Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

ĐỒ án tốt NGHIỆP NGÀNH KHAI THÁC mỏ máy xúc экг– 5a

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.15 MB, 61 trang )

Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Mở đầu
Mỏ Apatit Lào Cai là khoáng sản phi kim loại có duy nhất ở Vệt Nam và
Đông Nam á. Mỏ đợc phát hiện vào năm 1924, đến năm 1940 mới bắt đầu khai
thác với qui mô nhỏ, từ năm 1945 1955 ngừng khai thác do chiến tranh. Từ 1956
đến nay, mới bắt đầu khai thác lộ thiên với qui mô ngày càng lớn. ứng dụng của
Apatit dùng làm các nguyên liệu sản xuất cho các ngành công nghiệp: ( chế tạo
phốt pho, axít phốt phoríc và đặc biệt là các loại phân bón vô cơ ). đóng một vai
trò quan trọng và cần thiết trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nớc.
Với nhu cầu sử dụng quặng hiện nay của các ngành công nghiệp (Khoảng
20 triệu tấn quặng tuyển ) và điều này tơng đơng với:
Khoảng 12 triệu tấn quặng I
Khoảng 14 triệu tấn quặng II
Khoảng 24 triệu tấn quặng III
Khoảng 24 triệu m đất đá bóc.
Cho nên các thiết bị xúc bóc quặng là rất cần thiết. Nhng với tình hình kinh
tế, kĩ thuật và trang thiết bị của mỏ ( Chủ yếu của Liên Xô kể từ năm 40 đến nay )
đã lạc hậu và trải qua hơn 40 năm sản xuất, nên các thiết bị đã xuống cấp. Do vậy
để đảm bảo đợc nhu cầu dùng quặng Apatit hiện nay. Chúng ta cần phải khắc
phục, thay thế và sửa chữa các thiết bị xúc bốc cho phù hợp. Đặc biệt là loại máy
xúc 5A, đây là loại máy xúc 5,2 m và nó chiếm một số l ợng rất lớn ở mỏ
Apatit Lào Cai, lại rất phù hợp với tình hình sản xuất hiện nay của mỏ.
Nhằm đáp ứng yêu cầu trên, tôi đã nhận đề tài tốt nghiệp: Nghiên cứu chế
tạo sửa chữa máy xúc 5A.
Nội dung gồm 6 chơng:
Chơng 1: Tổng quan về mỏ Apatit Lào Cai
Chơng 2: Máy xúc 5A
Chơng 3: Tính toán chung
Chơng 4: Kiểm nghiệm tay gầu dựa trên đặc tính kỹ thuật của máy xúc
5A
Chơng 5: Công nghệ sửa chữa máy xúc 5A


Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
1
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Chơng 6: Truyền động khí nén của máy xúc
Qua thực tế cho thấy vai trò của nền công nghiệp nói chung, của nghành
khai thác nói riêng có vị trí rất quan trọng đối với sự phát triển của đất nớc.
Để đáp ứng với nhu cầu sản xuất ngày càng phát triển, bắt nhịp với nền
KHKT tiên tiến trên thế giới. Nền công nghiệp nói chung phải liên tục cải tiến kỹ
thuật áp dụng KHKTmới vào sản xuất. vì vậy đòi hỏi ngời cán bộ kỹ thuật cũng
phải thờng xuyên tìm tòi học hỏi, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ tiếp
cận nhanh với nền KHKT tiên tiến. Nhằm hoàn thành công cuộc công nghiệp hoá
hiện đại hoá Đất nớc mà Đảng và nhà nớc đã đề ra .
Đợc sự hớng dẫn tận tình của các thầy cô giáo trong bộ môn, qua 5 năm học
và kỳ thực tập làm đồ án tốt nghiệp, em đã lắm đợc những kiến thức cơ bản, đặc
tính kỹ thuật của máy và thiết bị mỏ xong cũng phải thờng xuyên học tập nâng cao
trình độ chuyên môn , để đáp ứng yêu cầu sản xuất.
Em xin chân thành cảm ơn Công ty Apatít Lào Cai, Xí nghiệp khai thác, Bộ
môn Máy và thiết bị mỏ. Thầy Đoàn Văn Giáp và các Thầy Cô trong bộ môn đã
tận tình giảng dạy để em có đợc kết quả học tập ngày hôm nay.
Song do điều kiện công tác và môi trờng học tập hạn chế lên phần thuyết
minh tính toán của em sẽ còn khiếm khuyết, em rất mong nhận đợc ý kiến chỉ
dạy của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đồ án đợc hoàn thiện hơn .
Sinh viên
Nguyễn Xuân Hng
Chơng I
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
2
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Tổng quan về mỏ Apatit Lào Cai
1.1. Vị trí địa lý - địa hình.

