Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Nâng cao năng suất lao động tại công ty cổ phần du lịch quốc tế lào cai, lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.02 KB, 46 trang )

1
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian thực tập tại công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai, với sự
chỉ dạy tận tình của các anh chị trong Công ty đồng thời được sự giúp đỡ của nhà
trường, các thầy cô trong khoa Khách sạn - Du lịch và đặc biệt là giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng, em đã tích luỹ được nhiều kiến thức thực tế, được
cung cấp nhiều tài liệu để hoàn thành bài khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban lãnh đạo công ty Cổ
phần du lịch quốc tế Lào Cai đã tiếp nhận em vào thực tập tại Công ty trong thời gia
qua. Cảm ơn các anh chị trong Công ty đã giúp đỡ để em có những kiến thức thực tiễn
về công việc.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn cô PGS.TS. Nguyễn Thị Nguyên Hồng
người đã trực tiếp hướng dẫn, góp ý tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoàn
thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình một cách tốt nhất.
Ngoài ra, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Khách sạn Du lịch nói riêng và các thầy cô tại trường Đại học Thương mại nói chung đã tận tình
truyền đạt, cung cấp cho em đầy đủ kiến thức để em thực hiện và hoàn thành bài khóa
luận tốt nghiệp của mình.
Với kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều cùng với khả năng phân tích, tổng hợp các
kết quả của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận này của em không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự giúp đỡ cũng như đóng góp ý kiến
chỉ bảo của thầy cô để em hoàn thiện hơn nữa khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “ Nâng cao
năng suất lao động tại công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai, Lào Cai”
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 8 tháng 4 năm 2018
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Thủy


2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................. i


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ........................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài....................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài....................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài.................................................................................4
6. Kết cấu khóa luận......................................................................................................4
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT LAO
ĐỘNG TRONG CÔNG TY LỮ HÀNH........................................................................5
1.1. Khái niệm về lao động và năng suất lao động trong công ty lữ hành......................5
1.1.1. Công ty lữ hành và kinh doanh lữ hành..............................................................5
1.1.2. Lao động trong công ty lữ hành..........................................................................7
1.1.3. Khái niệm năng suất lao động trong công ty lữ hành..........................................8
1.2. Nội dung nâng cao năng suất lao động trong công ty lữ hành.................................9
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao năng suất lao động trong công ty lữ hành.........................9
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động trong công ty lữ hành.......................10
1.2.3. Các biện pháp nâng cao năng suất lao động trong công ty lữ hành...................12
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động trong công ty lữ hành....................13
1.3.1. Các nhân tố môi trường bên trong......................................................................13
1.3.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài....................................................................15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẨN DU LỊCH QUỐC TẾ LÀO CAI.......................................................................16
2.1. Tổng quan về công ty và những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động tại
công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai.....................................................................16
2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai......................................16
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động tại công ty cổ phần du lịch Lào....19
2.2. Kết quả phân tích thực trạng về năng suất lao động và nâng cao năng suất lao
động tại công ty cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai........................................................22

2.2.1. Đặc điểm lao động của công ty cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai.......................22
2.2.2. Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động tại công ty Cổ phần du lịch quốc tế
Lào Cai........................................................................................................................ 23
2.2.3. Các biện pháp nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần du lịch quốc tế


3
Lào Cai........................................................................................................................ 25
2.3. Đánh giá chung về thực trạng nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần du
lịch quốc tế Lào Cai.....................................................................................................27
2.3.1. Thành công và nguyên nhân..............................................................................27
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................28
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG
CAO NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH QUỐC TẾ
LÀO CAI..................................................................................................................... 29
3.1. Mục tiêu và phương hướng nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần
du lịch quốc tế Lào Cai................................................................................................29
3.1.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần du lịch
quốc tế Lào Cai............................................................................................................29
3.1.2. Định hướng nhằm nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần du lịch quốc
tế Lào Cai....................................................................................................................31
3.2. Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại công ty cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai......31
3.2.1. Bố trí và phân công công việc phù hợp với từng nhân viên...............................31
3.2.2. Chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển lao động......................................33
3.2.3. Hoàn thiện chính sách đãi ngộ lao động.............................................................34
3.2.4. Tiếp tục công tác nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm......35
3.2.5. Hoàn thiện chính sách quảng bá và mở rộng thị trường phân phối....................36
3.2.6. Giải pháp giảm tính mùa vụ...............................................................................38
KẾT LUẬN.................................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC


4
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức, quản lý của công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai.
..................................................................................................................................... 17
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Du lịch Quốc tế Lào
Cai qua hai năm 2016 -2017........................................................................................18
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động tại công ty cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai trong 2 năm
2016-2017.................................................................................................................... 22
Bảng 2.3: Năng suất lao động chung tại công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai......23
năm 2016-2017 theo chỉ tiêu hiện vật..........................................................................23
Bảng 2.4: Năng suất lao động chung tại công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai......24
năm 2016-2017 theo chỉ tiêu giá trị.............................................................................24
Bảng 3.1: Kế hoạch hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào
Cai trong năm 2018.....................................................................................................29


5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CP
CP
CPDV
CPLH
CTLH
DTDV
DTLH
ĐVT


LĐTTBQ
LNTT
LNST
LH
NSLĐ
Ng
STT
TNDN
Trđ
Trđ/Ng

Cổ phần
Chi phí
Chi phí dịch vụ
Chi phí lữ hành
Công ty lữ hành
Doanh thu dịch vụ
Doanh thu lữ hành
Đơn vị tính
Lao động
Lao động trực tiếp bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Lữ hành
Năng suất lao động
Người
Số thứ tự
Thu nhập doanh nghiệp
Triệu đồng
Triệu đồng/Người



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, du lịch đang trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, một ngành kinh tế tổng hợp của nước ta. Sự phát triển của
ngành du lịch kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, chính vì thế mà
hàng năm những lợi ích của ngành “công nghiệp không khói” này mang lại cho nước
ta là không hề nhỏ. Điều này được thể hiện rõ khi ngày càng có nhiều doanh nghiệp,
công ty, tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực du lịch, dịch vụ ra đời. Sự xuất hiện ngày
càng nhiều các công ty lữ hành (CTLH) kéo theo sự cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy
để thắng lợi cũng như để tồn tại trong những cuộc cạnh tranh gay gắt này thì đòi hỏi
các công ty cần ưu tiên hàng đầu trong việc tạo ra và cung cấp các sản phẩm dịch vụ
chất lượng tốt nhất tới khách hàng nhằm thỏa mãn những nhu cầu ngày càng cao của
khách hàng. Để có thể đạt được những mục tiêu của mình thì các công ty cần khai thác
và sử dụng tốt nguồn lao động trong công ty mình. Theo Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO), Tổ chức Năng suất châu Á (APO) cũng như một số kết quả nghiên cứu, tính
toán tại Việt Nam cho thấy, năng suất lao động (NSLĐ) của Việt Nam hiện đang ở
mức thấp so với các nước trong khu vực và đang là một trong những vấn đề được
Quốc hội, Chính phủ, xã hội, các chuyên gia và các công ty đặc biệt quan tâm trong
thời gian vừa qua. Đặc biệt, đối với ngành du lịch, dịch vụ, ngành mà lao động sẽ tiếp
xúc trực tiếp với khách hàng để cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình nhiều nhất
thì việc NSLĐ chưa tốt sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh cũng như những
hoạt động phát triển của công ty gây nên những tổn thất cho công ty, cho đất nước.
Việc nâng cao NSLĐ cũng được công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai quan
tâm hàng đầu trong những chiến lược phát triển của Công ty, vì đây được coi là yếu tố
quyết định trực tiếp đến việc kinh doanh của Công ty. Trong thời gian thực tập tại
Công ty, qua quá trình tìm hiểu cũng như quá trình làm báo cáo em nhận thấy việc
nâng cao NSLĐ của Công ty thực sự chưa hiệu quả, các quá trình thực hiện chưa đem

lại các kết quả như đã định cho Công ty. Sự khác biệt về NSLĐ tại mùa du lịch –
NSLĐ đạt mức cao nhất và tại thời điểm trái mùa du lịch - NSLĐ lại mức thấp. Mặc
dù đây được coi là tình trạng chung của nhiều công ty kinh doanh dịch vụ du lịch,
nhưng việc ít có sự khác biệt về các sản phẩm dịch vụ, giá cả chưa thực sự hấp dẫn ở
các thời điểm khác nhau, thị trường khai thác còn hạn chế đã tác động đến hiệu quả lao
động, làm tụt giảm về NSLĐ cho Công ty. Mặc dù công ty Cổ phần du lịch quốc tế
Lào Cai đã đề ra và thực hiện một số giải pháp để nâng cao NSLĐ, tuy nhiên hiệu quả
đạt được chưa thực sự tốt, vẫn còn những tồn đọng và hạn chế nhất định. Qua quá
trình thực tập và nghiên cứu em nhận thấy ban giám đốc Công ty rất quan tâm về vấn


