nghề nghiệp và các cơ quan ban ngành có thẩm quyền. Về kiểm sốt chất lượng từ bên trong các cơng ty kiểm toán, điều này được thể hiện bởi các quy định, các thủ tục mà doanh nghiệp ấy đã tổ chức, xây dựng và thực hiện. Mặt khác, đối với kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi được thực hiện bởi các cơ quan, hội đồng, ủy ban đánh giá chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp kiểm toán đem lại. Qua đây có thể thấy rằng tùy thuộc vào đặc thù của từng khách hàng, từng doanh nghiệp và từng quốc gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">khác nhau, đứng dưới mỗi vị trí sẽ có những góc nhìn đa dạng về chất lượng của hoạt động kiểm toán.
<i><b>Đối với doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kiểm tốn: </b></i>
Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau và tùy thuộc vào mục đích kiểm tốn mà khách hàng sẽ có những mong đợi về chất lượng kiểm tốn khác nhau. Cụ thể, nếu kiểm tốn với mục đích lần đầu niêm yến trên sàn chứng khoán hay để vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp được kiểm toán hy vọng cuộc kiểm tốn vừa đảm bảo rằng các thơng số tài chính được thể hiện tốt nhất vừa đưa ra ý kiến trung thực về sức khỏe tài chính của công ty. Hoặc trong trường hợp công ty con ở Việt Nam lập báo cáo tài chính để hợp nhất với cơng ty mẹ, ngồi viêc phải tn thủ theo các quy định mà pháp luật Việt Nam đã ban hành mà phải thực hiện đúng với các quy chế mà cơng ty mẹ quy định.
Tóm lại, một cuộc kiểm toán được cho là đạt chất lượng cần phải có khả năng phát hiện ra các sai sót trọng yếu công ty đang mắc phải, các gian lận, rủi ro tài chính mà kế tốn viên phải đối mặt; đưa ra ý kiến trung thực và khách quan về các chỉ số tài chính đã được kiêm tốn; đồng thời, kiểm tốn viên có thể nêu ra những đánh giá, khuyến nghị phù hợp nhằm giúp đơn vị được kiểm toán nâng cao chất lượng hoạt động.
<i><b>Đối với cơng ty cung cấp dịch vụ kiểm tốn: </b></i>
Dưới góc nhìn của các kiểm tốn viên, chất lượng kiểm toán được thể hiện ở việc tuân thủ pháp luật, chuẩn mực, các quy định và thông tư hiện hành, các quy định đạo đức nghề nghiệp để có thể đưa ra ý kiến kiểm tốn đảm bảo độ tin cậy và khách quan. Tuy nhiên, đích đến các cơng ty kiểm tốn vẫn là hoạt động trên lợi nhuận. Điều này cũng có nghĩa rằng một cuộc kiểm toán chất lượng cũng phải đảm bảo về mặt lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên, trong bối cảnh phát triển cạnh tranh của nền kinh tế hiện nay, việc giảm thiểu tối đa chi phí đã tác động phần nào tới hoạt động của các công ty kiểm toán. Trong nghiên cứu của Liên & Trang (2016) với đề tài “Ảnh hưởng của giá phí kiểm tốn đến chất lượng dịch vụ kiểm toán độc lập tại Việt Nam” đã nhận định rằng phí kiểm tốn chính là một trong những tác nhân tác động cùng chiều tới chất lượng dịch vụ kiểm tốn độc lập. Giá phí kiểm toán càng cao càng đảm bảo chất lượng dịch vụ kiểm tốn độc lập, do đó, nếu cạnh tranh khơng lành mạnh bằng việc giảm giá phí kiểm tốn để đạt được hợp đồng
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">với khách hàng, sẽ gây ảnh hưởng xấu tới quyết định của nhà đầu tư và các bên liên quan. Do vậy, những đơn vị kiểm toán cần phải cân nhắc giữa lợi ích mang lại để có thể cung cấp một cuộc kiểm tốn chất lượng với chi phí cần phải bỏ ra.
<i><b>Đối với những đối tượng sử dụng thơng tin kết quả kiểm tốn: </b></i>
Thơng thường, những đối tượng sử dụng kết quả kiểm tốn có thể là các nhà đầu tư, các cơ quan nhà nước, … Những đối tượng này rất quan tâm đến chất lượng của cuộc kiểm toán bởi họ cần một bên độc lập đứng ra xác minh và đưa ra ý kiến liệu báo cáo tài chính của doanh nghiệp được kiểm tốn có trung thực và hợp lý hay khơng nhằm có được quyết định chính xác cho doanh nghiệp.