Mỏ Apatit Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai - Việt Nam, nằm ở phía Bắc hữu
ngạn Sông Hồng, có độ dài gần 100 km, chiều rộng từ 1ữ4 km, cách Hà Nội 300
km về phía Tây Bắc và giáp với Trung Quốc về phía Tây Nam.
Khu mỏ nằm ở toạ độ :
X : 24.40.725 đến 25.24.550.
Y : 18.426.025 đến 18.359.925.
Địa hình khu mỏ kéo dài theo hớng Tây Bắc - Đông Nam, thấp dần theo h-
ớng Tây Nam - Đông Bắc, thấp nhất gần sát Sông Hồng. Phần giữa địa hình nhô
cao, thấp dần về hai đầu, chia làm 3 khu vực địa hình :
Khu vực núi cao trên 600 m.
Khu vực trung bình từ 200ữ600m.
Khu vực thấp dới 200m.
Khoáng sản kéo dài từ Lung Pô qua Bát Sát, Cam Đờng, Bảo Thắng đến tận
Bảo Hà, Văn Bàn. Thậm chí một số vết lộ địa chất ngời ta còn tìm đợc Apatit tại
Trái Hút.
Vùng trung tâm từ Ngòi Bo đến Bát Sát có chiều dài hơn 30 km, rộng hơn
4km, khu vục Sài Phu ( khai trờng 10 ) cao nhất, thấp dần về hai phía Ngòi Bo và Bát
Sát. Vùng trung tâm có tr lợng quặng lớn nhất và có chất lợng quặng lớn nhất.
1.2. Đặc điểm sông suối .
Hệ thống suối cấp I, II, III chia cắt khu mỏ và phân bố tơng đối đều, đa số
bắt nguồn từ dẫy núi Panxipăng đổ ra Sông Hồng theo hớng Đông Bắc.
Nhng suối cấp một đáng kể là : Lũng Pô, Bản Vai, Ngòi Đum, Ngòi Đông
Hồ, Ngòi Đờng v.v
Suối Ngòi Bo rộng từ 100ữ250 m, sâu từ 2ữ 4,5 m, còn các sông suối khác
sâu từ 0,5 đến vài m . Thợng nguồn các suối này thờng khá dốc, tạo thành các thác
nớc lớn nhỏ.
Sông Hồng bắt nguồn từ đình Vân Nam Trung Quốc, chảy qua Lào Cai về
đồng bằng Bắc Bộ đổ ra biển theo hớng Tây Bắc - Đông Nam .
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
3

Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
1.3. Đặc điểm khí hậu.
Vùng mỏ nằm xa biển nên có khí hậu lục địa hai mùa rõ rệt : khô hanh và
nóng ẩm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, trời ít ma rét nhiều. Mùa ma (
nóng ẩm ) từ tháng 4 đến tháng 11. Nhiệt độ trung bình hàng tháng theo thống kê
nhiêu năm nh sau:
Tháng Mùa khô (độ ) Tháng Mùa ma (độ )
1 20,3 4 24,0
2 21,4 5 26,8
3 25,0 6 27,5
10 23,6 7 27,7
11 25,3 8 27,3
12 22,2 9 26,2
Nhiệt độ thay đổi trong ngày và trong tháng khá lớn. Ban ngày từ 35ữ37,
ban đêm từ 15ữ18, mùa đông từ 1ữ2. Thời tiết khí hậu khắc nghiệt.
Độ ẩm, độ bốc hơi : quan sát trong nhiều năm tháng
Độ ẩm tuyệt đối trung bình từ 22ữ25%
Độ ẩm tơng đối trung bình từ 84ữ85%
Độ bốc hơi trung bình 2% về mùa ma, độ nóng ẩm lớn và thay đổi nhiều.
Về mùa khô hanh độ ẩm bốc hơi ít và thay đổi ít. Lợng ma trung bình nhiều năm
về hai mùa nh sau:
Tháng Mùa khô ( mm ) Tháng Mùa ma ( mm )
1 186 4 1462
2 345 5 2007
3 552 6 2321
10 1359 7 2778
11 591 8 3357
12 252 9 2355
Lợng ma lớn nhất hàng năm vào tháng 8, và lợng ma đã có năm lên tới
60.00 mm ( nh năm 1971 có lợng ma 6395 mm ).