2
đề này trong thời gian gần đây.
Chính vì những lý do trên với mong muốn tìm được một số giải pháp nâng cao
NSLĐ cho CTLH qua đó đóng góp phục vụ cho sự phát triển của ngành kinh tế du
lịch, nên em đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ
phần du lịch quốc tế Lào Cai, Lào Cai” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã tham khảo và
nghiên cứu một số sách, giáo trình có liên quan đế đề tài đang nghiên cứu như:
- Nguyễn Doãn Thị Liễu (2011), Giáo trình quản trị tác nghiệp doanh nghiệp
du lịch, NXB Thống Kê, Trường đại học Thương Mại. Giáo trình cung cấp các kiến
thức về CTLH, khái niệm, đặc điểm, chức năng của CTLH.
- Nguyễn Văn Mạnh, Phạm Hồng Chương (2012) Giáo trình quản trị kinh
doanh lữ hành, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân, Trường đại học Kinh tế Quốc Dân.
Giáo trình cung cấp kiến thức về cơ cấu tổ chức và các vấn đề về quản trị nhân lực
trong CTLH.
Qua nghiên cứu các giáo trình ở trên em đã nắm bắt được các hệ thống kiến thức
thuộc kinh tế du lịch và quản trị nhân lực trong các CTLH, những kiến thức cơ bản và chủ
yếu về khái niệm CTLH, kinh doanh lữ hành, các kiến thức về lao động trong CTLH, các

chỉ tiêu NSLĐ trong CTLH, các nội dụng đề cập đến vấn đề quản trị lao động trong các
CTLH.
Bên cạnh đó em cũng đã tìm đọc và tham khảo một số luận văn tốt nghiệp của
các anh chị sinh viên trường đại học Thương Mại như:
- Trịnh Thị Hạnh, “Giải pháp nâng cao năng suất lao động tại khách sạn Lạng
Sơn của công ty Cổ Phần Đầu tư Xây Dựng và phát triển Du Lịch Lạng Sơn, Lạng
Sơn”, khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại (2014). Đề tài phân tích được
thực trạng nâng cao NSLĐ tại công ty Cổ phần đầu tư Xây Dựng và phát triển Du lịch
Lạng Sơn, đánh giá được những thành công hạn chế và nguyên nhân. Từ đó đưa ra
những giải pháp cho công ty và kiến nghị với các cơ quan nhà Nước.
- Tào Thanh Hoa,“ Nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần du lịch
quốc tế Hữu Nghị, Thanh Hóa”, khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học Thương Mại
(2017). Khóa luận đã phát hiện ra những mặt còn kém trong quá trình nâng cao NSLĐ
tại công ty Cổ phần du lịch Quốc tế Hữu Nghị và đề suất những giải pháp nhằm giúp
công ty nâng cao NSLĐ.


3
- Trịnh Quang Minh,“ Nâng cao năng suất lao động tại công ty TNHH du lịch
hành trình Phương Đông, Hà Nội”, khóa luận tốt nghiệp, Trường đại học Thương Mại
(2016). Khóa luận phân tích được thực trạng và đưa ra được những vấn đề còn tồn tại
về nâng cao NSLĐ tại công ty TNHH hành trình Phương Đông đồng thời đưa ra
những giải pháp giúp nâng cao NSLĐ cho công ty.
Những khóa luận tốt nghiệp của các sinh viên khóa trên cùng nhóm đề tài em
đang nghiên cứu đã làm sáng tỏ được một số vấn đề trong nội dung nâng cao NSLĐ từ
cơ sở lý luận, những ảnh hưởng tác động đến việc đánh giá NSLĐ trong các CTLH, từ
đó phân tích thực trạng và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ cho công ty
cụ thể. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào tập trung nghiên cứu về thực trạng nâng cao
NSLĐ tại công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai trong những năm gần đây.
Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài là không trùng lặp với các công trình nghiên

cứu những năm gần đây và là phù hợp với thực trạng của công ty Cổ phần du lịch quốc
tế Lào Cai. Đề tài chỉ kế thừa và phát huy dựa trên những nội dung liên quan đến lao
động và NSLĐ trong các CTLH từ những khóa luận tốt nghiệp trên, việc tham khảo
các khoá luận trên giúp em nắm bắt và hiểu được cách thức nghiên cứu và thực hiện
làm một bài khóa luận tốt nghiệp.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao NSLĐ tại
công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai.
Để có thể thực hiện được các mục tiêu trên thì đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Hệ thông hóa cơ sở lý luận về nâng cao NSLĐ trong công ty lữ hành.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nâng cao NSLĐ tại công ty Cổ phần du lịch
quốc tế Lào Cai.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao NSLĐ tại công ty Cổ
phần du lịch quốc tế Lào Cai.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng
cao NSLĐ tại công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề cơ bản về chỉ tiêu đánh giá
NSLĐ trong công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai.
- Về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu tại công ty Cổ phần du lịch quốc
tế Lào Cai.
- Về thời gian: Đề tài sử dụng các dữ liệu thực trạng trong 2 năm 2016-2017
và đề xuất các giải pháp đến năm 2020.


4
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

Khóa luận sử dụng các dữ liệu sau:
- Dữ liệu bên trong: Được thu thập từ phòng Kế toán - Tài chính, phòng Nhân
sự… Trong đề tài có sử dụng các bảng như: bảng kết quả hoạt động kinh doanh, bảng
cơ cấu lao động của nhân viên, bảng NSLĐ, tiêng lương, vốn… của công ty Cổ phần
du lịch quốc tế Lào Cai .
- Dữ liệu bên ngoài: Sử dụng sách, giáo trình, các luận văn tốt nghiệp có liên
quan đến đề tài đang nghiên cứu. Bao gồm các khái luận, các đặc điểm, nội dung có
liên quan đến vấn đề nâng cao NSLĐ. Ngoài ra còn sử dụng những thông tin, hình ảnh
được đăng tải trên website của Viện năng suất Việt Nam: www.vnpi.com.vn .
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp các thông tin dữ liệu liên quan đến cơ cấu
lao động, kết quả kinh doanh, lượng khách… của Công ty trong 2 năm 2016 và 2017.
- Phương pháp so sánh: So sánh các kết quả kinh doanh, tình hình lao động,
NSLĐ… của công ty trong 2 năm là năm 2016 và 2017. Từ những so sánh đó của
Công ty, có thể thấy được hiệu quả của việc kinh doanh, việc sử dụng lao động, sử
dụng chi phí và các yếu tố khác của công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai.
- Phương pháp phân tích: Từ các dữ liệu đã tổng hợp được tiến hành đi phân
tích để lựa chọn những những dữ liệu phù hợp với đề tài nghiên cứu, xác định xem
những vấn đề gì đã được giải quyết và những vấn đề gì chưa được giải quyết, đồng
thời loại bỏ những dữ liệu không liên quan đến đề tài.
6. Kết cấu khóa luận
Nội dụng chính của khóa luân gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao năng suất lao động trong
công ty lữ hành
Chương 2: Thực trạng nâng cao năng suất lao động tại công ty Cổ phần du lịch
quốc tế Lào Cai
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng suất lao
động tại công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai



5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG TRONG CÔNG TY LỮ HÀNH
1.1. Khái niệm về lao động và năng suất lao động trong công ty lữ hành.
1.1.1. Công ty lữ hành và kinh doanh lữ hành
1.1.1.1. Công ty lữ hành
Theo PGS.TS. Nguyễn Doãn Thị Liễu (2011) thì CTLH được hiểu là: CTLH là
tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, trụ sở ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích lợi nhuận thông qua việc tổ chức xây dựng,
bán, thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch.
CTLH còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian bán sản phẩm của các nhà
cung cấp dịch vụ hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng hợp khác đảm bảo
phục vụ các nhu cầu du lịch của khách du lịch từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
- Phân loại công ty lữ hành
Theo Luật Du lịch (2017) quy định thì CTLH bao gồm:
Công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa: Là công ty có trách nhiệm xây
dựng, bán, quảng bá và tổ chức các chương trình du lịch phục vụ khách du lịch nội địa.
Sử dụng hướng dẫn viên du lịch để hướng dẫn khách du lịch theo hợp đồng lữ hành,
chịu trách nhiệm về hoạt động của hướng dẫn viên du lịch trong thời gian hướng dẫn
khách du lịch theo hợp đồng.
Công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế: Là công ty có trách nhiệm xây
dựng, bán, quảng bá và tổ chức thức hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch
quốc tế đến Việt Nam và du lịch ra nước ngoài. Công ty kinh doanh dịch vụ lữ hành
quốc tế được phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa.
Công ty có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lữ hành: Là công ty chỉ
được phép xây dựng, quảng bá, bán và tổ chức thức hiện các chương trình du lịch cho
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
- Chức năng của công ty lữ hành
Trong lĩnh vực hoạt động của mình CTLH thực hiện chức năng môi giới các

dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chương trình du lịch và khai thác các chương
trình du lịch khác. Với chức năng này CTLH là cầu nối giữa cung và cầu du lịch, giữa
khách du lịch và các nhà cung ứng cơ bản của hoạt động lữ hành được qui định bởi
đặc trưng của sản phẩm du lịch và kinh doanh du lịch. Còn với chức năng sản xuất,
CTLH thực hiện xây dựng các chương trình du lịch trọn gói phục vụ nhu cầu của
khách. Ngoài hai chức năng trên, CTLH còn khai thác các dịch vụ đáp ứng nhu cầu
của khách như các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển…


6
- Nhiệm vụ của công ty lữ hành
Từ các chức năng trên, CTLH thực hiện các nhiệm vụ quan trọng là tổ chức các
hoạt động trung gian và tổ chức các chương trình du lịch trọn gói, trực tiếp tổ chức các
chương trình du lịch trọn gói cho khách:
 Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà cung
cấp dịch vụ du lịch. Hệ thống các điểm bán, các đại lý du lịch tạo thành mạng lưới
phân phối sản phẩm của các nhà cung cấp dịch vụ du lịch. Trên cơ sở đó rút ngắn hoặc
xoá bỏ khoảng cách giữa khách du lịch và các cơ sở kinh doanh du lịch.
 Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói: Các chương trình này nhằm liên
kết các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, vui chơi giải trí... thành một sản
phẩm thống nhất hoàn hảo đáp ứng mọi nhu cầu của khách du lịch. Các chương trình
du lịch sẽ xoá bỏ những khó khăn, lo ngại của khách du lịch, đồng thời tạo cho họ sự
an tâm tin tưởng vào sự thành công của chuyến du lịch.
 Tổ chức cung cấp các dịch vụ đơn lẻ cho khách trên hệ thống cơ sở vật chất
kỹ thuật hiện có để đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu của khách từ khâu đầu tiên tới
khâu cuối cùng.
1.1.1.2. Kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành được hiểu là công ty đầu tư để thực hiện một, một số, hoặc
tất các công việc trong quá trình tạo ra và chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất
sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch với mục đích hưởng hoa hồng hoặc lợi nhuận. Kinh

doanh lữ hành có thể là kinh doanh một hoặc nhiều hơn một, hoặc tất cả các dịch vụ và
hàng hóa thỏa mãn hầu hết các nhu cầu thiết yếu, đặc trưng và các nhu cầu khác của
khách du lịch.
Căn cứ vào tính chất hoạt động để tạo ra sản phẩm thì kinh doanh lữ hành bao gồm:
kinh doanh đại lý lữ hành, kinh doanh chương trình du lịch, kinh doanh các dịch vụ khác:
Kinh doanh đại lý lữ hành: Là hoạt động bán buôn, hoạt động “sản xuất” làm
tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của các nhà cung cấp để bán cho khách hàng. Với
hoạt động kinh doanh này chủ thể của nó sẽ phải chịu rủi ro trong quan hệ với các nhà
cung cấp khác.
Kinh doanh chương trình du lịch: Hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung gian
tiêu thụ và bán sản phẩm một cách độc lập, riêng lẻ cho các nhà sản xuất du lịch để
hưởng hoa hồng theo % của giá bán, không làm gia tăng giá trị của sản phẩm trong
quá trình chuyển giao từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng du lịch.
Kinh doanh các dịch vụ khác: Bao gồm tất cả các dịch vụ du lịch, có nghĩa là
đồng thời vừa sản xuất trực tiếp từng loại dịch vụ vừa liên kết các dịch vụ thành sản
phẩm mang tính nguyên chiếc, vừa thực hiện bán buôn và bán lẻ vừa thực hiện chương
trình du lịch đã bán.


7
1.1.2. Lao động trong công ty lữ hành
Lao động trong kinh doanh lữ hành là một bộ phận lao động xã hội cần thiết
được phân công để thực hiện việc sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ du lịch:
chương trình du lịch trọn gói, các dịch vụ bổ sung khác đáp ứng nhu cầu của khách du
lịch .
Lao động trong CTLH là bộ phận cấu thành của lao động xã hội nói chung nên
hình thành và phát triển trên cơ sở sự phân công lao động của xã hội. Do vậy nó mang
đầy đủ các đặc điểm chung của lao động xã hội nói chung: Đáp ứng nhu cầu của xã hội
về lao động, tạo ra của cải cho xã hội, lao động phụ thuộc vào hình thái kinh tế…
ngoài ra lao động trong CTLH còn mang những đặc điểm riêng:

- Lao động trong CTLH mang tính chất phi sản xuất vật chất: Sản phẩm chủ
yếu trong kinh doanh lữ hành là dịch vụ, chính vì vậy mà hoạt động chiểm tý trọng lớn
nhất trong kinh doanh lữ hành là sản xuất phi vật chất, lao động chủ yếu tạo ra các sản
phẩm là dịch vụ, các điều kiện thuận lợi cho khách tiêu thụ sản phẩm, người lao động
là người tham ra trực tiếp vào quá trình tạo ra dịch vụ, tiếp xúc và đáp ứng những nhu
cầu của khách hàng.
- Lao động trong CTLH được bố trí theo mức độ chuyên môn hóa cao: Nó
được biểu hiện ở việc tổ chức thành các bộ phận chức năng, trong mỗi bộ phận thì nó
lại được chuyên môn hóa sâu hơn, ngoài ra còn ở cách thức cung ứng và cả trình độ
lao động. Trong CTLH sản phầm của công ty thường rất đa dạng và phong phú, do đó
đòi hỏi lao động phải có kiến thức tổng quan và chuyên sâu trong nhiều sản phẩm
khách nhau, ngoài kiến thức chuyên môn thì lao động trong CTLH cũng cẩn phải trang
bị kiến thức về tâm lý khách hàng, về giao tiếp và các xử lý các tình huống phát sinh...
- Khả năng cơ khí hóa và tự động hóa thấp đối với công việc của hướng
dẫn viên: Xuất phát từ đặc điểm sản phẩm lữ hành chủ yếu là dịch vụ, do đó, lao
động hướng dẫn đóng vai trò chủ yếu trong quá trình thực hiện chương trình du
lịch. Hoạt động của hướng dẫn viên chủ yếu là hoạt động tổ chức và phục vụ khách
du lịch, hoạt động này không thể thay thế bằng máy móc. Hơn nữa, sản phẩm lữ
hành được tạo ra theo một quy trình mang tính tổng hợp cao và rất đa dạng nên khả
năng cơ giới hóa, tự động hóa trong công việc là rất thấp.
- Lao động trong CTLH có tính chất phức tạp: Trong quá trình thực hiện dịch
vụ thì lao động trong CTLH vì phải thường xuyên tiếp xúc với khách hàng của mình
mà từ đó xuất hiện nhiều mối quan hệ như: mối quan hệ với khách hàng, với nhà cung
cấp, nhà trung gian, với các cơ quan ban ngành có liên quan, với địa phương nơi đến
du lịch… Ngoài sự đa dạng về các sản phẩm dịch vụ thì sự đa dạng về tập khách hàng
phục vụ cũng là yếu tố tạo nên sự phức tạp trong các mối quan hệ này, điều này làm
cho lao động trong CTLH có tính chất phức tạp.


