Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

SỬ DỤNG VẬT LIỆU TỰ NHIÊN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHO TRẺ 5-6 TUỔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 104 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON </b>

------

<b>TRƯƠNG THỊ BẢO CHI</b>

<b>SỬ DỤNG VẬT LIỆU TỰ NHIÊN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHÁM PHÁ KHOA </b>

<b>HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHO TRẺ 5-6 TUỔI</b>

<i><b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b></i>

<i><b>Quảng Nam, tháng 5 năm 2018 </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUẢNG NAM KHOA TIỂU HỌC – MẦM NON </b>

------

<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>

<i><b>Tên đề tài: SỬ DỤNG VẬT LIỆU TỰ NHIÊN NHẰM </b></i>

<b>NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH </b>

<b>CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI</b>

Sinh viên thực hiện

<b>TRƯƠNG THỊ BẢO CHI</b>

MSSV: 2114011205

<b>CHUYÊN NGÀNH: GIÁO DỤC MẦM NON </b>

KHÓA 2014 – 2018 Cán bộ hướng dẫn

<i><b>Th.S LÊ THỊ MINH TRINH </b></i>

<i><b>MSCB: ... </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

Để hoàn thành được bài khóa luận, tôi đã cảm nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ, học hỏi được nhiều kinh nghiệm từ các thầy cô ở trường Đại học Quảng Nam cũng như trường Mầm non Thực Hành – trường tôi thực tập, thực nghiệm và bạn bè cùng khóa.

Lời đầu tiên, tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn và chân thành đến cô giáo – Thạc sĩ Lê Thị Minh Trinh, giảng viên trường Đại Học Quảng Nam. Cô là người trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình, góp ý chân thành để tơi có thể hồn thành bài khóa luận này đúng thời gian quy định.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Tiểu học Mầm Non trường Đại Học Quảng Nam đã dạy dỗ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi suốt 4 năm học tập tại trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các cô trong trường Mầm Non Thực Hành – Thành phố Tam Kỳ- tỉnh Quảng Nam đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong công tác điều tra khảo sát và thực nghiệm sư phạm.

Cuối cùng tôi xin cảm ơn bạn bè, gia đình, người thân đã luôn ủng hộ, quan tâm động viên tơi trong suốt thời gian qua để hồn thành bài khóa luận này.

Mặc dù đã cố gắng và nổ lực hết mình nhưng với khả năng có hạn của bản thân, chắc chắn rằng đề tài của mình vẫn còn rất nhiều thiếu sót cần bổ sung, chỉnh sửa.Vì vậy tôi rất mong được các lời nhận xét, góp ý của q thầy cơ và các bạn để khóa luận được hồn thiện hơn.

<i>Tơi xin chân thành cảm ơn! Tam Kỳ, tháng 4 năm 2018 </i>

Sinh viên thực hiện

<b> Trương Thị Bảo Chi </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>LỜI CAM ĐOAN </b>

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số liệu và kết quả nêu trong khóa luận là có cơ sở và trung thực. Mọi sự giúp đở cho việc thực hiện khóa luận đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả khóa luận

Trương Thị Bảo Chi

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>MỤC LỤC </b>

Phần 1: MỞ ĐẦU ... 1

1. Lý do chọn đề tài ... 1

2. Mục đích nghiên cứu ... 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ... 2

3.1. Đối tượng nghiên cứu... 2

3.2. Khách thể nghiên cứu ... 2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ... 2

5. Phương pháp nghiên cứu ... 3

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận ... 3

5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn ... 3

6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ... 3

6.1. Lịch sử nghiên cứu nước ngoài ... 3

6.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước ... 4

7. Đóng góp của đề tài ... 4

8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ... 5

9. Cấu trúc tổng quan của đề tài ... 5

Chương 1: ... 6

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU TỰ NHIÊN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHO TRẺ 5-6 TUỔI ... 6

1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ... 6

1.1.5. Môi trường xung quanh ... 7

1.1.6. Khái niệm khám phá môi trường xung quanh ... 8

1.1.7. Khái niệm “ Hoạt động khám phá MTXQ” ... 9

1.1.8. Khái niệm biện pháp sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi. ... 9

1.2. Đặc điểm nhận thức về môi trường xung quanh của trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. ... 9

1.2.1. Đặc điểm nhận thức khám phá khoa học của trẻ mầm non nói chung ... 9

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

1.2.2. Đặc điểm nhận thức khám phá khoa học của trẻ 5-6 tuổi nói riêng ... 11

1.3. Nội dung cho trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ ... 12

1.4. Vật liệu thiên nhiên với việc khám phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ mầm non ... 15

1.4.1. Các loại vật liệu tự nhiên ... 15

1.4.2. Vai trò của việc sử dụng vật liệu tự nhiên trong việc tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi ... 15

1.4.3. Vai trò của giáo viên trong việc sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi ... 16

Tiểu kết chương 1... 18

CHƯƠNG 2: ... 19

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU TỰ NHIÊN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH CHO TRẺ 5-6 TUỔI ... 19

2.1. Vài nét về trường ... 19

2.1.1. Vài nét về trường Mầm non Thực hành- Tam Kỳ Quảng Nam ... 19

2.1.2. Vài nét về trường mẫu giáo Tiên Cẩm - Tiên Phước - Quảng Nam ... 20

2.2. Khái quát quá trình điều tra việc sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi ... 22

2.2.1. Mục đích điều tra ... 22

2.2.2. Nội dung điều tra ... 22

2.3. Thời gian điều tra ... 23

2.4. Phương pháp điều tra ... 23

2.5. Kết quả điều tra thực trạng ... 23

2.5.1. Thực trạng về việc tổ chức hoạt động khám phá về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi. ... 23

2.5.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc sử dụng VLTN nhằm nâng cao hiệu quả khám phá MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi ... 24

2.5.3. Thực trạng hình thức sử dụng VLTN nhằm nâng cao hiệu quả khám phá về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi. ... 27

2.5.4. Thực trạng các biện pháp được giáo viên sử dụng nhằm nâng hiệu quả khám phá về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi ... 29

2.5.6. Xây dựng tiêu chí và thang đánh giá ... 33

2.5.7. Nguyên nhân của thực trạng trên ... 35

Tiểu kết chương 2... 38

CHƯƠNG 3: ... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

MỘT SỐ BIỆN PHÁP SỬ DỤNG VẬT LIỆU TỰ NHIÊN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH

CHO TRẺ 5-6 TUỔI VÀ THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ... 39

3.1. Đề xuất biện pháp sử dụng VLTN nhằm nâng cao hiệu quả KPKH về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi. ... 39

3.1.1. Nguyên tắc sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi ... 39

3.1.2. Đề xuất một số biện pháp sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi ... 40

2.3. Đối với giáo viên ... 67

Phần 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 69

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT TỪ ĐẦY ĐỦ </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG </b>

1 Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động khám phá về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi.

23 2 Bảng 2.2. Bảng thể hiện tầm quan trọng của việc sử dụng đồ

dùng dạy học trong hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi khám phá về MTXQ

24 3 Bảng 2.3 Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ

cần thiết cuả việc sử dụng VLTN vào hoạt động khám phá MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi

24 4 Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ sử

dụng VLTN vào hoạt động khám phá về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi.

25 5 Bảng 2.5 Bảng thể hiện mục đích của việc sử dụng VLTN

sử dụng VLTN vào hoạt động khám phá về MTXQ 32 10 Bảng 3.1. Bảng so sánh mức độ hiệu quả KPKH về MTXQ

cho trẻ 5-6 tuổi ở nhóm TN và nhóm ĐC trước TN 56 11 Bảng 3.2 So sánh mức độ hiệu quả của hoạt động KPKH cho

trẻ 5-6 tuổi ở nhóm TN và nhóm ĐC sau thực nghiệm hình thành

58 12 Bảng 3.3. So sánh mức độ hiệu quả của hoạt động cho trẻ 5 –

6 tuổi khám phá về MTXQ ở nhóm TN và nhóm ĐC trước và sau thực nghiệm hình thành

59 13 Bảng 3.4 Kết quả kiếm tra mức độ hứng thú của trẻ ở nhóm

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<b>DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ </b>

1 <i>Biểu đồ 3.1. </i> So sánh mức độ hiệu quả khi tham gia hoạt động khám phá về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi ở

<b>62 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<b>Phần 1: MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài </b>

Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục mầm non là bậc học quan trọng nhất, là cơ sở hình thành những nền tảng ban đầu cho sự phát triển nhân cách và tư duy cho mỗi con người. Chính vì vậy Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm đến

<i>giáo dục mầm non. Luật giáo dục năm 1998 đã khẳng định : “ Giáo dục mầm non </i>

