Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Hình thành kỹ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 128 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các công trình khác.

Người Cam đoan

Châu Thanh Nhã

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
Đặc biệt là những thầy cô đã tận tình giảng dạy cho tôi trong suốt thời gian học.
Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn đến
PGS.TS.Hoàng Thị Phương, người đã hết lòng quan tâm, giúp đỡ tận tình, hướng
dẫn nghiên cứu tạo điều kiện giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên trường Mầm non Thạnh Yên
1, huyện U Minh Thượng đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát để hoàn thành luận văn
này.

Xin chân thành cảm ơn quí thầy cô trong hội đồng đánh giá luận
văn, đã cho tôi những đóng góp quí báu để tôi hoàn thành luận văn

Tác giả

Châu Thanh Nhã

2



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………1
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………..2
MỤC LỤC…………………………………………………………………. ..3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………….5
MỞ ĐẦU……………………………………………………………………...6
1. Lý do chọn đề tài ………………………………………………………….6
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………….. .. ..8
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu …………………………………......8
4. Giả thuyết khoa học ……………………………………………………....9
5.Nhiệm vụ nghiên cứu ……………………………………………………...9
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu………………………………………....9
7. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………...10
8. Cái mới của đề tài ………………………………………………………...12
9. Cấu trúc của luận văn………………………………………………….....12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH KĨ
NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MTXQ……………………………………13

1.1. Cơ sở lý luận của việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh
............... ………………………………………...................................…. 13
1.2. Thực trạng hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ MG 5-6
tuổi thông qua hoạt động khám phá MTXQ.
...................................................................................................……………. 36
CHƯƠNG 2. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KĨ NĂNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO TRẺ MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI THÔNG
QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH .
3



........................................................................................................................52

2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường
biển cho trẻ MG 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá MTXQ.

................................................................................................................52
2.2. Một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ MG
5 - 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá MTXQ.
.........................................................................................................................55
2.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường
biển cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
..........................................................................................................................74
Chương 3. THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KĨ NĂNG
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO TRẺ MG 5- 6 TUỔI THÔNG QUA
HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH.

............................................................................................................77
3.1. Mục đích thực nghiệm.............................................................................77
3.2. Nội dung thực nghiệm.............................................................................77
3.3. Cách tiến hành thực nghiệm...................................................................78
3.4. Kết quả thực nghiệm.........................................................................80
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ……………………………………….101
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...104
PHỤ LỤC ……………………………………………………………….....107

4


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Các chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

KN

Kỹ năng

BVMTB

Bảo vệ môi trường biển

KNBVMTB

Kỹ năng bảo vệ môi trường biển



Hoạt động

KH

Khám phá

MTXQ

Môi trường xung quanh.

HĐKP MTXQ


Hoạt động khám phá môi trường xung quanh.

GV

Giáo viên

MN

Mầm non

GVMN

Giáo viên mầm non

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm

TNTTN

Thực nghiệm trước thực nghiệm

TNSTN

Thực nghiệm sau thực nghiệm


TC

Tiêu chí

TB

Trung bình

5


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Môi trường biển có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống của con người,
sinh vật và sự phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc và
toàn nhân loại. Biển đảo giữ vai trò lớn trong chiến lược phát triển kinh tế của đất
nước. Biển còn đóng vai trò lớn trong quá trình sản sinh những đặc trưng văn hóa
vùng và tiểu vùng ven biển. Thế nhưng, cùng với sự phát triển vượt bật về kinh tế,
văn hoá...thì đó là sự suy thoái nặng nề về môi trường biển. Có lẽ, chưa bao giờ
thiên nhiên thực sự nổi giận như trong những năm đầu của thế kỷ XXI này: Hàng
loạt vụ sóng thần, lũ lụt, hạn hán, động đất, dịch bệnh, ô nhiễm... trên toàn cầu kéo
theo những hậu quả và hệ quả đáng tiếc. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm
môi trường biển như các chất thải không qua xử lý đổ ra sông suối và cuối cùng
“trăm sông đều đổ về biển cả”. Các hoạt động trên biển như hàng hải, nuôi trồng và
đánh bắt hải sản, phát triển cảng, du lịch biển, thăm dò và khai thác khoáng sản
biển, và các hoạt động địa động lực mạnh như động đất, núi lửa, sóng thần,... Trong
đó, nguyên nhân quan trọng nhất gây nên ô nhiễm môi trường chính là ý thức của
con người quá kém do thiếu hiểu biết hoặc vì những lợi ích trước mắt, lợi ích cục
bộ mà không tính đến hậu quả trầm trọng là đã hủy diệt môi trường, tạo ra hiểm

hoạ khôn lường cho cuộc sống của chính con người.
1.2. Bảo vệ môi trường biển là nhiệm vụ chung của toàn thế giới, Việt Nam ta
cũng đã và đang có những việc làm thiết thực góp phần vì một môi trường biển cả
xanh – sạch – đẹp. Một trong những giải pháp chống ô nhiễm môi trường và bảo vệ
môi trường hiệu quả thì giáo dục được xem là công cụ quan trọng nhất. Sự cần thiết
của việc giáo dục bảo vệ môi trường đã được Thủ tướng Chính phủ thể hiện trong
Quyết định số 1363/QĐ-TTg ngày 17-10-2001 về việc phê duyệt Đề án “Đưa các
nội dung giáo dục môi trường ( trong đó, có bảo vệ môi trường biển) vào hệ thống
giáo dục quốc dân” và ngành Giáo dục Mầm non được xem là giai đoạn quan trọng
nhất đặt nền móng cho giáo dục bảo vệ môi trường biển.
6


Việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường biển nên bắt đầu từ lứa tuổi mầm non
bởi lẽ tuổi mầm non là giai đoạn rất nhạy cảm để phát triển ý thức về sự tôn trọng
và chăm sóc môi trường thiên nhiên, biển đảo xung quanh. Những vấn đề liên
quan đến cuộc sống hiện thực luôn là tâm điểm thu hút trẻ quan tâm tìm hiểu cho
nên thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh trong trường mầm non
và cuộc sống hằng ngày trở thành nội dung giáo dục hết sức phù hợp để đáp ứng
nhu cầu nhận thức của trẻ. Chúng không chỉ là đối tượng nghiên cứu mà còn là
phương tiện tác động, nuôi dưỡng trí tuệ và tâm hồn trẻ. Không những thế, những
kinh nghiệm đút kết trong quá trình khám phá môi trường xung quanh với môi
trường biển ở giai đoạn này có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển ý thức bảo vệ môi
trường biển trong những giai đoạn tiếp theo.
1.3. Thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh chúng ta có thể
hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển một cách thuận lợi và đạt nhiều hiệu quả
hơn. Trẻ sẽ tự hoạt động khám phá môi trường xung quanh theo sở thích và khả
năng của trẻ, cô sẽ là người hướng dẫn, điều tiết trẻ theo đúng mục đích đưa ra là
hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển. Khi cho trẻ khám phá môi trường xung
quanh trẻ sẽ tự học hỏi, đút kết kinh nghiệm cá nhân, tích cực hoạt động, tìm tòi,

khám phá môi trường xung quanh đặc biệt là môi trường biển. Thông qua hoạt
động khám phá môi trường xung quanh sẽ trang bị cho trẻ một số hiểu biết về các
yếu tố của môi trường (Không khí,động thực vật, tài nguyên, nguồn nước…) để từ
đó cung cấp cho trẻ một số khái niệm mới: Phương tiện gây ô nhiễm biển và
phương tiện không gây ô nhiễm biển. Hướng dẫn cho trẻ hiểu thế nào là môi trường
biển sạch, môi trường biển bẩn và những tác động của con người làm cho môi
trường biển bị ô nhiễm.Từ đó trẻ biết được sự cần thiết phải bảo vệ môi trường
biển, trang bị cho trẻ một số kỹ năng, biện pháp để bảo vệ môi trường biển. Giáo
dục cho trẻ có tình cảm, hành vi tích cực với môi trường biển. Đó là biết yêu quí
môi trường biển thể hiện bằng việc không vứt rác bừa bãi khi đi tắm biển, biết rung
động trước những phong cảnh đẹp, biết bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
7


Biết tôn trọng và giúp đỡ những người làm sạch đẹp môi trường biển, biết bày tỏ
thái độ phản đối trước những hành vi phá hoại môi trường biển. Kích thích trí tò
mò,ham hiểu biết muốn khám phá và tìm hiểu môi trường biển.
1.4. Thực tiễn giáo dục Mầm non hiện nay nói chung, tại các vùng ven biển nói
riêng, việc giáo dục hành vi bảo vệ môi trường biển cho trẻ còn khá thụ động và rời
rạc. Vấn đề bảo vệ môi trường biển vẫn là vấn đề mới trong giáo dục mầm non do
thời lượng ít, nội dung rời rạc chưa có hệ thống, hầu hết chỉ chú trọng vào hiện
tượng, thực tế chưa có một hoạt động, trải nghiệm cụ thể nào dành riêng cho giáo
dục môi trường biển ở trường mầm non. Các kiến thức cũng như kỹ năng giáo dục
bảo vệ môi trường biển, sự hiểu biết về phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường
biển của giáo viên còn hạn chế. Điều này làm cho giáo viên lúng túng trong việc
cung cấp kiến thức, kỹ năng cũng như phát triển và duy trì mối quan tâm của trẻ về
môi trường biển hiện nay. Khả năng mở rộng vấn đề của giáo viên còn hạn chế,
chưa tận dụng được hết những tình huống thực trong cuộc sống hàng ngày của trẻ
để giáo dục cũng như thúc đẩy sự quan tâm của trẻ đối với môi trường biển. Chính
những trải nghiệm hằng ngày mới thật sự là đối tượng thu hút sự quan tâm của trẻ,

nội dung của nó chứa đựng tất cả những điều cần thiết để cụ thể hoá biểu tượng
giáo dục của trẻ và giáo dục tình cảm cho trẻ. Xuất phát từ những lý do trên và đặc
biệt là trách nhiệm của giáo viên đang làm việc tại trường Mầm non thuộc vùng
biển U Minh Thượng, chúng tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “ Hình thành kĩ năng
bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám
phá môi trường xung quanh” .
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường
biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung
quanh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục môi trường cho trẻ ở trường
mầm non.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
8


3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở
trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề xuất được một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi dựa trên việc sử dụng có hiệu quả môi trường tự nhiên
gần gũi xung quanh trẻ để tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường biển hấp dẫn,
thu hút sự tham gia tích cực của trẻ thì mức độ hình thành kĩ năng bảo vệ môi
trường biển của trẻ 5 – 6 tuổi sẽ được nâng cao hơn.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi
trừơng biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường
xung quanh.

5.2. Đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trừơng biển cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
5.3. Thực nghiệm các biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trừơng biển cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ở
trường mầm non.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
6.1.Về nội dung nghiên cứu:
- Môi trường biển được giới hạn trong nghiên cứu này là những khu vực biển gần
nơi sống của trẻ, trong đó có bãi biển, các loài động vật, thực vật trong khu vực,
môi trường nước biển gần bờ.

