Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tên đề tài:NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT NGHỆ BỔ SUNG TRONG THỨC ĂN ĐẾN KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, SỨC ĐỀKHÁNG BỆNH ĐỐI VỚI GÀ ĐẺ HẬU BỊ GIAI ĐOẠN 1 - 19 TUẦN TUỔI NUÔI TẠI LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.93 MB, 75 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<small> </small>

<b> ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN </b>

<b>PHÂN HIỆU ĐHTN TẠI TỈNH LÀO CAI </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<b><small>ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN </small></b>

<i><b><small>PHÂN HIỆU ĐHTN TẠI TỈNH LÀO CAI </small></b></i>

<b><small>Khóa học: 2020 – 2024 Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hà </small></b>

<b><small>LÀO CAI - 2024 </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

<b>LỜI CẢM ƠN </b>

<b>Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của bột nghệ bổ sung trong thức ăn đến khả năng sinh trưởng, sức đề kháng bệnh đối với gà đẻ hậu bị giai đoạn 1 - 19 tuần tuổi nuôi tại Lào Cai”, em đã nhận được sự </b>

giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè tại Phân hiệu.

Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong Ban Giám đốc, Khoa Nơng Lâm đã đã tận tình chỉ dạy và tạo mọi điều kiện để em có thể hồn thành được đề tài này.

Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hà người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thiện báo cáo. Cảm ơn thầy cơ đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học. Đó là những góp ý hết sức q báu khơng chỉ trong q trình thực hiện luận văn này mà cịn là hành trang tiếp bước cho em trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này.

Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy, cơ để bài báo cáo của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Lào Cai, ngày 1 tháng 5 năm 2024

<b>Sinh viên </b>

<b>Hà Như Quỳnh </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy (g/con) gà thí nghiệm qua các tuần tuổi ... 24

Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ... 27

Bảng 4.4. Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ... 30

Bảng 4.5. Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ... 32

Bảng 4.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng khối lượng của gà thí nghiệm ... 35

Bảng 4.7: Một số bệnh thường gặp trên đàn gà thí nghiệm ... 38

Bảng 4.8. Bảng hiệu quả kinh tế ... 39

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>DANH MỤC HÌNH </b>

Hình 4.1. Biểu đồ tỉ lệ ni sống của gà thí nghiệm ... 22

Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm ... 25

Hình 4.3. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ... 28

Hình 4.4. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm... 31

Hình 4.5. Biểu đồ thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm ... 34

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

1.3. Mục tiêu nghiên cứu ... 2

1.4. Ý nghĩa của đề tài ... 2

1.4.1. Ý nghĩa khoa học... 2

1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ... 2

<b>PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ... 4 </b>

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ... 4

2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất ... 4

2.1.2. Đối tượng và các kết quả hoạt động/sản xuất của cơ sở (trong 3 năm). ... 5

2.2. Cơ sở khoa học của đề tài. ... 5

2.2.1. Thông tin về loại nghệ sử dụng làm thức ăn bổ sung cho gà đẻ hậu bị trong thí nghiệm. ... 5

2.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và khả năng kháng bệnh của gia cầm ... 6

2.2.3. Một số thông tin về gà thí nghiệm ... 6

2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước ... 12

2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ... 12

2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ... 13

<b>PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 15 </b>

3.1. Đối tượng nghiên cứu ... 15

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ... 15

3.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi ... 15

3.3.1. Nội dung nghiên cứu ... 15

3.3.2. Phương pháp nghiên cứu ... 15

3.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ... 19

3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ... 20

<b>PHẦN 4. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ... 21 </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

4.1. Ảnh hưởng của bột nghệ bổ sung trong khẩu phần đến tỷ lệ nuôi sống của

4.5. Hiệu quả chăn nuôi ... 38

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

<b>PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề </b>

Chăn nuôi và sử dụng nguồn thực phẩm từ gia cầm đặc biệt là gà ngày càng phổ biến không chỉ ở vùng nông thôn mà cả ở thành thị, nhu cầu sử dùng càng cao thì các yêu cầu chất lượng của người tiêu dùng đối với nguồn thực phẩm càng tăng. Vì vậy để tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng với nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, bên cạnh việc chọn lọc và cải tạo giống thì thức ăn cũng là một yếu tố quan trọng quyết định tới năng suất và chất lượng sản phẩm.

Trên thực tế, có khơng ít nhà chăn ni vẫn đang sử dụng các loại thuốc kháng sinh để chữa trị bệnh và các loại thuốc kích thích tăng trưởng, tuy mang lại hiệu quả tốt nhưng việc lạm dụng kháng sinh và chất kích thích vào chăn nuôi để lại nhiều tác dụng phụ cũng như hậu quả khôn lường như: kháng kháng sinh, tồn dư kháng sinh trong sản phẩm,… Theo Nguyễn Văn Chính và cs (2019) [21], khi kiểm tra 36 mẫu thịt gà, 12 mẫu thịt gà, 6 mẫu thịt cá tại một số cơ sở chăn nuôi trên cả nước đã phát hiện 3 mẫu có tồn dư kháng sinh bao gồm: cefalexin trên thịt gà, amoxicillin trên thịt gà, ampicillin trên thịt cá. Kháng sinh tồn dư gây nguy hại đến sức khỏe con người.

Chính vì vậy, nghiên cứu về tiềm năng của các chất bổ sung tự nhiên để thay thế các chất hóa học có ý nghĩa rất quan trọng. Nhiều giải pháp đã được đặt ra để có thể ngừng sử dụng hồn tồn kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi, kết hợp thực hiện chăn ni an tồn sinh học, một trong những giải pháp được quan tâm cao là tận dụng và phát huy nguồn tài nguyên cây thuốc rất phong phú tại Việt Nam. Với tiến bộ khoa học kỹ thuật con người đã tìm ra một số hoạt chất sinh học cao trong thảo dược như các hợp chất sulphuric và allicin có trong tỏi, zingerol và shogaola có trong gừng, curcumin có trong nghệ… các chất này có tác dụng kích thích hoạt động hệ thống miễn dịch, cải thiện tăng khối lượng, giảm tiêu tốn thức ăn từ đó giảm giá thành sản phẩm. Theo Diệp Thị Lệ Chi (2019) [4] khi nghiên cứu chăn nuôi động vật thảo dược cho thấy vật ni thảo dược khơng có dư lượng thuốc kháng sinh khi xuất bán, do đó đảm bảo sức khỏe của người tiêu dùng, bên cạnh đó giảm được chi phí sử dụng thuốc thú y, giảm tỉ lệ chết, mở ra

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của bột nghệ bổ sung </b></i>

<i><b>trong thức ăn đến khả năng sinh trưởng, sức đề kháng bệnh đối với gà đẻ hậu bị giai đoạn 1 - 19 tuần tuổi ni tại Lào Cai”. </b></i>

<b>1.2. Mục đích nghiên cứu </b>

Nghiên cứu xác được định tỷ lệ bổ sung bột nghệ phù hợp trong thức ăn

<b>đến khả năng sinh trưởng, sức đề kháng bệnh của gà đẻ hậu bị 1-19 tuần tuổi. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu </b>

- Đánh giá ảnh hưởng của các tỷ lệ bột nghệ bổ sung đến tỷ lệ nuôi sống của gà đẻ hậu bị 1-19 tuần tuổi.

- Đánh giá ảnh hưởng của các tỷ lệ bột nghệ bổ sung đến khả năng sinh trưởng của gà đẻ hậu bị 1-19 tuần tuổi.

- Đánh giá ảnh hưởng của các tỷ lệ bột nghệ bổ sung đến khả năng thu nhận thức ăn của gà đẻ hậu bị 1-19 tuần tuổi.

- Đánh giá ảnh hưởng của các tỷ lệ bột nghệ bổ sung đến khả năng kháng bệnh của gà đẻ hậu bị 1-19 tuần tuổi.

- Đánh giá hiệu quả kinh tế.

<b>1.4. Ý nghĩa của đề tài </b>

<i><b>1.4.1. Ý nghĩa khoa học </b></i>

Đề tài sau khi hoàn thành sẽ cung cấp các thông tin khoa học đáng tin cậy về ảnh hưởng của bột nghệ bổ sung trong thức ăn đến khả năng sinh trưởng, sức kháng bệnh của gà đẻ hậu bị 1-19 tuần tuổi.

Kết quả nghiên cứu là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên và những nghiên cứu có liên quan.

