Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

tóm tắt vận dụng PPDH tích cực trong dạy học chương IV, v phần di truyền học SGK sinh học 12 CTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.69 KB, 14 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày càng
sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ.
Ngày nay sức mạnh của mỗi quốc gia không chỉ phụ thuộc vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà còn phụ thuộc chủ yếu vào trí tuệ và năng lực sáng tạo của
nguồn lực xã hội.
Trong bối cảnh đó, phát triển giáo dục – đào tạo là yếu tố quyết định và yêu
cầu cấp bách của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Ở các nước công nghiệp phát triển, nền sản xuất siêu công nghiệp đã tạo ra một
cuộc cách mạng giáo dục mà trọng tâm là chuyển từ dạy học thụ động sang dạy học
tích cực lấy HS làm trung tâm nhằm phát huy TTC chủ động sáng tạo của người học.
Đó là xu thế phát triển tất yếu của lí luận dạy học hiện đại.
Nhận thức đúng xu thế phát triển của thời đại, trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội Đảng ta khẳng định: “Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển
giáo dục đào tạo là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy CNH – HĐH, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững”.
Thực hiện NQ của Đảng trong những năm qua ngành giáo dục và đào tạo nói
chung và giáo dục phổ thông nói riêng đã có những chuyển biến tích cực. Đặc biệt là
việc nghiên cứu xây dựng chương trình, biên soạn SGK ở bậc phổ thông đã được
quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng kế hoạch và đảm bảo chất
lượng. Đây được coi là khâu đột phá, có ý nghĩa quyết định tạo động lực thúc đẩy đổi
mới của PPDH.
Như vậy đổi mới PPDH theo hướng phát huy TTC học tập của HS vừa là xu
thế phát triển tất yếu của giáo dục đào tạo, vừa là đòi hỏi cấp bách của sự nghiệp


CNH –HĐH ở nước ta.

Nguyễn Thị Thanh

1

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Sau nhiều năm xây dựng, năm 2008 Bộ giáo dục và đào tạo đã hoàn thành bộ
SGK phổ thông. Năm học 2008-2009 bộ SGK Sinh học 12 đã được triển khai thực
hiện đại trà ở các trường THPT với hai chương trình: Chương trình chuẩn và nâng
cao.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai, do những khó khăn về cơ sở vật chất, điều
kiện dạy và học, nhiều GV đặc biệt là những GV vùng sâu vùng xa, GV mới ra
trường chưa được đi sâu tìm hiểu quan điểm xây dựng và phát triển nội dung SGK,
những đổi mới về kiến thức và phương pháp tiếp cận. Mặt khác thói quen dạy học
theo kiểu thông báo tái hiện còn ảnh hưởng nặng nề đến nếp dạy, nếp học ở trường
phổ thông hiện nay. Vì vậy việc thực hiện SGK Sinh học 12 còn gặp nhiều khó khăn và
hạn chế về chất lượng dạy và học.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên với mong muốn được tập dượt
nghiên cứu khoa học giáo dục, góp phần khắc phục khó khăn và nâng cao chất lượng
dạy học môn Sinh học 12 chúng tôi chọn đề tài: “Vận dụng PPDH tích cực trong dạy
học chương IV, V phần Di truyền học SGK Sinh học 12 CTC”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu

- Hệ thống hóa được cơ sở lí luận của nhóm PPDH tích cực.
- Xây dựng tư liệu phục vụ cho thiết kế bài học theo hướng vận dụng PPGD
tích cực trong dạy học các bài thuộc chương IV, V phần Di truyền học SGK Sinh học
12 CTC.
2.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu về cơ sở lí luận của nhóm PPDH tích cực
- Thiết kế giáo án các bài trong hai chương: Chương IV, V phần Di truyền học
SGK Sinh học 12 CTC.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung SGK Sinh học 12, kiến thức Di truyền học người, Ứng dụng di
truyền học.
- Phương pháp học tập và năng lực tư duy của HS trung học phổ thông.
Nguyễn Thị Thanh

2

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Các biện pháp phát huy TTC học tập của HS.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Chương IV: Ứng dụng di truyền học.
- Chương V: Di truyền học người.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Nghiên cứu lí thuyết

- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc phát huy TTC học tập của HS.
- Nghiên cứu mục tiêu, quan điểm xây dựng và phát triển nội dung SGK, chuẩn
kiến thức và kĩ năng chương trình sinh học phổ thông.
3.3.2 Phương pháp chuyên gia
- Xin ý kiến, nhận xét đánh giá của GV phổ thông, các chuyên gia giáo dục
bằng cách trao đổi, phỏng vấn trực tiếp và phiếu nhận xét, đánh giá.
3.3.3 Phương pháp quan sát sư phạm
- Dự giờ, trao đổi và học tập kinh nghiệm của GV giảng dạy Sinh học THPT
đặc biệt là Sinh học 12 để tìm hiểu tình hình dạy và học kiến thức về phần: Ứng dụng
di truyền học và Di truyền học người.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của GV trong quá trình giảng dạy
chương IV và V phần Di truyền học Sinh học 12 CTC
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của sự cần thiết phải đổi mới PPDH
theo hướng phát huy TTC học tập của HS.
- Thiết kế bài học theo hướng phát huy TTC học tập của HS cho các bài trong
chương IV và chương V phần Di truyền học - SGK Sinh học 12 làm tài liệu tham
khảo cho SV các trường sư phạm và GV các trường THPT.

Nguyễn Thị Thanh

3

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2


PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử phát triển phương pháp dạy học tích cực
Từ năm 1920 ở Anh đã hình thành nhà trường kiểu mới, chú ý đến sự phát
triển trí tuệ của HS, khuyến khích các hoạt động tự quản của HS.
Ở Pháp năm 1945 hình thành những lớp học thí điểm ở trường tiểu học, ở các
lớp học này hoạt động học tùy thuộc vào hứng thú vá sáng kiến của HS.
Ở Mĩ năm 1970 bắt đầu thí điểm ở 200 trường áp dụng PPDH: GV tổ chức
hoạt động học tập của HS bằng phiếu học tập.
Ở các nước XHCN cũ như Liên Xô, Ba Lan … từ những năm 1950 đã chú ý
đến tính tích cực hóa hoạt động học tập của HS.
Ở các nước trong khu vực Đông Nam Châu Á, trong những năm gần đây đã
chú ý đến đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của HS.
Xu thế của thế giới hiện nay: nhấn mạnh phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
Đó là mục đích dạy học, đặt người học vào vị trí trung tâm, xem cá nhân người học
vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình dạy học.
1.2. Tình hình nghiên cứu về PPDH tích cực và việc vận dụng PPDH tích cực ở
Việt Nam.
Vấn đề phát huy TTC, chủ động của HS nhằm tạo ra những con người lao
động sáng tạo đã được đặt ra cho ngành Giáo dục ngay từ năm 1960, với khẩu hiệu:
“Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
Đặc biệt từ năm 1980 đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát huy TTC học
tập, phát triển tư duy của HS, như các công trình nghiên cứu của Giáo Sư Đinh
Quang Báo, Vũ Đức Lưu.
Tháng 12/1995 Bộ giáo dục tổ chức hội thảo quốc gia về đổi mới PPDH theo
hướng hoạt động hóa người học.
Từ năm 2000 trở đi: Đẩy mạnh cải cách giáo dục, đổi mới mục tiêu, nội dung
và PPDH ở tất cả các bậc từ tiểu học đến THPT. Năm 2008 Bộ giáo dục và đào tạo
đã hoàn thành bộ SGK phổ thông với hai chương trình: CTC và nâng cao.
Nguyễn Thị Thanh


4

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Tính tích cực
2.1.1. Khái niệm về tính tích cực
Chủ nghĩa duy vật xem TTC hoạt động là bản tính vốn có của con người, con
người chủ động sản xuất ra nhiều của cải vật chất và còn sáng tạo các sản phẩm tinh
thần.
TTC biểu hiện trong hoạt động của con người, vừa là điều kiện đồng thời là kết
quả của sự hình thành và phát triển nhân cách. Vì vậy một trong những nhiệm vụ
quan trọng của Giáo dục là hình thành và phát triển TTC xã hội.
Ở lứa tuổi HS, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, nhiệm vụ trọng tâm của
nhà trường là phát huy TTC học tập của HS.
Theo Giáo sư Trần Bá Hoành: Học tập là trường hợp riêng của nhận thức, nên
nói TTC học tập thực chất là nói đến TTC nhận thức.
TTC học tập (TTC nhận thức) là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng bởi
khát vọng học tập và sự cố gắng trí tuệ, nghị lực cao trong quá trình nắm vững tri
thức.
2.1.2. Biểu hiện của tính tích cực học tập
TTC học tập của HS được biểu hiện ở nhiều mặt:
 Mặt hành động: HS khao khát tự nguyện trả lời câu hỏi của GV hoặc bổ
sung câu trả lời của bạn