Gió và lợng gió. Vùng mỏ ít khi có bão, thỉnh thoảng có gió lốc, xoáy tốc
độ khá lớn có thể làm cho đổ cây, tốc nhà cấp IV. Hớng gió từ tháng 1 đến tháng 4
và tháng10 đến tháng 12 thông thờng có hớng Đông Bắc, tốc độ từ 10ữ20m/s. Từ
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
4
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
tháng 4 đến tháng 10 thông thờng có hờng gió Tây Nam tốc độ từ 20ữ30 m/s
không theo quy luật. Vùng mỏ ít khi có động đất, qua nhiều năm có xẩy ra vài lần
với tần xuất nhỏ.
1.4. Đặc điểm dân c, hạ tầng cơ sở.
Vùng mỏ có đặc điểm dân c tha thớt : 30 ngời/1km( hiện nay thì lớn
hơn) ; gồm 15 dân tộc khác nhau : Kinh, Tầy, Nùng Thị xã Cam Đ ờng ngày nay
đã đổi mới, xây dựng khang trang hơn, chủ yếu là cán bộ công nhân viên chức của
mỏ. Thị trấn Xuân Giao Tằng Loỏng cũng đang khởi sắc áo, nhà máy tuyển
quặng cũng đợc xây dựng ở đây.
Đến năm 1996 nhà máy Apatit Việt Nam, có trên 3200 cán bộ công nhân
viên chức. Thị xã Cam Đờng có trên 5 vạn dân, công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ
v.v đang phát triển.
Vùng mỏ có hệ thống giao thông chủ yếu là đờng ô tô : Mạng lới đờng ôtô
nội bộ trong mỏ nối các khai trờng với thị xã và nhà máy có tổng chiều dài hàng
trăm km. Đờng ô tô quốc gia Lào Cai đi Hà Nội trên 300 km. Chất lợng đờng ôtô
ngày càng đợc nâng cấp, nhựa hoá bằng bê tông hoá. Đờng sắt nội bộ từ các ga
quặng số 2, 3 Pom Hán nối liền các khai trờng với nhà máy và chở quặng sản
phẩm đi xuôi.
Đờng sắt quốc gia khổ rộng 1m dài hơn 300 km về đến Hà Nội, có từ hàng
trăm năm nay cần đợc cải tạo, tu bổ hoặc làm lại thì mới có khả năng vận chuyển
quặng lớn hàng năm.
Đờng thuỷ là Sông Hồng lắm ghềnh thác ( nhất là đoạn Bảo Hà -Yên Bái)
khó cải tạo để làm đờng vận tải lớn. Trong tơng lai nên đào phá và nạo vét đợc một
số ghềnh thác này thì có thể mở đờng thuỷ chở quặng về xuôi thậm chí về Hải