<i><b>1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn </b></i>

- Giúp sinh viên làm quen với cơng tác nghiên cứu khoa học và tích lũy kinh nghiệm trong việc chăn nuôi gia cầm tại các cơ sở sản xuất. Từ đó giúp sinh viên củng cố và nâng cao được kiến thức chuyên môn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

- Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin cho người chăn nuôi tham khảo sử dụng bột nghệ bổ sung vào khẩu phần ăn trong chăn nuôi gà đẻ, giúp nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

<b>PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập </b>

<i><b>2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất </b></i>

<i>2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên </i>

Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại tỉnh Lào Cai được đặt trong một khu vực có điều kiện tự nhiên đa dạng và phong phú:

- Địa hình: Lào Cai nằm ở phía Tây Bắc của Việt Nam, gần biên giới với Trung Quốc, có địa hình chủ yếu là đồi núi và thung lũng. Điều này tạo điều kiện cho một môi trường học tập và nghiên cứu đa dạng về mặt địa lý và sinh thái. Ngoài ra, Lào Cai là một tỉnh có nguồn tài nguyên thực vật và động vật bản địa đa dạng góp phần giúp sinh viên đặc biệt sinh viên khoa Nơng Lâm có cơ hội tiếp cận, học tập và nghiên cứu đóng góp vào việc nghiên cứu và bảo tồn các gen bản địa tại địa phương.

- Khí hậu: Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhưng do nằm ở vùng núi cao nên khí hậu mát mẻ hơn so với nhiều vùng khác ở Việt Nam. Mùa hè, nhiệt độ trung bình khoảng 20-25°C, có nơi nhiệt độ lên tới 29-30°C. Mùa đơng, nhiệt độ có thể xuống dưới 0°C, thường có gió mùa Đơng Bắc. Điều kiện khí hậu khá điều hoà là yếu tố thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp đa dạng các cây trồng, phù hợp để chăn nuôi nhiều loại gia súc, gia cầm và thuỷ sản.

<i>2.1.1.2. Cơ sở vật chất </i>

Phân hiệu Đại học Thái Nguyên tại Lào Cai có cơ sở vật chất hiện đại và đáp ứng các tiêu chuẩn giáo dục cao gồm: khu vực học tập, thư viện, phịng máy tính; phịng thí nghiệm với các thiết bị công nghệ tân tiến; khu vực nghiên cứu khoa học dành cho sinh viên khoa nông lâm (khu chăn nuôi được chia thành nhiều chuồng riêng biệt, xung quanh là cây ăn quả, vườn cây dược liệu tạo bóng mát cho các chuồng ni tạo điều kiện thuận lợi cho các giống gia súc gia cầm được nghiên cứu tại đây). Ngành chăn nuôi được trang bị các thiết bị và công nghệ hiện đại như cân điện tử, máy sấy, kính hiển vi,…các loại hóa chất tạo điều kiện tốt nhất cho quá trình học tập và nghiên cứu của sinh viên.

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i><b>2.1.2. Đối tượng và các kết quả hoạt động/sản xuất của cơ sở (trong 3 năm). </b></i>

Trong 3 năm gần đây, giảng viên và sinh viên khoa Nông Lâm đã thực hiện nhiều đề tài các cấp trong lĩnh vực nông nghiệp. Các bài nghiên cứu đều đạt kết quả cao, nhiều bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí có uy tín trong

<b>nước và nước ngoài và tổ chức nhiều hội thảo khoa học. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài. </b>

<i><b>2.2.1. Một số thông tin khoa học về nghệ </b></i>

Bột nghệ được làm từ củ nghệ tươi, sau khi được sơ chế sạch cắt nhỏ mang đi sấy khô rồi nghiền nát. Bột nghệ có màu vàng đậm, có hương thơm nồng, vị đắng nhẹ hoặc khơng có vị, bột khơng mịn vì cịn chứa nhiều tạp chất. Củ nghệ chứa 6,3% protein, 5,1% chất béo, 3,5% khoáng chất, 69,4% carbohydrate và 13,1% độ ẩm (Chattopadhyay và cs. 2004) [37]. Nhiều nghiên cứu đã khai thác sâu về thành phần các chất có trong nghệ. Các thành phần hoạt tính kháng oxy hóa như tetrahydrocurcuminoids (Osawa và cs, 1995 [47]), curcumin, demethoxycurcumin và bisdemethoxycutcumin (Wuthi-udomler và cs, 2000 [57]). Ngoài ra, nghệ cịn có hoạt tính kháng khuẩn và kháng viêm (Nonose và cs, 2014 [45]) và giảm quá trình peroxy hóa lipid (Rukkumani và cs, 2004) [52]. Khi so sánh với kháng sinh tổng hợp, chất phytochemical trong nghệ được biết đến là chất tự nhiên, ít độc hại hơn, khơng có dư lượng và được cho là lý tưởng làm chất phụ gia thức ăn trong khẩu phần ăn của động vật (Wang và cs 1998) [56].

Từ lâu bột nghệ đã được dùng phổ biến như một loại phụ gia trong chế biến thực phẩm và là một thảo dược an toàn trong y học cổ truyền và dân gian: chống viêm và chống oxy hóa giúp giảm nguy cơ gây ung thư, cải thiện sức khỏe hệ tiêu hóa hoạt động tốt, thải độc cho gan. Trong chăn ni nói chung và chăn ni gia cầm nói riêng, bổ sung bột nghệ vào thức ăn chăn ni cịn có tác dụng kích thích, tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, chữa giun sán và chống ký sinh trùng ngoài da. Đặc biệt đối với gia cầm nói chung và gà đẻ nói riêng, chế độ ăn bổ sung thêm curcumin như một giải pháp thay thế kháng sinh và tăng màu sắc của lòng đỏ đang rất được quan tâm.

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

<i><b>2.2.3. Một số thông tin về gà thí nghiệm </b></i>

Gia cầm sử dụng trong thí nghiệm của đề tài là gà mái Ai cập lai VGA (con lai của gà trống VCN-G15 và gà mái Ai Cập). Đây là dòng gà kiêm dụng hướng trứng được ưa chuộng hiện nay ở nước ta.

Gà mái lúc 01 ngày tuổi có lơng trắng, có điểm vài chỗ có đốm đen, chân màu vàng hoặc trắng hồng. Khi trưởng thành gà có thân hình chữ nhật, dáng thanh tú, nhanh nhẹn, lơng trắng tồn thân, có điểm vài chỗ có đốm đen, chân cao màu vàng hoặc trắng (chân vàng chiếm trên 80%), mỏ trắng, mào đơn to thể hiện ngoại hình của gà hướng trứng. Có sức sống tốt, tỷ lệ ni sống cao. Lượng thức ăn tiêu thụ (0-19 tuần tuổi) đạt 7075g/con. Tại thời điểm 9 tuần tuổi khối lượng cơ thể gà mái VGA đạt 674,12 g/con, tại thời điểm 19 tuần tuổi gà VGA 1273,3 g/con.

Theo Trần Kim Nhàn và cs (2010) [31], khối lượng trứng 38 tuần tuổi 49,00 - 49,8g. Sản lượng trứng/mái/72 tuần tuổi đạt 231,9 - 239,82 quả cao hơn gà Ai Cập 32,36 - 40,28 quả/mái. Tiêu tốn thức ăn/10 trứng từ 1,82 - 1,88 kg. Ưu thế lai về sản lượng trứng từ +0,81 - 4,26%, ưu thế lai về TTTĂ/10 trứng từ - 2,84 đến 5,94%. Chất lượng có tỷ lệ lịng đỏ khá cao 28,36 - 28,92%. Tỷ lệ trứng phôi đạt 96,07 - 96,31%. Tỷ lệ nở/trứng ấp 86,39 - 86,61% và tỷ lệ nở gà loại 1/trứng ấp 83,96 - 84,19%. Kết quả theo dõi ngồi sản xuất có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tương đương nuôi tại Trung tâm và mang lại hiệu quá kinh tế cho người chăn nuôi từ 103.100 - 206.048 đ/mái. Thu lợi một quả trứng từ 457 - 894đ tùy theo mục đích ni.