 Mặt cảm xúc: HS hào hứng phấn khởi học tập
 Mặt ý chí: HS tập trung chú ý vào nội dung bài học, chăm chú nghe giảng,
theo dõi quan sát đối tượng nghiên cứu, không nản chí trước những khó khăn, kiên trì
làm bằng được những bài tập khó.
Những biểu hiện về TTC của HS đã nêu trên chính là cơ sở để GV theo dõi HS
có tích cực chủ động hay không từ đó điều chỉnh đưa ra PPDH phù hợp nhằm khơi
dạy hứng thú, phát huy TTC sáng tạo của HS hiệu quả nhất.
2.1.3. Các cấp độ của TTC học tập
TTC học tập của HS có thể phân ra các cấp độ như sau:
Nguyễn Thị Thanh

5

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

 Một là: Sao chép bắt chước.
 Hai là: Tìm tòi thực hiện.
 Ba là: Sáng tạo.
2.2. Phương pháp dạy học tích cực
2.2.1. Khái niệm, bản chất của PPDH tích cực
Phương pháp tích cực là một nhóm PPDH theo hướng phát huy TTC, chủ động
sáng tạo của người học.
PPDH tích cực thực chất là cách dạy hướng tới học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.
2.2.1.1. Về mục tiêu dạy học

2.2.1.2. Về nội dung dạy học
2.2.1.3. Về phương pháp dạy học
2.2.1.4. Về hình thức tổ chức dạy học.
2.2.1.5. Về đánh giá
2.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
2.2. 2.1. Dạy học lấy HS làm trung tâm.
2.2.2.2. Dạy học bằng tổ chức các hoạt động của HS.
2.2. 2.3. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu
2.2.2.4. Dạy học hợp tác và cá thể hóa
2.2.2.5. Dạy học đề cao tự đánh giá và đánh giá

Nguyễn Thị Thanh

6

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chương 3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN BÀI HỌC CHƯƠNG IV VÀ V
PHẦN DI TRUYỀN HỌC - SGK SINH HỌC 12 CTC
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
BÀI 22: BẢO VỆ VỐN GEN CỦA LOÀI NGƯỜI
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- HS nêu được tần số do đột biến gen và NST ở người khá lớn do các nhân tố
môi trường gây nên vì vậy cần BVMT.

- HS trình bày được các hướng bảo vệ vốn gen của con người.
- HS hiểu được di truyền tư vấn và lợi ích của chuẩn đoán sớm dị tật ở thai.
- HS hiểu được về sự di truyền hệ số thông minh, ung thư, di truyền với bệnh
AIDS, chỉ số ADN và sinh vật biến đổi gen.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng đọc sách, khái quát hóa.
3. Thái độ
- Có quan điểm đúng đắn về các vấn đề xã hội của di truyền như sử dụng chỉ số
ADN của người và vấn đề sinh vật biến đổi gen.
- Có ý thức phòng chống một số bệnh như HIV/ AIDS.
II . Phương tiện dạy học
- Tranh hình SGK phóng to
- Tài liệu tham khảo: Di truyền học (Phan Cự Nhân), Công nghệ di truyền
(TS. Trịnh Đình Đạt).
- Máy chiếu
III . Hoạt động dạy – học
1. Kiểm tra bài cũ
- Trình bày nguyên nhân và cơ chế bệnh Phêninkêtô niệu?
Nguyễn Thị Thanh

7

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- Trình bày cơ chế phát sinh hội chứng Đao?

2. Trọng tâm
- Các biện pháp bảo vệ vốn gen loài người: Tạo môi trường sạch, sử dụng liệu
pháp gen và tư vấn di truyền y học
- Một số vấn đề xã hội của Di truyền học: Tác động xã hội của việc giải mã hệ
gen người, vấn đề phát sinh do công nghệ gen và công nghệ tế bào.
3. Bài mới
* Đặt vấn đề: Hiện nay các bệnh có liên quan đến di truyền có khuynh hướng
gia tăng, gây nên“gánh nặng di truyền” cho loài người. Vậy có cách gì để hạn chế
bớt gánh nặng di truyền này?
Sự phát triển mạnh mẽ của Di truyền học đã mang lại những lợi ích thiết thực
cho loài người, nhưng vẫn còn những vấn đề đang cần xem xét hay gây tâm lí lo ngại
cho xã hội → Đó là những vấn đề chúng ta sẽ cùng tìm hiểu ở bài 22: Bảo vệ vốn
gen loài người và một số vấn đề xã hội của di truyền học
* Hoạt động 1: Tìm hiểu biện pháp bảo vệ vốn gen loài người
Hoạt động của Thầy – Trò
Nội dung cơ bản
- GV nêu vấn đề: Tại sao phải bảo I. Bảo vệ vốn gen của loài người
vệ vốn gen loài người? Bảo vệ vốn
gen bằng cách nào?
- HS nghiên cứu thông tin SGK, thảo
luận nhóm, khái quát 3 phương
hướng chính.
- GV hỏi: Tại sao bảo vệ vốn gen của - Tạo môi trường sạch nhằm hạn chế
loài người lại sử dụng biện pháp tạo các tác nhân đột biến
môi trường sạch, hạn chế tác nhân
gây đột biến?
- HS phân tích trả lời.
* GV liên hệ :
- Thực tế vấn đề ô nhiễm môi trường
ở Việt Nam và thế giới? → Từ đó


