Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

vận dụng ppdh khám phá trong dạy học chủ đề xác suất thống kê ở lớp 6 trường trung học cơ sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.32 MB, 124 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC</b>

<b>NGUYỄN LINH CHI</b>

<b>VẬN DỤNG PPDH KHÁM PHÁVÀO DẠY HỌC</b>

<b>TRƯỜNG TRUNG HỌC cơSỞ</b>

<b>LUẬN VĂN THẠC sĩ sư PHẠM TỐN</b>

<b>CHUN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PPDH Bộ MƠN TỐN Mã số: 8140209.01</b>

<small>_____ ___ _________</small>

<b>Người hướng dân khoa học: TS. Phùng Như Thuỵ</b>

<b>HÀ NỘI - 2024</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b>LỜI CẢM ƠN</b>

Tác giả luận văn xin trân trọng cảm ơn Phòng đào tạo Sau đại học, Khoa tốn và bộ mơn Phương pháp giảng dạy Toán thuộc trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Ban giám hiệu và Tổ Tự nhiên Trường THCS

Trương Công Giai đã hợp tác, hồ trợ tạo điều kiện giúp đỡ cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy TS. Phùng Như Thuỵ đã rất tâm huyết, dành nhiều thời gian, công sức và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu đế tác giả hoàn thiện luận văn một cách chỉnh chu nhất.

Tác giả xin gửi lời căm ơn đến Quý thầy cô và các em HS ở trường THCS Trương Công Giai trên địa bàn TP. Hà Nội đã hợp tác, hỗ trợ cho tác giả trong quá trình khảo sát và thực nghiệm sư phạm, góp phần làm nên thành công của luận văn.

Lời cuối xin cho phép tác giả được gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, thầy cô đã luôn đồng hành và hồ trợ tác giả.

<b>Tác giả luận văn</b>

<b>Nguyễn Linh Chi</b>

<b><small>1</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CAM ĐOAN</b>

Tác giá xin cam đoan luận văn “Vận dụng PPDH khám phá vào dạy học

<i>chủ đề Xác suất - Thống kê ở lớp 6 trường trung học cơ sở’ là cơng trình </i>

nghiên cứu của riêng tác giả. Các kết quả và số liệu nghiên cứu của bài luận văn đuợc làm trên tình thần tự giác cao nhất, hồn tồn trung thực và chưa từng được cơng bố trong các bài luận văn nào trước đó.

<i>Hà Nội, thảng 12 năm 2023</i>

<b>Tác giả luận văn</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

<b>MỤC LỤC</b>

<small>MỞ ĐẦU...1</small>

<small>1.Lỷ dochọn đề tài...1</small>

<small>2.Mục đíchnghiêncứu...6</small>

<small>3. Nhiệmvụ nghiên cứu...7</small>

<small>4. Giả thuyết khoa học...7</small>

<small>5. Phương phápnghiên cứu...8</small>

<small>6. Thựcnghiệmsư phạm...8</small>

<small>7.Cấutrúccủa luậnvăn...8</small>

<small>CHƯƠNG 1. Cơ SỞ LÝLUẬNVÀ THựC TIỄN...9</small>

<small>1.1. Một sốnội dungcơbản về dạy họckhám phá...9</small>

<small>1.1.1.Lịch sửnghiên cứu vấn đề...9</small>

<small>1.1.2.Kháiniệm khámphá -dạy học khám phá...11</small>

<small>1.1.3.Đặcđiểmcủadạy học khám phá... 14</small>

<small>1.1.4. Vaitrò củaGV và HS trong phương pháp dạy học khám phá...20</small>

<small>1.1.5.Các hình thứcdạy họckhám phá...25</small>

<small>1.2.Một số yêu cầu về dạyhọcnội dungxác suất và thống kêlớp 6...26</small>

<small>1.2.1.Xác suất... 26</small>

<small>1.2.2.Thống kê...28</small>

<small>1.3.Thực trạngdạy học chương xácsuất và thống kê ở trường THCS...30</small>

<small>1.3.1. Thực trạng việc dạy học xácsuất thốngkê nóichung trong trường học...30</small>

<small>1.3.2.Thựctrạngviệc dạy họcchương xác suấtvà thống kê trongmôitrườngTHCS...31</small>

<small>Kết luận chương1...35</small>

<small>CHƯƠNG 2. VẬN DỤNG PPDHKHÁM PHÁ VÀO DẠY HỌCXÁCSUẤT VÀTHÓNGKÊLỚP 6...37</small>

<small>2.1. Vận dụng PPDH khám phá vào dạy học khái niệm...37</small>

<small>2.1.1. Vị trícủa kháiniệm và yêucầu của dạy học kháiniệm...37</small>

<small>2.1.2.Những conđườngtiếp cận khái niệm toán học...38</small>

<small>2.1.3.Cácbước để dạy học mộtkhái niệm toánhọc...40</small>

<small>2.2. Vận dụng PPDH khámphávàodạyhọc chù đề Xác suất...41</small>

<small>2.2.1. Nội dung chínhcủa chủ đề Xác suất lớp 6...41</small>

<small>2.2.2 Các chú ýkhi vận dụng phương phápdạyhọckhám phá vàodạyhọcchủ đềXác suất...43</small>

<small>• • •ill</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<small>2.2.3.Vậndụng PPDH khám phá vào dạy học chủ đê Xác suât lớp 6 quadạy học một </small>

<small>số dạng bàitập điển hình... 44</small>

<small>2.3. Vận dụng PPDH khám phá vào dạy học chủ đềThống kê lớp 6...53</small>

<small>2.3.1.Yêu cầu cần đạt của DHchủđề Thống kê...53</small>

<small>2.3.2.Dạy họcnội dung thu thập và tổchức dữ liệu... 54</small>

<small>2.3.3.Dạy học nội dung phân tích và xửlí dữ liệu...69</small>

<small>2.4. Vận dụng phương pháp dạyhọc khám phá vào dạy học bài tập...94</small>

<small>2.4.1.Vaitrịcủa bàitập trong q trình dạy hoctốn...94</small>

<small>2.4.2.Dạy học khámpháthơngqua tìmlời giải của bài tốn...96</small>

<small>3.2.2.Tiến trình.thựcnghiệm.sư phạm.và kết quả.thuđược...100</small>

<small>3.2.3.Kếtquảchung về thực nghiệm sưphạm...104</small>

<small>KẾT LUẬN...107</small>

<small>DANHMỤC TÀI LIỆU THAMKHẢO...108</small>

<small>PHỤ LỤC...PL1</small>

<small>iv</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

<b>DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮTSTT Viết đầy đủViết tắt</b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<b>MỞ ĐÀU1. Lý do chọn đề tài</b>

Mục tiêu cúa giáo dục phổ thông, như được nêu trong Luật Giáo dục năm 2019 tại Việt Nam, bao gồm các điểm sau: Giáo dục phổ thơng nhằm giúp học sinh phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản; Giáo dục phổ thông cũng nhằm phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm cơng dân; Ngồi ra, giáo dục phổ thơng cịn có mục tiêu chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc tham gia vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Luật Giáo dục 2019 cũng quy định rằng nội dung giáo dục phổ thơng phải đảm bảo tính phố thơng, cơ bản, tồn diện, hướng nghiệp và có hệ thống. Nội dung giáo dục phải gắn với thực tế cuộc sống và phù họp với tâm sinh lý của học sinh ở từng độ tuối, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.

Phương pháp giáo dục DH ớ các trường trung học cơ sở cần khai thác tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh. Đồng thời, phương pháp cũng phải phù hợp với đặc điếm của từng lóp học và mơn học. Luật cũng khuyến khích sử dụng phương pháp tự học và khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kỳ năng vận dụng kiến thức vào thực tế, và tạo niềm vui và sự hứng thú trong quá trình học tập cho học sinh.

Việc dạy và học toán ở các trường Trung học cơ sở (THCS) tại Việt Nam có thể thay đổi tùy theo trường học cụ thể và phương pháp giảng dạy của giáo viên. Tuy nhiên, dưới đây là một cái nhìn tống quan về cách dạy và học tốn tại THCS ở Việt Nam:

1. Chương trình học: Chương trinh toán tại THCS Việt Nam thường tuân theo chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo (Bộ GDĐT) ban hành. Chương trình này chia thành các cấp độ (lớp) và bao gồm các chủ đề toán học cơ bản như số học, đại số, hình học, và giải tích.

<small>1</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

2. Phương pháp giảng dạy: Giảng dạy tốn thường dựa vào sách giáo trình do Bộ GDĐT xây dựng, và giáo viên sử dụng sách này đề truyền đạt kiến thức và kỳ năng cho học sinh. Phương pháp giảng dạy có thề bao gồm bài giảng lý thuyết, ví dụ minh họa, và bài tập thực hành. Các giáo viên thường tập trung vào việc giúp học sinh nắm vũng kiến thức cơ bản.

3. Kỳ thi: Ở Việt Nam, học sinh thường phải tham gia vào các kỳ thi toán quan trọng như kỳ thi tốt nghiệp THCS, kỳ thi vào lớp 10, và kỳ thi tốt nghiệp THPT (Trung học phổ thông). Kỳ thi này đánh giá kiến thức và kỳ năng của học sinh trong lĩnh vực tốn học và có thế ảnh hưởng đến kết quả học tập và tương lai học vấn của họ.