<i><b>2.2.3. Đặc điểm sinh trưởng và khả năng kháng bệnh của gia cầm </b></i>

<i>2.2.3.1. Khả năng sinh trưởng của gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng </i>

* Khả năng sinh trưởng

Sinh trưởng là một quá trình sinh lý phức tạp và tuân theo những quy luật nhất định. Sự tăng trưởng thực sự khi các tế bào mơ cơ có sự tăng thêm về khối lượng, số lượng và kích thước các chiều đo. Chambers J. R, (1990) [36] đã định nghĩa sinh trưởng là sự tổng hợp các bộ phận như thịt, xương, da. Những bộ phận này không những khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà còn phụ thuộc vào chế độ dinh dưỡng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">

Khi nuôi gia cầm cho thấy, trong giai đoạn đầu của sự sinh trưởng, thức ăn dùng tối đa cho sự phát triển xương, mơ cơ, một phần rất ít dùng để tạo mỡ. Đến giai đoạn cuối của sự sinh trưởng quá trình tăng cơ bắt đầu giảm, quá trình tích lũy chất dinh dưỡng để tạo mỡ ngày càng tăng. Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm 42 - 45% khối lượng cơ thể.

Người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Sự tăng trưởng thực chất là các tế bào của mơ cơ có tăng thêm khối lượng, số lượng và các chiều, vì vậy từ khi trứng thụ tinh cho đến khi cơ thể trưởng thành và được chia làm hai giai đoạn chính: giai đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. Đối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ trưởng thành. Để đánh giá khả năng sinh trưởng thường dựa vào các chỉ tiêu như: tốc độ sinh trưởng, sinh trưởng tích lũy, sinh trưởng tuyệt đối, sinh trưởng tương đối.

Khi nghiên cứu về sinh trưởng khơng thể khơng nói đến phát dục vì hai quá trình này diễn ra trên cùng một cơ thể vật ni: Phát dục là q trình thay đổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các chất, chức năng của các bộ phận của cơ thể, phát dục của cơ thể con vật bắt nguồn từ khi trứng thụ tinh và trải qua nhiều giai đoạn phức tạp mới đến trưởng thành.

Khối lượng cơ thể thường được theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị tính là g/con hoặc kg/con. Để xác định khối lượng cơ thể ở các khoảng thời gian khác nhau người ta cịn biểu thị khối lượng thơng qua đồ thị sinh trưởng. Sinh trưởng của vật ni nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, thức ăn và các điều kiện chăm sóc ni dưỡng khác.

* Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng gia cầm

Sinh trưởng của gia cầm nói chung và sinh trưởng của gà nói riêng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, quan trọng nhất là yếu tố giống, thức ăn và các điều

<i>kiện nuôi dưỡng chăm sóc khác. </i>

Tốc độ sinh trưởng của gia cầm phụ thuộc vào loài, giống và bản thân cá thể. Các giống gà chuyên thịt có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn các giống gà chuyên trứng và kiêm dụng. Trong cùng một điều kiện chăn nuôi mỗi giống

</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16">

Theo Trần Công Xuân và cs (1999) [28], nghiên cứu tốc độ sinh trưởng trên hai dòng gà kiêm dụng (882 và Jiang cun) của giống gà Tam Hoàng cho thấy tốc độ sinh trưởng của hai dòng gà khác nhau: ở 15 tuần tuổi dòng 882 đạt 1872,67g/con, dòng Jiang cun đạt 1742,86g/con.

Theo Nguyễn Quý Khiêm và cs. (2020) [14], gà Ri dòng trống GR1 ở 8 TT của TH3 con trống đạt 830,26g, con mái đạt 646,45g, cao hơn THXP đối với con trống là 184,76g và con mái là 135,4g.

Các nghiên cứu trên cho thấy, đặc tính di truyền của các dòng, các giống là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với quá trình sinh trưởng và cho thịt của gà. Từ các kết quả nghiên cứu này giúp cho người chăn nuôi biết được giới hạn sinh trưởng của từng dòng, giống khác nhau để mà áp dụng vào thâm canh hợp lý có hiệu quả cao.

<i>Ảnh hưởng của tính biệt đến tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể </i>

Tính biệt có ảnh hưởng rất lớn đến tốc độ sinh trưởng và khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống là khác nhua, thông thường gà trống nặng hơn gà mái 24 - 32%.

Trần Đình Miên (1994) [29] cho biết gà lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sai khác càng lớn, ở 8 tuần tuổi sự sai khác về khối lượng giữa gà trống và gà mái là 27%. Theo North và cs (1990) [46] lúc mới sinh gà trống nặng hơn gà mái 1%, tuổi càng tăng sự khác nhau càng lớn: ở 2; 3 và 8 tuần tuổi sự khác nhau tương ứng là 5%, 11% và 27%.

Theo Ngô Thị Kim Cúc và cs (2022) [11], kết quả khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi cho thấy: Thời điểm sơ sinh khối lượng con trống 38,33g; khối lượng con mái là 36,19g; con lai hai dòng là 37,26g. Thời điểm 8 tuần tuổi khối lượng cơ thể dòng trống là 1210,33 g/con; dòng mái là 1063,33 g/con con lai hai dòng là 1182,83 g/con. Đến 20 tuần tuổi dòng trống có khối lượng cao nhất đạt 2942,33 tiếp đến là dòng lai (dòng trống x dòng mái) đạt 2817,35 g/con và thấp nhất là dòng mái đạt 2501,02 g/con.

Tốc độ sinh trưởng còn phụ thuộc vào tốc độ mọc lơng. Trong cùng một giống, cùng tính biệt thì gà có tốc độ mọc lơng nhanh có tốc độ sinh trưởng và phát triển tốt hơn. Tốc độ mọc lơng có quan hệ chặt chẽ với tốc độ tăng trưởng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">

Thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và đều hơn ở gà chậm lớn. Trong cùng một giống thì gà mái mọc lơng đều hơn gà trống.

<i>Ảnh hưởng của độ tuổi và chế độ dinh dưỡng tới khả năng sinh trưởng </i>

Khi nghiên cứu về độ tuổi và chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà, Chambers J. R, (1990) [36] cho biết: Sinh trưởng là tổng số của sự phát triển các phần cơ thể như thịt, xương, da. Tỷ lệ sinh trưởng các phần này phụ thuộc vào độ tuổi, tốc độ sinh trưởng và mức độ dinh dưỡng.

Để phát huy được sinh trưởng cần cung cấp thức ăn tối ưu với đầy đủ chất dinh dưỡng được cân bằng hợp lý giữa protein và năng lượng. Đảm bảo cân bằng dinh dưỡng giữa các nhóm chất protein, axit amin, khoáng và vitamin. Protein là chất dinh dưỡng không thể thay thế và đứng hàng đầu trong các chất dinh dưỡng cần thiết đối với gia cầm. Nhờ protein sẵn có trong thức ăn, gia cầm mới có thể tổng hợp được protein của cơ thể và các sản phẩm, ngồi ra cịn tổng hợp ra các chất có hoạt tính sinh học cao như enzyme và hormone, cùng các hợp chất khác đóng vai trò quan trọng trong các quá trình sinh lý của cơ thể.

Pourali và cs (2010) [50] cho rằng: Allicin trong tỏi thúc đẩy sự gia tăng của hệ vi sinh vật đường ruột do đó cải thiện tiêu hóa và tăng cường sử dụng năng lượng, để cải thiện tốc độ tăng trưởng. Bổ sung tỏi tăng cường hoạt động của các enzym tụy và cung cấp một môi trường cho sự hấp thụ tốt hơn các chất dinh dưỡng.

Trần Công Xuân (1995) [27], cho biết cùng tổ hợp lai broiler: Ross 208, Ross 208 - V35 nuôi ở 9 lô với 3 mức năng lượng và 3 mức protein khác nhau, cho khối lượng ở 8 tuần tuổi khác nhau rõ rệt.

Bùi Hữu Doanh và cs (2023) [1], cho biết khi kết thức thí nghiệm gà ở khẩu phần bổ sung nanocurcumin có khối lượng 2001,4g cao hơn khẩu phần đối chứng là 1986,8g.

Bổ sung 0,1% BN (Nguyễn Thị Kim Khang và cs, 2016) [18] có ảnh hưởng tốt lên năng suất sinh trưởng của gà công nghiệp.

</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">

lập ra được khẩu phần dinh dưỡng hoàn hảo, cân đối trên cơ sở đảm bảo nhu cầu của gia cầm qua từng giai đoạn. Mặt khác, khả năng sinh trưởng còn chịu ảnh hưởng của điều kiện chăm sóc, mùa vụ, tiểu khí hậu chuồng ni, phương thức chăn ni, thú y phịng bệnh.

<i>Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường </i>

Nhiệt độ môi trường ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng rất rõ rệt, đặc biệt là giai đoạn gà con. Theo Herbert G. J. và cs, (1983) [32] thì khi nhiệt độ chuồng nuôi với gà sau 3 tuần tuổi thay đổi 10<small>o</small>C tiêu thụ năng lượng của gà mái biến đổi tương đương 2 Kcal ME. Nhu cầu về năng lượng và các vật chất dinh dưỡng khác cũng bị thay đổi theo môi trường.