<b>2.2.3. Các khía cạnh cơ bản để đánh giá chất lượng kiểm toán </b>
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 220 nhận định chất lượng cơng tác kiểm tốn có thể được đánh giá từ ba phương diện dưới đây:
<i>- Thứ nhất, “Mức độ hài lòng của người sử dụng thơng tin đối với tính khách quan </i>
và độ tin cậy của kết quả kiểm tốn”.
Tính khách quan và độc lập của kiểm tốn viên có ý nghĩa trong việc đảm bảo ý nghĩa và giá trị của dịch vụ kiểm toán độc lập. Ý kiến kiểm toán được đưa ra giúp đảm bảo với những đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán rằng các thơng tin tài chính của đơn vị được kiểm tốn là trung thực và hợp lý. Sự đảm bảo này chỉ được tin cậy và có ý nghĩa khi và chỉ khi ý kiến kiểm toán được đưa ra bởi các kiểm tốn viên có trình độ chun mơn cao và ý kiến kiểm tốn mang tính khách quan và độc lập, không chịu chi phối bởi bất cứ điều gì. Chỉ khi thõa mãn được những yếu tố này thì mới đem lại sự hài lịng và tin tưởng cho những đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán.
Để phân tích được các yếu tố này, cần đánh giá tính tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp của cả kiểm toán viên và đơn vị thực hiện kiểm tốn trong xun suốt q trình thực hiện cuộc kiểm tốn dựa trên các tiêu chí như: trình độ chun mơn và kỹ năng kinh nghiệm của kiểm tốn viên, cách thức thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm tốn, duy trì tính độc lập, chính trực và khách quan, các thủ tục giám sát, quản lý, soát xét và phát hành báo cáo kiểm toán, …
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32"><i>- Thứ hai, “Mức độ hài lòng của doanh nghiệp được kiểm tốn trong việc đóng góp </i>
ý kiến nâng cao hiệu quả kinh doanh”
Những lỗi sai trong quản lý, kế tốn là điều khó có thể tránh khỏi của mỗi doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kiểm tốn viên chính là đảm bảo các doanh nghiệp được kiểm tốn khơng mắc phải các sai sót trọng yếu và nếu xuất hiện các sai sót cần chỉ ra để cơng ty được kiểm tốn kiểm tra, sửa chữa, điều chỉnh. Do vậy, người quản lý doanh nghiệp đặt kỳ vọng và sự tin tưởng vào những phát hiện và đề xuất của kiểm toán viên cũng như trình độ chun mơn và trách nhiệm của kiểm tốn viên tham gia thực hiện kiểm tốn để có thể kịp thời sửa đổi những sai phạm và nâng cao chất lượng thơng tin tài chính của doanh nghiệp.
<i>- Thứ ba, “Báo cáo kiểm toán được lập kế hoạch và ban hành đúng với thời gian quy </i>
định trong hợp dồng kiểm tốn với mức phí dịch vụ hợp lý”
Giá trị của thơng tin tài chính cịn nằm ở tính kịp thời. Nếu thơng tin được cơng bố khơng đúng với quy định về thời gian thì sẽ khơng cịn giá trị sử dụng và có thể gây rắc rối trong việc đưa ra các quyết định tài chính hay làm lỡ các cơ hội kinh doanh. Mặt khác, các thơng tin tài chính do doanh nghiệp lập, phải được kiểm tốn bởi cơng ty kiểm tốn, đảm bảo về tính trung thực và hợp lý của các thơng tin đó trước khi phát hành báo cáo đến người sử dụng. Do đó, nếu có sự chậm trễ trong q trình kiểm tốn mà ngun nhân xuất phát từ việc thiếu hiệu quả trong công tác tổ chức, giám sát và quản lý cuộc kiểm toán hoặc bất cứ ngun nhân gì xuất phát từ phía cơng ty kiểm toán gây chậm trễ và sai kế hoạch đã đựa ký kết trong hợp đồng kiểm toán sẽ làm ảnh hưởng đến uy tín và chất lượng của dịch vụ đơn vị kiểm tốn.