4. Học thêm và ôn tập: Nhiều học sinh ở Việt Nam tham gia các lớp học thêm mơn tốn hoặc tham gia lóp ơn thi để chuẩn bị cho các kỳ thi quan trọng. Học thêm có thế được tổ chức tại các trung tâm giáo dục hoặc do các giáo viên dạy riêng.

5. Các vấn đề và thách thức: Mặc dù có những thành tựu trong giáo dục toán tại Việt Nam, nhưng cũng có những thách thức như áp lực thi cử cao, học thụ động, và khả nãng học thuộc lòng mà học sinh và giáo viên đang phái đối mặt.

Tóm lại, dạy và học toán ở các trường THCS ở Việt Nam chủ yếu tuân theo chương trình của Bộ GDĐT và có sự tập trung vào việc nắm vững kiến thức cơ bản và ôn tập cho các kỳ thi quan trọng.

Phương pháp Dạy học phát triển khám phá (PPDH) là một phương pháp giảng dạy tập trung vào việc khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào quá trình học tập, tìm hiểu, và khám phá kiến thức một cách tự nhiên. Giáo viên vận dụng PPDH bằng cách thúc đẩy các hoạt động học tập chủ động và khám phá của học sinh. Dưới đây là cách giáo viên có thể vận dụng PPDH:

1. Xác định mục tiêu học tập: Giáo viên nên xác định rõ mục tiêu học tập <sub>• </sub> <sub>• </sub><sub>• • A </sub> <sub>• </sub> <sub>• </sub> <sub>• • X </sub>

<small>2</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

cho buổi học hoặc khoá học cụ thể. Mục tiêu này nên tập trung vào việc học sinh hiểu sâu về một chủ đề hoặc khám phá một vấn đề cụ thể.

. Kham pha van đê hoặc chủ đê: Giao vien co the giới thiệu van de hoặc chu đề cụ thể và đặt ra câu hỏi đề kích thích sự tị mị của học sinh. Họ cũng có thể sử dụng tài liệu, video, hoặc tài nguyên trục tuyến đề hồ trợ quá trình khám phá.

3. Tạo mơi trường học tập tích cực: Giáo viên cần tạo ra một môi trường học tập thú vị và an tồn, nơi học sinh được khuyến khích chia sẻ ý kiến, đặt câu hởi, và thảo luận với nhau.

4. Hỗ trợ học sinh tự quản lý học tập: PPDH khuyến khích học sinh tự quản lý quá trình học tập của họ. Giáo viên có thể giúp họ xây dựng kỳ năng tự học, quản lý thời gian, và lập kế hoạch cho việc nghiên cứu và khám phá.

5. Sử dụng phương tiện học tập đa dạng: Giáo viên có thể sử dụng nhiều phương tiện học tập khác nhau như sách giáo trình, bài giảng trực tuyến, thư viện, và thậm chí các chuyến thực địa để hỗ trợ quá trình học tập.

6. Sừ dụng cuốn sách, bài giảng và tài liệu mới lạ: Giáo viên có thể tìm kiếm và sử dụng các nguồn tài liệu mới, phù hợp với nội dung và mục tiêu học tập, để thúc đẩy sự khám phá và tị mị của học sinh.

7. Khuyến khích học sinh làm việc nhóm: Học sinh có thể được sắp xếp làm việc nhóm để giúp họ học hỏi từ nhau, thảo luận ý kiến và xây dựng kiến thức chung.

8. Đánh giá và phản hồi: Giáo viên nên sử dụng phương pháp đánh giá phù họp với PPDH, trong đó có thể bao gồm các bài kiểm tra, dự án, bài thuyết trình, hoặc đánh giá đồng phản hồi từ đồng học. Phản hồi được cung cấp để hồ trợ quá trình học tập của học sinh và cải thiện hiệu suất học tập.<b><sub>•</sub><sub> JL </sub><sub>•</sub><sub>•</sub><sub> X</sub><sub>•</sub><sub>•</sub><sub>•</sub><sub>• </sub><sub>•</sub><sub>X</sub></b>

Quan trọng nhất, PPDH đề cao sự tham gia tích cực của học sinh trong quá trình học tập và khuyến khích họ trở thành người học tự động, tư duy sâu về kiến thức và kỳ năng.

<small>3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Chưa có đê tài nghiên cứu riêng nào vê “ Vận dụng PPDH khảm phả vào

<i>dạy học chủ đề Xác suất - Thong kê ở lớp 6 trường trung học cơ sở”</i>

ở các trường phổ thông hiện nay ở nước ta có chịu tác động của mục tiêu thi cử, do đó phần nhiều tập trung vào dạy kiến thức, mà ít chú ý đến việc dạy cho HS cách học, cách suy nghĩ, cách giải quyết các vấn đề một cách thơng minh, độc lập sáng tạo. Chính vì vậy việc đổi mới giáo dục, cụ thể hơn là việc đổi mới phương pháp dạy và học để tiếp cận trình độ giáo dục phổ thơng của các nước phát triền là một nhiệm vụ mang tính thời sự và tính tất yếu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ trong giai đoạn mới có đủ năng lực, trí tuệ có thế đáp ứng những yêu cầu của xã hội.

Định hướng đổi mới PPDH (Phương pháp dạy học) phát huy tính tích cực) ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện tại là thay đổi cách dạy truyền thụ một chiều thành hướng tới dạy học tích cực theo PPDH. Mục tiêu của phương pháp này là giúp học sinh phát triển tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, và kỳ năng vận dụng kiến thức vào các tình huống khác nhau trong quá trình học tập và thực tế. Đồng thời, phương pháp này cũng tạo niềm tin, niềm vui và sự hứng thú trong quá trình học tập. PPDH khám phá được xem là một phương pháp điển hình trong nhiều phương pháp dạy học được nghiên cứu và áp dụng trong trường phổ thông ở Việt Nam trong nhũng năm gần đây. PPDH khám phá đặt học sinh vào vị trí người khám phá thơng qua các hoạt động học tập, học sinh tự mình khám phá những điều mình chưa rõ, thay vì chỉ tiếp thu một cách thụ động tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Trong q trình này, giáo viên có vai trò định hướng đề học sinh khám phá tri thức.

Vào ngày 26 tháng 12 năm 2018, Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã ban hành Chương trình Giáo dục phổ thơng mới mơn Tốn kèm theo Thơng tư số 32/2018/TT-BGDĐT. Trong thơng tư có đề cập đến: “Chương trình giáo dục

<i>4</i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

<i>phổ thông hảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kỹ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chủ trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học đê GQVĐ trong học tập và đời sống; tích hợp cao ớ các lớp học dưới, phãn hố dần ở các lớp học trên; thơng qua các phương phảp, hình thức tơ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giảo dục và phươngphảp giáo dục đê đạt được mục tiêu đó.” Đặc biệt thơng tư có nói cụ thể về những yêu cầu, mục tiêu </i>

đối với môn Tốn như sau: “Mơn Tốn giúp cho học sinh cỏ cải nhìn tương đối

<i>tơng qt về tốn học, hiểu được vai trị và những ứng dụng của tốn học trong thực tiễn, những ngành nghề cỏ liên quan đến tốn học đê học sinh có cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có khả năng tự mình tìm hiểu những vẩn đề có liên quan đến tốn học trong suốt cuộc đời”. “Mơn Tốn ở trường phơ thơng góp phần hình thành và phát triên các phẩm chất chủ yếu, năng lực chung và </i>

<i>năng lực toán học cho học sinh; phát triển kiến thức, kỹ năng then chốt và tạo cơ hội đế học sinh được trải nghiệm, vận dụng toán học vào thực tiễn; tạo lập sự kết nối giữa các ý tưởng toán học, giữa Toán học với thực tiền, giữa Toán học với các mơn học và hoạt động giáo dục khác... Chương trình toán học tại </i>

các trường học cung cấp cho học sinh nhiều năng lực quan trọng. Trong quá trình học toán, họ phát triển kỹ năng toán học cơ bản như tính tốn, đại số, hình học và giải tích. Ngồi ra, tốn học cịn giúp họ phát triển tư duy logic, khả năng phân tích và suy luận, và khả năng giải quyết vấn đề. Q trình học tốn địi hỏi sự kiên nhẫn và kiên trì, khuyến khích sự sáng tạo và tư duy sáng tạo, cũng như phát triến kỹ năng làm việc nhóm và giao tiếp. Đe đáp ứng các năng lực này, giáo viên có thể sử dụng phương pháp Dạy học phát triển khám phá (PPDH), bao gồm tổ chức các dự án toán học, đặt ra các vấn đề thú vị, thúc đẩy thảo luận và hợp tác, sử dụng công nghệ trong quá trình học tập, và cung cấp

<small>5</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

phản hôi xây dựng. Điêu này giúp tạo ra một mơi trường học tập tích cực và khám phá, giúp học sinh hiểu sâu về toán học và phát triển năng lực tốn học một cách tồn diện.