Theo Đào Văn Khanh (2002) [5] cho biết vụ đông do nhiệt độ thấp nên ở giai đoạn đầu cảu gà con sử dụng thức ăn kém, bởi vậy khối lượng cơ thể nhỏ hơn các mùa vụ khác, từ 5 tuần tuổi trở đi gà đã lớn it chịu tác động của nhiệt độ thấp nên khối lượng vẫn đạt tương đối cao. Ở vụ xuân thời tiết ấm, độ ẩm cao hơn so với các mùa vụ khác nên các tuần đàu gà phát triển tốt, đạt khối lượng cao.

<i>Ảnh hưởng của mật độ và phương thức nuôi </i>

Mật độ nuôi nhốt cũng là yếu tố ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng của gia cầm. Theo Van Horne (1991) [55]: Khi chăn nuôi gà ở mật độ cao thì hàm lượng NH<small>3</small>, CO<small>2</small> và H<small>2</small>S được sinh ra trong chất độn chuồng cao. Vì khi mật độ gà đơng thì lượng bài tiết thải ra nhiều hơn, trong khi đó gà cần tăng cường trao đổi chất nên lượng nhiệt thải ra cũng nhiều, do đó nhiệt độ chuồng nuôi tăng, nên sẽ ảnh hưởng tới việc tăng khối lượng gà và làm tăng tỷ lệ chết khi mật độ chuồng nuôi quá cao cùng nhiệt độ không khí cao.

Phương thức ni là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh trưởng và phát triển của gà, mỗi loại có những phương thức nuôi khác nhau để phù hợp với khả năng thích nghi của gà. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Khang và cs (2021) [17] về ảnh hưởng của phương thức nuôi đến khả năng sinh sản của gà mái nịi lai cho biết khối lượng đầu kì, khối lượng cuối kì, và tăng khối lượng khơng bị ảnh hưởng bởi phương thức nuôi tuy nhiên độ hao mịn cơ thể ở phương thức ni chuồng nền nhiều hơn so với nuôi lồng cá thể; tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn của gà mái nịi lai ni lồng cá thể cao hơn so với nuôi chuồng nền ở giai đoạn 33-35 tuần tuổi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">

<i>Ảnh hưởng của cường độ chiếu sáng </i>

Đối với gà đẻ cường độ chiếu sáng là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trức tiếp đển tuổi đẻ đầu tiên. Đối với gà con giai đoạn 0 – 9 tuần tuổi cần chiếu sáng 24/24 sau đó giảm dần đến ánh sáng tự nhiên để tập thói quen ăn uống cho gà, sang giai đoạn gà dò sử dụng ánh sáng tự nhiên. Khi cường độ chiếu sáng quá mạnh hoặc quá yếu sẽ làm ảnh hưởng trực tiếp đến tuổi đẻ đầu tiên của gà (tuổi đẻ đầu tiên quá muộn hoặc quá sớm) từ đó ảnh hưởng đến chất lượng trứng.

<i>2.2.3.2. Khả năng kháng bệnh của gia cầm </i>

Tỷ lệ nuôi sống là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng thích ứng của vật ni đối với điều kiện ngoại cảnh, khả năng chống đỡ bệnh tật và nó có ý nghĩa lớn đối với những giống được chuyển từ vùng này sang vùng khác. Sức sống và khả năng kháng bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả chăn nuôi. Sức sống được thể hiện ở khả năng có thể chống lại những ảnh hưởng bất lợi của môi trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh (Ngô Giản Luyện, 1994) [10].

Khi điều kiện sống thay đổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm sóc, ni dưỡng,...), gà lơng màu có khả năng thích ứng tốt hơn với mơi trường sống (Phan Cự Nhân và cs, 1998) [23].

Trần Long (1994) [32] cho biết, sức sống của gà được tính bằng tỷ lệ ni sống sau một thời gian. Tính trạng này có hệ số di truyền thấp (h2 là 0,01), nên sức sống của gà con phụ thuộc nhiều vào điều kiện ngoại cảnh. Sức đề kháng ở các lồi, giống, dịng, thậm chí giữa các cá thể là khác nhau.

Nghiên cứu của Cù Thị Thiên Thu và cs (2018) [3] nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung 3 - 5% bã nghệ. Kết quả cho thấy, việc bổ sung bã nghệ vào khẩu phần đã làm tăng tỷ lệ nuôi sống (lô ĐC đạt tỷ lệ 94,73%, lô TNI đạt lệ 99,78% và lô TN2 đạt tỷ lệ 99,88%), tăng khối lượng cơ thể (khỏi lượng cơ thể gà tại 10 tuần tuổi ở là ĐC, là TN và là TN2 lần lượt là 1173,3; 1273,3 và 1356,72 g/con), đồng thời làm tăng màu sắc da gà một cách rõ rệt (từ 2,67 ở là ĐC đến 3,2 và 3,9 đơn vị Roche ở lô TN1, TN2).

</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">

Theo Lâm Minh Thuận (2006) [9], việc sử dụng chế phẩm tự nhiên như gừng, nghệ, tỏi thay thế kháng sinh trong chăn nuôi gà giúp loại gia cầm này chuyển hóa trao đổi chất, đồng thời nâng cao sức đề kháng bệnh, tạo ra thịt sạch, an toàn cho người sử dụng và đem lại hiệu quả kinh tế cao trong chăn nuôi.

Trong chăn nuôi, để nâng cao tỷ lệ sống, sức đề kháng, giảm tổn thất do bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp phòng bệnh thú y và chăm sóc, ni dưỡng thích hợp với từng loại vật nuôi, một vấn đề hết sức quan trọng là cần phải chọn nuôi giống gia cầm có khả năng thích nghi cao. Vấn đề này chỉ có thể xác định được thơng qua các thử nghiệm trong thực tiễn.

<b>2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngồi nước </b>

<i><b>2.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới </b></i>

Dinh dưỡng gia cầm gồm nhiều thành phần, mỗi thành phần dinh dưỡng đều có tầm quan trọng và ý nghĩa riêng. Trong đó vai trị của các chất bổ sung vào khẩu phần ăn và việc nghiên cứu tìm ra mức bổ sung hợp lí trong thức ăn được các nhà khoa học quan tâm đến đầu tiên. Hiện nay, trên thế giới đã có một số nghiên cứu được tiến hành và đều đánh giá cao vai trò của các loại thảo dược trong việc cải thiện hiệu suất tăng trưởng, chất lượng thịt:

Raeesi (2010) [51] cho biết: Quế (Cinnamomum verum) là một trong số những tìm kiếm chất có tiềm năng bổ sung vào thức ăn chăn nuôi, một số nghiên cứu gần đây cho thấy quế đã được sử dụng để cải thiện chất lượng và số lượng sản phẩm động vật, chế độ ăn uống bổ sung quế đã cải thiện hiệu suất tăng trưởng của gà thịt. Kết quả đạt được khác nhau có thể là do sự thay đổi về mức độ bổ sung vào thức ăn, thời gian cho ăn,…

Các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng minh dược tính của curcumin làm cải thiện năng suất sinh sản và chất lượng trứng trên gà và cút đẻ (Lagana và cs, 2011 [41]; Park và cs, 2012 [48]; Marchiori và cs, 2019 [43]).

Stress nhiệt làm giảm tỉ lệ đẻ cũng như làm ảnh hưởng đến sự phát triển của gà đẻ nói chung và ở gia cầm nói riêng dẫn đến các tình trạng như cắn mổ, bỏ ăn... Nghiên cứu chỉ ra rằng hợp chất curcumin làm giảm bớt stress oxy hóa thơng qua việc điều chỉnh yếu tố phiên mã trong nhân tế bào gan và những

</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">

protein sốc nhiệt 70 (Heat shock proteins 70) ở chim cút bị stress nhiệt (Sahin và cs, 2012) [53] .