8

- Lao động trong CTLH có tính chất thời vụ cao: Đặc điểm này xuất phát từ
đặc điểm của sản phẩm du lịch là: sản phẩm du lịch có tính chất thời điểm, thời vụ.
Lao động được sử dụng không cân đối trong và ngoài thời vụ, vào mùa chính vụ du
lịch lượng lao động trong các CTLH thường lớn hơn rất nhiều so với thời vụ trái vụ du
lịch. Chính vì điều này mà hầu hết trong các CTLH thì lượng lao động thời vụ và cộng
tác viên thường tương đối cao. Điều này giúp cho các CTLH tiết kiệm được chi phí
thuê lao động nhưng thu nhập của người lao động lại bị gián đoạn mất cân bằng.
- Lao động trong CTLH đòi hỏi cao về các phẩm chất tâm lý và thể lực: Điều
này xuất phát từ đối tượng phục vụ là khách du lịch. Họ rất đa rạng về quốc tịch, dân
tộc, thành phần xuất thân, thói quen tiêu dùng, tuổi tác, giới tính, trình độ văn hóa…
Mỗi khách du lịch là một vẻ, họ đều có yêu cầu, có sở thích tiêu dùng du lịch khác
nhau. Do vậy, lao động trong CTLH phải hết sức héo léo, linh hoạt, trẻ trung, kiên trì,
nhẫn lại và phải có sức khỏe trong quá trình phục vụ và xử lý các tình huống liên quan
đến quá trình phục vụ du lịch. Thời gian làm việc và không gian không cố định,
thường xuyên thay đổi, thường làm việc vào các ngày lễ, cuối tuần và hay phải đi công
tác xa cũng đòi hỏi lao động trong CTLH phải có sức khỏe tốt…
- Lao động trong CTLH yêu cầu cao về kiến thức tổng hợp, tính chuyên nghiệp
và văn hóa giao tiếp: Trong kinh doanh lữ hành thì đòi hỏi người lao động ngoài kiến thức
chuyên sâu cần có những kiến thức tổng hợp như kiến thức về kinh tế, chính trị, văn hóa,
nghệ thuật, lịch sử, các kiến thức về giao tiếp ứng xử với khách... Ngoài ra cần phải có
kiến thức xử lý tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện chương trình du lịch.
1.1.3. Khái niệm năng suất lao động trong công ty lữ hành
Theo quan điểm của C.Mác thì “Năng suất lao động là sức sản xuất của lao
động cụ thể có ích” Nó nói đến kết quả hoạt động sản xuất có mục đích của con người
trong một đơn vị thời gian nhất định. NSLĐ được đo bằng số lượng sản phẩm sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm đó.
Theo quan niệm truyền thống: NSLĐ phản ánh tính hiệu quả của việc sử dụng
lao động. Thực chất nó đo giá trị đầu ra do một lao động tạo ra trong một khoảng thời
gian nhất định, hoặc là số thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đầu

ra.Trong các ngành sản xuất trực tiếp, NSLĐ được biểu hiện bằng tổng lượng sản
phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc bằng lượng thời gian lao động hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm đó.
Dưới góc độ là ngành dịch vụ (các sản phẩm đầu ra là sản phẩm phi vật chất)
các sản phẩm đầu ra là khó có thể đo lường nên NSLĐ được thể hiện qua mức doanh
thu bình quân trên một đơn vị lao động.
Như vậy, NSLĐ phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra (là sản phẩm) và đầu vào (là


9
lao động) được đo bằng thời gian làm việc. Từ nhiều khái niệm khác nhau về NSLĐ
chúng ta có thể hiểu một cách tổng quát nhất về NSLĐ trong CTLH là: NSLĐ trong
CTLH là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng lao động sống trong quá
trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy nó cũng là chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, phản ánh mối
tương quan giữa kết quả đạt được với các chi phí lao động sống bỏ ra để đạt được kết
quả đó.
1.2. Nội dung nâng cao năng suất lao động trong công ty lữ hành
1.2.1. Sự cần thiết nâng cao năng suất lao động trong công ty lữ hành
Nâng cao NSLĐ trong CTLH được hiểu là tăng hiệu quả của lao động (sống)
trong quá trình kinh doanh của CTLH được biểu hiện bằng việc tăng doanh thu của
một lao động hoặc giảm lượng lao động hao phí bình quân cho một đơn vị doanh thu.
Nâng cao NSLĐ có một ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển của xã hội, nó là
động cơ thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của mọi quốc gia, là cơ sở quan trọng trong
các quyết định ở tầm vi mô và vĩ mô. Điều đó thể hiện ở các khía cạnh:
- Đối với CTLH: Việc nâng cao NSLĐ càng có ý nghĩa quan trọng, nó là một
trong những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty và là một yếu tố
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của công ty. Nó góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của CTLH trên thị trường. Có thể nói, nâng cao năng lực cạnh tranh là một vấn đề
quan trọng hàng đầu đặt ra đối với các CTLH, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay. Bởi nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ giúp công ty bán được nhiều sản phẩm,

dịch vụ hơn trên thị trường, tăng thị phần, tăng quy mô và tăng lợi nhuận... Mà NSLĐ
tăng thì làm giảm giá thành sản phẩm nhưng đồng thời chất lượng sản phẩm cũng
được cải tiến vì vậy tiết kiệm được chi phí sản xuất. Giá cả và chất lượng chính là hai
yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Ngoài ra, nâng
cao NSLĐ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Bởi khi
NSLĐ tăng thì có nghĩa là hao phí để tạo ra một đơn vị sản phẩm giảm, vì thế nó cho
phép giảm số người làm việc, tiết kiệm được quỹ lương. Mà tiền lương là một trong
những chi phí của quá trình tạo sản phẩm, dịch vụ, do đó tăng NSLĐ góp phần là giảm
chi phí nâng cao hiệu quả kinh doanh cho CTLH. Do đó, việc nâng cao NSLĐ trong
các CTLH là vô cùng cần thiết.
- Đối với người lao động: Nâng cao NSLĐ làm rút ngắn thời gian để hoàn
thành một lượng công việc hay sản xuất ra một khối lượng sản phẩm, từ đó hoàn thành
vượt mức sản lượng hay hoàn thành đúng mức sản lượng trước thời định.Vì vậy, người
lao động được thưởng theo quy định góp phần làm tăng thu nhập của người lao động.
Nâng cao NSLĐ giúp công ty tiết kiệm được các chi phí sản xuất, làm tăng doanh thu
từ đó công ty có thể đầu tư và quan tâm hơn tới đời sống của người lao động thông qua
việc quan tâm hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần. Ngoài ra, nâng cao NSLĐ làm tăng


10
quỹ thời gian nhàn rỗi cho người lao động từ đó giúp người lao động có nhiều thời
gian cho việc hoàn thiện bản thân.
- Đối với khách hàng: Nâng cao NSLĐ giúp nâng cao hiệu quả công việc, tạo
ra các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, đảm bảo cung cấp sản phẩm tới khách
hàng một cách nhanh nhất. Nâng cao NSLĐ giúp doanh nghiệp tăng sản lượng sản
phẩm dịch vụ, tăng chất lượng sản phẩm, xây dựng được nhiều chương trình du lịch
tạo ra sự đa dạng trong sản phẩm du lịch, từ đó đáp ứng được mọi nhu cầu của khách
hàng, khách hàng dễ dàng tìm được sản phẩm đáp ứng sự mong đợi của mình. Vì vậy
nâng cao NSLĐ rất cần thiết.
1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường năng suất lao động trong công ty lữ hành