Vận dụng Phuong pháp Dạy học phát triển khám phá (PPDH) vào việc dạy học chủ đề Xác suất - Thống kê ở lớp 6 trường Trung học cơ sở là một yếu tố cần thiết. Chủ đề Xác suất - Thống kê khơng chỉ địi hỏi học sinh nắm vững kiến thức cơ bản mà cịn khuyến khích họ phát triền tư duy logic, khả năng giải quyết vấn đề và kỹ năng làm việc nhỏm. PPDH sẽ giúp học sinh hiểu sâu hơn về các khái niệm xác suất và thống kê bằng cách cho phép họ tự tìm hiểu, thực hành và khám phá. Giảng viên có thể tổ chức các hoạt động thú vị như đặt ra các tình huống thực tế liên quan đến xác suất và thống kê, yêu cầu học sinh làm việc nhóm để thảo luận và tìm ra cách giải quyết, và sử dụng cơng nghệ đế thực hiện các phân tích dữ liệu. PPDH cũng tạo điều kiện cho sự tương tác tích cực giữa học sinh và giữa học sinh và giáo viên. Nó giúp học sinh phát triển khả năng tự quản lý học tập, sáng tạo và thực hành, và tạo ra môi trường học tập thú vị và động viên. Trong ngừ cảnh này, việc vận dụng PPDH vào việc dạy học chủ đề Xác suất - Thống kê ở lớp 6 trường Trung học cơ sở là một sự lựa chọn giáo dục sáng tạo và hữu ích để phát triển năng lực toán học và kỳ năng học tập của học sinh một cách toàn diện.

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã nêu, tơi chọn đề tài là:

<i><b>“</b></i>

<i><b>Vận duns PPDH </b></i>

<i><b>khámphávàodạyhọc</b></i>

<i><b> chủ đề</b></i>

<i><b> Xác</b></i>

<i><b> suất </b></i>

<i><b>- </b></i>

<i><b>Thống kê </b></i>

<i><b>ở</b></i>

<i><b> lớp </b></i>

<i><b>6trường </b></i>

hoàn thiện hơn nữa, theo một hướng đi mới mà các nhà nghiên cứu trước chưa tìm hiểu sâu.

<b>2. Mục đích nghiên cứu</b>

Đe áp dụng Phương pháp Dạy học Khám phá (PPDH) vào quá trình dạy học chương "Xác suất - Thống kê" một cách hiệu quả, cần thiết phái xác định

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

và đảm bảo một sô điêu kiện quan trọng. Truớc hêt, giáo viên cân phải có sự chuẩn bị cẩn thận về kiến thức chuyên môn và hiểu rõ mục tiêu học tập của chuơng này. Điều này giúp họ cỏ khả năng tạo ra các hoạt động học tập khám phá có cấu trúc và mục tiêu. Ngoài ra, giáo viên cần chuẩn bị tài liệu và tài nguyên học tập phù hợp với PPDH, tạo ra môi trường học tập thú vị và khuyến khích sự tị mị của học sinh. Sự hồ trợ và hướng dẫn từ giáo viên là quan trọng để học sinh có thế tham gia vào q trình khám phá một cách hiệu quả. Sự hồ trợ từ phía phụ huynh và cộng đồng cũng đóng vai trị quan trọng trong việc tạo ra mơi trường học tập tích cực. Thời gian linh hoạt và sự theo dõi, đánh giá định kỳ giúp đảm bảo quá trình học tập diễn ra một cách có cấu trúc và hiệu quả. Tất cả những điều kiện này cùng nhau tạo nên một mơ hình dạy học khám phá thành cơng trong việc giảng dạy chương "Xác suất - Thống kê".

<b>3. Nhiệm vụ nghiên cứu</b>

- Nghiên cứu một số vấn đề về pp dạy học khám phá trong dạy học toán ở trường THCS.

- Nghiên cứu thực tiễn dạy học chủ đề Xác suất và Thống kê lớp 6.- Vận dụng PPDH khám phá vào dạy một số tình huốngđiển hình của chủ đề Xác suất và Thống kê lóp 6

- Thực nghiệm sư phạm đế kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài.

<b>4. Giả thuyết khoa học</b>

Neu vận dụng một cách khoa học PPDH khám phá vào dạy học một số tình huống điển hình chương xác suất và thống kê thì HS sẽ nắm vững kiến thức về xác suất và thống kê hơn và biết cách khám phá ra những tri thức đó.

“ Nếu nghiên cứu chương Xác suất thống kê, các hình thức tơ chức dạy học có thể tìm được các điều kiện áp dụng PPDH Khám phá nhằm nâng cao

chất lưọng dạy học.

<small>7</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<b>5. Phương pháp nghiên cứu5.</b>

<i><b>1.Nghiên cứulí luận</b></i>

- Nghiên cứu các tài liệu lí luận (giáo dục học, tâm lí học, lí luận dạy học mơn tốn) có liên quan đến đề tài của luận văn.

- Nghiên cứu chương trình, SGK, sách GV, sách tham khảo có liên quan đến nội dung xác suất và thống kê.

- Quan sát, điều tra thực tiễn dạy học chương xác suất và thống kê ở một số lớp 6.

- Dự giờ, phỏng vấn, điều tra, thu thập ý kiến của GV ở một số trường THCS về thực trạng dạy nội dung xác suất và thống kê.

<b>6. Thực nghiệm SU’ phạm</b>

Nhằm kiếm nghiệm thực tiễn một phần tính khả thi và hiệu quả của đề tài nghiên cứu.

<b>7. Cấu trúc của luận văn.</b>

Luận văn gồm phần Mở đầu, Kết luận và ba chương

<b>Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.</b>

<b>Chương 2. Vận dụng PPDH khám phá vào dạy học xác suất và thống </b>

kê ở lớp 6.

<b>Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.</b>

<small>8</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

<b>CHƯƠNG 1. CO SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIẺN1.1. Một số nội dung CO’ băn về dạy học khám phá</b>

<b>7.7.7. </b><i><b>Lịchsửnghiên </b></i>

<i><b>cứu </b></i>

<i><b>vấn đề</b></i>

Trên thế giới,, PPDH khám phá được các nhà khoa học nc từ khá sớm. từ nhũng năm 40 của thế kỷ trước bởi hai nhà tâm lý học người Sô-viết là A.N. Leontiev và S.L. Rubinstein. Nghiên cứu PPDH khám phá đã được tiến hành cùng thời điểm này. Đồng thời, Jerome Bruner và Leo Postman cũng đã nghiên cứu về cách mà nhu cầu, động lực và mong muốn ảnh hưởng đến nhận thức. Tuy nhiên, PPDH khám phá chỉ thực sự được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi từ những năm 1960, sau công trình quan trọng mang tên "Quá trình giáo dục"

(The Process of Education) của Jerome Bruner. Đây được xem là một bước ngoặt quan trọng trong lý thuyết giáo dục.

Jerome Bruner là một trong những nhà tâm lý học vĩ đại và có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong thế kỷ XX. Ông được coi là một nhân vật trung tâm trong "cuộc cách mạng nhận thức". Đóng góp của ông đối với lĩnh vực giáo dục đặc biệt quan trọng và có tầm ảnh hưởng sâu rộng. Hai tác phấm của ơng, "Q trình giáo dục" (The Process of Education) và "Tiến tới một học thuyết về giảng dạy" (Towards a Theory of Instruction), đã trở thành những tác phẩm kinh điển trong lĩnh vực giáo dục. Chương trình nghiên cứu xã hội "Con người: Một quá trình nghiên cứu" (Man: A Course of Study - MACOS) do ông sáng lập vào

giữa nhũng năm 1960 được coi là một bước ngoặt quan trọng trong phát triển các chương trình giảng dạy.

Theo quan điểm của ơng, học là q trình mà thơng qua đó, người học tự xây dựng ý tưởng và khái niệm mới dựa trên kiến thức có sẵn của mình. Việc học thơng qua khám phá xảy ra khi cá nhân sử dụng quá trình tư duy để khám phá ý nghĩa của một điều gì đó đối với chính bản thân họ. Đe làm được điều này, người học cần kết hợp quan sát và rút ra kết luận, thực hiện so sánh và làm

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

rõ ý nghĩa của các dừ liệu đế tạo ra hiếu biết mới mà họ chưa tùng có. Giáo viên cần cố gắng khuyến khích học sinh tự khám phá các nguyên lý, và cả giáo viên lẫn học sinh cần tương tác chặt chẽ trong q trình dạy học. (xem [10]).

Theo Geofrey Petty, có hai phương pháp tiếp cận trong quá trình dạy học: giải thích và đặt câu hỏi. Trong phương pháp dạy học bằng cách đặt câu hỏi, giáo viên đưa ra câu hỏi hoặc bài tập yêu cầu học sinh tự tìm hiểu kiến thức mới - mặc dù vần có sự hướng dẫn hoặc chuẩn bị đặc biệt. Kiến thức mới này

sau đó được giáo viên điều chỉnh và xác nhận lại. Một ví dụ của phương pháp tiếp cận này là khám phá có hướng dẫn. Phương pháp dạy học khám phá chỉ có thể áp dụng khi học sinh có khả năng rút ra bài học mới từ kiến thức và kinh nghiệm có sẵn.

Trong tác phẩm nghiên cứu về giảng dạy ngôn ngữ và văn học ứng dụng, tác giả Jacke Richards, John Platt và Heidi Platt cho rang phương pháp dạy học khám phá dựa trên năm quy luật cơ bản sau: Thứ nhất, học sinh phát triển quá trình tư duy liên quan đến khám phá và tìm hiểu thơng qua q trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đốn, mơ tà và suy luận. Thứ hai, giáo viên sử dụng một phương pháp dạy học khám phá đặc trưng để hồ trợ quá trình khám phá và tìm hiểu. Thứ ba, giáo trình giảng dạy không phái là nguồn thông tin, kiến thức duy nhất cho học sinh. Thứ tư, kết luận được đưa ra với mục đích thảo luận chứ khơng phải là sự khắng định cuối cùng. Cuối cùng, học sinh phải lập kế hoạch, tiến hành và đánh giá quá trình học của mình với sự hỗ trợ từ giáo viên. ([10]).