Theo Sueth và cs (2015)[54] chất curcumin bao gồm các hoạt động chống oxy hóa, chống ung thư, chống viêm, kháng vi-rút, kháng khuẩn, kháng nấm, chống sốt rét

<i><b>2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước </b></i>

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc sử dụng nghệ và các sản phẩm từ nghệ như bột nghệ, tinh bột nghệ, dầu nghệ thay thế kháng sinh và chất kích thích cũng đem lại hiệu quả chăn nuôi cao, cải thiện năng suất và chất lượng trứng của gia cầm, nâng cao sức kháng bệnh cho gia súc và gia cầm:

Nghiên cứu về bổ sung 0,1% bột nghệ kết hợp 0,02% beta-gluccan lên năng suất sinh trưởng của gà thịt Cobb500 (Nguyễn Thị Kim Khang và cs, 2019) [15] và 0,15% bột nghệ lên khả năng khả năng sinh sản của gà mái Nòi lai (Nguyễn Thị Kim Khang và cs, 2020) [16] đã cho kết quả khá rõ rệt trong sự tăng năng suất sinh trưởng ở gà thịt và tỷ lệ đẻ ở gà mái thí nghiệm khi sử dụng các thảo dược này.

Nghiên cứu của Cù Thị Thiên Thu và cs (2020)[2] cho thấy bổ sung bột nghệ với tỉ lệ 0,3% và 0,5% đã có ảnh hưởng tích cực, làm giảm tỷ lệ tiêu chảy ở lợn con cai sữa. Nhóm tác giả cũng cho biết, trong bột nghệ có curcumin, là chất được chứng minh trên người có tính kháng khuẩn mạnh, làm tăng chất nhày muxin chống viêm loét dạ dày tá tràng bị tổn thương.

Nghiên cứu của Đặng Hoàng Lâm và cs (2019) [6] nhằm đánh giá ảnh hưởng của việc bổ sung 0,3% bột riềng, nghệ và rẻ quạt đến khả năng tiêu hóa, trao đổi chất và chất lượng thịt của gà Ri lai (Ri x Lương Phượng) ở 4 tuần tuổi. Kết quả sau 30 ngày bổ sung thao dược và thức ăn cho thấy: việc bổ sung 0,3% bột riềng làm giảm thu nhận thức ăn, VCK, chất hữu cơ tổng số và protein (P < 0,05) nhưng không làm ảnh hưởng đến tỷ lệ tiêu hóa dinh dưỡng của gà. Bổ sung bột riềng và rẻ quạt ở mức 0,3% VCK trong khẩu phần ăn cho gà làm giảm số lượng vi khuẩn E.coli trong manh tràng và tăng vi khuẩn sinh acid lactic trong hồi tràng và manh tràng.

</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">

Theo Diệp Thị Lệ Chi, (2019) [1] bước đầu của một số kết quả nghiên cứu cho thấy, vật ni thảo dược khơng có dư lượng kháng sinh khi xuất bán, do đó đảm bảo sức khỏe người tiêu dùng. Bên cạnh đó giảm được chi phí sử dụng thuốc thú y, giảm tỷ lệ chết, giảm thức ăn, mở ra hướng đi mới trong tiếp cận thị trường đối với sản phẩm vật nuôi sạch phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe người tiêu dùng. Thời gian nuôi lâu hơn cách nuôi thông thường 1 đến 2 tháng nhưng cho chất lượng thịt ngon, giá cả xuất bán cao hơn. Vì vậy, chăn ni theo hướng hữu cơ sử dụng thảo dược bổ sung vào khẩu phần ăn của vật ni là phương thức an tồn và bền vững, góp phần nâng cao thu nhập của người dân, tạo ra sinh kế cho người dân, nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới.

Huỳnh Minh Hoàng và cs (2021) [8] cho biết tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. trên gà ở các trang trại tại tỉnh Trà Vinh rất cao. Tinh dầu nghệ vàng có khả năng ức chế được vi khuẩn Salmonella spp. phân lập được từ các trang trại gà nuôi tại tỉnh Trà Vinh với nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) là 200 mg/ml.

</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">

<b>PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng nghiên cứu </b>

- Gà mái Ai cập lai VGA hướng trứng từ 01 ngày tuổi đến 19 tuần tuổi. - Bột nghệ bổ sung vào thức ăn ở lô TN1: 0,1%, lô TN2: 0,3%, lô TN3: 0,5%

<b>3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành </b>

- Địa điểm nghiên cứu: Phân hiệu Đại học Thái Nguyên, tỉnh Lào Cai. - Thời gian nghiên cứu: 1/2024 – 6/2024

<b>3.3. Nội dung, phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi </b>

<i><b>3.3.1. Nội dung nghiên cứu </b></i>

- Đánh giá tỉ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm.

- Đánh giá khả năng sinh trưởng của gà thi nghiệm: + Sinh trưởng tích lũy (g/con)

+ Sinh trưởng tương đối (%)

+ Sinh trưởng tuyệt đối (g/con/ngày)

- Đánh giá khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm. + Khả năng thu nhận thức ăn của gà thí nghiệm

+ Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng (kg)

- Đánh giá khả năng kháng bệnh của gà thí nghiệm. - Đánh giá hiệu quả chăn nuôi.

<i><b>3.3.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>

<i>3.3.2.1. Bố trí thí nghiệm </i>

Tiến hành theo dõi trực tiếp trên đàn gà. Thí nghiệm được bố trí hồn tồn ngẫu nhiên với 4 lô (1 lô đối chứng và 3 thí nghiệm). Thí nghiệm được lặp lại 3 lần, mỗi lần lặp lại là 50 con gà. Như vậy, tổng số gà thí nghiệm là: 600 con gà. Gà được bố trí theo sơ đồ thí nghiệm sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24">

<b>Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm </b>

2 Giống gà <sup>Ai Cập lai </sup>VGA

Ai Cập lai VGA

Ai Cập lai VGA

Ai Cập lai VGA

KPCS + 0,3% BN

KPCS + 0,5% BN

<i><b>*Ghi chú: Kết quả được kế thừa từ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Tỉnh: </b></i>

<i>“Nghiên cứu sử dụng dược liệu bản địa làm thức ăn bổ sung nhằm nâng cao năng suất và chất lượng trứng của gia cầm nuôi trên địa bàn tỉnh Lào Cai” do PGS.TS. Nguuyễn Mạnh Hà chủ nhiệm. </i>

<i>3.3.2.2. Chăm sóc ni dưỡng </i>

Trước khi nhập gà về chuẩn bị đầy đủ dụng cụ úm, vận chuyển, thức ăn nước uống, kiểm tra bóng sưởi, nhiệt độ chuồng. Khi nhập gà thực hiện việc chuyển gà vào nơi úm trong thời gian ngắn nhất để hạn chế gây stress.

Tất cả gà trong quá trình thí nghiệm đều được chăm sóc và ni dưỡng trong cùng một điều kiện như nhau chỉ khác nhau về khẩu phần ăn.

Nước uống và thức ăn được cung cấp đầy đủ và ăn uống tự do. * Thức ăn cho gà thí nghiệm:

Thức ăn cho gà thí nghiệm (khẩu phần cơ sở - KPCS) là thức ăn cho gà hướng trứng, phù hợp với từng giai đoạn từ 1 – 19 tuần tuổi của gà.

</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">

Sử dụng bột nghệ phối trộn với KPCS cho gà ăn trực tiếp. Trong quá trình thí nghiệm thức ăn được trộn trước khi cho ăn, số lượng thức ăn trộn tùy theo từng giai đoạn tuần tuổi của gà thí nghiệm.

Thành phần dinh dưỡng của thức ăn cho gà trong thí nghiệm được thể

- Phòng bệnh bằng thuốc: tiêm phòng vaccine đầy đủ các bệnh phổ biến (newcastle, grumbo, đậu, H5N1,..). theo dõi kiểm sốt tình trạng gà hàng ngày để điều trị, cách li kịp thời các cá thể bị bệnh. Lịch dùng vắc-xin cho gà (Trần Thanh Vân và Cs, 2015 [35] được trình bày theo bảng sau:

</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">

<b>Bảng 3.3. Quy trình tiêm phòng </b>

<b>Tuổi của gà Bệnh Loại vắc-xin <sup>Phương pháp dùng </sup>vắc-xin </b>

01 ngày Newcastle (NCD) Clone hoặc Lasota Nhỏ mắt, mũi, phun 01 ngày Viêm phế quản (IB) H<small>120</small> Nhỏ hoặc phun

Tuần 2 - 3 NCD Clone hoặc Lasota Nhỏ hoặc phun

Tuần 12 - 14 <sup>Viêm thanh khí </sup>

- Vệ sinh phòng bệnh: Quét dọn vệ sinh chuồng trại hàng ngày tránh ruồi nhặng, muỗi. Tiến hành tiêu độc, khử trùng, vệ sinh tổng thể chuồng trại, thiết bị chăn nuôi định kỳ 1 tháng 1 lần. Đảm bảo mơi trường sống sạch sẽ, khơ ráo và thống mát.