Phòng rất kinh tế.
Mạng lới điện khu mỏ đã sử dụng từ lâu mạng lới điện quốc gia khá ổn
định. Hiện nay nhà máy tuyển và khu vực khai thác mỏ, cùng với điện dân dụng,
công ty Apatit là một chủ hộ sử dụng nguồn điện lực lớn nhất tỉnh Lào Cai.
Năm 1992 dùng hết 29.300.000kw
Năm 1996 dùng hết 43.573.516 kw
Công ty Apatit có tổng doanh thu năm 1996 trên 150 tỷ đồng. Có hệ thống
thiết bị chuyên khai thác lộ thiên với các loại khoan bắn nổ mìn, máy xúc có dung
tích đến 5.2m ; có các loại ô tô tự đổ từ vài tấn đến 30 tấn, có hệ thống đ ờng sắt và
đầu máy, toa xe chuyên dùng, và nhà máy tuyển quặng với công suất thiết kế bớc
một là 600.000 tấn trên năm.
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
5
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Công ty có đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kinh tế và công nhân lành nghề tơng
đối hùng hậu. Ngoài sản xuất kinh doanh còn có hệ thống trờng đào tạo công nhân,
trờng dậy học, bệnh viện, nhà văn hoá v.v
Điều kiện làm việc, ăn ở, đi lại sinh hoạt v. v của cán bộ công nhân khu mỏ
ngày càng đợc cải thiện, việc làm và lơng thu nhâp cho công nhân viên tơng đối khá và
ổn định ( Bình quân từ 1995-1996 trên 750.000 đồng/ngời tháng ).
Tuy nhiên việc tăng trởng tơng đối chậm, cơ bản là sản phẩm tiêu thụ còn
hạn chế ( từ 500ữ600 ngàn tấn trên năm ) chủ yếu cung cấp cho các nhà máy sản
xuất phân bón nội địa, cha có xuất khẩu. Việc xây dựng các nhà máy sản xuất
DAP ở Quảng Ninh, Long Thành đang là dự án.Vì vậy việc khai thác quặng còn bị
hạn chế, việc đa nhà máy tuyển vào hoạt động đạt sản lợng thiết kế
400.000tấn/năm bớc 1 sẽ còn gặp nhiều khó khăn. Trong đó có giá thành sản phẩm
( quặng tinh ) quá cao, sẽ không làm giảm giá thành phân bón nội địa mà ngày
càng phải tăng giá, điều mà cơ chế thị trờng không cho phép.
Vấn đề môi trờng của khu khai thác và khu tuyển quặng chung đang là vấn
đề bức xúc cần phải đợc giải quyết. Cùng với khu vực khai thác, các khai trờng

mới dần đa vào hoạt động, nhân dân quanh vùng đốt phá rừng, canh tác nhiều năm
v.v làm cho cả khu vực rộng lớn chở thành đất trống đồi núi trọc, là nguyên nhân
tăng thêm lũ lụt, sạt lở v. v ngày càng nghiêm trọng.
Công, Nông, lâm nghiệp địa phơng hầu nh cha phát triển. Một vài năm gần
đây tỉnh Lào Cai mới bắt đầu khai thác, đồng, pen pát, còn các loại khoáng sản
khác nh garaphít, môlípđen, đất hiếm v.v ch a đợc quan tâm đến .
Tiềm năng khoáng sản của tỉnh Lào Cai còn rất dồi dào về chủng loại, số l-
ợng và trữ lợng. Song việc đầu t cho công nghiệp khai khoáng, việc mở rộng liên doanh
liên kết ( kể cả với nớc ngoài ) hiện nay mới bắt đầu đợc quan tâm đến.
1.5. Địa chất khoáng sàng.
Khoáng sàng Apatit Lào Cai thuộc trầm tích chứa phốt phorit bị biến chất
có những đặc chng cơ bản là diện tích phân bố rộng, đang ổn định, chứa hoá thạch
biển Oncôlít ( Tảo vôI bị phốt pho hoá ).
Phân loại quặng:
Phân loại quặng dựa trên chỉ tiêu công nghiệp. Dựa vào thành phần hàm
lợng có ích ( P
2
O
5
) trong các loại quặng tự nhiên và chỉ tiêu công nghiệp đối với
các loại quặng Apatit của uỷ ban kế hoạch nhà nớc theo quyết định số 2092/UB-
CNA ngày 2-10-1976, chia quặng Apatit trong khu mỏ thành bốn loại quặng sau :
1.5.1. Quặng Apatit đơn khoáng ( quặng loại I ) :
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
6
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Quặng thuộc tầng KS5 của diệp cốc san nằm trong đới phong hoá học ( đã
bị phong hoá học ). Đặc điểm chính và chất lợng thành phần ban đầu của vỉa quặng
này là fluoapatit và cácbon nát chiếm chủ yếu và một số khoáng vật khác chiếm tỷ
lệ không đáng kể nh : Thạch anh, Than, Mica. Do quá trình phong hoá hoá học hầu