Có nhiều tác giả và nhóm tác giả đã nghiên cứu về phương pháp dạy học khám phá từ nhiều góc độ khác nhau. Pierre-A Mandrin và Daniel Preckel đã nghiên cứu về hiệu quả trong việc hình thành khái niệm của phương pháp dạy

học khám phá có hướng dẫn dựa trên phép tương đương. David Dean và Deanna Kuhn đã nghiên cứu sự tương phản giữa hướng dần trực tiếp và phương pháp dạy học khám phá trong dài hạn. Ngồi những cơng trình nghiên cứu đã

<small>10</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

được đề cập, cịn có nhiều nhà nghiên cứu khác đã triển khai và ứng dụng phương pháp dạy học tích cực nói chung và dạy học khám phá nói riêng. ([ 10,tr.87]). Trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam, có nhiều tác giả và nhà nghiên cứu đã đóng góp vào việc phát triển Phương pháp Dạy học Khám phá (PPDH). Mặc dù tôi không thể cung cấp thông tin cụ thể về tất cả các cơng trình nghiên cứu và tác giả, nhưng có một số cá nhân nổi tiếng đã đóng góp vào lĩnh vực này. Một trong những tên tác giả nổi tiếng là Nguyễn Minh Thuyết, một chuyên gia giáo dục hàng đầu tại Việt Nam. Ông đã nghiên cứu và viết về nhiều khía cạnh của giáo dục, bao gồm cả phương pháp dạy học khám phá. Nguyễn Mạnh Hùng là một chuyên gia khác, đã đóng góp vào việc phát triển các phương pháp dạy học tiến bộ, có thể liên quan đến PPDH. Đặng Hùng Vọng, một nhà giáo dục và tác giả nổi tiếng, cũng đã viết nhiều sách về giáo dục và phát triển nhân cách, có thể chứa các phương pháp dạy học khám phá.Đẻ tìm hiểu thêm về các cơng trình và nghiên cứu cụ thể về PPDH tại Việt Nam, người quan tâm có thể tìm đọc các nguồn tài liệu, sách, và bài báo nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục. Các trường đại học và viện nghiên cứu giáo dục cũng thường có thơng tin và tài liệu về các nghiên cứu và dự án liên quan đến PPDH.

Khám phá là tìm ra, phát hiện ra cái cịn dấu, cái bí mật. Dạy học khám phá là một phương pháp giảng dạy và học tập trong đó người học được khuyến

khích và tạo điều kiện đề tự tìm hiểu, phát triển khả năng tư duy và khám phá kiến thức mới dựa trên những kiến thức và kinh nghiệm có sẵn. Khái niệm nàyvào việc đẩy mạnh tính tích cực, sáng tạo và sự chủ động của người học.

Dạy học khám phá, người học tham gia vào quá trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đốn, mơ tả và suy luận đề tạo ra hiểu biết mới và khám phá ý nghĩa của kiến thức. Giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn và hồ trợ,

cung cấp một mơi trường thuận lợi để người học có thể thực hiện quá trình

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

khám phá và tìm hiểu. Phương pháp dạy học khám phá có một số đặc điếm cơ bản. Thứ nhất, người học được khuyến khích phát triển q trình tư duy khám phá và tìm hiểu thơng qua các hoạt động như quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đốn, mơ tả và suy luận. Thứ hai, giáo viên sử dụng phương pháp và hoạt động hỗ trợ quá trình khám phá và tìm hiểu của người học. Thứ ba, giáo trình khơng chỉ là nguồn thơng tin duy nhất mà người học dựa vào, mà người học cũng được khuyến khích tìm hiểu từ nhiều nguồn thơng tin khác nhau. Thứ tư, kết luận không chỉ được coi là khẳng định cuối cùng, mà thường được sử dụng để thảo

luận và mở rộng kiến thức. Cuối cùng, người học được khuyến khích lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá quá trình học tập của mình với sự hỗ trợ của giáo viên.[16,tr.316]

Dạy học khám phá là một khái niệm và phương pháp giáo dục được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực giáo dục, nhằm tạo ra một mơi trường học tập tích cực, khuyến khích sự tự tìm hiểu, sáng tạo và phát triển toàn diện của người học. Khái niệm dạy học khám phá, còn được gọi là học theo phương pháp khám phá, đã được nghiên cứu và áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực giáo dục. Phương pháp này nhấn mạnh việc học tập chủ động và tích cực, trong đó học sinh được khuyến khích khám phá và khám phá kiến thức theo cách riêng của họ. Các nhà nghiên cứu và giáo viên đã đóng góp những thơng tin quan trọng và khám phá về khái niệm dạy học khám phá.

Theo Geoffrey Petty, có hai phương pháp tiếp cận trong việc giảng dạy và học tập: giảng dạy bằng cách giải thích và giảng dạy bằng cách đặt câu hổi. Trong phương pháp giảng dạy bằng cách đặt câu hòi, giáo viên đặt câu hỏi hoặc giao nhiệm vụ yêu cầu học sinh tự tìm kiếm kiến thức mới - mặc dù vẫn có sự hướng dẫn và chuẩn bị đặc biệt. Kiến thức mới này sau đó được giáo viên điều chỉnh và khẳng định lại. Phương pháp khám phá có hướng dẫn là một ví dụ cho phương pháp tiếp cận này. Dạy học khám phá chỉ có thể được áp dụng khi

<small>12</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

người học có khả năng rút ra nhũng bài học mới từ kiên thức và kinh nghiệm hiện có. ([7]). Trong nghiên cứu của họ về việc áp dụng giảng dạy ngôn ngừ và văn học, các tác giả Jack Richards, John Platt và Heidi Platt đề ra năm nguyên tắc cơ bản dưới cơ sở của dạy học khám phá. Thứ nhất, người học phát triến quá trình suy nghĩ liên quan đến khám phá và hiểu biết thông qua quá trình quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đốn, mơ tả và suy luận. Thứ hai, giáo viên sử dụng một hình thức khám phá được hướng dẫn cụ thể để tạo điều kiện cho việc khám phá và hiểu biết. Thứ ba, chương trình giảng dạy khơng phải là nguồn thông tin và kiến thức duy nhất cho người học. Thứ tư, kết luận được trình bày để thảo luận chứ không phải là một khẳng định cuối cùng. Cuối cùng, người học phải có khả năng lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá quá trình học tập của mình với sự hồ trợ từ giáo viên ([10]).

Có nhiều tác giả và nhóm nghiên cứu khác nhau đã tiến hành nghiên cứu về dạy học khám phá từ nhiều khía cạnh khác nhau. Pierre-A Mandrin và Daniel Preckel nghiên cứu về hiệu quả trong việc hình thành khái niệm trong dạy học khám phá được hướng dẫn dựa trên phương pháp tương đương ([8]). David Dean và Deanna Kuhn nghiên cứu sự tương phản giữa hướng dẫn trực tiếp và khám phá trong dài hạn. Ngoài những cơng trình nghiên cứu đáng chú ý đã được đề cập, phương pháp dạy học tích cực nói chung và dạy học khám phá nói riêng vẫn được nhiều nhà nghiên cứu triển khai và ứng dụng. ( [4]).

Như vậy, dạy học khám phá đòi hởi người GV gia công nhiều để chỉ đạo các hoạt động nhận thức của học sinh. Hoạt động của người thầy bao gồm: định hướng phân tích tư duy cho học sinh, lựa chọn nội dung của vấn đề và đảm bảo tính vừa sức với học sinh; tố chức học sinh trao đối theo nhóm trên lớp; các phương tiện trực quan hồ trợ cần thiết... Hoạt động chỉ đạo của GV như thế nào để cho mọi thành viên trong các nhóm đều trao đổi, tranh luận tích cực - đó là việc làm khơng dễ dàng, địi hỏi người GV đầu tư công phu vào nội dung

<small>13</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

bài giảng. Trong dạy học khám phá, HS tiêp thu các tri thức khoa học thông qua con đường nhận thức: từ tri thức của bản thân thông qua hoạt động hợp tác với bạn; trả lời câu hỏi của GV... đã hình thành tri thức của cộng đồng lớp học; GV kết luận về cuộc đối thoại; đưa ra nội dung của vấn đề, làm co sở cho HS tự kiểm tra, tự điều chỉnh tri thức của bản thân tiếp cận với tri thức khoa học của nhân loại.

Dạy học khám phá là một phương pháp giảng dạy đã được chứng minh là mang lại nhiều lợi ích quan trọng dựa trên nghiên cứu và thực tiễn. Phương pháp này thúc đẩy sự tích cực và tính chu đáo của học sinh trong quá trình học tập, giúp họ trở nên chủ động hơn và phát triển tư duy sáng tạo. Học sinh được khuyến khích phân tích, suy luận và giải quyết vấn đề, từ đó phát triển kỳ năng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày. Môi trường học tập trong dạy học khám phá thường rất tích cực và kích thích tị mị. Học sinh tham gia vào các hoạt động học tập với sự tư duy sâu sắc và tò mò tự nhiên. Họ căm nhận được sự tự do và sáng tạo trong quá trình học tập, đồng thời theo đuối sở thích cá nhân và phát triển kiến thức theo cách riêng của họ. Những nghiên cứu trước đây đã chứng minh rằng học sinh thường học tốt hơn khi họ tham gia tích cực vào q trình học tập thay vì chỉ ngồi nghe và nhớ thơng tin.