<i>nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1”. </i>

Để thực hiện tốt mục tiêu của giáo dục mầm non, giáo viên ở trường mầm non khơng chỉ chăm sóc mà còn cho trẻ tham gia vào rất nhiều hoạt động khác nhau trong đó có hoạt động khám phá khoa học. Khám phá khoa học hoặc làm quen với mơi trường xung quanh là hoạt động nhằm hình thành và giúp trẻ phát triển nhận thức về các sự vật hiện tượng xung quanh. Đồng thời thông qua hoạt động khám phá khoa học cịn giúp trẻ hình thành và phát triển kỹ năng quan sát, kỹ năng tư duy, phân tích tổng hợp, khái quát. Do đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi mà trong hoạt động, trẻ thơ thường ham thích một cái gì đó rất nhanh nhưng rồi cũng chóng chán, ở lứa tuổi này trẻ thích được khám phá những cái mới trẻ thích được khám phá, trải nghiệm một cách thực tế, gần gũi với cuộc sống thực nhất. Muốn làm được như vậy thì cơ giáo phải tạo những yếu tố mới lạ để hấp dẫn trẻ, thu hút trẻ tạo ra được sự chú ý có tính chất kiên định với những đối tượng cần miêu tả nào đó. Một trong những yếu tố rất quan trọng, luôn hấp dẫn trẻ, tạo cho trẻ niềm say mê vơ tận chính là tự nhiên và các vật liệu lấy từ tự nhiên. Tự nhiên xung quanh chúng ta rất phong phú và đa dạng. Đó là cả thế giới của những sắc màu, hình dạng, ánh sáng... Thế giới tự nhiên khơng bị bó hẹp trong các khn mẫu thơ cứng mà nó là tất cả những gì sinh động nhất, phong phú nhất và đẹp nhất. Qua tự nhiên, trẻ có thể học được nhiều cách thể hiện khác nhau. Hơn nữa những vật liệu tự nhiên đa số là gần gũi với trẻ dễ tìm, tiết kiệm lại đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên, trên thực tế, trong giáo dục mầm non người ra vẫn chưa tìm thấy hết vai trò và khả năng vô tận của tự nhiên đối với việc giáo dục

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

trẻ. Hầu hết các trường mầm non vẫn chưa cho trẻ hoạt động tự do với vật liệu tự nhiên, trong tự nhiên gần gũi xung quanh. Nhất là những trường mầm non ở nông thôn vẫn chưa tận dụng được nguồn vật liệu từ thiên nhiên. Giáo viên chưa hiểu được tầm quan trọng và hiệu quả của việc sử dụng vật liệu tự nhiên làm phương tiện dạy khám phá khoa học cho trẻ. Sự hạn chế trong việc đưa vật liệu tự nhiên vào hoạt động khám phá khoa học của trẻ đã cản trợ sự phát triển tính tích cực nhận thức và trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ làm giảm hiệu quả của hoạt động này.

Do vậy, vấn đề đặt ra là cần có biện pháp sử dụng vật liệu tự nhiên phù hợp để làm đồ dùng đồ chơi, giáo viên có thể tổ chức các hoạt động dạy học, điều khiển hoạt động nhận thức của trẻ và đặc biệt là thỏa mãn nhu cầu chơi của trẻ. Qua đó gây hứng thú kích thích trẻ tìm tịi, khám phá, trải nghiệm, cảm nhận… Trẻ học được nhiều phương thức hoạt động, biết sử dụng và vận dụng các đồ chơi khác nhau vào các nội dung học từ đó trẻ sẽ linh hoạt, khéo léo trong việc sử dụng đồ dùng đồ chơi nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ.

<i><b>Từ những cơ sở trên, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm </b></i>

<i><b>nâng cao hiệu quả khám phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi” để làm đề tài nghiên cứu. </b></i>

<b>2. Mục đích nghiên cứu </b>

Nghiên cứu xây dựng một số biện pháp sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi.

<b>3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu </b>

<i><b>3.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>

Một số biện pháp sử dụng vật liệu tự nhiên trong quá trình khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi

<i><b>3.2. Khách thể nghiên cứu </b></i>

Quá trình tổ chức KPKH về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi có sử dụng VLTN

<b>4. Nhiệm vụ nghiên cứu </b>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi

- Tìm hiểu thực trạng về việc sử dụng vật liệu tự nhiên trong quá trình khám phá khoa học của trẻ 5-6 tuổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

- Xây dựng một số biện pháp dùng vật liệu tự nhiên trong quá trình khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi

- Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp sử dụng vật liệu tự nhiên trong quá trình khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi

<b>5. Phương pháp nghiên cứu </b>

<i><b> 5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận </b></i>

- Đọc sách, báo, phân tích, tổng hợp, những tài liệu liên quan đến đề tài

<i><b>5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn </b></i>

<i><b> - Phương pháp đàm thoại: Trò chuyện đàm thoại nhằm tìm hiểu thái độ </b></i>

của trẻ và giáo viên mầm non, những thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng

<b>vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi. </b>

- Phương pháp quan sát: Dự giờ, quan sát, ghi chép và lấy cách thức sử dụng vật liệu thiên nhiên vào khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi.

- Phương pháp toán thống kê: Sử dụng một số cơng thức thống kê tốn học để xử lí số liệu thu được trong thực trạng và thực nghiệm.

- Phương pháp thực nghiệm: Đánh giá hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp tác dộng từ đó rút ra kết quả nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi.

- Điều tra bằng phiếu (Anket): Sử dụng phiếu điều tra đối với giáo viên nhằm tìm hiểu nhận thức của giáo viên về việc sử dụng vật liệu tự nhiên và tìm hiểu cách thức GVMN sử dụng vật liệu thiên nhiên để nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi.

<b>6. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>

<i><b>6.1. Lịch sử nghiên cứu nước ngoài </b></i>

J.J. Rutxo (1713- 1784) nhà triết học người Pháp. Với ông, dạy học phải để “ Trẻ tích cực dành lấy kiến thức bằng con đường tự tìm hiểu, tự khám phá, khơng nên học thuộc lịng mà phải sáng tạo. Giáo dục không áp đặt, người thầy phải đáp ứng mọi yêu cầu mong muốn của trẻ”. [ 12,tr 11]

K.Đ.Uxinski nhà giáo dục Xô Viết tiêu biểu của thế kỉ XVIII cũng có quan điểm “ Khi cần dạy trẻ điều gì, chỉ cần cho trẻ tự quan sát, tự nêu lên ý kiến

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

của mình, tưởng tượng nhớ lại những gì quan sát được và rút ra kết luận là có hiệu quả nhất”.

Những nhà khoa học giáo dục ở phương Tây ngày càng nhận thức rõ hơn về những học thuyết, quan điểm trong đó đứa trẻ phát triển hiểu biết về các hiện tượng tự nhiên. Những xuất bản của Driver (1983) và Osborne cùng Freyberg (1985) đã khuyến khích trẻ khám phá thử nghiệm những gì liên quan đến “khoa học dành cho trẻ nhỏ”. Ở một khía cạnh khác, Metz (1995) lại đưa ra tranh luận rằng điều đó phù hợp với những gì chúng ta biết về trẻ nhỏ nhằm hỗ trợ những nỗ lực của trẻ khi xây dựng lý thuyết thông qua việc xác thực khoa học phù hợp.

<i><b>6.2. Lịch sử nghiên cứu trong nước </b></i>

TS. Trần Thị Ngọc Trâm thực hiện đề tài “Thiết kế các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo” từ tháng 5 năm 2008 đến tháng 10 năm 2013 nhằm làm sáng tỏ khung lí thuyết và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế và tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo; đồng thời đề xuất một số hướng tổ chức hoạt động khám phá khoa học và thiết kế một số hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo. Trong giai đoạn thực hiện đề tài, về mặt lý thuyết, tiến sĩ đã làm sáng tỏ một số khái niệm công cụ: nhận thức, khoa học, khám phá khoa học với trẻ nhỏ; làm sáng tỏ những vấn đề lí luận liên quan tới hoạt động khám phá khoa học của trẻ mẫu giáo như sự phát triển nhận thức của trẻ mẫu giáo, các quá trình khám phá khoa học thích hợp với trẻ nhỏ, mục tiêu của tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo, tầm quan trọng của hoạt động khám phá khoa học với trẻ nhỏ, tổng quan chuẩn giáo dục khoa học cho trẻ mẫu giáo của một số nước, cách tiếp cận quá trình trong dạy khoa học cho trẻ nhỏ, và vai trò của giáo viên trong tổ chức hoạt động khám phá khoa học

<b>cho trẻ. [ 10,tr11] 7. Đóng góp của đề tài </b>

- Về lý luận : Làm rõ cơ sở lý luận của việc sử dụng VLTN nhằm nâng

<i>cao hiệu quả KPKH cho trẻ 5-6 tuổi. </i>

- Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng việc sử dụng VLTN nhằm nâng cao hiệu quả KPKH cho trẻ 5-6 tuổi.

- Đề xuất một số biện pháp sử dụng VLTN nhằm nâng cao hiệu quả

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

KPKH cho trẻ 5-6 tuổi.