9


- Sử dụng các hoạt động trải nghiệm trong góc thiên nhiên, sân, vườn trường như
thí nghiệm, lao động; trải nghiệm qua các buổi tham quan, dã ngoại ngoài trời ở
các bờ biển trong khu vực.
- Thực nghiệm trong thời gian diễn ra chủ đề “Nước và hiện tượng thiên nhiên”
6.2.Về địa bàn nghiên cứu:
Việc nghiên cứu được tiến hành tại lớp mẫu giáo 5-6 tuổi, cụ thể là hai Lớp Lá của
Trường Mầm Non Thạnh Yên 1 – Xã Thạnh Yên – Huyện U Minh Thượng – Tỉnh
Kiên Giang.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như:
- Phân tích –tổng hợp lí thuyết.
- Phân loại và hệ thống hóa – khái quát hóa lí thuyết.
- Cụ thể hóa lí thuyết.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát
Chúng tôi sẽ tiến hành quan sát hành vi của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong các
hoạt động và sinh hoạt ở trường mầm non. Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với trẻ để
tìm hiểu mức độ nhận thức và việc thực hiện kĩ năng bảo vệ môi trường biển của
trẻ.
Bên cạnh đó, chúng tôi sẽ kết hợp quan sát hoạt động của giáo viên mầm non
trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ để có cơ sở đánh giá thực trạng
hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ ở trường mầm non hiện nay. Kết
hợp đàm thoại với giáo viên để nắm bắt kịp thời những khó khăn và thuận lợi trong
quá trình hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
7.2.2. Phương pháp điều tra
10


Chúng tôi sẽ tiến hành điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến, đối với 50 giáo
viên của 02 trường mầm non thuộc địa bàn Huyện U Minh Thượng – Tỉnh Kiên
Giang
Chúng tôi tiến hành điều tra mức độ hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường
biển của trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non. Dự kiến việc điều tra được tiến hành trên
60 trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thuộc hai lớp Lá của trường Mầm Non Thạnh Yên 1 vào
thời gian từ tháng 01/2017 đến tháng 02/2017.
7.2.3. Phương pháp đàm thoại
Tiến hành đàm thoại với giáo viên mầm non về những vấn đề liên quan đến
các biện pháp mà giáo viên đã sử dụng trong quá trình hình thành kĩ năng bảo vệ
môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi nhằm thu thập những thông tin cần thiết
cho việc triển khai đề tài.
7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nghiên cứu và đúc kết những kinh nghiệm giáo dục bảo vệ môi trường biển
cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non trong thực tiễn giáo dục mầm non trong những
năm gần đây.

7.2.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Chúng tôi sẽ tiến hành phương pháp này nhằm kiểm định kết quả của các biện
pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông
qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh ở trường mầm non.
Chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
của trường Mầm Non Thạnh Yên 1 trong thời gian 03 tháng. Cụ thể là :
- Lớp Lá 1 gồm 30 trẻ được chọn làm lớp thực nghiệm.
- Lớp Lá 2 gồm 30 trẻ được chọn làm lớp đối chứng.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lí các số liệu nghiên
cứu.
11


8. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
8.1. Xây dựng cơ sở lý luận về việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
8.2. Đánh giá thực trạng của việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non và chỉ ra những nguyên nhân của thực
trạng.
8.3. Đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
9. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Luận văn gồm phần mở đầu và ba chương nội dung:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi
trường biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường
xung quanh ở trường mầm non.
Chương 2. Đề xuất một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh
ở trường mầm non.

Chương 3. Thực nghiệm một số biện pháp hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường
biển cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi thông qua hoạt động khám phá môi trường xung
quanh ở trường mầm non.
Phần kết luận và khuyến nghị.
Tài liệu tham khảo

12


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
HÌNH THÀNH KĨ NĂNG BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG BIỂN CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5- 6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ MTXQ.

1.1. Cơ sở lý luận của việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
1.1.1. Vài nét về lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu về việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi
trường biển ở nước ngoài.
Hướng thứ nhất, nghiên cứu về sự cần thiết, cách tiếp cận, mục tiêu, nội dung,
phương pháp giáo dục môi trường trong nhà trường
Vấn đề về giáo dục môi trường (GDMT) không phải là vấn đề mang tính mới mẻ
trong giai đoạn hiện nay. Hàng ngày, hàng giờ, GDMT luôn được đặt lên hàng đầu và là
nội dung trọng tâm trong các hội nghị quốc tế, trong các chương trình nghị sự toàn cầu,
trong chiến lược và sách lược của mỗi quốc gia trên thế giới. Các chuyên gia nhấn mạnh:
biến đổi khí hậu đã, đang và sẽ tác động nghiêm trọng đến đời sống, sản xuất và môi trường
trên phạm vi toàn thế giới. Nhiệm vụ lâu dài của GDMT là khuyến khích hoặc củng cố
hành vi, thái độ mang tính đạo đức mới, nếu như muốn đạt các mục tiêu bảo tồn thì hành vi
cư xử của một xã hội đối với sinh quyển bắt buộc phải thay đổi.. Nhiều nước và đề ra được
nhiều chiến lược, sách lược quan trọng về vấn đề BVMT như sau:

-Tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục đối với vấn đề BVMT: Đây là nội dung thảo
luận trọng tâm tại các hội nghị quốc tế như là Hội nghị Quốc tế về Con người và MT do
LHQ tổ chức tại Stockhom (Thuỵ Điển) năm 1972; Hội nghị Quốc tế về GDMT lần 2,
1975 tại Belgrade (Nam Tư); “Chương trình nghị sự toàn cầu” do Ủy ban thế giới về MT
và Sự phát triển công bố năm 1987.
-Mục tiêu, nhiệm vụ, phương pháp tiếp cận và các nguyên tắc GDMT: Văn kiện của
Hội nghị Liên chính phủ đầu tiên về GDMT do Unesco tổ chức tại Tbilisi (Nga) năm 1977
đã khẳng định “ Nếu như muốn đạt các mục tiêu bảo tồn thì hành vi cư xử của một xã hội
13


