Chương III
Hình thức pháp luật
Mục đích nghiên cứu
Kết thúc chương này, các bạn cần nắm
được:
Cách thức nhà nước biến ý chí của giai
cấp thống trị thành pháp luật.
Hệ thống nguồn luật của các quốc gia
trên thế giới
Hệ thống nguồn luật của Việt Nam
Đề cương bài giảng
Khái niệm, phân loại hình thức pháp
luật
Văn bản quy phạm pháp luật – Hình
thức pháp luật của nhà nước CHXHCN
Việt Nam
Hiệu lực và nguyên tắc áp dụng
VBQPPL
Điều ước quốc tế và pháp luật quốc gia
Khái niệm, phân loại hình thức
pháp luật
Khái niệm hình thức pháp luật
Phân loại hình thức pháp luật
Khái niệm hình thức pháp luật
Hình thức pháp luật
(hay còn gọi là
nguồn pháp luật) là cách thức biểu hiện
ý chí của giai cấp thống trị mà thông
qua đó, ý chí trở thành pháp luật.
Phân loại hình thức pháp luật
Tập quán pháp
Tiền lệ pháp
Văn bản quy phạm pháp luật
Tập quán pháp
Tập quán pháp
là hình thức Nhà nước thừa
nhận các phong tục, tập quán lưu truyền
trong xã hội, phù hợp với lợi ích của giai cấp
thống trị và nâng chúng lên thành pháp luật.
Tập quán pháp là hình thức pháp luật ra đời
sớm nhất.
Vẫn còn tồn tại ở một số quốc gia kém phát
triển trên thế giới.
Tiền lệ pháp
Tiền lệ pháp
(còn gọi là án lệ) là việc nhà nước thừa
nhận các bản án của Toà án hoặc quyết định của cơ
quan hành chính, lấy các bản án hoặc quyết định đó
làm căn cứ để giải quyết những sự việc tương tự xảy
ra sau này.
Hình thức pháp luật này đã được sử dụng trong nhà
nước chủ nô và được sử dụng rộng rãi trong các nhà
nước phong kiến.
Hiện nay tiền lệ pháp vẫn còn có vị trí quan trọng
trong pháp luật tư sản, nhất là ở các nước thuộc hệ
thống pháp luật Anh - Mỹ. Hình thức pháp luật này
xuất phát từ hoạt động của cơ quan hành pháp và tư
pháp.
Văn bản quy phạm pháp luật
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật
do các cơ quan nhà nước ban hành dưới hình thức
văn bản (pháp luật thành văn).
Văn bản quy phạm pháp luật là hình thức pháp luật
tiến bộ nhất, nó có khả năng phản ánh rõ nét nhất
nội dung và các dấu hiệu thuộc bản chất của pháp
luật, tức là phản ánh rõ tính giai cấp, tính quy phạm
phổ biến, tính xác định chặt chẽ về mặt hình thức và
có hiệu lực cao trong việc điều chỉnh các quan hệ xã
hội.
Văn bản quy phạm pháp luật với các hình thức cụ
thể như Hiến pháp, luật, sắc lệnh v.v.
Nguồn luật của các nước theo
hệ thống luật Châu Âu lục địa
Hiến pháp
Các đạo luật
Văn bản cơ quan hành chính
Các nước thuộc EU: Luật của EU
Nguồn luật của các nước theo hệ
thống thông luật (common law)
Hiến pháp
Án lệ
Các đạo luật
Văn bản của cơ quan hành chính
Văn bản quy phạm pháp luật – Hình thức
pháp luật của nhà nước CHXHCN Việt
Nam
Khái niệm
Đặc điểm của văn bản quy phạm pháp
luật
Nguyên tắc ban hành văn bản quy
phạm pháp luật
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan Nhà nước ta
Khái niệm
"
Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có
các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo
đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa"
(Điều 1, Luật ban hành VBQPPL 1996 được
sửa đổi bổ sung theo Luật ngày 16/12/2002).
Đặc điểm của văn bản quy
phạm pháp luật
Phải do các cơ quan Nhà nước, người có
thẩm quyền ban hành với những hình thức do
pháp luật quy định.
Trình tự, thủ tục ban hành văn bản được quy
định chặt chẽ trong Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật
khác có liên quan.
Nội dung của văn bản có chứa các quy tắc xử
sự chung.
Nhà nước bảo đảm việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật.
Nguyên tắc ban hành văn bản
quy phạm pháp luật
Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính
thống nhất của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật.
Bảo đảm sự tham gia ý kiến rộng rãi trong
việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Bảo đảm tính cụ thể, dễ hiểu của văn bản
quy phạm pháp luật
Bảo đảm tính ổn định của văn bản quy phạm
pháp luật
Hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật của cơ quan Nhà nước ta
Văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội và Uỷ ban
thường vụ Quốc hội
Văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch nước
Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ
Văn bản quy phạm pháp luật của Toà án nhân dân
tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch
Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật
của Quốc hội
Hiến pháp
là Luật cơ bản của Nhà nước, có
hiệu lực pháp lý cao nhất.