<b>8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu </b>

Do điều kiện thời gian có hạn nên chúng tơi chỉ tập trung nghiên cứu một số biện pháp sử dụng VLTN trên tiết học và hoạt động ngoài trời nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi theo chương trình giáo dục mầm non hiện hành tại trường mầm non Thực Hành, thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam và trường mẫu giáo Tiên Cẩm, huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

<b>9. Cấu trúc tổng quan của đề tài </b>

Nội dung khóa luận gồm 3 phần: Phần 1: Mở đầu

Phần 2: Nội dung

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ cho trẻ 5-6 tuổi.

Chương 2: Thực trạng việc sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi.

Chương 3: Biện pháp sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi và thực nghiệm sư phạm.

Phần 3: Kết luận và khuyến nghị Phần 4: Tài liệu tham khảo Phụ lục

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

<b>Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Chương 1: </b>

<b>CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG VẬT LIỆU TỰ NHIÊN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG </b>

<b>XUNG QUANH CHO TRẺ 5-6 TUỔI 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài </b>

<i><b>1.1.1. Biện pháp </b></i>

Theo từ điển Tiếng Việt: Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề. Biện pháp là sự tác động qua lại giữa chủ thể và khách thể nhằm đạt được mục đích mong muốn bằng các cách khác nhau.

<b> Nguyễn Quốc Hùng, từ điển giáo dục học nhà xuất bản từ điển bách khoa </b>

+ Cách giải quyết công việc

+ Biện pháp là cách xử lí cơng việc hoặc giải quyết vấn đề áp dụng biện pháp kỉ luật tìm biện pháp giải quyết.

+ Là cách thức tổ chức khắc phục những hiện tượng tiêu cực hoặc theo chiều hướng tiêu cực.

<i>Khái niệm biện pháp được rút ra: “Biện pháp là đưa ra những cách làm, </i>

<i>cách giải quyết một vấn đề nào đó để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ của vấn đề đó đưa ra, nhưng để thực hiện tốt mục tiêu ấy thì cần phải có những biện pháp phù hợp để giải quyết một cách hiệu quả” </i>

<i><b>1.1.2. Vật liệu tự nhiên </b></i>

Vật liệu tự nhiên là những gì tìm thấy ngoài thiên nhiên bao gồm đất, đá, cát cỏi, lá, cây, cỏ….

<i>Tự nhiên hay cũng được gọi thiên nhiên, thế giới vật chất, vũ trụ và thế </i>

<i><b>giới tự nhiên là tất cả vật chất và năng lượng chủ yếu ở dạng bản chất. "Tự </b></i>

<i>nhiên" nói đến các hiện tượng xảy ra trong thế giới vật chất, và cũng nhắc đến sự sống nói chung. Những thứ lấy từ tự nhiên để làm ra một sản phẩm nào đó thì những thứ đó trở thành vật liệu tự nhiên. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

<i><b>1.1.3. Nâng cao </b></i>

Nâng cao là hình thức làm cho một hoạt động nào đó tốt hơn, có hiệu quả hơn so với trước, làm cho nó có chiều hướng đi lên và phát triển hơn. Mở rộng thêm những kiến thức mới, biện pháp tiến bộ hơn mà người thực hiện phải đưa ra cho phù hợp và thiết thực với đối tượng nhằm góp phần tăng thêm hiệu quả cần đạt so với kết quả hiện tại.

<i><b>1.1.4. Hiệu quả </b></i>

Hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và phương pháp mà chủ thể bỏ ra để có kết quả trong điều kiện nhất định. Như vậy hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với các phương pháp đã đưa ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu.

<i><b>1.1.5. Khám phá khoa học </b></i>

<i><b> </b></i> Khám phá khoa học là hoạt động giáo dục trẻ nên khả năng tri giác các sự vật hiện tượng bên ngồi chính xác, nhanh nhẹn. Củng cố những biểu tượng cũ thành biểu tượng mới, đồng thời phát triển ngơn ngữ cho trẻ. Kích thích trẻ trí tị mò, rèn luyện khả năng khám phá, có hứng thú tìm tịi, biết đặt câu hỏi đúng. Khám phá khoa học cịn góp phần giáo dục trẻ lòng yêu thiên nhiên, yêu con người và yêu cuộc sống, biết yêu quý, giữ gìn đồ chơi, đồ dùng, cảnh vật tự nhiên và biết cách ứng xử đối với mọi người. Rèn thói quen vệ sinh, nề nếp văn hóa, biết yêu cái đẹp, cái sạch. Khám phá khoa học là tất cả những điều kiện bên ngồi có ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, trong đó có khám phá mơi trường tự nhiên, khám phá môi trường xã hội.

<i><b>1.1.5. Môi trường xung quanh </b></i>

Môi trường xung quanh là tất cả những gì bao quanh chúng ta như tự nhiên, con người, các đồ vật... Khái niệm này có thể nhìn nhận theo hai nghĩa.

Nghĩa rộng: MTXQ là tất cả sự vật, hiện tượng, con người có trong hành tinh mà chúng ta đang sống.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

Nghĩa hẹp: MTXQ là những hoàn cảnh cụ thể (các sự vật hiện tượng con người...) bao quanh một đối tượng có liên quan mật thiết với nó.

MTXQ bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội.

Môi trường tự nhiên bao gồm tự nhiên vô sinh và tự nhiên hữu sinh.

Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với người. Đó là những luật lệ thể chế, cam kết, quy định, ước định... ở cấp khác nhau. Môi trường xã hội định hướng hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con người khác với các sinh vật khác.

<i>Tóm lại : “Mơi trường xung quanh, bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi </i>

<i>trường xã hội. Môi trường tự nhiên bao gồm tự nhiên vô sinh và hữu sinh. Môi trường xã hội bao gồm con người, đồ vật và xã hội loài người. Các mơi trường trên có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau.” </i>

<i><b>1.1.6. Khái niệm khám phá môi trường xung quanh </b></i>

Nói đến MTXQ là nói đến mối quan hệ của các thực thể có trong môi trường. Con người chúng ta là một thực thể bậc cao và cũng không tách khỏi mối quan hệ đó.

Xét về bản chất của con người bao gồm 2 phần: Con: là một sự vật bậc cao

Người: là tổng hòa các mối quan hệ xã hội

Để trở thành con người chúng ta phải trải qua một quá trình phát triển, q trình xã hội hóa. Xã hội hóa là q trình thích nghi của con người với mơi trường xung quanh và cải biến nó.

Khám phá tức là việc tìm ra những gì tồn tại trong tự nhiên, hoặc xã hội một cách khách quan mà trước đó chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của con người.

Theo tác giả Vũ Cao Đàm: khám phá được áp dụng nhiều hơn cho việc tìm ra các vật thể hoặc quy luật xã hội những tính chất hoặc những hiện tượng của thế giới vật chất.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Như vậy, “Khám phá là những điều chưa biết còn ẩn chứa trong đối tượng </i>

<i>khám phá MTXQ. Là quá trình tìm hiểu cái mới chưa biết còn ẩn dấu trong đối tượng. Với các đối tượng là MTTN thì nó là quy luật, các mối quan hệ về sự tồn tại và phát triển của đối tượng”. </i>

<i><b>1.1.7. Khái niệm “ Hoạt động khám phá MTXQ” </b></i>

Hoạt động được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau.

Theo các nhà triết học, hoạt động là sự tiêu hao năng lượng và thần kinh cơ bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn nhu cầu nảy sinh trong cuộc sống của họ.

Trong tâm lý học hoạt động định nghĩa, hoạt động là tác động qua lại giữa khách quan giữa chủ thể con người và đối tượng (thế giới xung quanh) để biến đổi đối tượng đáp ứng như cầu vật chất và tinh thần của con người

Từ những khái niệm trên xác định định nghĩa “ Hoạt động khám phá môi

<i>trường xung quanh như sau: “ Hoạt động khám phá môi trường xung quanh là </i>

<i>quá trình tác động giữa con người với môi trường xung quanh nhằm làm rõ quy luật tồn tại và phát triển của các đối tượng xung quanh trẻ, đáp ứng nhu cầu nhận thức của trẻ”. </i>

<i><b>1.1.8. Khái niệm biện pháp sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi. </b></i>

<i>“Biện pháp sử dụng VLTN nhằm nâng cao hiệu quả KPKH về MTXQ là </i>

<i>cách thức giáo viên sắp xếp môi trường, sử dụng vật liệu từ tự nhiên đưa vào môi trường học tập để tác động đến trẻ nhằm tạo điều kiện và hướng dẫn trẻ hoạt động KPKH một cách tích cực, hứng thú theo nhiệm vụ để hình thành kỉ năng nhận thức thế giới xung quanh”. </i>

<b>1.2. Đặc điểm nhận thức về môi trường xung quanh của trẻ mầm non nói chung và trẻ 5-6 tuổi nói riêng. </b>

<i><b>1.2.1. Đặc điểm nhận thức khám phá khoa học của trẻ mầm non nói chung </b></i>

Đối với trẻ mầm non môi trường xung quanh là một thế giới bí ẩn và xa lạ rất phong phú và đa dạng đầy hấp dẫn mà trẻ muốn khám phá, muốn tìm hiểu, muốn được tiếp xúc với nó, muốn được hịa mình vào nó để thỏa mãn sự tị mị

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

và thích thú, đó là nhu cầu nhận thức tự nhiên của trẻ thơ. Tất cả trẻ em đều thích được hoạt động với tự nhiên với các đồ dùng đồ chơi, thích được giao tiếp với bạn bè với những người xung quanh.