Về phí kiểm tốn, mặc dù phí kiểm tốn khơng phải là chỉ tiêu duy nhất được xét đến khi chất lượng công tác kiểm tốn tuy nhiên nó vẫn đóng vai trị đánh giá mức độ hài lòng nhu cầu của đối tượng sử dụng dịch vụ kiểm tốn bởi phí dịch vụ kiểm toán được xác định dựa vào thời gian để có thể hồn thành cuộc kiểm tốn và đơn giá giờ cơng làm việc của các thành viên nhóm kiểm toán. Bỏ qua các nhân tố khác tác động đến đơn giá giờ công làm việc của các thành viên nhóm kiểm tốn, nếu có thể cắt giảm thời gian kiểm tốn mà vẫn đảm bảo hồn thành việc kiểm toán một cách tốt nhất sẽ là điều kiện để có thể hạ giá phí kiểm tốn.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><b> 2.3. Tổng quan về kiểm soát chất lượng một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính </b>
<b>2.3.1. Khái quát về kiểm soát chất lượng “Kiểm toán báo cáo tài chính” </b>
Tại Văn bản hợp nhất số 43/VBHN – BTC của Bộ Tài chính: “Thơng tư quy định về kiểm sốt chất lượng dịch vụ kiểm tốn” có định nghĩa về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán như sau: “Kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán là việc kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm toán và giám sát hoạt động kiểm toán của doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề trên cơ sở các quy định và thủ tục do cơ quan có thẩm quyền xây dựng và ban hành nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên hành nghề tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và các quy định có liên quan trong q trình hoạt động”.
<b>2.3.2. Mục tiêu kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán </b>
Chất lượng hoạt động kiểm toán bên cạnh chịu sự quản lý của hệ thống kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được xây dựng bởi các đơn vị kiểm toán cũng chịu sự giám sát của các cơ quan Nhà nước, Hiệp hội Kế toán và Kiểm tốn Việt Nam (VACPA) và các cơng ty kiểm tốn độc lập khác.
Cũng tại “Văn bản hợp nhất số 43/VBHN – BTC của Bộ Tài chính: Thơng tư quy định về kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán” có nêu rằng mục tiêu của kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán nhằm:
- Kiểm tra việc thiết lập, công tác phổ biến và tuân thủ thực thi các quy định, thủ tục kiểm soát chất lượng nội bộ của chính doanh nghiệp kiểm tốn
- Kiểm tra thực trạng tuân thủ chuẩn mực nghề nghiệp, quy định pháp luật cũng như các quy định về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán của đơn vị kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề
- Phát hiện, xử phạt và có những xử lý kịp thời trước những vi phạm được phát hiện trong công tác kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán
- Góp phần sửa đổi, bổ sung và khơng ngừng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến kiểm toán động lập và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.
<b>2.3.3. Các cấp độ kiểm soát cơng tác kiểm tốn </b>
<i><b>2.3.3.1. Kiểm sốt chất lượng từ bên trong các cơng ty kiểm tốn </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">Đối với các công ty cung cấp dịch vụ kiểm toán, kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán là q trình cả thành viên nhóm kiểm tốn và doanh nghiệp kiểm toán tuân thủ các quy định, thủ tục kiểm soát chất lượng trong xuyên suốt các hoạt động diễn ra của đơn vị kiểm tốn trong tồn bộ cuộc kiểm toán. Nếu kiểm soát chất lượng trong mỗi cuộc kiểm tốn được thực hiện tốt thì vừa giúp cho kiểm tốn viên có thể đưa ra ý kiến kiểm toán đáng tin cậy, ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra khi thực hiện kiểm tốn, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm tốn.
Căn cứ vào Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 220: “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán” và Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 01 – VSQC1 quy định về “Kiểm soát chất lượng doanh nghiệp kiểm tốn, sốt xét báo cáo tài chính, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ liên quan khác” có đề cập đến các vấn đề liên quan đến kiểm soát chất lượng tồn cơng ty và kiểm sốt chất lượng từng hợp đồng kiểm toán như sau:
<i><b>Kiểm sốt chất lượng tồn cơng ty </b></i>
<i>- Tn thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: Nhân viên chuyên nghiệp của các doanh </i>
nghiệp kiểm toán cần phải tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp có liên quan như: tính độc lập, khách quan, chính trực, đảm bảo năng lực chuyên môn và tuân thủ các chuẩn mực chun mơn, tính thận trọng, bảo mật, tư cách nghề nghiệp
<i>- Kỹ năng và năng lực chuyên môn: Thành viên của các nhóm kiểm tốn phải có kỹ </i>
năng và năng lực chuyên môn, không ngừng học hỏi, cập chật và nâng cao kiến thức.