đối với sinh quyển bắt buộc phải thay đổi….Nhiệm vụ lâu dài của GDMT là khuyến khích
hoặc củng cố hành vi, thái độ mang tính đạo đức mới”, bên cạnh đó văn kiện đã chính thức
đưa ra định nghĩa và các nguyên tắc của GDMT.
-Vai trò của con người trong việc BVMT và phát triển MT bền vững: Chiến lược
Bảo tồn thế giới (1980) nhấn mạnh bản chất tương hỗ của tất cả các hợp phần trong sinh
quyển, trong đó có cả xã hội loài người. Chiến lược này kêu gọi con người hãy chung sống
hài hòa với thế giới tự nhiên mà con người vốn phải phụ thuộc để sinh tồn và phát triển.
Như vậy, có thể nhận định rằng vấn đề GDBVMT nói chung và bảo vệ môi trường
biển nói riêng đã và đang là vấn đề rất cấp thiết và Ngành Giáo dục chính là khâu then chốt
trong các khâu của công cuộc GDBVMT và phát triển bền vững ở mỗi quốc gia trong đó
có Việt Nam.
Hướng thứ hai, nghiên cứu về giáo dục môi trường cho trẻ MN
GDMT cho trẻ mầm non được nhắc đến từ những năm đầu của thế kỷ XIX với các
tên gọi như Giáo dục văn hóa sinh thái (ở Nga), Giáo dục môi trường - Các hoạt động giáo
dục mầm non và Thủ công mỹ nghệ (ở Tây Ban Nha), Giáo dục Môi trường mầm non
(Nebraska, Lincoln Mỹ), Lĩnh vực môi trường (Nhật Bản). Dù tồn tại với những tên gọi
khác nhau nhưng mục tiêu chung vẫn là GDMT cho trẻ mầm non dựa trên quan điểm giáo
dục qua trải nghiệm của chính bản thân trẻ.
+ Ở Nga, các chương trình GD đã luôn xác định rằng “Giáo dục môi trường của các

cá nhân liên quan đến việc hình thành văn hóa sinh thái từ tuổi mầm non”, “Mục tiêu của
giáo dục môi trường của trẻ mầm non - bắt đầu hình thành nền văn hóa sinh thái” qua việc
cho chính trẻ trải nghiệm trong môi trường sống, tích cực nhận thức về MT để hiểu và tôn
trọng MT, từ đó có những hành vi văn hóa với MT.
+ Ở Anh và nhiều nước phát triển, giáo dục không chỉ phó thác cho nhà trường mà
là sự chung tay góp sức của nhiều tổ chức, cá nhân, xã hội.. Hàng loạt các hoạt động ngoài
trời được tổ chức cho tất cả các lứa tuổi của học đường từ tổ chức trải nghiệm thiên nhiên
đến các hoạt động phiêu lưu, khám phá
14


+Ở Hàn Quốchướng sự quan tâm của trẻ đối với môi trường thiên nhiên, GDMT cho
sự phát triển của trẻ mẫu giáo và BVMT tự nhiên thông qua các hoạt động và kinh nghiệm
của trẻ, hình thành một thái độ thực tế đối với môi trường.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu về việc hình thành kĩ năng bảo vệ môi
trường biển ở trong nước.
Thứ nhất, nghiên cứu về sự cần thiêt, , mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo
dục môi trường trong nhà trường
Cùng chung tầm nhìn với tất cả các quốc gia trên thế giới, “vấn đề MT và GDMT đã
thực sự trở thành chương trình nghị sự của Chính phủ Việt Nam. Nước ta coi GDMT là
nhiệm vụ của toàn dân”. Công tác GDMT trong nhà trường phổ thông đã được cụ thể
trong các văn bản pháp quy, là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các nội dung GDMT
trong từng cấp học. Năm 1993, Luật BVMT ra đời đã chỉ rõ “Nhà nước có trách nhiệm tổ
chức thực hiện việc giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến
thức khoa học và pháp luật về BVMT”. Trong chỉ thị số 36/CT/TW ngày 25/6/1998
của Bộ Chính Trị về việc “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường biển trong thời
kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa dất nước” đã đưa ra những giải pháp cơ bản để
thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường biển như “thường xuyên giáo dục, tuyên
truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng bảo vệ môi trường
biển” và các nội dung bảo vệ môi trường vào chương trình giáo dục của tất cả các bậc học

trong hệ thống giáo dục quốc dân”. Cùng với Luật giáo dục thì Bộ GD&ĐT đã có QĐ
số 3288/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/10/1998 phe duyệt và ban hành các văn bản về
chính sách và chiến lược giáo dục môi trường biển trong nhà trường, đó chính là
cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức triển khai các hoạt động giáo dục môi
trường trong các cơ sở giáo dục. Thủ tướng chính phủ cũng đã ra quyết định số
1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 phê duyệt đề án “Đưa nội dung giáo dục bảo vệ
môi trường biển vào hệ thống giáo dục quốc dân”, Quyết định số 256/QĐ-TTg
ngày 02/12/2003 về chiến lược bảo vệ môi trường biển quốc gia đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020. Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 của Thủ
15