Nguyễn Thị Thanh

8

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

giáo dục ý thức BVMT của HS
- GV hỏi:

- Tư vấn di truyền và việc sàng lọc

+ Tư vấn di truyền là gì? Vai trò của trước sinh
di truyền học tư vấn?

+ Di truyền học tư vấn là sự trao đổi ý

- HS vận dụng kiến thức thực tế và kiến, cung cấp thông tin và cho lời
kiến thức Sinh học 9 trả lời

khuyên về khả năng mắc một loại

- GV lưu ý cho HS: Để tư vấn di bệnh di truyền nào đó ở đời con
truyền có kết quả, cần chuẩn đoán + Chuẩn đoán trước sinh: Là những
đúng bệnh di truyền, xây dựng được xét nghiệm được thực hiện khi cá thể

phả hệ của người bệnh, xác xuất bị còn ở trong bụng mẹ để có lời khuyên
bệnh ở đời con …

chính xác

- GV chiếu H.22 SGK, yêu cầu HS:

* Gồm 2 kĩ thuật chủ yếu:

+ Quan sát và nêu khái quát kĩ thuật . Chọc dò dịch ối
chuẩn đoán trước sinh?

. Sinh thiết tua nhau thai

+ Tại sao chọc dò dịch ối lại xác định
được dị tật di truyền?
- HS quan sát hình, nghiên cứu SGK
trả lời.
- GV hỏi:

- Liệu pháp gen – kĩ thuật của tương

+ Liệu pháp gen là gì?

lai

+ Tại sao gọi liệu pháp gen là kĩ + Liệu pháp gen là kĩ thuật chữa bệnh
thuật của tương lai?

bằng thay thế gen


+ Khó khăn của liệu pháp gen?
- HS nghiên cứu thông tin trả lời
- GV nhận xét, bổ sung
* Hoạt động 2: Tìm hiểu một số vấn đề xã hội của di truyền học
Hoạt động của Thầy – Trò

Nội dung cơ bản

- GV nêu vấn đề: Hiện nay xã hội II. Một số vấn đề xã hội của di
loài người đang quan tâm đến các truyền học
vấn đề di truyền học nào?
Nguyễn Thị Thanh

9

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

- HS nghiên cứu cả mục II và hiểu
biết thực tế để nêu 4 vấn đề chính
- GV hỏi:

- Giải mã bộ gen người

+ Việc giải mã hệ gen người ngoài

những lợi ích thiết thực còn gây
tâm lí lo ngại gì?
+ Lấy VD minh họa.
+ Công nghệ gen và công nghệ tế - Vấn đề phát sinh do công nghệ gen
bào đã phát sinh những vấn đề gì?

và công nghệ tế bào

- HS vận dụng hiểu biết thực tế →
thảo luận nhóm trả lời
- GV dẫn dắt: Những năm gần - Vấn đề di truyền khả năng trí tuệ
đây Di truyền học, Tâm lí học, Xã
hội học kết hợp hợp nhiều ngành
khoa học khác đã từng bước làm
rõ cơ sở di truyền và ảnh hưởng
của môi trường đối với trí thông
minh
- GV đặt vấn đề :
+ IQ là gì? Hệ số IQ có di truyền
không? Hệ số IQ có chịu ảnh
hưởng của giáo dục không?
- HS nghiên cứu SGK và trình bày
quan điểm của cá nhân về hệ số IQ
- GV chuẩn hóa kiến thức
- GV yêu cầu HS thảo luận các - Di truyền với bệnh AIDS
vấn đề:
+ Hiểm họa của đại dịch AIDS?
+ Nhận thức của HS về đại dịch
AIDS? → Từ đó giáo dục ý thức
Nguyễn Thị Thanh