Với những lợi ích này, dạy học khám phá khơng chì là một phương pháp giảng dạy, mà còn là một triết lý giáo dục. Nó tạo cơ hội cho học sinh phát triển kiến thức và kỳ năng phù hợp với nhu cầu của bản thân và áp dụng chúng vào cuộc sống thực tế.

Theo tác giả Bùi Văn Nghị, “Khám phá khác với nghiên cứu khoa học.

<i>Khám phá trong học tập khơng phải là q trình tự phát mà là một q trình có hướng dẫn của GV, trong đó GV khéo léo đặt HS ở địa vị người phát hiện lại, người khám phá lại những di sản văn hóa của lồi người, của dãn tộc.</i>

<small>14</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

<i>Những gì HS làm mới là thứ quyêt định hiệu quả học tập chứ khơng phải là những gì GV/àm.(Xem [2]).</i>

Tác giả Bùi Văn Nghị cũng nêu bốn đặc trưng cơ bản của PPDH khám phá bao gồm bốn yếu tố sau:

+ Phương pháp dạy học khám phá trong giáo dục phồ thông không nhằm khám phá những vấn đề mà con người chưa biết, mà nhằm giúp học sinh nắm bắt được một sổ kiến thức mà con người đã khám phá ra.

+ Mục tiêu của phương pháp dạy học khám phá không chỉ là để học sinh hiểu sâu về nội dung môn học, mà quan trọng hơn là trang bị cho họ các phương pháp suy nghĩ, khám phá và giải quyết vấn đề một cách độc lập và sáng tạo.

+ Phương pháp dạy học khám phá thường được thực hiện thông qua việc đặt câu hỏi hoặc yêu cầu hành động, qua đó học sinh thực hiện và trả lời, từ đó tìm ra con đường dẫn đến kiến thức.

+ Trong dạy học khám phá, hoạt động khám phá của học sinh thường được tổ chức theo nhóm, mồi thành viên trong nhóm tích cực tham gia vào q trình hoạt động nhóm, bao gồm trả lời câu hỏi, bổ sung ý kiến và đánh giá kết

quả học tập.

PPDH khám phá có các đặc điểm nổi bật quan trọng như sau

+ Học sinh phát triển quá trình tư duy liên quan đến khám phá và tìm hiếu thơng qua việc quan sát, phân loại, đánh giá, tiên đốn, mơ tả và suy luận. Đây là những hoạt động tư duy cần thiết để học sinh có thể tiếp cận và xây dựng kiến thức mới.

+ Giáo viên sử dụng phương pháp và phương tiện hỗ trợ đặc trưng của phương pháp dạy học khám phá đế giúp học sinh khám phá và tìm hiểu. Các phương pháp này có thề bao gồm việc đật câu hỏi, tạo ra hoạt động thực hành,

sử dụng tài liệu phù hợp và cung cấp hướng dẫn hỗ trợ.

+ Giáo trình giảng dạy hoặc sách giáo trình khơng phải là nguồn thông

<small>15</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

tin và kiên thức duy nhât cho học sinh. Đôi với phương pháp dạy học khám phá, giáo trình chỉ là một tài liệu tham khảo, trong khi học sinh được khuyến khích tìm hiểu và nghiên cứu thêm từ các nguồn khác như sách tham khảo, tài liệu mở trên Internet, thực tế và trải nghiệm cá nhân.

+ Kết luận sau quá trình khám phá khơng phải là một khẳng định cuối cùng, mà thường được đưa ra để thảo luận và trao đối ý kiến. Học sinh được khuyến khích phân tích, đánh giá và tranh luận về kết quả khám phá để xây dựng sự hiểu biết sâu hơn và phát triển kỳ năng giao tiếp và lập luận.

+ Học sinh phải thực hiện việc lập kế hoạch, tiến hành và đánh giá quá trình học của mình. Giáo viên hỗ trợ học sinh trong việc xác định mục tiêu học tập, lên kế hoạch và theo dõi tiến trình học tập. Học sinh được khuyến khích tự định hình quá trinh học tập của mình, đặt mục tiêu, theo dõi tiến bộ và tự đánh giá để phát triển khả năng tự quản lý và học tập tự chủ.

Theo quan điểm của chúng tôi, phương pháp dạy học khám phá có những đặc điểm chính sau đây

+ Phương pháp dạy học khám phá tạo cơ hội cho học sinh phát triến quá trình tư duy liên quan đến việc khám phá và tìm hiểu thơng qua các hoạt động học tập. Học sinh không chỉ là người học mà cịn là chủ thể của q trình học, được tham gia vào các hoạt động do giáo viên tổ chức và hướng dẫn. Họ quan

sát, thảo luận, thực hiện thí nghiệm và giải quyết vấn đề theo cách riêng, từ đó nắm bắt kiến thức và kỳ năng mới. Qua quá trinh này, học sinh không chỉ thu thập kiến thức mà còn phát triển khá năng sáng tạo và tự lực khám phá.

+ Phương pháp dạy học khám phá đặc biệt chú trọng vào việc rèn luyện phương pháp tự học của học sinh. Không chỉ là một phương pháp nâng cao hiệu quả dạy học, rèn luyện phương pháp học tập, đặc biệt là phương pháp tự học, cịn là mục tiêu chính của q trình giảng dạy. Việc học sinh sở hữu phương pháp, kỹ năng, thói quen và ý chí tự học sẽ tạo ra lòng ham học và khơi dậy nội

<small>16</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

lực bên trong mồi người, từ đó tăng cường hiệu quả học tập. Trong ngày nay, trong quá trình dạy học, có sự nhấn mạnh vào hoạt động học, thúc đấy sự chuyển đổi từ học tập thụ động sang học tập tự chủ. Sự phát triển của phương pháp tự học là mục tiêu quan trọng trong giáo dục phổ thông.

+ Phương pháp dạy học khám phá tạo điều kiện để tăng cường học tập cá nhân và kết hợp với học tập hợp tác. Trong một lớp học, trình độ kiến thức và tư duy của học sinh không đồng đều. Khi áp dụng phương pháp dạy học khám phá, sẽ phải chấp nhận sự phân hóa về cường độ và tiến độ hoàn thành nhiệm vụ học tập, đặc biệt khi bài học được thiết kế dưới dạng các hoạt động độc lập. Tuy nhiên, không phải tất cả kiến thức, kỳ năng và thái độ đều được hình thành thơng qua các hoạt động độc lập của cá nhân. Lớp học là môi trường giao tiếp giữa giáo viên và học sinh, cũng như giữa các học sinh với nhau, tạo nên mối quan hệ hợp tác trong việc chiếm lĩnh nội dung học tập. Thơng qua thào luận và tranh luận trong nhóm, mồi cá nhân có cơ hội bộc lộ ý kiến của mình, bác bị hoặc khẳng định ý kiến của người khác. Qua quá trình này, học sinh phát triển và nâng cao trình độ của mình. Trong các hoạt động nhóm nhở, khơng có hiện tượng ỷ lại; tài năng và khà năng của mỗi thành viên được bộc

lộ, phát triển thơng qua sự hồ trợ, tạo tình bạn và ý thức tổ chức.

+ Phương pháp dạy học khám phá kết hợp đánh giá từ giáo viên và tự đánh giá cùa học sinh. Trong quá trình dạy học, việc đánh giá học sinh khơng chỉ nhằm mục đích đánh giá hiệu quả và điều chỉnh quá trình học tập của học sinh mà còn tạo điều kiện để giáo viên đánh giá và điều chỉnh hoạt động dạy học của mình. Trong phương pháp dạy học khám phá, giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kỳ năng tự đánh giá và tự điều chỉnh cách học. Việc tự đánh giá và điều chỉnh hoạt động kịp thời là một năng lực quan trọng cần phải trang bị cho học sinh để đạt được thành công trong cuộc sống. Từ vai trò truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức và hướng dẫn các hoạt

<small>17</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

động độc lập cá nhân hoặc nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lình nội dung học tập và chủ động đạt được các mục tiêu kiến thức, kỳ năng và thái độ theo yêu cầu của chương trình.

Bảng sau so sánh PPDH truyền thống và PPDH khám phá:

Quan niệm

Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức,

kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.

Học là quá trình kiến tạo; HS tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xữ lý thông tin,... tự hình thành hiểu biết, năng lực và phẩm chất.Bản

GV truyền thụ tri thức,truyền thụ và chứng minh chân lí.

Tổ chức hoạt động nhận thức choHS. Dạy HS cách tìm ra chân lí.

Mục tiêu

Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ năng, kĩ xảo. Học đế đối phó với thi cử. Sau khi thi xong những điều đã học. thường bị bở qn hoặc ítdùng đến.

Chú trọng hình thành các năng lực (tìm tịi, khám phá,...) dạy phương pháp và kĩ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc sống hiện tại vàtương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân HS và cho

sự phát triển xã hội.Nội

Từ SGK và giáoviên <sup>Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, </sup>GV, các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảng tàng, thực tế...

- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu của HS.