<i>- Phân công công việc: Thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm tốn </i>
có trách nhiệm xem xét khối lượng công việc và xác định nhu cầu về số lượng thành viên tham gia các cuộc kiểm toán
<i>- Hướng dẫn và giám sát: Công ty kiểm tốn khơng những cần xây dựng hệ thống </i>
kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm toán hợp lý và hữu hiệu mà còn cần giám sát nghiêm ngặt để đảm bảo việc tuân thủ các chính sách và thủ tục kiểm soát chất
<i>lượng hoạt động kiểm toán </i>
<i>- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán và giấy tờ làm việc của kiểm toán viên: Cần phải được ghi </i>
chép và lưu trữ đầy đủ. Nếu cuộc kiểm tốn có tham vấn ý kiến từ các chun gia
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">trong hoặc ngồi cơng ty kiểm tốn khi có vấn đề phức tạp phát sinh, các kiểm toán viên cũng cần phải ghi chép lại chi tiết và đầy đủ
<i>- Duy trì và chấp nhận khách hàng: Đơn vị kiểm toán phải thu thập đầy đủ các thông </i>
tin cần thiết về khách hàng, đồng thời thực hiện các thủ tục phù hợp, cân nhắc tính độc lập, năng lực phụ vụ khách hàng, … để làm căn cứ trong việc ra quyết định có duy trì cung cấp dịch vụ cho khách hàng hiện tại và chấp nhận khách hàng mới
<i>- Kiểm tra: Doanh nghiệp kiểm toán cần phải theo dõi thường xuyên, kiểm tra tính </i>
đầy đủ và hữu hiệu trong qua trình thực hiện các chính sách và quy trình kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn của cơng ty
<i><b>Kiểm sốt chất lượng từng hợp đồng kiểm toán </b></i>
<i>- Hướng dẫn: “Kế hoạch kiểm tốt tổng thể và chương trình kiểm tốn sẽ là công cụ </i>
quan trọng trong việc hướng dẫn các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện các thủ tục kiểm tốn”. Thêm vào đó, trong mỗi cuộc kiểm toán, kiểm toán viên cũng cần phổ biến, hướng dẫn trợ lý kiểm toán các nội dung cần thiết như: phạm vi cuộc kiểm tốn, tính chất của khách hàng, mục tiêu cuộc kiểm toán, các vấn đề quan trọng cần chú ý, …
<i>- Giám sát: Việc giám sát nghiêm ngặt q trình kiểm tốn sẽ giúp kiểm tra liệu các </i>
thành viên tham gia nhóm kiểm tốn có đủ năng lực chun mơn cần thiết để tham gia kiểm tốn hay khơng, có tn thủ đạo đức nghề nghiệp hay có các hành vi cấu kết với khách hàng hay khơng, cơng tác kiểm tốn có đúng với các điều lệ đã ký kết trong hợp đồng hay không, … và giúp xử lý kịp thời các rủi ro, sai sót phát sinh.
<i>- Kiểm tra: Các cơng việc được các thành viên nhóm kiểm tốn tiến hành ln ln </i>
phải được kiểm tra lại để đảm bảo: thực hiện đúng với kế hoạch của cuộc kiểm toán, các vấn đề quan trọng và các sai sót trọng yếu đã được phản ánh, giải quyết và các giấy tờ làm việc, hồ sơ kiểm toán, bằng chứng kiểm toán đã được lưu giữ đầy đủ.