10

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

HS cùng cộng đồng chung tay
phòng chống HIV / AIDS
4. Củng cố
- GV lưu ý: Cần phân biệt chuẩn đoán trước khi sinh là rất cần thiết khi đã
nghi vấn thai nhi có dị tật di truyền để có thể khuyên người mẹ quyết định về phát
triển thai nhi. Điều này sẽ hạn chế bất hạnh cho gia đình và cho xã hội. Chuẩn đoán
giới tính của thai nhi là việc làm sai trái không nên khuyến khích vì như vậy sẽ làm
mất cân bằng nam - nữ trong xã hội.
- GV yêu cầu HS nêu quan điểm của mình về vấn đề sinh vật biến đổi gen.
- GV bổ sung thông tin về liệu pháp gen chữa bệnh ung thư.

5. Hướng dẫn học tập ở nhà
- Làm câu hỏi và bài tập trang 91 SGK.
- Hệ thống hóa kiến thức phần Di truyền học theo sơ đồ.

Nguyễn Thị Thanh

11

K34B- Sinh



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

Chương 4: NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ

4.1. Phương pháp tiến hành
Sau khi thiết kế bài học các bài ở chương IV, V phần Di truyền học SGK Sinh
học 12 CTC, chúng tôi lấy ý kiến nhận xét đánh giá của GV ở trường THPT với mục
đích thăm dò hiệu quả, khả năng ứng dụng và tính khả thi của đề tài. Phương pháp
tiến hành chủ yếu bằng trao đổi trực tiếp và phiếu nhận xét đánh giá.
4.2. Kết quả
Thông qua trao đổi các bản nhận xét đánh giá, chúng tôi nhận thấy đều có sự
thống nhất cao về ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài.
* Về ý nghĩa lí luận
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận cho PPDH theo hướng tích cực nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động sáng tạo của HS.
- Thiết kế bài giảng theo phương pháp tích cực là yêu cầu của thực tiễn và là
xu hướng tất yếu của cải cách giáo dục.
* Về ý nghĩa thực tiễn
- Các thiết kế bài học thể hiện được vai trò tổ chức của GV, phát huy được tính
chủ động tích cực của HS đặc biệt là hoạt động học tập độc lập của HS đã chiếm
phần lớn thời gian tiết học.
- Các thiết kế bài học có tính khả thi cao đáp ứng được yêu cầu thực hiện SGK
mới, đây là tư liệu tham khảo cho các bạn SV, GV quan tâm đến vấn đề đổi mới
PPDH theo hướng phát huy TTC của HS góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Nguyễn Thị Thanh


12

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHSP Hà Nội 2

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với điều kiện thời gian và khả năng có hạn, trong quá trình nghiên cứu chúng
tôi đã giải quyết được những vấn đề sau:
1.1. Hầu hết GV THPT đều nhận thức được sự cần thiết phải đổi mới PPDH
theo hướng chuyển từ dạy học thụ động động sang dạy tích cực. Song hạn chế lớn
nhất hiện nay của GV THPT là kĩ năng thiết kế bài học theo hướng phát huy TTC học
tập của HS.
1.2. Chúng tôi đã thiết kế 5 giáo án theo hướng phát huy TTC học tập của HS,
các thiết kế bài giảng thể hiện được nét nổi bật của dạy học tích cực là hoạt động độc
lập của HS chiếm tỉ lệ cao trong giờ học, được GV THPT đánh giá đảm bảo chất
lượng, có tính khả thi cao, có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho GV và SV mới
ra trường góp phần giải quyết khó khăn và nâng cao chất lượng dạy và học phần Di
truyền học - SGK Sinh học 12 CTC.
2. Kiến nghị
- Cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho
GV, có nhiều hình thức đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập
của HS.
- Tăng cường cơ sở vật chất, tài liệu tham khảo, tạo điều kiện cho GV tiếp cận
thực tiễn đời sống và sản xuất.

- Do hạn chế về thời gian và điều kiện nghiên cứu, kết luận của đề tài chỉ là
những nhận xét ở bước đầu, tôi mong muốn được tiếp tục nghiên cứu và thực nghiệm
ở phạm vi rộng hơn để nâng cao hơn nữa giá trị thực tiễn của đề tài.

Nguyễn Thị Thanh

13

K34B- Sinh


Khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thanh

Trường ĐHSP Hà Nội 2

14

K34B- Sinh



×