<small>18</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

- Tình huống thực tế, bối cảnh và mơi trường địa phương

- Những vấn đề HS quan tâm.Phương

Các phương pháp diễn giảng, truyền thụ kiến thức một chiều.

Các phương pháp tìm tịi, khám phá, giãi quyết vấn đề.

Hình thức tổ

Cố định: giới hạn trong lớp học, GV đối diện với cả lớp.

Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ớ phịng thí nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế..., học cá nhân, học đơi bạn, học theo cả nhóm, cả lớp đối diện với GV.

Nhìn chung, mục tiêu của PPDH khám phá là đây mạnh hoạt động của học sinh trong q trình học. Mặc dù có vẻ như giáo viên có vai trị ít căng thắng hơn trong lớp học, nhưng thực tế, trong quá trình soạn giáo án, giáo viên phải đầu tư rất nhiều công sức và thời gian để có thể chuẩn bị và thực hiện các bài giảng. Vai trò của giáo viên trong PPDH không chỉ là người gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn và trọng tài trong các hoạt động tìm tịi và tranh luận cùa học sinh, mà cịn địi hỏi giáo viên phải có kiến thức chun mơn sâu rộng và kỹ năng giảng dạy chuyên nghiệp. Đôi khi, diễn biến của các hoạt động học tập có thế vượt ngoài dự kiến cùa giáo viên, và giáo viên phải sẵn sàng thích ứng và đáp ứng những tình huống đó. Việc soạn giáo án và thực hiện PPDH khám phá địi hịi giáo viên phải có sự chuẩn bị cấn thận và chù động trong việc tạo ra các hoạt động học tập hào hứng và thú vị cho học sinh. Đồng thời, giáo viên cũng cần có khả năng quản lý lớp học và tạo ra một mơi trường học tập tích cực và hồ trợ cho sự phát triển của học sinh.

<small>19</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<i><b>1.1.4.Vai</b></i>

<i><b> tròcủaGV vàHStrong </b></i>

<i><b>phươngpháp</b></i>

<i><b> dạy </b></i>

<i><b>học khám </b></i>

<i><b>phá</b></i>

Dạy học khám phá là một phương pháp giảng dạy đòi hởi sự tương tác tích cực giữa giáo viên và học sinh. Trong q trình này, vai trị cùa cả giáo viên và học sinh đều có những đặc điểm riêng biệt. Giáo viên có nhiệm vụ là nguời tổ chức, thiết kế, hướng dần, tạo điều kiện, khuyến khích tị mị, và hồ trợ học sinh trong quá trình khám phá. Họ phải quản lý thời gian và tài nguyên một cách hiệu quả. Học sinh, trong vai trò của họ, cần tự chủ, tị mị, và có khả năng tư duy sáng tạo. Họ phải họp tác, giao tiếp, và tự đánh giá quá trình học tập của mình. Dạy học khám phá tạo ra một mơ hình giảng dạy thú vị và đầy tính tương tác, giúp học sinh phát triển kỹ năng tự học và khám phá kiến thức một cách sâu sắc.

<i>1.1.4.1. Vai trò của GV</i>

Vai trò của giáo viên là rất quan trọng đế áp dụng phương pháp học khám phá một cách hiệu quả, và đương nhiên, giáo án và các tài liệu hồ trợ dạy học cũng có ý nghĩa vơ cùng quan trọng. Đầu tiên, giáo viên cần hiểu rõ vai trò của việc dạy học khám phá và những lợi ích tích cực của phương pháp này. Việc xác định đúng vấn đề học tập chứa đựng nội dung kiến thức chủ đạo và lựa chọn những vấn đề phù họp đề học sinh khám phá, đảm bảo tính họp lý cũng rất quan trọng. Một buổi học với những câu hỏi q khó hoặc q tổng qt sẽ khơng thực sự giúp học sinh hiểu bài, mà ngược lại, có thể gây cảm giác chán nản và mất hứng thú với buổi học cụ thể và mơn học nói chung.

Cuối cùng, và cũng là quan trọng nhất, giáo viên phải thiết kế giáo án dựa trên các hoạt động của học sinh nhằm thúc đẩy tính tích cực của hoạt động học tập của họ. Giáo án của mỗi bài học chính là một thiết kế cụ thể chứa đựng thông tin về mục tiêu và nội dung học tập, các hoạt động học tập, các phương

<small>20</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

tiện dạy học và tài liệu học, các phương pháp đánh giá tông kết, và các mối liên hệ hợp lý giữa các yếu tố này. Quá trình thiết kế một giáo án hiệu quả đòi hỏi giáo viên tuân thủ các kỳ thuật cần thiết, bao gồm:

- Định rõ mục tiêu học tập.

- Xác định nội dung kiến thức.

- Lựa chọn phương pháp và hoạt động học tập; hình thức học tập.- Chuấn bị tài liệu và tài nguyên học tập.

- Đánh giá và đánh giá kết quả học tập.

<i><b><small>r</small></b></i> A

Việc tuân thu các kỹ thuật này giúp giáo viên thiêt kê một giáo án hiệu quả, đảm bảo việc áp dụng phương pháp học khám phá và tạo điều kiện tốt nhất cho học sinh tham gia tích cực vào q trình học tập.

<i>a) Thiết kế mục tiêu học tập</i>

Mục tiêu học tập là kết quả mà giáo viên mong muốn học sinh đạt được sau mồi bài học. Thiết kế mục tiêu học tập của giáo viên cần tuân theo chương trình mơn học và nội dung từng tiết học, đáp ứng chuẩn kiến thức quy định trong sách giáo trình.

Tuy nhiên, mục tiêu cá nhân của học sinh không bao giờ hoàn toàn trùng khớp với mục tiêu giáo viên đã thiết kế, và có nhiều yếu tố mục tiêu cá nhân nằm ngoài phạm vi thiết kế của giáo viên. Điều này là một thực tế khách quan không thể phủ nhận và cần được tôn trọng. Thực tế, những khác biệt này là điều kiện cần thiết cho sự phát triển cá nhân và đóng góp vào sự phát triển cá nhân của mồi người.

- Bảo đảm tính tồn vẹn của bài học hoặc chủ đề học tập, theo đúng kháiniệm bài học hoặc chủ đề phản ánh.

<small>21</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

- Mục tiêu chính là một dạng định nghĩa - định nghĩa làm việc của khái niệm.- Bao quát đủ 3 lình vực chung của học tập, cả quá trình lẫn kết quả học tập.

<i>+ Nhận thức: thực hiện các hành động trí tuệ logic như phân tích, tống </i>

hợp, so sánh, khái qt hóa, suy luận, phán đoán, đáng giá. Như vậy trong nhận thức cần cố gắng phân biệt tri thức kĩ năng tương ứng của nó với các kĩ năng cao cấp tương ứng với sự lĩnh hội khái niệm.

<i>+ Tình cảm và khả năng biên cảm: Khả năng cảm thị và phán xét giá trị </i>

- thừa nhận, chấp nhận, phản đối, phê phán.

<i>+ Năng lực hoạt động thực tiền: Là khả năng xã hội hay kĩ năng sống; </i>

khả năng di chuyển tri thức và phương thức hành động trong các tình huống thực tế thay đổi; kĩ năng tìm tòi, khám phá, phát hiện giải quyết vấn đề từ

những biến cố thực tế.

<i>+ Năng lực toán học. Là khả năng của một cá nhân hoặc một nhóm người </i>

để hiểu, áp dụng và làm việc với các khái niệm, kiến thức, và kỹ năng trong lĩnh vực toán học. Nó bao gồm khả năng giải quyết các vấn đề tốn học, phân tích thơng tin số học, và sử dụng logic và khái niệm toán học đề đưa ra những kết luận hợp lý.

<i>b) Thiết kế nội dung học tập</i>

Mục tiêu học tập theo nguyên tắc hoạt động được hiếu là hình thái đối tượng hóa của mục tiêu, tức là sự diễn đạt mục tiêu dưới hình thức các đối tượng hoạt động. Mục tiêu là đối tượng của hoạt động học tập.

Nội dung học tập của bài học được mô tả và thiết kế theo một số quy tắc:

- Chỉ rõ thực chất của quá trình, sự vật hay biến cố từ những khía cạnh cóthể của chúng: hình thức, cấu trúc, logic, chức năng, thực thể, đặc điểm dấu hiệu, hành vi, động lực, xu thế,...

<small>22</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

- Tổ chức có hệ thống những thành phần của khái niệm, trong toàn thể mạng khái niệm chứa nó.

- Dự kiến được cấu trúc và tính chất của các hoạt động mà người học phải thực hiện. Nói cách khác, các hoạt động là mơi trường bên ngồi nội dung học tập. Hoặc có thể hiểu nội dung học tập là đối tượng hoạt động của người học. Cách mô tả nội dung cần gợi ra các cấu trúc, cơ cấu, tính chất và cường độ của các hoạt động, nhưng không nhất thiết phải ấn định các hoạt động một cách cứng nhắc.

- Cần cố gắng quy chuyển nội dung trừu tượng thành sự mô tả hành động hoặc đối tượng cảm tính.

<i>c) Thiết kế các hoạt động của người học</i>

Thiết kế các hoạt động của người học là trọng tâm và là điểm quyết định chất lượng của người thiết kế giáo án. Từ các hoạt động của người học mới dự kiến cách thức hoạt động của người dạy, tức là lựa chọn phương pháp luận dạy học và thiết kế PPDH cụ thể.Không nên làm ngược lại, tức là ý của ta định làm thế nào thì ép các hoạt động của người học vào thiết kế sẵn. Ngoài ra mồi một hoạt động của người dạy tổ chức đều gắn liền với mục tiêu giáo dục cụ thể.