- Cho ăn phòng bệnh: Phòng bệnh cho gà bằng cách điều chỉnh khẩu phần ăn cho gà hợp lý, tập ăn trước khi đổi cám. Cho ăn các thức ăn để tiêu hóa, khơng bị hết hạn, có dấu hiệu hỏng, nhiễm độc.

- Kiểm soát khả năng gây bệnh: Hạn chế cho người lạ, vật nuôi ra vào khu vực chuồng trại. Khử trùng trước khi vào chăm sóc và cho ăn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">

<i><b>3.3.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi </b></i>

<b>* Tỷ lệ nuôi sống đến 19 tuần tuổi (%) </b>

Theo dõi tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm qua các giai đoạn tuổi từ 01 ngày tuổi đến 19 tuần tuổi: Quan sát, ghi chép sổ sách số gà sống qua các tuần tuổi: 1 ngày tuổi, 3, 5, …. 19 tuần tuổi. Tỉ lệ nuôi sống được tính bằng cơng thức sau:

Số gà cuối kỳ TN (con)

Tỷ lệ nuôi sống (%) = ––––––––––––––––––––––––– x 100 Số gà đầu kỳ TN (con)

<b>* Khả năng sinh trưởng </b>

- Sinh trưởng tích lũy: Chính là khối lượng cơ thể gia cầm qua các giai đoạn nuôi. Tiến hành cân 100% số gà trong mỗi lơ thí nghiệm lúc mới nở, hàng tuần đến lúc kết thúc thí nghiệm (19 tuần tuổi). Cân gà 2 tuần/lần, cân vào ngày giờ cố định, trước khi cho ăn buổi sáng. Sử dụng cân có độ chính xác cao. Đối với gia cầm mới nở (1 ngày tuổi) cân bằng cân kỹ thuật có độ chính xác tối thiểu ± 0,5g, Khi gia cầm < 500g, cân bằng cân có độ chính xác tối thiểu ± 5g.

- Sinh trưởng tuyệt đối (A): Là sự tăng lên về khối lượng cơ thể trong một đơn vị thời gian giữa hai lần khảo sát, đó là hệ qủa được rút ra khi tính toán số liệu thu được từ sinh trưởng tích luỹ. Trong chăn nuôi gia cầm, người ta thường xác định sinh trưởng tuyệt đối theo từng tuần tuổi và tính trung bình mỗi ngày trong tuần. Vì vậy, thơng thường đơn vị tính sinh trưởng tuyệt đối là gam/con/ngày. Sinh trưởng tuyệt đối được tính theo cơng thức (TCVN-2-39-77) [26]:

A = <sup>P2 - P1 </sup>T

- Sinh trưởng tương đối (R): Là tỷ lệ % của khối lượng cơ thể gà tăng lên trong khoảng thời gian 2 lần khảo sát tính theo cơng thức (TCVN-2-40-77) [25].

R =

P2 - P1

× 100 (P2+P1)/2

</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">

P1: Khối lượng cơ thể của gà lần khảo sát trước (g) P2: Khối lượng cơ thể của gà lần khảo nghiệm sau (g)

<b> * Hiệu quả sử dụng thức ăn </b>

- Khả năng thu nhận thức ăn: Hàng ngày cho ăn và theo dõi ghi chép đầy đủ lượng thức ăn cho ăn, lượng thức ăn thừa hàng ngày.

- Tiêu tốn thức ăn /kg tăng khối lượng (kg): TTTĂ / kg tăng khối

lượng (kg) <sup>= </sup>

Tổng thức ăn tiêu thụ trong kỳ (kg) Tổng khối lượng gà tăng trong kỳ (kg)

<b>* Khả năng kháng bệnh: Theo dõi tình trạng mắc bệnh của gà thí </b>

nghiệm qua các giai đoạn tuổi từ 01 ngày tuổi đến 19 tuần tuổi: Quan sát, ghi

<b>chép sổ sách số gà bị mắc bệnh, tên bệnh, số lượng gà khỏi bệnh. </b>

<i><b>3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu </b></i>

Các số liệu thu được, được xử lý theo phương pháp thống kê sinh học trên máy tính bằng chương trình Microsoft Excel version 2010, minitab phiên bản 16.0. Các số liệu được xử lý thống kê ANOVA - GLM. Các kết quả trình bày trong các bảng số liệu là giá trị trung bình ± sai số của số trung bình (SE).

</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">

<b>PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU </b>

<b>4.1. Ảnh hưởng của bột nghệ bổ sung trong khẩu phần đến tỷ lệ ni sống của gà thí nghiệm. </b>

Trong chăn nuôi gà, muốn đạt hiệu quả kinh tế cao, ngoài việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật để đạt năng suất cao thì cần phải nâng cao tỷ lệ ni sống. Vì vậy, người chăn ni cần phải chọn được giống tốt, thực hiện nghiêm ngặt các quy trình chăm sóc, ni dưỡng, vệ sinh thú y, phịng trừ dịch bệnh. Tỷ lệ ni sống qua các tuần tuổi của Ai Cập lai VGA được trình bày tại bảng 4.1.

1 NT 150 100,00 150 100,00 150 100,00 150 100,00 3 148 98,67 148 98,67 150 100,00 149 99,33 5 147 98,00 148 98,67 150 100,00 149 99,33 7 146 97,33 147 98,00 150 100,00 149 99,33 9 146 97,33 147 98,00 150 100,00 149 99,33 11 146 97,33 146 97,33 150 100,00 149 99,33 13 146 97,33 146 97,33 150 100,00 149 99,33 15 146 97,33 146 97,33 150 100,00 149 99,33 17 146 97,33 146 97,33 149 99,33 148 98,67 19 146 97,33 146 97,33 149 99,33 147 98,00

</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">

<small>97.33 97.33 97.33 97.33 97.33 97.33 97.3398.67 98.67</small>

<small>97.33 97.33 97.33 97.33 97.33100100100100100100100</small>

<small>99.33 99.3399.33 99.33 99.33 99.33 99.33 99.33 99.33</small>

Qua bảng 4.1 cho thấy tỉ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm từ 1NT – 19TT đạt tỉ lệ cao từ 97,33% - 99,33%. Tuy nhiên từ tuần thứ 2 và tuần thứ 3 các lơ đã có gà bị chết do bị chuột cắn trong quá trình úm gà và nuôi gà con, đến từ 5 tuần tuổi trở đi có gà bị chết từ 1-2 con/lô do mổ cắn tuy nhiên chỉ bị cá thể, xử lí kịp thời nên khơng ảnh hưởng lớn đến tỉ lệ sống của cả đàn.

Kết thúc 19 tuần tuổi, tỉ lệ nuôi sống của lô ĐC và lô TN1 đạt tỉ lệ sống tương đương nhau là 97,33%, lô TN2 và TN3 với tỉ lệ bột nghệ bổ sung cao hơn đạt lần lượt là 99,33% và 98,00%. Kết quả này tương tự với một số nghiên cứu khác liên quan: Nguyễn Trường Thi và cs (2020) [20], nghiên cứu bổ sung bột tỏi và bột nghệ với tỉ lệ 1,5% + 0,5% có tỉ lệ sống đạt 97% cao hơn lơ ĐC (87%). Cù Thị Thiên Thu và cs (2018) [3], nghiên cứu bổ sung bã nghệ ở mức 3% (TN1), 5% (TN2) kết quả cho thấy việc bổ sung bột bã nghệ vào khẩu phần làm tăng tỉ lệ nuôi sống (lô ĐC đạt tỉ lệ 94,73%, lô TN1 đạt 99,78%, TN2 đạt 99,88%). Tỉ lệ nuôi sống được thể hiện rõ hơn ở hình 4.1:

<b><small>Hình 4.1. Biểu đồ tỉ lệ ni sống của gà thí nghiệm </small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">

Nhìn vào biểu đồ ta thấy, bốn đường biểu diễn nằm trong khoảng 97,33% - 99,33% cho thấy tỷ lệ ni sống gà thí nghiệm là rất cao. Ở giai đoạn 1 – 3TT và giai đoạn từ 11 – 19 tuần tuổi của lô ĐC và TN1 nằm đè lên nhau do không có sự chênh lệch nhiều về tỷ lệ ni sống của 2 lơ. Đến tuần thứ 3 – 11 thì có sự sai khác rõ rệt giữa 2 lơ gà thí nghiệm. Qua biểu đồ có thể thấy rõ tỉ lệ nuôi sống ở 19TT của lô TN2 là cao nhất 99,33%; sau đó đến lơ TN3 đạt 98%, cuối cùng làTN1 và lô ĐC đạt 97,33%. Kết quả này tương tự với công bố của Nguyễn Thị Mười và cs (2021) [19], TLNS của gà trống Ai Cập 1NT-9TT là 97,25%, 10-19TT là 98,31%; gà mái ở các tuần