Trẻ có nhu cầu rất lớn trong việc tiếp xúc với nhận thức môi trường xung quanh. Ngay từ đầu tiên của cuộc đời, trẻ đã biết đưa mắt nhìn theo những vật có màu sắc sặc sỡ, hay quay đầu về phía có âm thanh, có ánh sáng lớn lên một chút nữa trẻ đã biết quờ quạng, cầm nắm những vật xung quanh, thích thú những vật phát ra tiếng kêu hay có màu sắc, trẻ muốn được tiếp xúc, muốn được tìm hiểu về thế giới xa lạ đó, với trẻ đó là thế giới thiêng liêng và hấp dẫn. Bước sang tuổi mẫu giáo trẻ mong muốn được hịa mình vào cuộc sống xung quang đầy mới lạ, trẻ thích được giao tiếp với mọi người, với bạn bè, được chơi và hoạt động với con vật, đồ vật, cây cối.. xung quanh, thích được ngắm nghía ơng mặt trời, hay tắm dưới mưa…càng ngày nhu cầu này càng lớn. Chính thơng qua những trải nghiệm này trẻ thu thập kiến thức mới, mở rộng tầm nhìn, chính xác hóa kinh nghiệm cá nhân. Và khi được tiếp xúc với môi trường xung quanh sống động ấy ngôn ngữ của trẻ cũng được phát triển, trẻ đặt ra hàng loạt câu hỏi để tìm hiểu những thú vị ấy.

Ví dụ: Trẻ có thể hỏi vì sao lại có mưa Nước từ đâu rơi xuống?

Trẻ càng hăng say khám phá thế giới xung quanh nhận thức của trẻ càng phát triển đó là nền tảng cơ sở để trí tuệ của trẻ được mở rộng, phát triển cao dần. Trẻ thích khám phá chính bản thân mình để dần dần hiểu được về các bộ phận và chức năng của chúng và đặc biệt là phát hiện ra giới tính. Ở mức độ cao của tính ham hiểu biết là hứng thú nhận thức. Hứng thú nhận thức là động lực thúc đẩy trẻ tìm kiếm, khám phá cái mới, làm rõ cái chưa hiểu về đặc điểm, tính chất của sự vật hiện tượng, tìm ra mối quan hệ giữa chúng. Trẻ cảm nhận được về mọi người xung quanh, về bàn bè và biết nhận xét thái độ của người khác. Ở trẻ 5-6 tuổi trẻ nắm bắt được các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ, biết phân tích, so sánh giữa cái này với cái kia và đưa ra kết luận có tính chất logic và trừu tượng hơn. Khi trẻ chơi với các cây cối, hoa lá, đồ vật, đồ chơi hay con vật thì cố gắng tìm ra các quy luật phát triển chung hay nguyên vật liệu của chúng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

Đối với trẻ mẫu giáo lớn khi mà tư duy và trí tưởng tượng, trí nhớ, sự chú ý của trẻ đã phát triển mạnh mẽ thì việc nắm bắt các sự vật, hiện tượng trong môi trường xung quanh mang tính tổng hịa. Chính nhu cầu và khả năng tìm hiểu mơi trường xung quanh của trẻ mà gia đình và nhà trường mầm non phải tạo điều kiện cho trẻ được thường xuyên tiếp xúc với thiên nhiên, với đồ vật, đồ chơi, giao tiếp với bạn bè với người lớn để thỏa mãn nhu cầu nhận thức về môi trường xung quanh.

<i><b>1.2.2. Đặc điểm nhận thức khám phá khoa học của trẻ 5-6 tuổi nói riêng </b></i>

Đối với lứa tuổi 5-6 tuổi, ý thức bản ngã đã được hình thành, trẻ có khả năng so sánh mình với người khác. Trẻ đã nhận biết được giới tính của mình và biết phải thể hiện như thế nào cho phù hợp với giới tính. Trẻ có thể lĩnh hội các khái niệm sơ đẳng có các lập luận và kết luận chính xác hơn.

Do khả năng tập trung chú ý của trẻ lâu hơn, bền vững hơn, ghi nhớ của trẻ có chủ định hơn nên khả năng khám phá sự vật và hiện tưởng trẻ cũng tốt hơn làm cho khối lượng tri thức về sự vật, hiện tượng của trẻ ngày càng phong phú hơn. Đây là cơ sở để trẻ có thể tiến hành các thao tác so sánh những điểm khác nhau và giống nhau của một vài đối tượng, phân nhóm đối tượng theo một vài dấu hiệu rõ rệt. Nhờ vậy, khả năng tổng hợp và khái quát những dấu hiệu bên ngoài của sự vật, hiện tượng được trẻ thực hiện tương đối tốt.

Ở lứa tuổi này, bên cạnh kiểu tư duy trực quan hình tượng đang phát triển mạnh mẽ, còn xuất hiện kiểu tư duy trực quan sơ đồ. Nhờ đó, trẻ có thể khám phá các mối liên hệ phức tạp bên trong sự vật, hiện tượng và giữa nó với mơi trường xung quanh. Hình thức tư duy mới nay là bước đệm để chuyển từ kiểu tư duy trực quan sơ đồ sang hình thức tư duy cao hơn- tư duy logic. Sự phát triển kiểu tư duy này được thể hiện rõ khi trẻ biết sử dụng thành thạo vật thay thế trong trị chơi đóng vai. Ý thức của trẻ đạt tới bước tiến mới nhờ sự phát triển tình cảm vốn hiểu biết của trẻ ngày càng tăng. Vì vậy trẻ có khả năng và có nhu cầu giải thích trạng thái cảm xúc, tình cảm riêng của mình với người khác và điều này làm thay đổi một cách rõ nét quan hệ của trẻ với bạn với người lớn xung quanh. Trẻ biết đánh giá bạn qua xúc cảm, tình cảm, hành động cụ thể của chúng và quan hệ tình bạn đã thể hiện tương đối rõ ở lứa tuổi này. Do kinh nghiệm xã

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

hội mà trẻ tích lũy được ngày càng nhiều nên trẻ dần biết được trách nhiệm của chúng có ý thức trong việc thực hiện nghĩa vụ và cố gắng thực hiện các hành vi văn minh trong các hoạt động và sinh hoạt.

Tạo điều kiện cho trẻ được tiếp xúc trực tiếp với những sự vật, hiện tượng xung quanh nhằm giúp trẻ có những hình ảnh đầy đủ trực tiếp về sự vật và hiện tượng xung quanh. Trong xây dựng chương trình và sử dụng phương pháp phải phù hợp với đặc điểm nhận thức của trẻ, để giúp trẻ nắm bắt kiến thức. Lưu ý đến những yếu tố trực quan sinh động, hấp dẫn thu hút sự chú ý của trẻ. Tăng cường nhóm đồ vật trực quan nhất là các vật thật về rau củ và các con vật… gắn đối tượng trẻ làm quen với môi trường sống. Phụ thuộc vào từng độ tuổi mà xây dựng nội dung chương trình và phương pháp cho phù hợp. Tuân theo các quy luật từ xa đến gần, từ đơn giản đến phức tạp, những kiến thức được mở rộng nâng cao dần. Việc hướng dẫn để trẻ nâng cao nhận thức về môi trường xung quanh làm sao cho hiệu quả tránh máy móc, rập khn và áp đặt.

<b>1.3. Nội dung cho trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ </b>

<b>* Nội dung cho trẻ 5-6 tuổi KPKH về MTXQ thể hiện qua 9 chủ đề sau: </b>

- Chủ đề trường mầm non

Cho trẻ làm quen với trường mầm non: Cơ sở vật chất, hoạt động của giáo viên và trẻ ở trường mầm non, đồ dùng của trẻ, giáo dục trẻ biết yêu quý cô giáo, trường mầm non và có ham thích đi học.

<b>- Chủ đề bản thân </b>

Tiếp tục nhận biết nhân tính, sự phù hợp của cách ăn mặc và các hoạt động với giới tính, đặc điểm của các bộ phận, các giác quan và cách giữ gìn bảo vệ chúng. Tiếp tục nhận xét sự phù hợp của cấu tạo các bộ phận với chức năng của chúng.

Dạy trẻ nhận biết tình cảm, suy nghĩ, kỹ năng hành động của mình; dạy trẻ có thái độ đồng cảm với người khuyết tật. Hình thành phẩm chất, năng lực đặc biết của con người đó là sự suy nghĩ, sáng tạo.