Các hoạt động tìm tịi- khám phá. Tương ứng với thông tin từ GV và từ các nguồn tài liệu khác, người học cần thực hiện một hoặc vài chức năng hoạt độngtim tòi- khám phá để thu thập một vài dữ liệu, bổ sung biến cố, kiểm tra giả thuyết, làm sáng tị phán đốn, nhận thức nhiệm vụ hoặc vấn đề, phân tích tình huống, tích lũy biến cố,... Nếu nhiệm vụ thu nhận biến cố đã hồn tất sau một hoạt động, thì HS khơng cần thiết thực hiện hoạt động kiểu này nữa.

<small>23</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<i>d) Thiết kế tông kết và hưởng dẫn ôn tập</i>

Tổng kết bài là công việc mà người học phái tham gia, mặc dù đây là hoạt động giảng dạy của GV. Những ý chủ chốt, những liên hệ cốt yếu, những kiến thức cơ bản, những khái niệm, định lí, định nghĩa có tính cơng cụ cần được nhắc đến với những hình thức cơ đọng, rút gọn, đặc biệt quy tắc, công thức quan trọng hay được vận dụng.

Việc hướng dẫn học tập không đơn giản là giao bài tập hoặc nhiệm vụ học ở nhà. Điều chủ yếu ở khâu này là gợi ý thêm, luyện tập bổ sung, khuyến khích tìm kiếm tư liệu và chỉ dẫn thư mục bổ ích.

1.1.4.2. Vai trị của HS

- HS phải tích cực chũ động và sáng tạo trong việctham gia vào các hoạt động khám phá. Chủ động phát hiện những mặt mạnh và mặt yếu của bản thân để điều chỉnh cho phù hợp với kiểu học tập mới.

- Phải nồ lực huy động các kiến thức và kĩ năng đã có của bản thân vào việc xem xét và giải quyết các nhiệm vụ khám phá kiến thức mới.

- Phải chủ động tích cực tham gia trao đổi với các thành viên trong nhóm về các ý kiến của bản thân; chủ động trao đối với GV về các vấn đề còn chưa rõ; sằn sàng tiếp nhận một cách tích cực những góp ý của bạn học cũng như của GV; chấp hành tốt sự phân công nhiệm vụ của cá nhân trong nhóm.

- Chủ động đề xuất các ý tưởng trong quá trình khám phá tri thức. Tham gia quá trình tự đánh giá và đánh giá các thành viên trong nhóm cũng như trong lớp học.

Như vậy, từ việc xác định vai trò của GV và HS trong quá trình học tập

<small>24</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

theo PPDH khám phá ta thây PPDH này nêu được vận dụng một cách khoa học thì nó thực sự phát huy được tính tích cực học tập của HS. Làm cho người học thực sự trớ thành chủ thể của quá trình học tập.

<i><b>1.1.5.</b></i>

<i><b>Các hình </b></i>

<i><b>thức</b></i>

<i><b> dạy học khám</b></i>

<i><b> phá</b></i>

Hoạt động khám phá trong học tập có nhiều dạng khác nhau, từ trình độ thấp lên trình độ cao tùy theo năng lực tư duy của người học và được tổ chức thực hiện theo cá nhân, theo nhóm, tùy theo mức độ của vấn đề khám phá. Theo Nguyễn Hữu Châu, có 3 hình thức dạy học khám phá chủ yếu sau :

<i>a) Khảm phá có hướng dẫn</i>

- Khám phá có hướng dần là hình thức dạy học trong đó GV cần nêu vấn đề, sau đó nêu các câu hỏi gợi ý đơn giãn để HS có thể trả lời được, thậm chí GV cịn có thể gợi ý các bước để giúp HS trả lời. Khi HS đã có được đơi chútkinh nghiệm về cách học tìm tịi - khám phá, GV sẽ giảm dần gợi ý của mình để HS tự đưa ra các câu hỏi nhằm giải quyết vấn đề đang xuất hiện.

- Khám phá có hướng dẫn được sử dụng khi HS chưa có nhiều kinh nghiệm thơng qua cách dạy học tìm tịi - khám phá, trong những kiến thức mới mức độ hướng dẫn của GV tùy thuộc vào trình độ của HS, vào băn chất vấn đề. Trong bất cứ trường họp nào, với khuôn khổ thời gian cho phép, HS phải hiểu vấn đề và tỉm ra được giải pháp giải quyết vấn đề đó.

<i>b) Khám phá tự do</i>

- Khám phá tự do là hình thức dạy học khám phá trong đó GV khai thác nội dung bài học đến mức độ sâu cần thiết và có thể tạo ra những tình huống trong dạy học đế HS tự khám phá ra những tri thức mới cho bản thân.

- Khám phá tự do được sử dụng khi HS có thể tự mình và nêu vấn đề

<small>25</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

giải quyết, cũng như tự đề xuất các phương pháp và kĩ thuật để giải quyết vấn đề, tiến hành điều tra và đưa kết luận.

- Khám phá tự do phù hợp với những HS có năng khiếu cùng với sự giúp đỡ hạn chế ít của GV. Tuy nhiên, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng đối với những lóp học có trên 30 HS, phương pháp này có thể chỉ mang lại hiệu quả cho một số HS nhất định.

<i>c) Khám phá tự do có điều chinh</i>

- Hình thức này là kết họp giữa khám phá tự do và khám phá có hướng dần.- Trong trường hợp này, GV là người đưa ra vấn đề và đề nghị cả lóp hoặc từng nhóm HS nghiên cứu và tìm cách giải quyết. Lúc này GV đóng vai trị là người hỗ trợ mỗi HS khi gặp khó khăn trong q trình thảo luận. Thay vì

nói thẳng với HS những bước cần làm, GV nên các câu hỏi gợi ý để giúp HS tìm tịi - khám phá và giải quyết vấn đề.

- Phương pháp này được sử dụng khi HS đã có chút ít kinh nghiệm vềdạy học khám phá.

<b>1.2. Một số yêu cầu về dạy học nội dung xác suất và thống kê lớp 6</b>

Xác suất là một trong những nội dung mới được đưa vào mạch kiến thức Tốn 6 theo chương trình GDPT 2018. Trong chương trình Tốn 6, Xác suất là một chủ đề khơng khó, nhưng lại rất quan trọng và cũng không kém phần thú vị. liên hệ với thực tiễn cuộc sống và nội dung này giúp HS hiếu được một cách sâu sắc các ứng dụng của toán học đối với cuộc sống. Nội dung của chủ đề Xác suất lóp 6 gói gọn trong các khái niệm về phép thử, sự kiện, sự kiện chắc chắn, khơng thể và có thể xảy ra, và xác suất thực nghiệm. Ở Lớp 6, HS được làm quen với khái niệm xác suất thực nghiệm (dựa trên tần số), là một

<small>26</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

khái niệm xuất phát trực tiếp từ các hoạt động trải nghiệm. Có thể nói rằng, việc dạy xác suất có thuận lợi là dễ gây hứng thú cho HS vì các bài tốn xác suất nói chung gần gũi, thiết thực với đời sống. Cho nên, nếu GV biết khéo léo thiết kế và cài đặt các tri thức vào trong các hoạt động học tập và kích thích HS tham gia vào việc khám phá các hoạt động đó, HS có thể thu nhận được kiến thức, rèn luyện kĩ năng và phát triền tư duy. Nói cách khác, GV hồn tồn có thể thiết kế bài giảng và bao gồm rất nhiều các hoạt động học tập “phi truyền thống” mà trong đó HS được “chơi” nhiều, mà vẫn giúp các em nắm kiến thức một cách có hệ thống và chính xác.

về u cầu, chương trình GDPT mơn Tốn năm 2018 đã nêu rõ các u cầu cần đạt cho HS lớp 6 đối với mạch kiến thức Xác suất như sau:

<i><b><small>r r r r</small></b></i>

<i><b>Một</b></i>

<i><b> sôyêu</b></i>

<i><b> tô </b></i>

<i><b>xác </b></i>

<i><b>suât</b></i>

Một số yếu tố xác suất <i>Làm quen với một số mơ hình xác suất đơn giản. Làm quen với việc mô tả xác suất (thực nghiêm) của khả năng xảy ra nhiều lần của một sự kiện trong một sổ mơ hình xác suất đơn giản</i>

- Làm quen với mơ hình xác suất trong một số trị chơi, thí dụ đơn giản. Ví dụ: Ở trị chơi tung đồng xu thì mơ hình xác suất gồm hai khả năng ứng với mặt xuất hiện của <sub>• •</sub>đồng xu,...

- Làm quen với việc mô tả xác suất (thục nghiệm) của khả năng xảy ra nhiều lần của một

<small>27</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

sự kiện trong một số mơ hình xác suất đơn giản.

<i>MÔ tá xác suất (thực nghiệm) của khả năng xảy ra nhiều lần của một sự kiện trong một số mơ </i>

<i>hình xác suất đơn gián</i>

Sử dụng được phân số để mô tả xác suất (thực nghiệm) của khả năng xảy ra nhiều lần thông qua kiểm đếm số lần lặp lại của khả năng đó trong một số mơ hình xác suất đơn giản.