<b>tuổi tương ứng là 97,19 và 98,61%. </b>

Theo Đoàn Thị Linh (2022) [7], cho biết TLNS gà Ai Cập trung bình ở cả 3 lơ thí nghiệm khá cao, ở giai đoạn 1 ngày tuổi đến 1 tuần tuổi, TLNS đạt giá trị 99,33%, giai đoạn 2 - 3 tuần tuổi TLNS đạt 98%, từ giai đoạn 3 - 4 tuần tuổi trở đi TLNS ổn định đạt giá trị 96%. Trần Kim Nhàn và cs (2010) [31] cho thấy TLNS ở giai đoạn 0 - 9TT 10 - 19TT của gà Ai Cập lần lượt là 94,50 và 97,88%; gà VGA có TLNS tương ứng là 97,78 và 98,20%. Kết quả nghiên cứu của em về TLNS của gà VGA cao hơn các nghiên cứu của các tác giả trên. Điều đó cho thấy gà VGA có khả năng thích nghi tốt với điều kiện chăn ni của tỉnh Lào Cai.

<b>4.2. Ảnh hưởng của bột nghệ bổ sung trong khẩu phần đến khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm. </b>

<i><b>4.2.1. Ảnh hưởng của bột nghệ bổ sung trong khẩu phần đến sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm. </b></i>

Sinh trưởng tích lũy hay khả năng tăng khối lượng của gà là một chỉ tiêu quan trọng được các nhà chọn giống quan tâm, là một tiêu chí quan trọng trong đánh giá sinh trưởng của đàn gà. Trong chăn ni, sinh trưởng tích lũy càng cao thì rút ngắn được thời gian chăn nuôi, đồng thời giảm được chi phí thức ăn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: giống, thức ăn, chế độ chăm sóc, ni dưỡng, thời tiết, khí hậu và khả năng thích nghi của nó với mơi trường. Khối lượng cơ thể thường được theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị tính là kg/con

</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">

hiện bằng đồ thị sinh trưởng tích luỹ và được thể hiện đơn giản theo đường cong sinh trưởng.

Kết quả theo dõi khả năng sinh trưởng tích lũy của Ai Cập lai VGA thí nghiệm, được xác định bằng chỉ tiêu khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi và được trình bày tại bảng 4.2:

<b>Bảng 4.2. Sinh trưởng tích lũy gà thí nghiệm qua các tuần tuổi </b>

<i><b>Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng ngang giữa các lơ </b></i>

<i>nếu có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). </i>

Số liệu bảng 4.2 cho thấy khối lượng cơ thể gà của lô đối chứng và các lơ thí nghiệm đều tuân theo quy luật tăng dần qua các tuần tuổi. Ở 1 ngày tuổi tuổi khối lượng gà ở các lô giao động từ 39,84 – 40,14g/con

<i>(khơng có sự sai khác giữa các lơ thí nghiệm,P>0,05). </i>

<i><small>X SE</small></i><small></small> <i><small>X SE</small></i><small></small> <i><small>X SE</small></i><small></small> <i><small>X SE</small></i><small></small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33">

Lúc 3 tuần tuổi, sinh trưởng tích luỹ của lơ TN2 là 200,96 g/con cao hơn hẳn 3 lô ĐC (189,88 g/con), lô TN1 (192,67 g/con) và lơ TN3 (193,00 g/con), sai số có ý nghĩa thống kê, P<0,05. Sinh trưởng tích luỹ ở 3 lơ DC, TN1 và TN3 có chênh lệch nhưng khơng đáng kể, sai số khơng có ý nghĩa thống kê, P>0,05.

Giai đoạn 9 tuần tuổi, khối lượng của gà ở TN2 đạt cao nhất 890,25g/con, lô TN3 đạt 870,95g/con, lô TN1 867,53g/con và cuối cùng là lô ĐC đạt khối lượng thấp nhất 854,49g/con.

Đến 15 tuần tuổi sinh trưởng tích lũy của 4 lơ có chênh lệch lớn trong đó lô TN2 vẫn đạt khối lượng cao nhất là 1420,3g/con sau đó đến lơ TN3 là 1399,5g/con, lơ TN2 là 1378,9g/con và thấp nhất là lô ĐC với khối lượng là 1358,3g/con, sai số có ý nghĩa thống kê P<0,05.

Kết thúc 19 tuần tuổi: Ở lô ĐC đạt 1553,9gam; lô TN1 đạt 1596,4gam; lô TN2 đạt 1616,0gam; lô TN3 đạt 1596,5gam. Đạt khối lượng tiêu chuẩn của gà đẻ hậu bị, bắt đầu từ 127 ngày tuổi gà đã có dấu hiệu đẻ từ 1 – 2 quả/lô. Số liệu này thêm lần nữa minh chứng cho sự sinh trưởng thích nghi cao của giống gà Ai Cập lai VGA với điều kiện khu vực nghiên cứu.

Để thấy rõ hơn về khả năng tăng khối lượng của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi, kết quả được em thực hiện qua hình 4.2:

</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34">

Qua đồ thị hình 4.2 cho thấy: khối lượng trung bình của gà Ai Cập lai VGA tăng liên tục qua các tuần tuổi, phản ánh đúng quy luật sinh trưởng tích lũy của gia cầm. Khi bổ sung BN bắt đầu từ 1 tuần tuổi ta thấy rằng bổ sung lượng 0,3% đem lại kết quả tăng khối lượng rõ nhất, sau đó đến 0,1%

<b>và 0,5%. </b>

Kết quả này cao hơn so với công bố của một số tác giả khi nghiên cứu về gà hướng trứng ở các nghiên cứu trong nước: Trần Kim Nhàn và cs (2010) [31] khi nghiên cứu về giống gà lai VGA đã đạt 674,12g/con và 1273,30g/con khi kết thúc 19 tuần tuổi. Nghiên cứu của Phan Thị Phương Thanh và cs (2023) [24] Khối lượng cơ thể ở 9TT của gà mái VGA là 771,67g/con, khi 13TT đạt 1048g/con.

Theo Nguyễn Bá Mùi và cs (2016) [12], KL lúc 19TT của gà mái RSL (Ri x Sasso x Lương Phượng) đạt 1593,24 g/con và gà Ri đạt 1327,70 g/con. Theo Nguyễn Thị Mười và cs (2021) [19], gà Ai Cập ở thế hệ III lúc 9TT gà mái 788,30 g/con; đến 19TT gà mái 1.441,20 g/con. Nghiên cứu của Trần Ngọc Tiến và cs (2022) [34] trên giống gà chuyên trứng GT nuôi theo quy mô trang trại, KL 9TT ở gà mái là 782,80 g/con; đến 19TT, KL gà mái đạt 1.462,40 g/con.

Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng bổ sung bột nghệ có tác dụng làm tăng khối lượng của gia cầm, tác dụng làm tăng khối lượng của gà có thể được lý giải như sau: nghệ chứa curcumin, một chất chống oxy hóa mạnh có tác dụng chống viêm. Chất curcumin có đặc tính kháng khuẩn mạnh mẽ, được khuếch đại bởi các đặc tính kích thích miễn dịch và chống oxy hóa, sẽ làm sạch dạ dày, giúp điều chỉnh hệ vi khuẩn đường ruột và ức chế sự nhân lên của vi khuẩn có hại. Ngồi ra, trong nghệ có men vi sinh prebiotic, kích thích sự phát triển của một số vi khuẩn có lợi trong ruột kết với nhiều lợi ích như cải thiện sự hấp thụ các khoáng chất, đặc biệt là canxi và magiê; có lợi cho các chức năng miễn dịch; tác dụng bảo vệ ruột kết; giảm cholesterol xấu... tạo mơi trường thích hợp cho các vi khuẩn có lợi sinh trưởng và phát triển trong đường tiêu hóa nên thúc đẩy nhanh tăng khối lượng của gà và các vật nuôi khác.