<i><b>2.3.3.2. Kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi </b></i>
Các văn bản, quy định, thông tư, quy chế, điều lệ nghề nghiệp, các nguyên tắc và chuẩn mực sẽ là cơ sở để triển khai các cơng tác kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn từ bên ngồi. Tùy thuộc vào từng quốc gia sẽ có các tổ chức nghề nghiệp, các cơ quan có
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">thẩm quyền thực hiện kiểm soát chất lượng đối với các doanh nghiệp kiểm tốn. Tại Việt Nam, có các cơ quan chịu trách nhiệm liên quan như: Bộ Tài chính, Hiệp hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (VACPA), Ủy ban chứng khoán, …
Việc thực hiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm tốn từ bên ngồi thật sự quan trọng không chỉ đối với nền kinh tế quốc gia mà cịn chính bản thân doanh nghiệp vì:
<i>- Đối với các cơ quan ban ngành: Hoạt động này giúp đánh giá thực trạng tuân thủ </i>
các quy định và chuẩn mực nghề nghiệp kiểm toán cũng như các thông tư được ban hành để kịp thời phát hiện ra các thực trạng tiêu cực còn tồn tại để xử lý khắc phục. Thêm vào đó, tạo nền móng để xây dựng và đề ra các thủ tục kiểm soát chất lượng hữu hiệu giúp nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tốn mà vẫn đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và các chuẩn mực nghề nghiệp.
<i>- Đối với cơng ty kiểm tốn: Đây là cơ hội để các đơn vị kiểm toán biết được các vấn </i>
đề mà cơng ty vẫn cịn sai và cần khắc phục hay điều chỉnh để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
<b>2.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán </b>
Theo Khn khổ IAASB về chất lượng kiểm tốn, tác giả phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến nhất chất lượng kiểm toán như sau:
<i><b> 2.3.4.1. Các nhân tố nội sinh </b></i>
<i>- Kiểm tốn viên/ nhóm kiểm tốn: Chất lượng kiểm tốn viên là một trong những </i>
nhân tố chính tạo nên chất lượng của cuộc kiểm tốn. Có thể đánh giá chất lượng
<i>kiểm toán viên dựa trên các yếu tố như: trình độ chun mơn, kinh nghiệm làm việc </i>
và đạo đức của kiểm toán viên
<i>- Cơng ty kiểm tốn: Chất lượng hoạt động kiểm tốn chịu tác động bởi quy chế tuyển </i>
dụng và đạo tạo nhân viên của đơn vị, quy định duy trì và tìm kiếm khách hàng cũng như văn hóa hoạt động của cơng ty và hệ thống thủ tục, chính sách kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán được đơn vị kiểm toán thực hiện.
<i><b>2.3.4.2. Các nhân tố ngoại sinh </b></i>
<i>- Hệ thống thông tư, văn bản, quy định của các cơ quan ban ngành: Tại những quốc </i>
gia có thệ thống pháp luật về hoạt động kinh doanh vẫn chưa đầy đủ, nhất quán, báo
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">cáo tài chính vẫn cịn tồn đọng những hạn chế và sự kỳ vọng của các đối tượng sử dụng thông tin không quá nhiều. Tuy nhiên, ở các nước phát triển hơn, việc minh bạch các thơng tin trên báo cáo tài chính được u cầu cao bởi thị trường tài chính phát triển và nhu cầu sử dụng các thơng tin tài chính là lớn. Vì vậy, các điều luật và quy định liên quan đến công bố thông tin cần phải chặt chẽ, chi tiết các công việc cần làm, chức năng, trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của từng đối tượng tham gia vào hoạt động kiểm toán.
<i>- Đơn vị được kiểm toán: Hệ thống kiểm soát nội bộ, hệ thống kế toán hoặc mức độ </i>
hợp tác của nhân viên kế tốn cũng có ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động kiểm tốn. Ngồi ra, cuộc kiểm tốn cũng chịu ảnh hưởng bởi thời gian thực hiện kiểm tốn hoặc mối quan hệ của cơng ty kiểm tốn với doanh nghiệp được kiểm toán.
<i>- Các nhà quản lý kinh tế và công chúng: nhận thức của công chúng và các nhà quản </i>
lý kinh tế cũng có khả năng tạo sức ép cho kiểm tốn viên và cả chất lượng của cuộc kiểm toán.