tướng chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược BVMT quốc gia đến năm 2020” trong đó
GDMT là giải pháp số 1 trong 8 giải pháp BVMT, phát triển bền vững đất nước; Trong
ký hợp thứ 8, Quốc hội khóa XI nước CHXHCN Việt Nam ngày 29/11/2005 đã
ban hành Luật bảo vệ môi trường ( trong đó bao gồm bảo vệ môi trường biển) và
luật có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2006.
Thứ hai, nghiên cứu về giáo dục môi trường cho trẻ MN
Ngành giáo dục mầm non trong thời gian qua đã triển khai nhiều hoạt động cụ thể
để thực thi Quyết định 1363/QĐ -TTg của Thủ tướng Chính phủ về GDBVMT. Các cơ sở
đào tạo GVMN đã phối hợp với Vụ GDMN, Trung tâm Chiến lược và Phát triển Chương
trình GDMN tích cực đẩy mạnh công tác nghiên cứu, biên soạn nội dung GDBVMT cho
trẻ mầm non, biên soạn các tài liệu tham khảo cho GVMN, mở các chuyên đề tập huấn
GDBVMT cho GVMN ở từng địa phương, được tiến hành theo các hướng chủ yếu sau
đây:
+ Nghiên cứu về các Chương trình, đề án, môdun liên quan đến GDMT trong
trường mầm non gồm có: Dự án thiết kế và thử nghiệm nội dung GDMT ở mẫu giáo và
tiểu học (Viện Khoa học GD năm 1996); Dự án thiết kế và thử nghiệm chương trình bồi
dưỡng nâng cao kiến thức cho cán bộ GV ngành học MN về MT (Trường CĐSP Nhà trẻ MG TW1 1998-1999); Dự án Xây dựng chương trình đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào
các trường mẫu giáo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (1999); Dự án thử nghiệm đưa GDMT

vào trường MN (Trường CĐSP Nhà trẻ -MG TW1); Đề tài: “Xây dựng nội dung BVMT
cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong trường MN” (Trung tâm nghiên cứu GDMN – Viện Khoa
học GD 1998-2000)..
+ Biên soạn các sách về GDMT, GD biến đổi khi hậu, hướng dẫn thực hiện các hoạt
động GDBVMT cho trẻ mầm non gồm có: Bộ sách rèn kỹ năng sống cho học sinh của tác
giả Nguyễn Khánh Hà. Nhóm tác giả Nguyễn Hồng Thu, Nguyễn Thị Hiếu, Trần Thị
Trang đã biên soạn sách Giáo dục trẻ mầm non ứng phó với biến đổi khí hậu qua trò chơi,
thơ ca, truyện kể câu đố có nội dung về môi trường và một số hiện tượng về biến đổi khí
hậu; Tài liệu “Giáo dục môi trường cho trẻ MN” tác giả Hoàng Thị Phương dùng để hướng
16


dẫn sinh viên tổ chức các hoạt động giáo dục môi trường cho trẻ MN ; Hướng dẫn tích hợp
nội dung giáo dục về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo vào chương trình giáo dục
mẫu giáo 5 tuổi (của Vụ GD Việt Nam)...đã cho thấy rằng, công tác GDMT cho trẻ từ độ
tuổi mầm non đã và rất đang được quan tâm.
+ Nghiên cứu về các phương pháp, biện pháp GDMT cho trẻ trong trường MN gồm
có các công trình nghiên cứu của các tác giả như PGS.TS Hoàng Thị Phương , TS. Lê
Thanh Vân , Bùi Thị Thanh Đào, Phạm Thị Thanh Vân.... Các kết luận của các tác giả
phần nào đã làm sáng tỏ quan điểm về GDMT trong nhà trường MN, xác định những
nguyên tắc đề xuất các biện pháp GD hành vi BVMT cho trẻ và giới thiệu được nhiều
nhóm phương pháp GDMT cho trẻ thông qua các hoạt động GD trẻ ở trường mầm non.
Tóm lại, vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường nói chung, giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ MN nói riêng ngày càng được nhà nước, ngành giáo dục đào tạo, trong đó có giáo
dục MN quan tâm nghiên cứu và đã đạt được hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, nghiên cứu
chuyên sâu về giáo dục bảo vệ MT biển cho trẻ MN đến thời điểm hiện nay ở nước ta bắt
đầu được quan tâm. Do vây, chưa có tài liệu chính thức công bố về giáo dục kĩ năng bảo vệ
MT biển cho trẻ MN. Các nhà giáo dục MN cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề này do tính
cấp thiết của nó trong thực tiễn hiện nay.
1.1.2. Môi trường biển tỉnh Kiên Giang và việc bảo vệ môi trường biển ở

địa phương
1.1.2.1. Khái niệm “Bảo vệ môi trường biển”.
 Khái niệm “Môi trường”
"Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên”. (Theo Ðiều 1, Luật Bảo vệ Môi
trường của Việt Nam).
Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài nguyên thiên nhiên, không khí,
đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
17


 Khái niệm “Môi trường biển”
Môi trường biển là một thuật ngữ chưa có thời gian dài, nó mới xuất hiện và
cũng ít được định nghĩa một cách đầy đủ và toàn diện. Thuật ngữ này mới xuất
hiện ở nửa cuối thế kỷ XX và được nhận biết như một từ ghép giữa từ “môi
trường” và “biển”. Quá trình phát triển của con người cho thấy một thời kỳ người
ta chỉ nói đến từ “biển” hoặc “biển cả” mà chưa đề cập đến từ ngữ “môi trường
biển”. Điều này cũng dễ hiểu, bởi từ thời xa xưa người ta chỉ biết đến biển như
một món quà được ban tặng từ thiên nhiên, mà không phải chịu bất cứ một trách
nhiệm, một nghĩa vụ nào và coi biển là một nguồn tài nguyên vô hạn. Con người
thời đó, coi biển là rất rộng lớn, có thể hấp thụ và chuyển hóa mọi chất thải mà con
người đưa đến nên từ ngữ “môi trường biển” chưa được sinh ra.
Sau những năn 1960, với sự quan tâm nhiều hơn của cộng đồng thế giới đến
bảo vệ môi trường thì từ ngữ “môi trường biển” cũng dần xuất hiện. Ở thời kỳ này,
từ ngữ “môi trường biển” chưa tồn tại một cách độc lập mà chỉ xuất hiện trong
những vấn đề liên quan đến bảo tồn tài nguyên biển. Đến năm 1982, khi Công ước
Luật Biển 1982 ra đời (UNCLOS) thì từ ngữ “môi trường biển” mới được nói đến
một cách chính thức, nhưng nó cũng chỉ mới ở dưới dạng liệt kê một số yếu tố tự