1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu chung
Trong kinh doanh lữ hành thì NSLĐ thường được biểu hiện qua hai nhóm chỉ
tiêu là chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu giá trị :
- Chỉ tiêu hiện vật
NSLĐ được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm bình quân của một nhân viên
trong một đơn vị thời gian (hoặc bằng lượng lao động hao phí bình quân cho một đơn
vị sản phầm). Chỉ tiêu hiện vật trong CTLH là tổng số tour của CTLH bán được hoặc
tổng lượng khách sử dụng dịch vụ của công ty so với số lao động bình quân được sử
dụng để tạo ra sản phẩm dịch vụ hoặc là để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.
Công thức xác định: =
Trong đó: : Năng suất lao động
: Là số sản phẩm bình quân sản xuất ra trong một kỳ
: Số lao động bình quân trong một kỳ.
Ở chỉ tiêu hiện vật, NSLĐ tăng khi số sản phẩm bình quân sản xuất ra trong kỳ
tăng và số lao động bình quân trong kỳ giảm. Nếu số lao động trong kỳ tăng thì NSLĐ
giảm có nghĩa là công ty cần chú trọng đến khâu tổ chức lao động sao cho hợp lý.
Chỉ tiêu này có ưu điểm là nó phản ánh đúng thực chất của NSLĐ, hiệu quả sử
dụng lao động sống. NSLĐ không phụ thuộc vào giá cả hay các điều kiện kinh tế khác.
Chính vì vậy, chỉ tiêu hiện vật được dùng để so sánh giữa các công ty cùng sản xuất
một loại sản phẩm, hay so sánh giữa các kỳ của công ty.
Chỉ tiêu hiện vật có sự hạn chế là nó không phản ánh được tổng hợp. Vì nếu
khi công ty kinh doanh đa ngành, sản xuất nhiều loại sản phẩm hay tính năng, đặc
điểm của chi phí đầu vào khác nhau thì khó có thể đánh giá được số lượng sản phẩm
tạo ra trong kỳ và cũng gây khó khăn, thậm trí không đánh giá được NSLĐ. Chỉ tiêu
hiện vật không thể so sánh được NSLĐ giữa các công ty kinh doanh sản phẩm khách
nhau. Chính vì vậy chỉ tiêu này ít được sử dụng trong các CTLH do tính đa dạng trong
sản phẩm và do sản phẩm của lĩnh vực này là sản phẩm vô hình, không có tính đồng


11

nhất về thời gian, đối tượng, chủ thể phục vụ.
Do những ưu điểm và hạn chế như trên mà chỉ tiêu hiện vật thường được áp
dụng trong phạm vi từng phòng, từng bộ phận mà không được áp dụng phổ biến.
- Chỉ tiêu giá trị
NSLĐ được biểu hiện bằng doanh thu của một lao động trong một đơn vị thời
gian (hoặc bằng lượng lao động hao phí bình quân cho một đơn vị doanh thu)
Công thức xác định: = Hoặc =
Trong đó: : Năng suất lao động
: Năng suất lao động trực tiếp
: Doanh thu bình quân trong kỳ
: Số lao động bình quân trong kỳ
: Số lao động bình quân trực tiếp trong kỳ
Như vậy nếu doanh thu tăng, số lao động bình quân trong kỳ giảm thì NSLĐ sẽ
tăng. Nếu số lao động bình quân trong kỳ tăng thì NSLĐ trong kỳ đó sẽ giảm, đó là hai
đại lượng tỷ lệ nghịch với nhau. Vì vậy công ty cần sắp xếp, bố trì và sử dụng lao động
hợp lý sao cho số lao động là đủ cần thiết tránh dư thừa lao động.
Chỉ tiêu này được sử dụng phổ biến hơn so với chỉ tiêu hiện vật. Trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh lữ hành có thể sử dụng để đánh giá NSLĐ một cách tổng hợp
cho công ty, do có thể xác định được mức doanh thu bình quân của công ty dù công ty
đó là công ty đa ngành, kinh doanh nhiều sản phẩm. Đồng thời có thể sử dụng chỉ tiêu
này để so sánh hiệu quả sử dụng lao dộng giữa các công ty với nhau.
Tuy nhiên, NSLĐ tính theo chỉ tiêu này lại chịu ảnh hưởng của yếu tố giá cả và
kết cấu sản phẩm. Do vậy, tính chính xác kém hơn chỉ tiêu hiện vật. Khi sử dụng chỉ
tiêu này cần loại trừ ảnh hưởng của giá cả và các yếu tố kết quả khác.
Do những ưu điểm và hạn chế trên mà thông thường các CTLH sử dụng chỉ
tiêu giá trị đề tính NSLĐ của mình và xem xét sự tương quan với các công ty khác.
1.2.2.2. Chỉ tiêu đo lường năng suất lao động theo từng nghiệp vụ kinh doanh
Là mức doanh thu bình quân của một nghiệp vụ tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
Công thức xác định: =
Trong đó:: NSLĐ của nghiệp vụ i

: Doanh thu của nghiệp vụ i
: Số lao động của nghiệp vụ i
i : Tên nghiệp vụ của CTLH.
Giống như chỉ tiêu giá trị khi doanh thu của nghiệp vụ đó tăng, số lao động của
nghiệp vụ đó giảm thì NSLĐ của nghiệp vụ đó tăng và ngược lại khi doanh thu nghiệp
vụ đó giảm, số lao động nghiệp vụ đó tăng thì NSLĐ của nghiệp vụ đó giảm. Chính vì
vậy, để tăng NSLĐ thì CTLH cũng cần phải bố trí sắp xếp lao động hợp lý theo từng


12
nghiệp vụ để công suất sử dụng lao động có hiệu quả.
Ưu điểm của chỉ tiêu này là phản ánh chính xác nhất NSLĐ và hiệu quả sử
dụng lao động trong CTLH trong từng nghiệp vụ kinh doanh. Chỉ tiêu này càng cao thì
phản ánh NSLĐ của nghiệp vụ đó càng cao và ngược lại chỉ tiêu này càng thấp thì
phản ánh NSLĐ của nghiệp vụ đó càng thấp. Từ đó công ty có thể biết được nghiệp vụ
kinh doanh nào đang sử dụng lao động hiệu quả và nghiệp vụ kinh doanh nào NSLĐ
còn thất và việc sử dụng lao động còn chưa hiệu quả để có những điều chỉnh phù hợp
nhất.
Mặt khác ở chỉ tiêu này có hạn chế là chịu ảnh hưởng của nhiều của yếu tố
doanh thu và yếu tố số lượng lao động tham gia sản xuất của nghiệp vụ đó. Sự khác
biệt số lao động trong từng nghiệp vụ cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng đánh giá về
NSLĐ.
1.2.3. Các biện pháp nâng cao năng suất lao động trong công ty lữ hành
1.2.3.1. Giải pháp tăng doanh thu
- Nâng cao chất lượng sản phẩm và đa dạng hóa sản phẩm: Chất lượng chính
là mức độ phù hợp và khả năng đáp ứng sự mong đợi của khách hàng. Chính vì vậy,
CTLH cần chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm có tốt có
hợp lý thì sẽ tạo được uy tín trên thị trường. Ngoài ra, sản phẩm cần có phong phú để
khách hàng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
- Xây dựng chính sách giá cả hợp lý: Đây là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp

đến NSLĐ của công ty. Mức giá bán sản phẩm đưa ra ảnh hưởng đến lượng sản phẩm bán
ra Do đó, xây dựng mức giá cả hợp lý sẽ thúc đẩy tiêu thụ, thu hút khách hàng, mở rộng
thị trường, tạo được uy tín và xây dựng được thương hiệu cho mình, làm tăng doanh thu,
tăng NSLĐ.
- Đẩy mạnh quảng bá và giới thiệu sản phẩm: Việc quảng bá và giới thiệu về
sản phẩm sẽ giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về sản phẩm mà công ty đang kinh
doanh, tạo được lòng tin cho khách hàng, kích thích nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của
họ. Các công ty mà có thể lựa chọn cho mình chiến lược quảng bá, giới thiệu sản phẩm
khác nhau tùy theo nhu cầu kinh doanh của công ty như: qua báo, đài, tivi, qua các
kênh truyền thông giải trí, các website của công ty…
- Thúc đẩy phát triển và mở rộng thị trường khai thác: Việc khai thác tốt thị
trường hiện tại của công ty giúp công ty xây dựng được tập khách hàng trung thành, tạo
được nguồn thu cố định từ tập khách hàng này. Ngoài ra, việc nghiên cứu và mở rộng thị
trường khai thác khác giúp công ty tìm kiếm được nguồn khách hàng tiềm năng, xây
dựng được các mối quan hệ mới và mở rộng phạm vi kinh doanh của công ty.
1.2.3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí lao động
- Hoàn thiện công tác tuyển dụng: Lao động được coi là yếu tố cạnh tranh của


13
công ty với các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy tuyển dụng lao động tốt sẽ trở thành nền tảng
cho yếu tố này được nâng cao, là điều kiện thuận lợi để thực hiện có hiệu quả việc đào
tạo, sử dụng, nâng cao lao động. Đặc biệt với các CTLH để có được nguồn lao động có
chất lượng tốt thì công ty cần phải hoàn thiện và nâng cao công tác tuyển dụng: tuyển
đúng người, đúng vị trí, đúng năng lực, trình độ.
- Chú trọng công tác đào tạo và phát triển lao động: Đào tạo và phát triển lao
động trong CTLH đồng nghĩa với việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho
người lao động, tạo môi trường giúp lao động phát triển...thông qua việc đào tạo kỹ
năng nghiệp vụ giúp người lao động có thể nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giải
quyết các vấn đề với khách hàng, làm hài lòng khách hàng tạo sự tin tưởng cho công ty.

- Tổ chức, bố trí và sử dụng lao động hợp lý: Mục tiêu của việc tổ chức và bố
trí lao động là giúp công ty có thể khai thác hiệu quả nguồn lao động, tạo môi trường
phù hợp với năng lực của lao động để họ có phát huy hết năng lực của mình. Bố trí và
sử dụng lao động phải hợp lý về khối lượng công việc, số lượng lao động đáp ứng yêu
cầu trong hoạt động kinh doanh của công ty.
- Nâng cao trình độ quản lý của các nhà quản trị: Nhà quản trị của công ty
được coi là bộ phận đầu não cho mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Đây là bộ phận
quyết định những chiến lược kinh doanh quan trọng cho công ty. Sự thành bại của hoạt
động kinh doanh chịu tác động lớn từ bộ phận này. Chính vì vậy các nhà quản trị cần
phải có trình độ để quản lý, đưa ra quyết định, bố trí, tổ chức tốt mọi hoạt động kinh
doanh cho công ty.
1.2.3.3. Các giải pháp khác
Để nâng cáo NSLĐ trong CTLH thì ngoài các giải pháp giúp công ty tăng doanh
thu, giảm chi phí lao động thì còn có một số giải pháp như: hạn chế tính mùa vụ, nâng
cao công tác đánh giá và đãi ngộ người lao động, quản trị quan hệ khách hàng hiệu
quả....
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động trong công ty lữ hành
1.3.1. Các nhân tố môi trường bên trong
Nhóm nhân tố bên trong CTLH bao gồm:
- Mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty lữ hành
Mục tiêu hàng đầu của các CTLH là mục tiêu kinh tế: thu được lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh của công ty mình. Ngoài ra, còn có mục tiêu xã hội là cung cấp các
sản phẩm dịch vụ thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Mục tiêu biểu hiện ở mục đích kinh
doanh của công ty, từ những chiến lược, kế hoạch kinh doanh cụ thể mà công ty xây
dựng để thực hiện mục tiêu của mình. Mục tiêu của công ty cần phù hợp và bám sát
với từng giai đoạn khách nhau. Chính vì vậy mà những mục tiêu này sẽ trở thành nền
tảng, động lực và định hướng cho người lao động làm việc có hiệu quả nhất, giúp công


14

ty đạt được mục tiêu.
- Lao động
Lao động trong CTLH là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất, tác động nhiều
nhất đến NSLĐ trong công ty. Lao động trong CTLH cần phải có trình độ văn hoá,
trình độ văn hoá tạo ra khả năng tư duy và sáng tạo cao. Người có trình độ văn hóa sẽ
có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất, vận dụng chính xác, linh hoạt và sáng tạo các yếu tố này để xử lý
những phát sinh trong quan hệ khách hàng, tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất. Lao
động trong CTLH đòi hỏi phải sự hiểu biết, khả năng thực hành về chuyên môn nghiệp
vụ của mình, hiểu biết chuyên môn càng sâu, các kỹ năng càng thành thạo thì thời gian
hao phí của lao động càng được rút ngắn từ đó góp phần tăng NSLĐ. Bên cạnh đó lao
động cũng cần phải có sức khỏe tốt để thích nghi với môi trường làm việc thường
xuyên phải thay đổi. Ngoài ra, cường độ lao động cũng ảnh hưởng đến NSLĐ vì nó
ảnh hưởng trực tiếp tới sức khoẻ người lao động.
- Công tác tổ chức và quản lý công ty lữ hành
Trình độ và khả năng tổ chức lao động của mỗi CTLH có tác động mạnh mẽ tới
NSLĐ thông qua việc xác định phương hướng phát triển, phân công lao động, chế độ
tiền lương, tiền thưởng, mối quan hệ giữa các cấp…Việc phân công lao động phù hợp
có tác dụng to lớn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và NSLĐ cho
công ty. Bên cạnh đó, yếu tố lương thưởng góp phần tạo động lực thúc đẩy người lao
động làm việc nâng cao NSLĐ. Tiền lương ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của
người lao động, tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao
động của mình. Ngoài tiền lương, tiền thưởng thì các phúc lợi xã hội cũng góp phần
thúc đẩy nâng cao NSLĐ. Ngoài ra, thái độ của người lãnh đạo ảnh hưởng trực tiếp
đến mối quan hệ giữa người lãnh đạo với tập thể, đóng vai trò to lớn trong việc xây
dựng và cũng cố tập thể vững mạnh từ đó ảnh hưởng tới hiệu quả làm việc và NSLĐ.
Vì vậy người lãnh đạo phải hiểu rõ bản chất và lãnh đạo tốt trong những hoàn cảnh cụ
thể, chính xác và hiệu quả, giúp lao động có tâm thế tốt để làm việc.
- Môi trường và cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty lữ hành
Môi trường và cơ sở vật chất kỹ thuật tốt, tiện nghi sẽ là tiền đề giúp người lao

động phát huy hết khả năng của mình. Môi trường làm việc là nơi thể hiện rõ nhất khả
năng sáng tạo và sự nhiệt tình của người lao động. Do đó, môi trường làm việc được tổ
chức một cách hợp lý và phục vụ tốt góp phần bảo đảm cho người lao động có thể thực
hiện các thao tác sản xuất, cung cấp hiệu quả cao. Cơ sở vật chất kỹ thuật khoa học, đảm
bảo sự đầy đủ sẽ giúp người lao động làm việc hiệu quả hơn, tạo hứng thú cho nguời lao
động.Vì vậy tiến hành sản xuất, cung ứng sản phẩm hiệu quả cao góp phần nâng cao
NSLĐ.
1.3.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài


15
- Giá cả
Giá cả của các loại hàng hóa chi phí đầu vào sẽ ảnh hưởng và quyết định đến
giá cả của các sản phẩm dịch vụ đầu ra của công ty. Giá cả chính là yếu tố quan trọng
để thu hút khách hàng mua sản phẩm, quyết định lượng khách và doanh thu cho
CTLH. Chính vì vậy mà khi giá cả của các yếu tố đầu vào tăng làm tăng chi phí sản
xuất sản phẩm dịch vụ từ đó để bù đắp chi phí và mang lại lợi nhuận, doanh thu cho
CTLH thì giá cả các sản phẩm dịch vụ đầu ra sẽ tăng, theo đó làm giảm lượng khách
sử dụng sản phẩm của công ty, làm giảm doanh thu và NSLĐ cũng giảm.
- Cạnh tranh
Ngày nay khi ngày càng nhiều các CTLH được mọc lên khiến sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt. Để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường thì công ty cần chú
trọng đầu tư trang thiết bị, máy móc, cải tiến chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ
của mình, đầu tư tìm hiểu thị trường, nhu cầu của khách hàng, nâng cao trình độ
chuyên môn… nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, phát huy tối đa các lợi thế của
mình để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường cạnh tranh, nâng cao lượng khách
sử dụng sản phẩm dịch vụ của công ty.
- Chế độ, chính sách của nhà nước
Các chính sách của nhà nước, cấu trúc chính trị, hệ thống quản lý hành chính
và môi trường pháp luật trong kinh doanh lữ hành tác động mạnh mẽ đến NSLĐ của

CTLH. Các chính sách về thuế, về thủ tục xuất nhập cảnh… của nhà nước tác động
đến doanh thu và lượng khách của công ty. Khi các chính sách, thủ tục đơn giản,
không rườm rà, phức tạp sẽ giúp khách hàng dễ hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa dịch vụ của công ty điều này làm tăng doanh thu từ đó làm tăng NSLĐ cho CTLH.
- Tính thời vụ
Tính thời vụ là yếu tố biến động nhiều qua nhiều thời điểm khác nhau, nó ảnh
hưởng rất lớn đối với các CTLH. Vào chính vụ du lịch, do nhu cầu đi du lịch nhiều
làm tăng lượng khách tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ của công ty. Vì vậy mà ở thời điểm
này NSLĐ luôn ở mức cao nhất. Ngược lại, ở trái vụ du lịch thì nhu cầu tiêu dùng sản
phẩm dịch vụ giảm đi làm giảm lượng khách đến với công ty, giảm doanh thu và
NSLĐ ở mức thấp. Do đó, để việc sử dụng lao động có hiệu quả thì CTLH cần chuyển
khách hàng từ chính vụ sang trái vụ du lịch bằng các biện pháp khác nhau để cải thiện
NSLĐ ở trái vụ du lịch.


16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẨN DU LỊCH QUỐC TẾ LÀO CAI
2.1. Tổng quan về công ty và những nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
tại công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai
2.1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào
Cai.
Công ty cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai tọa lạc tại số nhà 037, đường Nguyễn
Huệ, phường Lào Cai, tỉnh Lào Cai, thành phố Lào Cai với tên giao dịch là Laocai
international joint stock tourism company.
Công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai được thành lập và cấp giấy phép kinh
doanh ngày 27/3/2008 bởi ông Hoàng Văn Tuyên. Xuất phát điểm là một công ty nhỏ
với số lượng nhân viên ít ỏi, sản phẩm đơn điệu và chưa hề có kinh nghiệm trong việc
tìm kiếm thị trường kinh doanh, xây dựng sản phẩm, tìm kiếm khách hàng…Chính vì

vậy, những năm đầu thành lập Công ty chủ yếu khai thác và kinh doanh ở thị trường
khách nội địa, vận tải hành khách đường bộ, cung cấp dịch vụ thuê xe 4-45 chỗ ngồi
cho khách hàng. Thời gian mới thành lập Công ty đã gặp nhiều khó khăn và thách thức
trong việc tìm kiếm khách hàng và mở rộng thị trường kinh doanh cho mình. Tuy
nhiên, tính cuối năm 2017, sau gần 10 năm nỗ lực trong kinh doanh, không ngừng học
hỏi và cải thiện, cải tổ… thì cho đến nay Công ty đã có gần 30 nhân viên làm việc
chính thức, nhiều cộng tác viên, nhân viên làm partime làm việc ở nhiều tuyến điểm
du lịch khác nhau, thị trường khách được mở rộng thêm thị trường lữ hành Inbound và
Outbound, sản phẩm, dịch vụ phong phú và đa dạng hơn với nhiều tour, nhiều dịch vụ
cung cấp sẵn sàng đáp ứng những yêu cầu khác biệt của khách hàng đến với Công ty.
Đặc biệt, quy mô của Công ty đã được mở rộng thêm 2 cơ sở mới ở Lào Cai và Đà
Nẵng thâm nhập sâu hơn vào thị trường du lịch nội địa và quốc tế, mở rộng kinh
doanh.
Hiện nay, công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai không chỉ giúp kết nối số
lượng khách du lịch trong nước và ngoài nước đến với Lào Cai hàng năm mà còn góp
phần làm thay đổi công nghệ làm du lịch mang tính chuyên nghiệp cao tại Lào Cai
thông qua những phương thức mới. Khả năng thiết kế nhiều chương trình du lịch đa
dạng và phong phú, giúp khách hàng có thể dễ dàng lựa chọn cho mình một chương
trình với kinh phí phù hợp, và giảm nhiều chi phí tốn kém không cần thiết cho khách
du lịch. Cho đến nay Công ty đã khẳng định được thương hiệu của mình với sản phẩm
thế mạnh của Công ty là kết nối vùng giữa hai nước Việt Nam và Trung Quốc trên thị
trường kinh doanh dịch vũ lữ hành.


17
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai.

Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức, quản lý của công ty Cổ phần
du lịch quốc tế Lào Cai.
Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai được thiết kế gọn

nhẹ, theo kiểu trực tuyến chức năng. Điều này phù hợp với đặc điểm chung về cơ cấu
tổ chức trong công ty vừa và nhỏ hiện nay. Cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến
chức năng có ưu điểm là các bộ phận đảm nhiệm chức năng và nhiệm vụ rõ ràng, cụ
thể, giữ vai trò nhất định trong hoạt động của Công ty. Cùng với đó các bộ phận có
mối quan hệ tương hộ, hỗ trợ lẫn nhau trong công việc cùng hướng tới mục tiêu chung
giúp cho việc quản lý thuận tiện và phù hợp với quy mô, mục đích hoạt động của Công
ty. Các bộ phận chuyên sâu vào nhiệm vụ của mình, đảm bảo cơ sở cho việc đưa ra các
quyết định, hướng dẫn thực hiện các quyết điịnh chính xác và có hiệu quả. Việc tổ
chức bộ máy như vậy giúp giám đốc dễ dàng trong việc quan sát, theo dõi, bố trí và
điều chỉnh, nắm bắt chính xác tình hình hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, cơ cấu tổ
chức theo mô hình này cũng dễ phát sinh những ý kiến trái chiều, đề xuất khác nhau,
khó thống nhất giữa các bộ phận chức năng, dẫn tới công việc nhàm chán và xung đột
giữa các đơn vị trong Công ty với nhau. Từ đó khó phối hợp được các hoạt động của
những lĩnh vực chức năng khác nhau, gây ra những cản trở nhất định trong việc đưa ra
quyết định liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty. Trách nhiệm quản lý và
giám sát đè nặng lên vai giám đốc, giám đốc phải thường xuyên giải quyết những vấn
giữa các phòng ban.


18
2.1.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần Du lịch Quốc tế
Lào Cai qua hai năm 2016 -2017
STT

1.

2.

3.


4.
5.
6.
7.