- Gia đình

Biết gia đình chỉ nên có từ 1-2 con để bố mẹ đở vất vả và có thời gian chăm sóc dạy dỗ con cái.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

Cho trẻ biết mối quan hệ họ hàng của những người cùng chung huyết thống giáo dục trẻ tình cảm, nghĩa vụ đối với gia đình, họ hàng

- Nghề nghiệp

Dạy trẻ biết tên, các dấu hiệu đặc trưng: trang phục, nơi làm việc, công việc, thái độ làm việc, sản phẩm, ý nghĩa xã hội của một số nghề nghiệp phổ biến trong xã hội.

Cho trẻ biết sự hình thành các nghề trong xã hội, mối quan hệ giữa các nghề thông qua cơng việc dụng cụ, sản phẩm của nghề đó, các chuyên khoa khác, các thiết bị dụng cụ.

Dạy trẻ phân nhóm dụng cụ, sản phẩm theo nghề. Có ý thức trân trọng sản phẩm lao động của các nghề và có ước mơ về ngành nghề đó

- Phương tiện giao thông

Tiếp tục dạy trẻ nhận biết đặc điểm đặc trưng của các phương tiện giao thông, biết tên bến đỗ, người điều khiển phương tiện giao thông.

Dạy trẻ so sánh đặc điểm khác và giống nhau của 2 hay nhiều loại phương tiện giao thơng, phân nhóm theo nơi hoạt động, số lượng bánh, cách điều khiển, công dụng... Giáo dục ý thức giữ gìn, bảo quản.

- Động vật

Tiếp tục cho trẻ nhận biết đặc điểm đặc trưng của các loài động vật phổ biến. Dạy trẻ khám phá mối liện hệ giữa cấu tạo động vật với vận động, cách kiếm ăn, môi trường sống; mối liên hệ giữa động vật với nhau với con người; sự phát triển và sinh trưởng của một số loài động vật. Cho trre biết động vật sống khắp nơi trên trái đất; các loài động vật đặc trưng cho từng vùng miền. Biết được nhu cầu và tình cảm của chúng.

Cho trẻ so sánh khác và giống nhau của 2 hoặc nhiều con vật cùng lồi, khác lồi. Phân nhóm động vật theo dấu hiệu đặc trưng: thức ăn, sinh sản, mơi trường sống, cấu tạo ngồi...

Giáo dục trẻ ý thức chăm sóc, bảo vệ loại động vật gần gũi. - Thực vật

Tiếp tục cho trẻ khám phá đặc điểm, dấu hiệu đặc trưng của các loài thực vật, sự phong phú đa dạng, mối quan hệ giữa thực vật với các điều kiện môi

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

trường với động vật với con người, sự sinh trưởng (bằng cành, rễ, lá, hạt...), sự phát triển thay đổi của thực vật theo mùa, quy trình trồng, chăm sóc, bảo vệ cây.

Cho trẻ biết có nhiều loại cây sinh sống ở nhiều vùng miền, giải thích sự thích nghi của thực vật với khí hậu, môi trường sống.

Cho trẻ so sánh điểm khác và giống nhau của 2 hoặc nhiều đối tượng. Phân nhóm cây, rau, hoa, quả theo một số dấu hiệu. Có ý thức giữ gìn, chăm sóc, bảo vệ các lồi thực vật.

Cho trẻ khám phá mối quan hệ của thời tiết, các hiện tượng thiên nhiên đến các hoạt động con người

- Quê hương, đất nước, Bác Hồ

Tiếp tục cho trẻ nhận biết về các cơng trình công cộng ở địa phương (huyện, thành phố, tỉnh) biết các ngành nghề truyền thống của địa phương, biết được các di tích lịch sử, các danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước.

Dạy trẻ biết được các vị trí của đất nước Việt Nam trên bản đồ, thủ đô, các thành phố lớn và các cơng trình văn hóa. Cho trẻ biết một số biểu tượng của đất nước mình như: Quốc kỳ, quốc ca, quốc huy, dạy trẻ biết được các loài động thực vật đặc trưng của đất nước; cho trẻ tiếp xúc với các thể loại văn hóa dân gian truyền thống, các cơng trình hội họa, kiến trúc nổi tiếng, các trò chơi dân gian.

Cho trẻ nhận biết tên các nhà văn, thơ, họa sỉ, nhạc sỉ nổi tiếng, những anh hùng dân tộc xưa nay. Cho trẻ biết phẩm chất đặc trưng của dân tộc Việt Nam là cần cù, gan dạ, dũng cảm, biết một vài dân tộc anh em sống cùng lãnh thổ.

Cho trẻ biết Bác Hồ là ai, ngày sinh, nơi làm việc của Bác. Cho trẻ biết khi còn sống Bác đã làm rất nhiều công việc lãnh đạo nhân dân chiến đấu, sản xuất,

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

xây dựng đất nước. Bác yêu thương trẻ em, quan tâm đến các cụ già, các chú bộ đội ở ngoài mặt trận và Bác còn rất yêu thiên nhiên. Cho trẻ đọc thơ, kể chuyện, múa hát về đề tài Bác Hồ, giáo dục trẻ có lịng kính u Bác Hồ, phấn đấu làm nhiều việc tốt.

<b>1.4. Vật liệu thiên nhiên với việc khám phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ mầm non </b>

<i><b>1.4.1. Các loại vật liệu tự nhiên </b></i>

<i>1.4.1.1. Vật liệu tự nhiên vô sinh </i>

Tự nhiên vô sinh là những sự vật và hiện tượng trong thế giới tự nhiên, bao gồm cát, sỏi, đất, đá, nước, khơng khí, ánh sáng..., thiên nhiên vơ sinh khơng có q trình đồng hóa và dị hóa, chúng khơng sinh ra mà chỉ bị tan rã và bị bào món do ảnh hưởng của những hiện tượng tự nhiên, chúng rất gần gũi với con người, bao quanh con người và có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và phát triển của con người. Vật liệu trong thiên nhiên vô sinh vừa là phương tiện, vừa là đối tượng kích thích trẻ hoạt động để phát triển về thể chất và tinh thần. Vì chính trong q trình hoạt động với vật liệu của thiên nhiên, trẻ em có thể phát hiện ra nhiều điều kỳ thú, hấp dẫn , làm nảy sinh ở trẻ những xúc cảm tinh tế, tạo ra trạng thái tinh thần dể chịu và thoải mái.

<i>1.4.1.2. Vật liệu tự nhiên hữu sinh </i>

Gồm các cá thể sống như: thực vật, động vật, nấm, vi sinh vật… Mỗi sinh vật thường chịu ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp của các cơ chế khác nhau trong mối liên hệ cùng lồi hay khác lồi ở mơi trường xung quanh. Các yếu tố này là thế giới hữu cơ, một thành phần rất quan trọng của môi trường. Đây là nguồn vật liệu vô cùng phong phú để trẻ có thể khám phá.

<i><b>1.4.2. Vai trò của việc sử dụng vật liệu tự nhiên trong việc tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

- Góp phần hình thành những biểu tượng đúng đắn về sự vật và hiện tượng gần gũi xung quanh, cung cấp những tri thức đơn giản có hệ thống về thế giới xung quanh, hiểu biết về các mối liên hệ và sự phát triển của sự vật và hiện tượng

<b>xung quanh. </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

- Biết được đặc điểm cơ bản, đặc trưng và cần thiết của sự vật hiện tượng phổ biến trong tự nhiên. Biết được sự đa dạng, phong phú về tự nhiên.

- Góp phần phát triển và hồn thiện các giác quan, nhạy bén, thích nghi với mơi trường xung quanh. Trẻ có những trải nghiệm thú vị, hữu ích thơng qua việc quan sát, thúc đẩy sự tị mị về thiên nhiên từ đó trẻ sẽ nhanh nhạy hơn trong việc sáng tạo và giải quyết vấn đề.

- Góp phần phát triển ở trẻ tình cảm thẩm mỹ, đạo đức .

- Qua vật liệu tự nhiên trẻ sẽ yêu tự nhiên hơn, có mong muốn tìm hiểu về thế giới tự nhiên, yêu cái hay cái đẹp, cái mới. Có thái độ bảo vệ tự nhiên, quý trọng sản phẩm của người lao động, có thói quen trong vệ sinh, có hành vi văn hóa, văn minh trong sinh hoạt nơi công cộng trong bảo vệ môi trường.

<i><b>1.4.3. Vai trò của giáo viên trong việc sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

Dạy học là một nghề rất đặc biệt mà “Không ai trong xã hội, ngay cả cha mẹ là bậc vĩ nhân đi nữa cũng không thể thay thế được chức năng của người thầy giáo”. J.A.Comenxki đã cho rằng, nghề thầy giáo là nghề rất vinh dự mà “dưới ánh mặt trời khơng có nghề nghiệp nào cao quý hơn”.