nhiên của môi trường biển mà chưa có một khái niệm hoàn chỉnh về “môi trường
biển”.
Như ta thấy, ở Điều 1, khoản 4 của “Công ước Luật Biển năm 1982” có quy
định “môi trường biển” bao gồm “các cửa sông”, “hệ động vật biển và hệ thực vật
biển”, “chất lượng nước biển” và “giá trị mỹ cảm của biển” thì như vậy định nghĩa
này chưa nói khái quát được về “môi trường biển” và còn nhiều phiến diện vì môi
trường biển không phải chỉ được tạo nên từ các yếu tố trên mà còn có nước biển,
lòng đất dưới đáy biển, không khí và các tàu nguyên phi sinh vật biển.
Năm 1992, tại Hội nghị Thượng đỉnh trái đất vầ bảo vệ môi trường họp tại
Rio De Janeiro (Brazil) là chương trình hành động vì sự phát triển bền vững. Ở
chương 17 trong chương hành động 21 (Agenda 21) định nghĩa:
18


“ Môi trường biển là vùng bao gồm các đại dương và các vùng ven biển tạo
thành một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống duy trì sự sống toàn cầu
và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững”.
Định nghĩa này được coi là định nghĩa đầy đủ hơn so với những định nghĩa
trước về “môi trường biển” là nói lên được giá trị cơ bản của mội trường biển, đó
là duy trì cuộc sống toàn cầu và là tài sản hữu ích. Với định nghĩa này đã nhấn
mạnh đến mục tiêu phát triển bền vững, một khuynh hướng phù hợp với quan
điểm bảo vệ môi trường toàn cầu hiện đại. Bên cạnh đó, định nghĩa này còn được
nêu ra trong một văn kiện có tầm ảnh hưởng lớn, tại Hội nghị quốc tế về môi
trường quan trọng và được kí kết bởi gần như toàn thể cộng đồng quốc tế.
Về phương diện phạm vi địa lý, môi trường biển là toàn bộ vùng nước biển
của Trái đất với tất cả những gì có trong đó. Môi trường biển của một quốc gia có
thể được hiểu là một vùng của biển, đại dương và trải rộng từ bờ biển và các hải
đảo cho tới ranh giới trên biển được thỏa thuận hoặc tới giới hạn 200 hải lý của
vùng đặc quyền kinh tế hoặc tới ranh giới ngoài cùng của thiềm lục địa của quốc
gia đó. Về phương diện phạm vi môi trường thì định nghĩa môi trường biển lại

rộng lớn hơn rất nhiều. Môi trường biển: Là loại môi trường bao gồm nước , các
sinh vật thủy , hải sản , rêu rong tảo ... hợp thành.
Chúng tôi sử dụng khái niệm sau đây:
“ Môi trường biển là vùng bao gồm các đại dương và các vùng ven biển tạo
thành một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống duy trì sự sống toàn cầu
và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững”.
 Khái niệm “Bảo vệ môi trường biển”
Khái niệm “Bảo vệ”
Theo từ điển Tiếng Việt, “bảo vệ là gìn giữ, chống lại sự xâm phạm để khỏi
bị hư hỏng”; “Bảo vệ thiên nhiên là hệ thống những biện pháp của Quốc gia, xã
hội và quốc tế để đảm bảo sử dụng hợp lí, tái tạo, tăng bội và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên khỏi sự hủy hoại của ô nhiễm và cạn kiệt”. [TL số, tr 111]
19


Bảo vệ môi trường biển chính là bảo vệ môi trường thiên nhiên
Từ các khái niệm “môi trường biển”, “Bảo vệ” chúng tôi xác định khác niệm
“Bảo vệ môi trường biển như sau:
Bảo vệ môi trường biển là việc ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực của các
hoạt động của con người và của tự nhiên đến các vùng đại dương và ven biển,
làm ô nhiễm và suy thoái môi trường.
1.1.2.2. Đặc điểm môi trường biển Tỉnh Kiên Giang.
 Vị trí địa lí vùng biển Tỉnh Kiên Giang.
Kiên Giang là tỉnh có vùng biển rộng khoảng 63.290km2, với 5 quần đảo,
trong đó có 09 huyện, thị, thành phố ven biển, đảo (gồm 2 huyện đảo: Phú Quốc,
Kiên Hải và 07 đơn vị hành chính cấp huyện ven biển) có 51/145 xã, phường, thị
trấn có đảo hoặc có bờ biển; với hơn 200 km bờ biển, khoảng 137 hòn/đảo nổi lớn,
nhỏ, có ranh giới quốc gia trên biển, giáp với các nước Campuchia, Thái Lan và
Malaysia, là tỉnh ven biển có hệ sinh thái vùng ngập mặn ven bờ phong phú và đa
dạng, có nhiều tiềm năng để phát triển nông - lâm nghiệp, thủy sản và du lịch...