Chỉ tiêu
Tổng số khách
Nội địa
Tỷ trọng
Inbount
Tỷ trọng
Outbound
Tỷ trọng
Dịch vụ khác
Tỷ trọng
Tổng doanh thu
DTLH Nội địa
Tỷ trọng
DTLH Inbound
Tỷ trọng
DTLH Outbound
Tỷ trọng
DTDV khác
Tỷ trong
Tổng chi phí
CPLH Nội địa
Tỷ trọng
CPLH Inbound
Tỷ trọng

CPLH Outbound
Tỷ trọng
CPDV khác
Tỷ trọng
Tỷ suất CP
LNTT
Thuế TNDN
LNST
Tỷ suất LNST

ĐVT
Người
Người
%
Người
%
Người
%
Người
%
Trđ
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ

Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
Trđ
%
%
Trđ
Trđ
Trđ
%

Năm
2016
10.320
5.366
52
2.167
21
1.756
17
1.033
10
11.225
4.972
44,3
3.105
27,66

2.215
19,73
933
8,31
7.935
3.460
43,6
2.260
28,48
1.510
19,03
705
8,88
70,69
2.565
513
2.052
18,28

Năm
2017
11.665
6.415
55
2.566
22
1.633
14
1.051
9

12.203
5.485
44,95
3.425
28,07
2.468
20,22
825
6,76
8.885
4.006
45,09
2.602
29,29
1.705
19,19
572
6,44
72,81
2.438
487,6
1.950,4
15,98

So sánh
1.345
1049
3
399
1

(123)
(3)
1
(1)
978
531
1,95
320
0,41
253
0,49
(108)
(1,55)
950
546
1,49
342
0,81
112
0,16
(133)
(2,44)
2,12
(127)
(25,4)
(101,6)
(2,3)

%
113,03

119,55
118,41
93
101,74
108,71
110,32
110,31
111,42
88,42
111,97
115,78
115,13
107,42
81,13
95,05
95,05
95,05
-


19
Qua bảng 2.1 dưới đây ta thấy, trong 2 năm 2016 và năm 2017 tình hình kinh
doanh của Công ty tương đối tốt. Số lượng khách và doanh thu của Công ty chủ yếu
tập trung ở thị trường khách nội địa, vì đây là thị trường kinh doanh chính của Công ty,
chính vì vậy mà chi phí và lợi nhận sau thế của thị trường này cũng là lớn nhất. Điều
này khẳng định Công ty luôn sử dụng nguồn chi phí lớn để phát triển thị trường lữ
hành nội địa, nhằm đạt hiệu quả cao.
Tuy nhiên việc tập chung quá nhiều chi phí vào một thị trường đã làm mất cân
bằng ở các thị trường khác. Việc tập trung vào đầu tư vào một thị trường có thể làm
mất cơ hội phát triển của các thị trường khác.

Mặc dù doanh thu của Công ty năm 2017 so với năm 2016 tăng nhưng tổng lợi
nhận sau thuế của Công ty lại giảm. Nguyên nhân là do trong năm 2017 Công ty đã
trích một phần lợi nhuận của năm để đầu tư cho quá trình nghiên cứu và phát triển các
sản phẩm mới của Công ty làm cho tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty giảm 4,95%.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động tại công ty cổ phần du lịch Lào
2.1.2.1. Các nhân tố môi trường bên trong
- Mục tiêu hoạt động kinh doanh của công ty: Hiện nay Công ty cổ phần du
lịch quốc tế Lào Cai đang ngày càng lỗ lực để phát triển và mở rộng sản phẩm của
mình trên thị trường nội địa và quốc tế, cung cấp những sản phẩm đa dạng hơn đáp
ứng nhiều hơn nhu cầu của khách hàng, các chương trình du lịch được đầu tư để nâng
cao được chất lượng đồng thời Công ty luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm mục
tiêu kinh doanh. Lao động trong Công ty đóng vai trò quan trọng để mục tiêu đó được
hoàn thành tốt vì vậy Công ty đang lỗ lực để nâng cao NSLĐ.
- Lao động: Lao động trong Công ty đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng trực
tiếp đến NSLĐ của Công ty đồng thời nó cũng quyết định yếu tố doanh thu của Công
ty. Lao động trong công ty Cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai có độ tuổi trung bình là 33
tuổi, yếu tố này được đánh giá là lao động trong Công ty có nhiều kinh nghiệm làm
việc, có khả năng làm việc hiệu quả và chính xác hơn, nhất là trong việc xử lý các tình
huống phát sinh với khách hàng, quan hệ khách hàng và cả trong quan hệ với nhà cung
cấp. Tuy nhiên, lao động trong Công ty cũng được đánh giá là già. Việc này hạn chế sự
năng động, nhiệt huyết của tuổi trẻ, tác động đến yếu tố sức khỏe của người lao động,
từ đó làm giảm NSLĐ khi cường độ làm việc lớn.
- Công tác tổ chức và quản lý tại Công ty: Do cơ cấu tổ chức của Công ty
theo dạng trực tuyến chức năng vì vậy mà mọi hoạt động kinh doanh quan trong của
Công ty đều do Giám đốc quyết định, thông quan sự tham gia đóng góp của các trưởng
phòng, nhân viên. Ngoài ra, đối với những vấn đề có tầm quan trọng nhỏ thì Giám đốc


20
trao quyền quyết định cho Phó giám đốc, trưởng phòng các bộ phận giải quyết các vấn

đề thuộc phạm vi quản lý của mình. Lao động được quan tâm lớn, các chính sách về
tiền lương, tiền thưởng đều phù hợp với từng chức vụ của người lao động giúp họ thấy
được vai trò và trách nhiệm của mình trong công việc, với mức lương bình quân
5,68trđ/ng/tháng vào năm 2017 (xem phụ lục 1) và Công ty đang có những chính sách
tăng lương đăc biệt cho lao động giỏi… tạo động lực cho người lao động trong Công
ty làm việc. Tuy nhiên, với mức lương như trên thì chưa hoàn toàn hấp dẫn đối với
người lao động và so với nhiều công ty khác cũng lĩnh vực kinh doanh thì được đánh
giá là trung bình khá.
- Môi trường và cơ sở vật chất của Công ty: Với 2 chi nhánh mới hoạt động
kinh doanh ở Lào Cai và Đà Nẵng thì các văn phòng làm việc của Công ty đều được
trang bị đầy đủ những trang thiết bị phục vụ nhu cầu sản xuất và cung ứng sản phẩm
tới khách hàng như các máy tính kết nối internet, máy in, máy fax, máy scan… tạo sự
thuận lợi cho lao động làm việc và đat hiệu quả. Về vốn, ta thấy tổng số vốn của Công
ty năm 2016 so với năm 2017 tăng 850trđ tương đương tăng 26,9% ( xem phụ lục 2).
Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của Công ty đang có xu hướng tăng cao, việc đầu
tư phát triển mở rộng thị trường kinh doanh ở thị trường quốc tế sẽ giúp Công ty thu
được nhiều kết quả. Sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp giảm những chi phí không cần
thiết. Có thể thấy rằng Công ty cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai là một Công ty có cơ
sở vật chất và đang lỗ lực để mở ruộng thêm nữa thị trường khai thác của mình.
2.1.2.2. Các nhân tố môi trường bên ngoài
- Giá cả: Khi xuất hiện nhiều nhà cung cấp khác nhau trên thị trường làm cho
sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp ngày càng gay gắt, khiến các sản phẩm đầu vào
thay đổi và không ổn định, sự chênh lệch về giá của các sản phẩm đầu vào ảnh hưởng
đến việc xác định giá bán cho các gói sản phẩm của Công ty. Vào thời điểm chính vụ,
các yếu tố đầu vào tăng thì giá bán sản phẩm của Công ty cũng tăng từ đó làm ảnh
hưởng đến lượng khách tham gia mua sản phẩm của Công ty. Ngược lại, khi giá các
sản phẩm đầu vào giảm thì giá bán sản phẩm của Công ty cũng giảm. Chính vì vậy giá
cả của các yếu tố đầu vào ảnh hưởng rất nhiều đến việc xây dựng giá bán cho các sản
phẩm của Công ty. Tính đến nay, Công ty cổ phần du lịch quốc tế Lào Cai đã có những
nhà cung cấp gắn bó với mình khiến giá cả các yếu tố đầu vào tương đối ổn định. Tuy

nhiên vì thị trường luôn biến đổi không ngừng chính vì vậy mà việc gắn bó quá lâu với
các nhà cung ứng hiện tại đã khiến Công ty đánh mất đi những cơ hội cho việc tìm
kiếm nhà cung cấp tiềm năng hỗ trợ cho việc xây dựng chính sách giá bán, kích thích
nhu cầu, tăng lượng khách.


×