Nói đến người giáo viên chúng ta nghĩ ngay đến trách nhiệm hết sức nặng nề song cũng đầy vinh quang. Giáo viên là người giáo dục hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, là người đào tạo ra những con người kế tục sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng toàn dân ta. Muốn hoàn thành tốt nhiệm vụ giáo dục đó, điều kiện đầu tiên là “Giáo viên phải là những người có tâm hồn cao thượng, có kiến thức cần thiết, có nhân cách, thiết tha yêu nghề, yêu trẻ, vì tương lai của thế hệ trẻ mà phấn đấu”. Đặc biệt trong cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, lòng yêu nghề, yêu trẻ là yêu cầu cần thiết, là điều kiện tiên quyết để có thể trở thành người giáo viên, cô giáo mầm non phải là người mẹ thứ hai của trẻ. Một giáo viên yêu nghề mến trẻ được thể hiện thơng qua q trình chăm sóc giáo dục trẻ. Ngồi việc chăm sóc giáo viên phải ln tìm tịi sáng tạo làm ra những đồ dùng dạy học đẹp hay mới lạ mang đến cho trẻ cung cấp kiến thức đầu đời cho trẻ. Niềm vui của

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

một giáo viên mầm non là được nhìn thấy các con lớn lên trong sự vui tươi hồn nhiên, chính những nụ cười ấy dường như đã xóa đi mọi khó khăn vất vả.

Một giáo viên mầm non giỏi là giáo viên mang lại kiến thức cho những đứa trẻ. Để làm được điều này thì họ đã phải tìm tịi sáng tạo làm ra rất nhiều loại đồ dùng đồ chơi để có thể cung cấp kiến thức cho trẻ một cách dễ hiểu nhất. Giáo viên phải làm những đồ dùng đồ chơi bằng rất nhiều nguyên vật liệu khác nhau. Hiện nay với tiền lương ít ỏi các cơ khơng thể có đủ điều kiện để làm đồ dùng bằng nguyên liệu mua sẵn như vật sẽ rất tốn kém và trẻ đã quen nên mau chán. Vì vậy, bằng sự tìm tịi sáng tạo thì họ đã tìm ra một loại nguyên vật liệu đó là nguyên vật liệu lấy từ thiên nhiên. Loại vật liệu này rất dể kiếm và ít tốn kém. Với khả năng sáng tạo thì giáo viên mầm non có thể tạo ra những sản phẩm vô cùng đẹp mắt.

Để thấy được khả năng làm đồ dùng dạy học của giáo viên thì hằng năm nhà trường thường xuyên tổ chức các hội thi làm đồ dùng dạy học để các giáo viên có thể khai thác, sử dụng hiệu quả các thiết bị dạy học đã được trang bị theo danh mục tối thiểu kết hợp với hoạt động tự làm đồ dùng dạy học, đồ chơi mầm non để góp phần nâng cao hiệu quả trong việc đổi mới phương pháp dạy học và chất lượng giáo dục. Tạo động lực khuyến khích sự sáng tạo của đội ngũ giáo viên và trẻ trong việc bồi dưỡng khả năng tự học và thực hành. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, các bậc phụ huynh trong phong trào làm đồ dùng, đồ chơi tự tạo. Đưa việc làm đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng nguồn nguyên vật liệu sẵn có của địa

<b>phương trở thành hoạt động thường xuyên của nhà trường, góp phần nâng cao </b>

hiệu quả thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới và tạo mơi trường giáo dục thân thiện, an toàn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

<b>Tiểu kết chương 1 </b>

Qua chương này, chúng tôi đã nghiên cứu làm rõ các khái niệm liên quan đến đề tài, phân tích đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5-6 tuổi cũng như đặc điểm nhận thức của trẻ 5-6 tuổi về môi trường xung quanh. Đồng thời xác định vai trò cơ bản của việc sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động cho trẻ khám phá về môi trường xung quanh. Khẳng định vai trò quan trọng của giáo viên trong việc tổ chức hoạt động cho trẻ khám phá về môi trường xung quanh.

Từ những vấn đề lý luận nêu trên, chúng tơi có nhận thức đúng đắn về vấn đề nghiên cứu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>CHƯƠNG 2: </b>

<b>THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VẬT LIỆU TỰ NHIÊN NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH </b>

<b>CHO TRẺ 5-6 TUỔI 2.1. Vài nét về trường </b>

<i><b>2.1.1. Vài nét về trường Mầm non Thực hành- Tam Kỳ Quảng Nam * Quá trình xây dựng và trưởng thành </b></i>

Trường Mầm non Thực hành được thành lập theo quyết định số 3002/GD- UBND ngày 24/08/2016 và đi vào hoạt động 5/9/2016 của UBND tỉnh Quảng Nam. Tuy lực lượng vẫn còn non yếu nhưng cùng với sự quyết tâm của đội ngủ cán bộ, giáo viên, nhà trường đang nổ lực phấn đấu đạt chất lượng trong giảng dạy cũng như đầu tư trang thiết bị đáp ứng nhu cầu tìm hiểu và khám phá của trẻ. Đến thời điểm hiện nay thì trường ngày càng khang trang, sạch đẹp, thân thiện. Tất cả cán bộ giáo viên trong trường đều có trình độ đại học trở lên và đã xây dựng được một tập thể sư phạm đồn kết, có trách nhiệm, ln nhiệt tình trong mọi cơng tác, có ý thức kỉ luật cao.

Tập thể nhà trường luôn nổ lực phấn đấu, học hỏi đổi mới và không ngừng phát triển về mọi mặt nhằm nâng cao chất lượng ni dưỡng chăm sóc và giáo dục từ đó khẳng định vị trí của trường trong sự nghiệp giáo dục hiện nay.

<i><b>* Về tình hình cán bộ giáo viên, nhân viên và trẻ </b></i>

<b>Tồn trường có tổng số cán bộ giáo viên nhân viên là 16 người. Trong đó </b>

+ Ban giám hiệu: 1 người ( cô Đinh Thị Ngàn Thương phụ trách trường) + Nhân viên: 2 người

+ Giáo viên: 8 người + Cấp dưỡng: 2 người + Bảo vệ: 3 người

Tất cả giáo viên đều đạt trình độ đại học, có kinh nghiệm trong cơng tác ni dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Nhân viên và cấp dưỡng đều đã qua đào tạo có khả năng làm việc nhất định.

Tổng số lượng trẻ của trường hiện nay là 236 trẻ, có 8 lớp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

Tỉ lệ huy động trẻ 6 tuổi ra trường đạt 100%. Các cháu biết yêu thương giúp đở nhau và vâng lời cô giáo.

<i><b>* Cơ sở vật chất, trang thiết bị </b></i>

Hiện nay, trường Mầm non Thực hành đã được trang bị cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, trường lớp rộng rãi, thống mát, có khu vui chơi, nhà bếp, nhà vệ sinh cho trẻ và cô.

Trường có 11 phịng : 1 văn phịng, 1 bếp, 1 hội trường, 8 lớp học của trẻ. Ngồi ra có sân vui chơi riêng cho trẻ hoạt động. Ở các phịng học có bàn ghế đầy đủ cho trẻ ngồi theo đúng chuẩn theo quy định, mỗi phịng đều có quạt, điều hịa, điện, tivi, hệ thống camera. Có sân chơi rộng, hệ thống cấp, thoát nước. Nhà trường đầu tư trang thiết bị bếp hết sức hiện đại phục vụ cho nấu ăn bán trú của trẻ, đảm bảo an toàn, hợp vệ sinh, dinh dưỡng cho trẻ. Ở lớp chia thành nhiều góc: góc xây dựng, góc thư viện, góc âm nhạc, góc đóng vai, góc tạo hình… đặc biệt giáo viên trường đều tự tay trang trí các lớp học với nhiều loại hình khác nhau và màu sắc sặc sở nhằm kích thích trẻ tích cực tham gia vào q trình học. Ngồi ra khn viên trường khu hội trường cũng được trang trí rất đẹp mắt bằng các vật dụng hằng ngày một cách sáng tạo.

Đồ dùng trực quan, đồ chơi phục vụ tiết học : bàn ghế, tranh ảnh, mơ hình, vật mẫu…. Đầy đủ cho cô và trẻ hoạt động. Đồ dùng của trẻ đẹp, hấp dẫn, phong phú, sinh động nhằm kích thích hứng thú, tò mò lòng ham hiểu biết về môi trường xung quanh cho trẻ.

Giáo viên đã vận động được phụ huynh hỗ trợ thêm: Tranh, sách, ảnh, các vật dụng ngoài thiên nhiên như: cát, sỏi, đất, đá… để xây dựng các mơ hình và chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ để tiến hành các thí nghiệm về nước và hiện tượng tự nhiên để trẻ khám phá và tìm hiểu.

<i><b>2.1.2. Vài nét về trường mẫu giáo Tiên Cẩm - Tiên Phước - Quảng Nam * Quá trình xây dựng và trưởng thành </b></i>

Trường mẫu giáo Tiên Cẩm được thành lập vào năm 1997. Trường mẫu theo Quyết định số 240/QĐ-GD&ĐT của Sở giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Nam, thuộc xã Tiên Cẩm, huyện Tiên Phước. Do yêu cầu cũng như xu hướng

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

phát triển mạnh mẽ của ngành, UBND xã Tiên Cẩm xác định chọn trường mẫu giáo Tiên Cẩm là một trong những trường trọng điểm của bật học mầm non để đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất.