đặc biệt là có nguồn tài nguyên phong phú với tiềm năng đất đai, đồi núi, khoáng
sản, rừng nguyên sinh, biển đảo và nhiều loài động vật quý hiếm trên rừng dưới
biển; tỉnh ta còn có vị trí rất quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội, là cầu nối
các tỉnh miền Tây Nam bộ, giao lưu thương mại và an ninh quốc phòng trong khu
vực và quốc tế.
Tỉnh Kiên Giang có diện tích trên 6.346km2, nằm ở tận cùng phía Tây Nam
của Việt Nam, là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Diện tích tỉnh Kiên
Giang bao gồm phần đất liền và phần hải đảo. Phần đất liền có phía Bắc
giáp Campuchia với đường biên giới dài 56,8km, phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và
tỉnh Cà Mau, phía Tây giáp vịnh Thái Lan với đường bờ biển dài 200km, phía
Đông lần lượt tiếp giáp với tỉnh An Giang, thành phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang.
Phần hải đảo nằm trong vịnh Thái Lan có 139 hòn đảo lớn nhỏ (trong đó có
43 đảo có dân cư sinh sống), trong đó lớn nhất là đảo Phú Quốc và xa nhất là đảo
20


Thổ Chu, tập trung thành 5 quần đảo: Bà Lụa, Hải Tặc, An Thới, Nam Du và Thổ
Chu.
 Tài nguyên vùng biển Tỉnh Kiên Giang.
Nhờ quá trình ngoại sinh đặc thù của vùng nhiệt đới là nguồn gốc của các
cảnh quan đảo biển nhiệt đới. Hình thể đặc thù của biển Kiên Giang là căn cứ để
định vị trên biển, nhờ đó các tàu thuyền có thể nhận ra nhằm xác định tuyến giao
thông, vị trí bến cảng, xác định vị trí của tàu. Các đảo ven biển tuy có điều kiện
thuận lợi để phát triển hệ thực vật nhiệt đới, tuy nhiên sóng gió vẫn là vấn đề trở
ngại lớn cho cuộc sống trên đảo, cho nuôi trồng thủy sản, do đó phải di chuyển
chỗ ở theo từng mùa, tuy vậy khí hậu trên các đảo biển có thể khai thác nguồn
năng lượng mặt trời và gió, phát triển tốt cho du lịch.
Dọc theo tuyến đê biển là dải rừng phòng hộ ven biển với diện tích hiện có là
5.578 ha. Tuyến đê bị chia cắt bởi 60 cửa sông, kênh nối ra biển Tây. Cao trình đê
từ 02 đến 2,5m, chiều rộng mặt đê từ 4 đến 6m, đến nay đã đầu tư xong 25 cống,

còn lại 35 cửa sông/kênh thông ra biển cần tiếp tục đầu tư xây dựng cống để tiêu
thoát lũ, ngăn mặn, giữ ngọt phục vụ sản xuất, dân sinh. Biển Kiên Giang có 143
hòn đảo, với 105 hòn đảo nổi lớn, nhỏ, trong đó có 43 hòn đảo có dân cư sinh
sống; nhiều cửa sông, kênh rạch đổ ra biển, tạo nguồn thức ăn tự nhiên phong phú
cung cấp cho các loài hải sản cư trú và sinh sản, là ngư trường khai thác trọng
điểm của cả nước. Theo điều tra của Viện Nghiên cứu Biển Việt Nam, vùng biển ở
đây có trữ lượng cá, tôm khoảng 500.000 tấn, trong đó vùng ven bờ có độ sâu 2050m có trữ lượng chiếm 56% và trữ lượng cá tôm ở tầng nổi chiếm 51,5%, khả
năng khai thác cho phép bằng 44% trữ lượng, tức là hàng năm có thể khai thác trên
200.000 tấn; bên cạnh đó còn có mực, hải sâm, bào ngư, trai ngọc, sò huyết,... với
trữ lượng lớn, điều kiện khai thác thuận lợi. Ngoài ra, tỉnh đã và đang thực hiện dự
án đánh bắt xa bờ tại vùng biển Đông Nam bộ có trữ lượng trên 611.000 tấn với
sản lượng cho phép khai thác 243.660 tấn chiếm 40% trữ lượng.
 Vấn đề bảo vệ môi trường biển Tỉnh Kiên Giang.
21


Tỉnh Kiên Giang đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng
về biển và khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, hải
đảo, nhất là tập trung thực hiện Quyết định số 373/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, phê duyệt Đề án đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ, phát
triển bền vững biển, hải đảo Việt Nam; thành lập Ban chỉ đạo tỉnh, hoàn thiện, vận
hành thể chế quản lý tổng hợp, thống nhất tài nguyên và môi trường biển, hải đảo.
Bên cạnh đó, đào tạo, huy động, sử dụng nguồn nhân lực cho điều tra, nghiên cứu
về biển, quản lý tổng hợp và thống nhất tài nguyên và môi trường biển, hải đảo;
nghiên cứu áp dụng các cơ chế ưu tiên, đãi ngộ đặc biệt đối với các cán bộ thường
xuyên hoặc phần lớn thời gian phải hoạt động trên biển, hải đảo.
Tỉnh Kiên Giang tăng cường huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế,
nguồn vốn ODA và hỗ trợ của các nước triển khai những chương trình, đề tài, dự
án phát triển kinh tế biển; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ
cao trong điều tra cơ bản, khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường biển,

hải đảo; quản lý tổng hợp và thống nhất biển trên cơ sở tiếp cận hệ thống, chương
trình có trọng tâm, trọng điểm. Đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế về quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo; khai thác, quản lý, bảo vệ và tái tạo
nguồn lợi thủy, hải sản, nhất là hệ sinh thái và bảo tồn đa dạng sinh học; bảo tồn
biển và động vật biển quý hiếm; phối hợp các lĩnh vực hợp tác khác về quản lý
và bảo vệ môi trường biển; cảnh báo thiên tai, phòng ngừa và ứng phó sự cố trên
biển; bảo đảm an toàn, an ninh trên biển.
Tỉnh Kiên Giang đã xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định số
1570/QĐ/TTg ngày 06/9/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
khai thác sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm 2020,
tầm nhìn năm 2030. Theo đó tỉnh triển khai các đề tài, dự án như: xây dựng cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường biển, đảo; xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch phân vùng sử dụng vùng bờ; kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo
vệ môi trường vùng ven biển tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2014 - 2020; rà soát, điều
22