Luật (Đạo luật)
là văn bản quy phạm pháp
luật có giá trị sau Hiến pháp.
Nghị quyết
của Quốc hội được ban hành để
quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia,
chính sách dân tộc, tôn giáo, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh…
Văn bản quy phạm pháp luật của
Uỷ ban thường vụ Quốc hội
Pháp lệnh
quy định những vấn đề được
Quốc hội giao, sau một thời gian thực hiện,
trình Quốc hội xem xét, quyết định ban hành
thành luật.
Nghị quyết
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội
được ban hành để giải thích Hiến pháp, luật,
pháp lệnh, giám sát việc thi hành Hiến pháp,
văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội,
Uỷ ban thường vụ Quốc hội, giám sát hoạt
động của Chính phủ…
Văn bản quy phạm pháp luật
của Chủ tịch nước
Lệnh
của Chủ tịch nước ban hành để
công bố tình trạng khẩn cấp; tổng động
viên hoặc động viên cục bộ trong
những trường hợp cần thiết.
Quyết định
là văn bản của Chủ tịch
nước để thực hiện những nhiệm vụ,
quyền hạn của Chủ tịch nước do Hiến
pháp, luật quy định.
Văn bản quy phạm pháp luật
của Chính phủ
Nghị quyết
của Chính phủ được ban hành để quyết định chính sách
cụ thể về xây dựng và kiện toàn bộ máy hành chính nhà nước từ trung
ương đến cơ sở; thực hiện chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo; quyết
định chủ trương, chính sách cụ thể về ngân sách nhà nước, tiền tệ,
phát triển văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ…
Nghị định
của Chính phủ bao gồm 2 loại:
Thứ nhất
, phổ biến nhất là nghị định quy định chi tiết thi hành VB của
cơ quan nhà nước cấp trên; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ
máy của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, và các cơ quan khác thuộc thẩm
quyền của Chính phủ thành lập; các biện pháp cụ thể để thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ.
Thứ hai
, nghị định quy định những vấn đề hết sức cần thiết nhưng
chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu
cầu quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội. Việc ban hành
nghị định này phải được sự đồng ý của Uỷ ban thường vụ Quốc hội.
Văn bản quy phạm pháp luật
của Thủ tướng chính phủ
Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ được ban
hành để quyết định các chủ trương, biện pháp lãnh
đạo, điều hành hoạt động của Chính phủ và hệ
thống hành chính nhà nước từ trung ương đến cơ
sở; quy định chế độ làm việc với các thành viên
Chính phủ, chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương và các vấn đề khác thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ quy định các biện
pháp chỉ đạo phối hợp hoạt động của các thành viên
Chính phủ; đôn đốc và kiểm tra hoạt động của các
Bộ, cơ quan ngang Bộ, Uỷ ban Nhân dân các cấp
Văn bản QPPL của Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
Quyết định
quy định về tổ chức và hoạt động của
các cơ quan, đơn vị trực thuộc; quy định các tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm và các định mức kinh tế
- kỹ thuật của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Chỉ thị
quy định các biện pháp để chỉ đạo, đôn đốc,
phối hợp và kiểm tra hoạt động của các cơ quan,
đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực do mình phụ trách
trong việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan Nhà nước cấp trên và của mình.
Thông tư
được ban hành để
hướng dẫn thực hiện
những quy định của VB của cơ quan nhà nước cấp
trên.
Văn bản quy phạm pháp luật
của Toà án nhân dân tối cao
Nghị quyết
của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao được ban hành để hướng
dẫn các Toà án áp dụng thống nhất pháp
luật, tổng kết kinh nghiệm xét xử.
Quyết định, chỉ thị, thông tư
của Chánh
án Toà án nhân dân tối cao được ban hành
để thực hiện việc quản lý các Toà án nhân
dân địa phương và Toà án Quân sự về tổ
chức; quy định các vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của chánh án Toà án nhân dân tối cao.
Văn bản quy phạm pháp luật của
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
Quyết định, chỉ thị, thông tư
của
Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao quy định các biện pháp để đảm bảo
việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Viện Kiểm sát nhân dân các cấp, quy
định những vấn đề khác thuộc thẩm
quyền của Viện trưởng Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao.
Văn bản quy phạm pháp luật
liên tịch
Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch là
văn bản do các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phối hợp với nhau hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phối hợp
với tổ chức chính trị - xã hội ban hành
để
hướng dẫn thi hành
những vấn đề
có liên quan đến quyền hạn, nhiệm vụ
của các cơ quan, tổ chức đó.