Theo chương trình GDPT mơn Tốn 2018, nội dung Thống kê được đưa vào giảng dạy cho HS phồ thơng kể từ lóp 2. Nội dung chủ đề Thống kê đối với HS lớp 6 xoay quanh việc trang bị cho HS các kĩ năng cơ bẳn về các công cụ ghi chép và biểu diễn dữ liệu như bảng đếm, bảng thống kê và ba loại biểu đồ đơn giản gồm biểu đồ tranh, biểu đồ cột, biểu đồ cột kép. Ngoài ra, HS cũng được làm quen với các hoạt động thu thập và biểu diễn dữ liệu, cũng như đọc hiểu và phân tích dừ liệu thu thập được đến từ các chủ đề gắn liền với các môn học như Địa Lý, Khoa học tự nhiên, hay các vấn đề thực tiễn khác. So với xác suất, chủ đề Thống kê cũng không kém phần quan trọng và hấp dẫn, mặc dù điều này còn lệ thuộc rất nhiều vào khả năng thiết kế kế hoạch dạy học và tạo hứng thú của GV.

Yêu cầu cần đạt của nội dung thống kê lớp 6 theo chương trình GDPT

<small>28</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

mơn Tốn 2018 cụ thê như sau

<i><b>Một </b></i>

<i><b>sổyếu tố </b></i>

<i><b>thống kê</b></i>

Thu thập và tổ chức số liệu

<i>Thu thập, phân loại, biêu diễn dữ liệu theo các tiêu chí cho trước</i>

- Thực hiện được việc thu thập, phân loại dữ liệu theo các tiêu chí cho trước từ những nguồn: bảng biểu, kiến thức trong các môn học khác. - Nhận biết được tính hợp lí của dữ liệu theo các tiêu chí đơn giản.

<i>Mơ tả và biêu diễn dữ liệu trên các bảng, biêu đồ</i>

- Đọc và mô tả thành thạo các dữ liệu ở dạng:

bảng thống kê; biểu đồ tranh; biểu đồ dạng cột/cột kép (column

- Lựa chọn và biểu diễn được dữ liệu vào bảng,

biểu đồ thích hợp ở dạng: bảng thống kê; biểu đồ tranh; biểu đồ dạng cột/cột kép

<i>(column chart).</i>

Phân tích và xử lí dữ liệu

<i>Hình ảnh và giải quyết vấn đề đơn giản xuất hiện từ các sổ liệu và</i>

- Nhận ra được vấn đề hoặc quy luật đơn giản dựa trên phân tích các

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

<b><small>7 A7</small></b>

<i>biêu đơ thơng kê đã có.</i> <sup>số liệu thu thập được ở </sup>

dạng: bảng thống kê; biểu đồ tranh; biểu đồ dạng cột/cột kép

<i>(column chart).</i>

- Giải quyết các vấn đề đơn giản liên quan đến các số liệu thu được ở dạng: bảng thống kê; biếu đồ tranh; biểu đồ dạng cột/cột kép

<i>(column chart).</i>

- Nhận biết được mối liên hệ giữa thống kê với những kiến thức trong các mơn học trong Chương trình lớp 6 (ví dụ: Lịch sử và Địa lí lớp 6, Khoa học và tự nhiên lớp 6,...) và trong thực tiễn (ví dụ: khí hậu, giá

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

tại Việt Nam đang đôi diện với một sô thách thức quan trọng. Một trong những thách thức chính là việc làm cho nội dung giảng dạy trở nên thú vị và áp dụng vào thực tế cho học sinh. Phương pháp dạy học truyền thống, nơi kiến thức chỉ được truyền đạt mà khơng kích thích sự tị mị và tính tương tác của học sinh, có thể làm cho môn Xác suất - Thống kê trở nên khô khan và khó tiếp cận. Ngồi ra, sự thiếu hụt tài nguyên giảng dạy và đào tạo chuyên sâu cho giáo viên cũng là một thách thức khác. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh sự quan trọng của việc đối mới phương pháp dạy học, tạo môi trường học tập thú vị và thực tế cho học sinh. Sự đào tạo và hồ trợ cho giáo viên trong việc áp dụng các phương pháp giảng dạy sáng tạo và tương tác có thể giúp cải thiện chất lượng dạy học. Việc tạo ra các tài liệu và tài nguyên giảng dạy phù hợp và thú vị cũng đóng vai trị quan trọng trong việc hút sự quan tâm của học sinh đối với mơn học này. Tóm lại, việc dạy học mơn Xác suất - Thống kê tại Việt Nam đòi hỏi sự đổi mới và nỗ lực từ cả giáo viên và học sinh. Điều này có thể thúc đẩy sự hiểu biết và ứng dụng thực tế của kiến thức trong cuộc sống hàng ngày của học sinh.

<small>31</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38">

việc giảng bài một cách truyền thống, tập trung nhiều vào lý thuyết và tính tốn. Thiếu sự tương tác và thực hành trong quá trình học dẫn đến sự mất hứng thú của học sinh và khó khăn trong việc áp dụng kiến thức vào các tình huống thực tế. Thứ ba, tài liệu giảng dạy và phương tiện hỗ trợ chưa đáp ứng đầy đù và phong phú. Rất ít tài liệu và sách giáo trình tiếng Việt chất lượng được phát triển trong lĩnh vực này, điều này gây khó khãn cho giáo viên trong việc chuẩn bị và giảng dạy. Đồng thời, còn thiếu sự đầu tư vào cơ sở vật chất như phịng thí nghiệm và phần mềm hỗ trợ để hỗ trợ học sinh trong quá trình thực hành và ứng dụng xác suất và thống kê. Cuối cùng, khả năng đánh giá hiệu quả của quá trình học và sự tiếp thu kiến thức của học sinh còn đặt ra một thách thức. Hình thức đánh giá chủ yếu dựa trên bài kiểm tra và ôn tập lý thuyết, thiếu sự tập trung vào khả năng áp dụng xác suất và thống kê vào các bài toán thực tế.

Đánh giá nên tập trung vào khả năng áp dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tế, thực hành xác suất và thống kê trong các bài tốn và tình huống thực tế. Cần sừ dụng các phương pháp đánh giá đa dạng như dự án, bài thực hành, thuyết trình, và đánh giá theo nhóm. Đồng thời, cần cung cấp phản hồi xây dựng và hồ trợ học sinh để câi thiện khả năng và hiệu quả học tập của họ.

Tổng thể, cải thiện việc dạy học xác suất và thống kê trong mơi trường THCS địi hỏi sự tập trung và nồ lực từ các bên liên quan, bao gồm cơ quan quăn lý giáo dục, giáo viên, học sinh và cộng đồng. Bằng việc áp dụng các biện pháp như cập nhật chương trình học, đa dạng hóa phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng tài liệu giảng dạy, đầu tư vào cơ sở vật chất, đào tạo và nâng cao kiến thức cho giáo viên, tạo mơi trường học tập tích cực, liên kết với cộng đồng và doanh nghiệp, khuyến khích nghiên cứu và sáng tạo, và đánh

<small>32</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">

giá và đổi mới liên tục, ta có thể cải thiện chất lượng giảng dạy và học tập xác suất và thống kê trong mơi trường THCS tại Việt Nam.

Để tìm hiểu về thực trạng việc tổ chức dạy học nội dung xác suất và thống kê ở trường phố thông chúng tôi đã tiến hành hỏi ý kiến và dự giờ của một số GV đã và đang dạy học nội dung này ở các trường THCS Trương Công Giai, THCS Khương Hạ và THCS Yên Hòa. Qua phiếu hỏi ý kiến và thực tiền

dự giờ chúng tôi nhận thấy:

- Trong khi dạy học các nội dung xác suất và thống kê đa số các GV vẫn sử dụng phương pháp thuyết trình, thơng báo tri thức ít có các hoạt động để HS tìm tịi - khám phá tri thức dần đến tình trạng hạn chế hoạt động tích cực của HS. Việc sử dụng phối hợp các PPDH cũng như sử dụng các phương pháp phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo cịn ở mức độ hạn chế, nhiều

Nguyên nhân của các vấn đề trên có thể là do

- Số tiết dạy của GV trong tuần thường nhiều, đời sống của một bộ

<small>33</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">

phậnGV cịn nhiều khó khăn, nên GV ít đầu tư thỏa đáng cho việc đổi mới phương pháp dạy học.

- Động cơ, thái độ học tập của nhiều HS chưa được tot. HS vẫn quen lối học thụ động, chưa sẵn sàng tham gia một cách tích cực, chủ động vào các nội dung học tập.

- Việc kiểm tra thi cử mặc dù có những đổi mới nhưng vẫn mang tính hình thức, chưa khuyến khích được cách học thơng minh, sáng tạo của HS.

Theo chúng tôi để dạy HS chủ đề xác suất và thống kê có hiệu quả thì cần phải chú ý đến những vấn đề sau:

- GV phải nắm vững các PPDH và biết cách kết họp các PPDH vào từng nội dung của môn học, nắm chắc hệ thống kiến thức của chương trình tốn phổ thơng nói chung và chương xác suất và thống kê nói riêng.

- Chủ đề xác suất và thống kê là phần toán gần gũi với thực tiễn nhất nên khi dạy phần này GV cần lấy những ví dụ sinh động để kích thích sự tìm tịi - khám phá tri thức của HS.

<small>34</small>

</div>

×