chỉnh quy hoạch chi tiết nuôi trồng thủy sản ven đảo, ven biển giai đoạn 2011 2015 và định hướng đến năm 2020; khôi phục và phát triển rừng phòng hộ ven
biển giai đoạn 2011 - 2020, phục hồi, bảo vệ và phát triển các vùng cây ngập mặn
ở các huyện ven biển; đề án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, cán bộ kỹ thuật
phục vụ tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo.
Như vậy, Kiên Giang là tỉnh ven biển, có vị trí chiến lược, kinh tế quan trọng
với nguồn tài nguyên phong phú, dồi dào, nhưng cũng đang phải đối đầu với các
yếu tố hủy hoại môi trường biển do biến đổi thời tiết khí hậu và đặc biệt là do tác
động thiếu ý thức của con người. Do vậy, mọi người dân nói chung, trẻ MN nói
riêng cần phải được giáo dục để có ý thức và có kĩ năng bảo vệ môi trường biển
ngay từ nhỏ.
1.1.3. Kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .
1.1.3.1. Khái niệm “Kĩ năng bảo vệ môi trường biển cho trẻ MG 5 – 6 tuổi”.
* Khái niệm “Kĩ năng”

Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kĩ năng. Những định nghĩa này
thường bắt nguồn từ góc nhìn chuyên môn và quan niệm cá nhân của người viết.
Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kĩ năng được hình thành khi chúng
ta áp dụng kiến thức vào thực tiễn. Kĩ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại
một hoặc một nhóm hành động nhất định nào đó. Kĩ năng luôn có chủ đích và định
hướng rõ ràng.
Hiện nay, trong Tâm lý học và Lý luận dạy học khi nghiên cứu về kỹ năng
có hai quan điểm
Quan điểm 1: xem kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của thao tác. Đại diện
cho quan điểm này có các tác giả: V.A. Kruchetxki, N.D. Levitov, Trần Trọng
Thủy, Hà Nhật Thăng…
Tác giả V.A. Kruchetxki cho rằng: “kỹ năng là thực hiện một hành động
hành động hay một hoạt động nào đó nhờ sử dụng những kỹ thuật, những phương
thức đúng đắn” [20,88].
23


Tác giả N.D. Levitov xem xét kỹ năng gắn liền với kết quả hành động. Theo
ông, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn
các cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ông nhấn mạnh,
muốn hình thành kỹ năng con người phải nắm vững lý thuyết về hành động, vừa
phải vận dụng lý thuyết đó vào thực tế [21].
Tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ
năng [ 38, 65].
Quan điểm 2: kỹ năng nghiêng về mặt biểu hiện năng lực của con người
Các tác giả có cùng quan điểm này: Paul Herrey, Ken Blanc Hard, P.A.
Rudich, Vũ Dũng, Nguyễn Thị Thúy Dung, Huỳnh Văn Sơn,…
Từ điển Tiếng Việt (1997) định nghĩa: “kỹ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế [31, 157]. Từ điển

Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng chủ biên (2008) định nghĩa: “kỹ năng là năng lực
vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh
hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng [10]. Tác giả Huỳnh Văn Sơn (2009)
quan niệm “kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng
cách vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những
điều kiện cho phép. Kỹ năng không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của hành động
mà còn là biểu hiện năng lực của con người” [28, 06].
Các quan điểm trên về hình thức diễn đạt tuy có vẻ khác nhau nhưng thực
chất chúng không mâu thuẫn hay loại trừ lẫn nhau. Sự khác nhau là ở chỗ mở rộng
hay thu hẹp phạm vi triển khai của một kỹ năng hành động trong các tình huống.
Từ những quan điểm trên, chúng tôi xác định:
“Kỹ năng là khả năng của con người thực hiện một cách có hiệu quả một
hành động, công việc nào đó để đạt được mục đích đã xác định trên cơ sở nắm
vững phương thức thực hiện và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm đã có phù
hợp với những điều kiện nhất định”.
24


Khái niệm “Kĩ năng bảo vệ môi trường biển”
Môi trường biển là vùng bao gồm các đại dương và các vùng ven biển tạo
thành một tổng thể, một thành phần cơ bản của hệ thống duy trì sự sống toàn cầu
và là tài sản hữu ích tạo cơ hội cho sự phát triển bền vững”
Bảo vệ môi trường biển là việc ngăn chặn ảnh hưởng tiêu cực của các hoạt
động của con người và của tự nhiên đến môi trường biển, làm ô nhiễm và suy
thoái môi trường biển.
Dưạ trên khái niệm “Môi trường biển”, “Bảo vệ môi trường biển và kĩ năng,
chúng tôi xác định khái niệm “Kĩ năng bảo vệ môi trường biển” như sau:
Kĩ năng bảo vệ môi trường biển của trẻ mầm non là khả năng của trẻ tham
gia vào việc ngăn chặn các ảnh hưởng tiêu cực của con người và tự nhiên đến các
vùng ven biển nhằm giữ cho môi trường biển trong sạch, bảo vệ tài nguyên trên cơ

sở nắm vững phương thức thực hiện và vận dụng kiến thức kinh nghiệm đã có phù
hợp với lứa tuổi trong các điều kiện nhất định
1.1.3.2. Các kĩ năng thành phần của kĩ năng bảo vệ môi trường biển của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi.
Theo tác giả Reign (1991), kĩ năng bảo vệ môi trường bao gồm các kĩ năng
cụ thể sau:
-Kĩ năng nhận biết các vấn đề môi trường
-Kĩ năng xác định các vấn đề môi trường
-Kĩ năng thu thập thông tin về môi trường
-Kĩ năng tổ chức thông tin về môi trường
-Kĩ năng Phân tích thông tin về môi trường
-Kĩ năng đề xuất giải pháp bảo vệ môi trường
-Kĩ năng phát triển kế hoạch hành động vì môi trường
-Kĩ năng thực hiện hành động vì môi trường
-Kĩ năng đánh giá kết quả bảo vệ môi trường
25


×