Qua 21 năm xây dựng, nhà trường không ngừng phát triển và trưởng thành trên mọi mặt. Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường khơng ngừng phát huy sức mạnh đồn kết, vượt khó vươn lên thực hiện phương châm “Tất cả vì cháu thân u”, ln phấn đấu không ngừng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ trong từng năm học, khẳng định được vị trí của mình trong sự nghiệp giáo dục mầm non của tỉnh Quảng Nam nói chung và huyện Tiên Phước nói riêng.

Điều kiện kinh tế, xã hội của xã Tiên Cẩm còn nhiều khó khăn, hầu hết nhân dân trên địa bàn là nông nghiệp nhưng Đảng bộ, chính quyền, các đồn thể và phụ huynh ln ưu tiên chăm lo cho giáo dục, tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ của nhà trường đạt kết quả cao. Bên cạnh đó, với nhiệm vụ chính trị quan trọng là xây dựng xã nơng thơn mới, Đảng bộ, chính quyền xã Tiên Cẩm đang tập trung xây dựng Trường Mẫu giáo Tiên Cẩm đạt chuẩn Quốc gia.

<i><b>* Về đội ngũ giáo viên, nhân viên và trẻ. </b></i>

- Ban giám hiệu, gồm 02 người: 01 hiệu trưởng; 01 phó hiệu trưởng. đứng lớp.

Đội ngũ GV luôn học hỏi để nâng cao trình độ, có nhiều thành tích cao trong phong trào thi đua, có phẩm chất đạo đức tốt và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi ra trường đạt 100%. Các cháu ngoan, vâng lời cô giáo, lễ phép.

<i><b>* Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học </b></i>

Trường mẫu giáo Tiên Cẩm đã trang bị cơ sở vật chất tương đối đầy đủ. Hiện tại trường có tổng số 6 phòng học, 01 phòng làm việc và 1 nhà bếp, 1 hội trường.

Ở các lớp có đầy đủ các thiết bị như 1 tivi, bộ âm thanh, máy quạt, bàn ghế, sạp ngủ... Được trang trí rất đẹp với nhiều màu sắc sặc sở nhằm kích thích hứng thú học tập cho trẻ.

Có sân chơi rộng, hệ thống cấp thoạt nước an toàn hợp vệ sinh. Sân chơi có bố trí cầu trượt, xích đu thoải mãn nhu cầu chơi của trẻ. Nhà bếp hiện đại nhằm phục vụ cho nấu ăn bán trú của trẻ, đảm bảo an toàn thực phẩm, hợp vệ sinh, dinh dưỡng cho trẻ.

<b>2.2. Khái quát quá trình điều tra việc sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi </b>

<i><b>2.2.1. Mục đích điều tra </b></i>

Điều tra thực trạng của việc sử dụng VLTN nhằm nâng cao hiệu quả KPKH về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi.

<i><b>2.2.2. Nội dung điều tra </b></i>

- Thực trạng về việc tổ chức hoạt động khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi tại trường mầm non thực hành, Quảng nam.

- Thực trạng nhận thức của giáo viên đối với việc sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi

- Thực trạng cách thức sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi.

- Thực trạng các biện pháp được giáo viên sử dụng nhằm nâng hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi

- Những khó khăn khi sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu quả khám phá khoa học cho trẻ 5-6 tuổi

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

<b>2.3. Thời gian điều tra </b>

Từ ngày 15 tháng 1 đến ngày 25 tháng 2 năm 2018

<b>2.4. Phương pháp điều tra </b>

<b>- Sử dụng phiếu điều tra để lấy ý kiến của giáo viên giảng dạy tại các lớp </b>

mẫu giáo trường mầm non Thực Hành, Quảng Nam và trường Mẫu giáo Tiên Cẩm huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam.

- Quan sát trò chuyện với trẻ kiểm tra mức độ hiểu biết về môi trường xung quanh cho của trẻ.

- Xử lý số liệu điều tra bằng phương pháp thống kê toán học

<b>2.5. Kết quả điều tra thực trạng </b>

<i><b>2.5.1. Thực trạng về việc tổ chức hoạt động khám phá về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi. </b></i>

<i>2.5.1.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng việc tổ chức hoạt động KPKH về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi </i>

<i><b>Bảng 2.1. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động </b></i>

<i>chiếm 5% cho rằng quan trọng, 0 GV chiếm 0% cho rằng điều này là bình </i>

thường và khơng cần thiết. Qua kết quả điều tra có thể thấy rằng hoạt động cho trẻ khám phá về môi trường xung quanh là rất quan trọng nó ảnh hưởng đến sự phát triển mọi mặt của trẻ về nhận thức, trí tuệ, đạo đức, thẩm mỉ, tình cảm xã hội…

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

<i>2.5.1.2. Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng </i>

<i><b>dạy học trong hoạt động cho trẻ 5-6 khám phá về MTXQ. </b></i>

<i><b>Bảng 2.2. Bảng thể hiện tầm quan trọng của việc sử dụng đồ dùng dạy học trong </b></i>

<i>hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi khám phá về MTXQ </i>

<i><b>2.5.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của việc sử dụng VLTN nhằm nâng cao hiệu quả khám phá MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

<i>2.5.2.1. Nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của việc sử dụng VLTN nhằm nâng cao hiệu quả về khám phá MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi </i>

<i>Thông qua việc trao đổi thu thập thông tin từ phiếu trưng cầu ý kiến đối với </i>

giáo viên giảng dạy, chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên đều thấy được tầm quan trọng, mức độ cần thiết của việc sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động khám

<i><b>phá về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi. </b></i>

<i><b>Bảng 2.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết cuả việc sử </b></i>

<i>dụng VLTN vào hoạt động khám phá về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

Kết quả điều tra từ bảng 2.3 cho thấy: có 75% 15 GV có ý kiến cho rằng trong việc sử dụng vật liệu tự nhiên trong hoạt động khám phá về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi là rất cần thiết; có 5 GV chiếm 25% cho rằng điều này cũng cần thiết. Khơng có ý kiến nào cho rằng điều này là bình thường và khơng cần thiết. Điều đó cho thấy rằng, hầu hết giáo viên mầm non đánh giá cao mức độ cần thiết cuả việc sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động khám phá về mơi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi, vì nhờ có những đồ dùng đồ chơi được làm ra từ những nguyên vật liệu này sẽ giúp trẻ tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng, tăng hứng thú và thể hiện được khả năng sáng tạo, phát triển vận động tinh của trẻ. Vì vậy chúng tôi thấy việc sử dụng vật liệu tự nhiên trong hoạt động khám phá về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi là hết sức cần thiết.

<i>2.5.2.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ sử dụng VLTN vào hoạt động khám phá về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi. </i>

<i><b> Bảng 2.4. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mức độ sử dụng VLTN vào </b></i>

<i>hoạt động khám phá về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi. </i>

<b>STT Mức độ Số lượng (GV) Tỉ lệ(%) </b>

Qua bảng 2.4 cho thấy hầu hết giáo viên đều sử dụng vật liệu tự nhiên trong hoạt động khám phá về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi nhưng mức độ thể hiện khác nhau, cụ thể là: mức độ rất thường xuyên 3 GV chiếm 15%, mức độ thường xuyên có 7 GV chiếm 35%, mức độ thỉnh thoảng có 10 GV chiếm 50% . Từ kết quả đó chúng tơi thấy rằng việc sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động khám phá về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi ở đây có sử dụng nhưng chưa được chú trọng thực hiện. Chính vì thế việc phát triển nhận thức và rèn các kỹ năng khác cho trẻ mang lại hiệu quả chưa cao.

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<i>2.5.2.3. Thực trạng nhận thức của giáo viên về mục đích của việc sử dụng VLTN vào hoạt động cho trẻ khám phá về MTXQ. </i>

<i><b>Bảng 2.5. Bảng thể hiện mục đích của việc sử dụng VLTN trong hoạt động khám </b></i>

<i>phá về môi trường xung quanh. </i>

<b>STT Theo chị việc sử dụng VLTN trong hoạt động khám phá về MTXQ cho trẻ nhằm mục đích gì? </b>

3 Củng cố, ôn luyện kiến thức, kỉ năng đã học 2 10

5 Phát triển năng lực ứng dụng kiến thức, kỉ năng vài các hoạt động

Kết quả điều tra bảng 2.5 cho thấy : có 6/20 giáo viên chiếm 30% cho rằng sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động khám phá môi trường xung quanh nhằm mục đích gây hứng thú cho trẻ; có 20% 4/20 giáo viên cho rằng giúp trẻ hình thành biểu tượng mới trong môi trường xung quanh; có 2 GV chiếm 10% cho rằng giúp trẻ củng cố ôn luyện kiến thức, kỉ năng đã học; có 15% tức là 3/20 giáo viên cho rằng nó sẽ tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm; và còn lại 25% tức là 5 giáo viên xác định nhằm mục đích phát triển năng lực ứng dụng kiến thức, kỉ năng vào các hoạt động. 0% giáo viên cho rằng có những mục đích khác.