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><b>KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 </b>
Trong chương 2 của khóa luận đã trình bày tổng quan các cơng trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước liên quan đến chủ đề kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Qua đây sẽ giúp người đọc hình dung về bức tranh tổng thể khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính. Tuy nhiên, vấn đề nghiên cứu vẫn cịn đang ở trong phạm vi rộng, trong quy mô của một quốc gia thông qua việc tổng hợp thông tin từ các đơn vị kiểm tốn tại đất nước đó mà chưa có nhiều bài nghiên cứu đi sâu vào quy trình kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn tại một đơn vị kiểm toán cụ thể, nhất là các tổ chức kiểm toán độc lập lớn như Big Four. Đồng thời, ngày nay, nền kinh tế luôn biến động khơn lường, thị trường các doanh nghiệp kiểm tốn độc lập ngày càng mở rộng làm tăng yêu cầu về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Do vậy, với khóa luận này, tác giả sẽ đi sâu vào quy trình kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn tại công ty TNHH KPMG Việt Nam và khuyến nghị những biện pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm sốt cơng tác kiểm tốn của cơng ty.
Đồng thời, cũng tại chương 2, tác giả cũng làm rõ các cơ sở lý thuyết liên quan đến kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán như: các định nghĩa về khái niệm về chất lượng báo cáo tài chính tổng quan về kiểm sốt chất lượng báo cáo tài chính, các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm soát báo cáo tài chính. Đây cũng chính là nền tảng lý thuyết cho khóa luận.
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39"><b>CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH </b>
<b>KPMG VIỆT NAM 3.1. Tổng quan về công ty TNHH KPMG Việt Nam </b>
<b>3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty </b>
<i><b> 3.1.1.1. KPMG International Limited </b></i>
<b>Hình 3. 1 - Logo công ty </b>
<i>Nguồn: Tổng hợp của tác giả </i>
Cùng với các công ty EY, Deloitte, PwC, KPMG được biết đến là một trong bốn đơn vị cung cấp dịch vụ kiểm tốn, thuế và tư vấn tài chính chuyên nghiệp hàng đầu thế giới. Vào tháng 01 năm 1987, thương vụ sáp nhập lớn giữa Peat Marwick International (PMI) và KlynveldMain Goerdeler (KMG) được công bố ra công chúng và KPMG được thành lập. Vào thời điểm đó, đây là vụ sáp nhập lớn nhất trong lịch sử ngành kế tốn. Cơng ty tin tưởng mạnh mẽ vào sự chính trực đến mức đã tạo ra một điều lệ về giá trị chung đặt ra tiêu chuẩn mới cho ngành.
“KPMG” là tên viết tắt của bốn thành viên sáng lập chính của tổ chức gồm ơng William Barclay Peat (P trong KPMG), James Marwick (M trong KPMG), Piet Klynveld (K trong KPMG), Reinhard Goerdeler (G trong KPMG)
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40"><b>Hình 3. 2 - Các thành viên sáng lập KPMG </b>
<i>Nguồn: Tổng hợp của tác giả </i>
KPMG International đóng vai trị là đơn vị điều phối vì lợi ích chung của tổ chức KPMG. Nhóm này bao gồm một nhóm gồm các chuyên gia đa dạng tận tâm thúc đẩy Chiến lược tập thể của công ty tiến lên, hợp tác chặt chẽ với các công ty thành viên và khu vực. Với mục tiêu tập trung cao độ vào việc đạt được tham vọng Tăng trưởng và Niềm tin của KPMG, KPMG International có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và bảo vệ danh tiếng của KPMG, thiết lập các tiêu chuẩn và phương pháp thực hành tốt nhất cho tổ chức, đồng thời phát triển các giải pháp hỗ trợ công nghệ tốt nhất để thõa mãn nhu cầu luôn thay đổi của khách hàng,… KPMG International cũng cung cấp một số cơng cụ, nguồn lực, chương trình và hướng dẫn để giúp các công ty thành viên và khu vực thúc đẩy tính nhất quán và sự tập trung chung.
KPMG có trụ sở chính được đặt tại Amstelveen, Hà Lan. Trong năm tài chính 2023, cơng ty đã có mặt tại 143 quốc gia và vùng lãnh thổ với hơn 270.000 nhân viên và chủ phần hùn (partner), cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp, chính phủ, cơ quan khu vực cơng, tổ chức phi lợi nhuận thơng qua các hoạt động kiểm tốn và đảm bảo,… KPMG cam kết đảm bảo chất lượng và dịch vụ xuất sắc trong mọi nghiệp vụ, mang lại những gì tốt nhất cho khách hàng và giành được sự tin tưởng của công chúng thông qua hành động và cách ứng xử của cả về mặt chuyên môn lẫn cá nhân.
</div>