Như vậy, ở giai đoạn 1 - 19 tuần tuổi, khẩu phần ăn có chứa 0,1% đến 0,5% BN đã có tác dụng tốt đến sinh trưởng của gà, tuy nhiên với liều lượng

</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35">

bổ sung 0,5% lại không có tác dụng tốt đến sinh trưởng của gà so với liều lượng 0,3%. Nghệ có tính nóng chính vì vậy khi bổ sung vơi một lượng lớn trong thời gian dài làm gà bị nóng trong ảnh hưởng đến sức khỏe, dẫn đến giảm tăng khối lượng. Điều này chứng tỏ bổ sung bột nghệ ở một mức độ nhất định vào khẩu phần ăn cho gà TN đã tác động vào hệ vi sinh vật trong đường tiêu hố làm kích thích tiêu hố, tăng khả năng hấp thụ thức ăn, dẫn đến sinh trưởng tích luỹ của gà TN cao hơn ĐC. Việc bổ sung bột nghệ không làm ảnh hưởng đến hệ vi sinh vật đường ruột mà cịn có tác dụng tốt, góp phần lập lại cân bằng hệ vi sinh vật đường tiêu hóa, ức chế vi khuẩn có hại, mặt khác hỗ trợ các vi khuẩn có lợi làm tăng khối lượng của gà. Kết quả thu được bước đầu đã đáp ứng được mục tiêu của đề tài đặt ra.

<i><b>4.2.2. Ảnh hưởng của bột nghệ bổ sung trong khẩu phần đến sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm. </b></i>

Trên cơ sở khối lượng của gà Ai Cập lai VGA ở các kỳ cân, em đã tính được sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm ở các giai đoạn tuổi, kết quả được trình bày tại bảng 4.3:

<b>Bảng 4.3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm </b>

Đơn vị: g/con/ngày

<i>X SE</i> <i>X SE</i> <i>X SE</i> <i>X SE</i>

1nt – 3 7,14<small>b</small>±0,12 7,27<small>b</small>±0,05 7,65<small>a</small>±0,02 7,28<small>b</small>±0,01 0,002 3 – 5 13,24<small>b</small>±0,09 13,52<small>ab</small>±0,05 13,63<small>ab</small>±0,04 13,94<small>a</small>±0,23 0,034 5 – 7 14,22<small>c</small>±0,21 14,89<small>b</small>±0,12 15,59<small>a</small>±0,05 15,15<small>ab</small>±0,13 0,001 7 - 9 20,00±0,11 19,78±0,26 20,02±0,02 19,34±0,13 0,05 9 –11 16,69±0,31 16,03±0,14 16,25±0,06 16,51±0,12 0,12 11–13 11,50±0,40 12,04±0,29 11,64±0,10 11,65±0,23 0,58 13–15 7,79<small>b</small>±0,15 8,46<small>b</small>±0,24 9,96<small>a</small>±0,08 9,59<small>a</small>±0,19 0,000 15–17 7,15<small>b</small>±0,29 8,45<small>a</small>±0,21 7,98<small>ab</small>±0,05 7,28<small>b</small>±0,12 0,004 17-19 6,82±0,28 7,07±0,33 5,99±0,19 6,78±0,28 0,1

<i><b>Ghi chú: Các giá trị trung bình trên cùng một hàng ngang giữa các lơ </b></i>

<i>nếu có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). </i>

Số liệu bảng 4.3 cho thấy: Ở giai đoạn 1 – 3 tuần tuổi sinh trưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36">

thống kê, P<0,05. Tuy nhiên, sinh trưởng tuyệt đối của 3 lô DC, TN1 và TN3 có chênh lệch nhưng không đáng kể.

Đến giai đoạn 5 – 7 tuần tuổi , giữa các cơ có sự chênh lệch rõ ràng lơ thí nghiệm 2 vẫn đạt cao nhất (15,59g/con/ngày), cao thứ hai là lơ thí nghiệm 3 (15,15 g/con/ngày), sau đó đến lơ thí nghiệm 1 (14,89 g/con/ngày) và cuối cùng là lô đối chứng (14,22 g/con/ngày). Sai khác có ý nghĩa thống kê, P<0,05.

Sau khi đạt khối lượng cao nhất ở giai đoạn 7 – 9 tuần tuổi thì khối lượng bắt đầu giảm dần, đến giai đoạn 15 – 17 TT các lô giảm khối lượng từ 11,33 – 12,85 g/con/ngày xuống cịn 7,15 – 8,45 g/con/ngày trong đó lơ TN1 đạt khối lượng cao nhất (8,45 g/con/ngày), sau đó đến lô TN2 (7,98 g/con/ngày), lô ĐC và TN3 đạt khối lượng tương đương nhau lần lượt là 7,15 và 7,28 g/con/ngày. Sai số có ý nghĩa thống kê, P<0,05.

Kết thúc 19 tuần tuổi sinh trưởng tuyệt đối của gà giữa cá lơ cóa sự chênh lệch nhưng khơng đáng kể từ 5,99 – 7,07 g/con/ngày (sai số khơng có ý nghĩa thống kê, P>0,05) do gà đã hết giai đoạn sinh trưởng chủ yếu là duy trì hoặc tăng rất ít. Để thấy rõ hơn về sinh trưởng tuyệt đối của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi, kết quả được em thực hiện qua hình 4.3:

<b><small>1nt - 3 3 - 55-77-99-1111-1313 - 15 15 - 17 17 - 19</small></b>

<small>ĐCTN1TN2TN3</small>

</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">

Hình 4.3 cho thấy: tốc độ sinh trưởng của đàn gà tăng dần từ giai đoạn 1 ngày tuổi – 3 tuần tuổi (7,14 – 7,65 g/con/ngày) trong đó lơ TN2 có tốc độ sinh trưởng cao nhất sau đó đến ô TN1 và TN3 và cuối cùng là lô ĐC.

Qua biểu đồ có thể thấy trong 3 tuần đầu tốc độ tăng trưởng của các lô đều tăng nhanh sau đó tăng chậm đến 7 tuần tuổi và đạt cao nhất ở giai đoạn 7 – 9 tuần tuổivới tốc độ tăng trưởng từ 19,34 – 20,02 g/con/ngày trong đó lơ ĐC là 20g/con/ngày, lơ TN1 LÀ 19,78 g/con/ngày; lô TN2 đạt 20,02g/con/ngày; lô TN3 đạt 19,34g/con/ngày.

Sau khi đạt cao nhất ở giai đoạn 7 – 9 tuần tuổi tốc độ sinh trưởng bắt đầu giả. Đến giai đoạn 13 – 15 tuần tuổi tốc độ sinh trưởng của lô ĐC là 7,79g/con/ngày giảm 12,21g so với thời điểm đạt sinh trưởng tuyệt đối cao nhất; lô TN1 giảm 11,14g còn 8,46g/con/ngày; lơ TN2 giảm 10,06g cịn 9,96g/con/ngày và lơ TN3 giảm 10,75g xuống cịn 9,59/con/ngày.

Đến giai đoạn 17 -19 tuần tuổi sinh trưởng tuyệt đối của các lô lần lượt giảm dần từ lô TN1 – ĐC – TN3 – TN2 với khối lượng lần lượt là 7,07 – 6,82 – 6,78 – 5,99 g/con/ngày.

Qua kết quả trên có thể thấy việc bổ sung bột nghệ vào khẩu phần ăn đã cải thiện tốc độ sinh trưởng của gà Ai Cập lai VGA. Kết quả này tương tự với Cù Thị Thiên Thu và cs (2018) [3] bổ sung bột nghệ vào thức ăn cho gia cầm cho thấy việc bổ sung bã nghệ vào khẩu phần đã cải thiện được tốc độ sinh trưởng của gà JA-DABACO so với lô ĐC không bổ sung bã nghệ. Trung bình từ SS-10 tuần tuổi, sinh trưởng tuyệt đối của gà ở ở lô ĐC là 15,76 g/con/ngày; lô TN1 là 22,60 g/con/ngày; lô TN2 là 24,80 g/con/ngày. Gà có bổ sung bột bã nghệ có khả năng sinh trưởng cao hơn so với gà không bổ sung bột bã nghệ vào thức ăn.

<i><b>4.2.3. Ảnh hưởng của bột nghệ bổ sung trong khẩu phần đến sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm. </b></i>

Sinh trưởng tương đối là tỷ lệ phần trăm tăng lên của khối lượng cơ thể với bình quân khối lượng giữa 2 lần khảo sát. Tỷ lệ này nói lên mức độ tăng khối lượng cơ thể sau thời gian nuôi dưỡng, biểu thị tỷ lệ gia tăng

</div>

×