Từ kết quả phân tích trên cho thấy rằng hầu hết giáo viên thấy được ý nghĩa của việc sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động cho trẻ khám phá về môi trường xung quanh. Song với các quan điểm khác nhau về ý nghĩa điều đó cũng cho thấy được giáo viên chưa thật sự hiểu đúng và đầy đủ ý nghĩa của việc sử dụng vật liệu tự nhiên vào việc nâng cao hiệu quả về khám phá môi trường xung quanh cho trẻ, giáo viên chỉ thấy được ý nghĩa ở một khía cạnh, điều đó sẽ làm ảnh hưởng rất lớn trong việc đưa ra mục tiêu chung cho trẻ trong quá trình tổ chức hoạt động.

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

<i>2.5.2.4. Thực trạng thái độ của trẻ khi cô sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt </i>

<i><b>khám phá về môi trường xung quanh. </b></i>

<i><b>Bảng 2.6. Bảng thể hiện thái độ của trẻ khi cô sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt </b></i>

<i>khám phá về môi trường xung quanh. </i>

<i><b>2.5.3. Thực trạng hình thức sử dụng VLTN nhằm nâng cao hiệu quả khám phá về MTXQ cho trẻ 5-6 tuổi. </b></i>

<i><b>Bảng 2.7. Thực trạng cách thức sử dụng vật liệu tự nhiên nhằm nâng cao hiệu </b></i>

<i>quả khám phá về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

Qua bảng 2.7 cho thấy 20/20 giáo viên chiếm 100% sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động dạy học có chủ đích, để phát triển nhận thức cho trẻ việc tổ chức hoạt động học có chủ đích là rất quan trọng, nhằm cung cấp cho trẻ những kiến thức mới và trẻ có cơ hội được trải nghiệm.

Hoạt động ngồi trời có 7/20 giáo viên chiếm 35% sử dụng vật liệu tự nhiên thường xuyên. Giáo viên tận dụng những vật liệu có sẵn trên sân trường như lá cây, cỏ, cành cây khô, cát sỏi để cho trẻ hoạt động, khám phá. Nhưng có đến 12/20 giáo viên chiếm 60% sử dụng vật liệu tự nhiên ở mức thỉnh thoảng. Và có 1 giáo viên chiếm 5 % chưa bao giờ sử dụng vật liệu tự nhiên trong hoạt động này.

Tiếp theo là hoạt động góc có 14/20 giáo viên chiếm 70% thường xuyên sử dụng vật liệu tự nhiên, ở các góc giáo viên đã chuẩn bị sẵn nhiều vật liệu khác nhau nhiệm vụ của trẻ là tới các góc sử dụng những vật liệu đó để tạo ra nhiều sản phẩm. Hầu hết trẻ đều thích thú với hoạt động này nên giáo viên thường xuyên sử dụng. Có 6 giáo viên chiếm 30% sử dụng vật liệu tự nhiên ở mức độ thỉnh thoảng. Khơng có giáo viên nào chưa bao giờ sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động này.

Có đến 10/20 (chiếm 50%) giáo viên chưa bao giờ sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động chiều. Theo giáo viên thì hoạt động chiều thường có ít thồi gian và thường là ơn lại những kiến thức cũ mà trẻ được học trước đó, nên việc sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động này thường ít, giáo viên sử dụng vật liệu tự nhiên cho hoạt động này ở mức độ thỉnh thoảng có 6/20 (chiếm 30%) giáo viên. Và chỉ có 4/20 ( chiếm 20%) giáo viên thường xuyên sử dụng.

Trong sinh hoạt hằng ngày giáo viên cũng ít tổ chức có 13/20 (chiếm 65%) giáo viên chưa bao giờ tổ chức. 4/20 (chiếm 20%) giáo viên thỉnh thoảng tổ chức, có 3/20 (chiếm 15%) giáo viên thường xuyên tổ chức. Giáo viên chỉ tranh thủ tổ chức vào hoạt động chính cịn thời điểm khác như giờ đón trẻ hay trả trẻ thì khơng thể tổ chức được vì nhiều lý do như thời gian ít, cô không chuẩn bị kịp, cô không quản được trẻ vì trẻ khơng tập trung lo đón trẻ hay trả trẻ.

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

Giáo viên cũng chưa sử dụng vật liệu thiên nhiên nhiều vào các hoạt động khác nhiều 12/20 (chiếm 60%) giáo viên chưa bao giờ sử dụng, có 7/20 (35%) giáo viên sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng, và 1 (chiếm 5%) giáo viên thường xuyên sử dụng.

<i><b>2.5.4. Thực trạng các biện pháp được giáo viên sử dụng nhằm nâng hiệu quả khám phá về môi trường xung quanh cho trẻ 5-6 tuổi </b></i>

<i><b>Bảng 2.8. Thực trạng các biện pháp giáo viên đã sử dụng vật liệu tự nhiên trong </b></i>

<i><b>hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi khám phá về môi trường xung quanh </b></i>

<b>Mức độ Thường </b>

<b>xuyên </b>

<b>Thỉnh thoảng </b>

<b>Không bao giờ SL TL </b>

<b>% </b>

<b>SL TL%) </b>

<b>SL TL% </b>

1 Lập kế hoạch sử dụng VLTN vào quá trình tổ chức các hoạt động KPKH về MTXQ

14 70 6 30 0 0

2 Chuẩn bị VLTN cho các hoạt động KPKH và sử dụng chúng vào việc xây dựng môi trường phù hợp với các hoạt động về khám phá môi trường xung quanh cho trẻ

15 75 5 25 0 0

3 Sử dụng vật liệu tự nhiên làm đồ dùng trực quan cho trẻ trong các hoạt động về khám phá môi trường xung quanh

6 30 12 60 2 10

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

Kết quả bảng điều tra 2.8 cho thấy, nhìn chung giáo viên sử dụng tất cả các biện pháp sử dụng vật liệu tự nhiên vào hoạt động khám phá về môi trường xung quanh cho trẻ, tuy nhiên mỗi biện pháp lại được sử dụng với các mức độ khác nhua như: thường xuyên sử dụng nhưng cũng có biện pháp giáo viên thỉnh thoảng sử dụng và cũng có biện pháp giáo viên chưa bao giờ sử dụng.

<i><b>Biện pháp 1: Lập kế hoạch sử dụng vật liệu tự nhiên vào quá trình tổ chức </b></i>

các hoạt động về khám phá môi trường xung quanh.

Qua 20 phiếu điều tra có 14/20 (chiếm 70%) giáo viên trả lời rằng họ thường xuyên sử dụng biện pháp này. Tiếp đến có 6/20 (30%) giáo viên chỉ thỉnh thoảng sử dụng biện pháp này. Và không có giáo viên nào chưa sử dụng biện pháp này. Điều này có thể thấy giáo viên sử dụng biện pháp lập kế hoạch ở mức độ thường xuyên chiếm tỉ lệ tương đối cao. Song qua thực tế cho thấy phần lớn giáo viên ít xây dựng kế hoạch về sử dụng vật liệu tự nhiên trong hoạt động khám phá về môi trường xung quanh để giảng dạy, nếu có thì cũng sơ sài, đơn giảng, mang hình thức đối phó về hồ sơ sổ sách.

<i><b>Biện pháp 2: Chuẩn bị vật liệu tự nhiên cho các hoạt động khám phá khoa </b></i>

học và sử dụng chúng vào việc xây dựng môi trường phù hợp với các hoạt động về khám phá môi trường xung quanh

Qua kết quả điều tra có 15/20 (chiếm 75%) giáo viên thường xuyên sử dụng biện pháp này để nâng cao hiệu quả về khám phá môi trường xung quanh cho trẻ, có 5/20 (25%) giáo viên sử dụng ở mức độ thỉnh thoảng, khơng có giáo viên nào chưa từng sử dụng biện pháp này. Với kết quả đó chúng tơi thấy được giáo viên đã có nhận thức đúng về sự quan trọng của việc chuẩn bị vật liệu, nếu như giáo viên có sự chuẩn bị kỉ càng thì hoạt động sẽ càng có hiệu quả cao, thế nhưng trong quá trình thực hiện giáo viên chưa phát huy hết khả năng tạo ra sản phẩm của trẻ.

<i><b>Biện pháp 3: Sử dụng vật liệu tự nhiên làm đồ dùng trực quan cho trẻ trong </b></i>

các hoạt động về khám phá môi trường xung quanh

Với biện pháp này thì có 10/20 (chiếm 50%) giáo viên thường xuyên sử dụng biện pháp này. cịn có 10/20 (chiếm 50%) giáo viên chỉ thỉnh thoảng sử

</div>

×