hết thành phần cácbonnát ( có khi toàn bộ ) bị rửa trôi đi hết, thành phần còn lại
chủ yếu là Apatit ( quặng đợc làm giầu tự nhiên ).
Bằng mắt thờng quặng Apatit đơn khoáng có mầu xám nâu, xám xi măng,
xám vàng, trắng Quặng th ờng mềm bở, dòn, dễ vỡ thành khối đa giác sắc cạnh,
mặt vỡ phẳng. Thành phần khoáng vật của quặng đợc xác định bằng lát mỏng dới
kính hiển vi phân cục phổ biến có các thành phần sau :
Thành phần khoáng vật (%) Tính chất lý học
Apatit 70 - 90 Tỷ trọng 2,5 - 2,6
Thạch anh 2 - 10 Độ ẩm 10 -11
Muscôvit 1 - 2 Hệ số tơi 1,5
Vật chất than 1 - 5 Thể trọng 2,41
Hyđrôxít sắt 1 5 Hệ số độ cứng 1 3
1.5.2. Quặng Apatit cácbonnát ( quặng loại II) :
Quặng Apatit cácbonnát thuộc tầng KS5 của diệp cốc san cha bị phong hoá
hoá học nằm dới đới phong hoá hoá học ). Quặng có mầu xám xanh, xám đen,
xám sáng, kiến trúc vi hạt biến tinh, cấu tạo phân phiến, phân lớp mỏng, có khi
phân lớp không rõ ràng. Quặng có thành phần hoá học và vật lý sau :
Thành phần khoáng vật (%) Tính chất lý học
Apatit 60 - 80 Tỷ trọng 3
Cácbônát 10 - 50 Độ ẩm 14
Muscôvit 1,5 - 2 Hệ số tơi 1,5
Vật chất than 1 - 3 Thể trọng 2,95
Hyđrôxít sắt 1 - 3 Hệ số độ cứng 8 - 12
Thạch anh 2 - 7
Pyrít < 1
Canxít 15 - 25
Mất khi nung 8,72 15,64
1.5.3. Quặng Apatit Thạch anh Mica ( quặng loại III) :
Quặng loại III gồm một tầng của tầng KS4 và hầu hết tầng KS6, và một
tầng KS7 đã phong hoá hoá học ( nằm trong đới phong hoá hoá học ) có thành

Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
7
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
phần khoáng vật chủ yếu là fluoapatit, thạch anh, mica có hàm lợng tối thiểu là 8%
P
2
0
5
và hàm lợng theo khối tối thiểu là 12% P
2
O
5
, bề dày tối thiểu 2 m.
a- Quặng loại III tầng KS4
Quặng có mầu xám tro, xàm nâu thẫm, xám phớt vàng, kiến trúc hạt vẩy
biến tinh, cấu tạo phân phiến, phân lớp mỏng. Thành phần thạch học gồm :
Thành phần khoáng vật (%) Tính chất lý học
Apatit 10 - 48 Tỷ trọng 1,8
Thạch anh 30 - 60 Độ ẩm 14 - 15
Muscôvit 5 - 20 Hệ số tơi 1,5
Vật chất than 5 - 15 Thể trọng 1,94
Hyđrôxít sắt 2 - 6 Hệ số độ cứng 1 3
Pyrits 1
b- Quặng loại III tầng KS6
Quặng loại III hầu hết ở tầng KS6 và một phần tầng KS7 của diệp cốc san,
trong đó một số lớp phi quặng gần song song với lớp hoặc dạng thấu kính nhỏ sen
kẽ. Quặng có mầu xám nâu, xám tro thấm n ớc tốt, kém bền vững với tác động
của lực cơ học, quặng có cấu tạo phân lớp, cấu tạo dạng đứt, cấu trúc hạt vẩy biến
tinh. Thành phần khoáng vật và tính chất vật lý nh sau :
Thành phần khoáng vật (%) Tính chất lý học

Apatit 19 - 60 Tỷ trọng 1,7
Thạch anh 20 - 30 Độ ẩm 1,4 1,5
Muscôvit 10 - 20 Hệ số tơi 1,5
Vật chất than 1 - 3 Thể trọng 1,81
Hyđrôxít sắt 5 Hệ số độ cứng 1 - 3
Pyrit 1
Oxit Mănggan 1 2
1.5.4. Quặng Apatit cácbon thạch anh ( quặng loại IV ) :
Quặng loại IV là từng phần của KS4 và tầng KS6 cha bị phong hoá ( nằm d-
ới đới phong hoá hoá học ) chứa thành phần P
2
O
5
tối thiểu là 8% và có bề dày lớn
hơn hoặc bằng 2 m
a - Quặng Apatit cácbon thạch anh ( quặng loại IV ) thuộc tầng KS4
Quặng Apatit cácbon thạch anh (quặng loại IV) thuộc tầng KS4 có
mầu xám xanh, xám đen cấu trúc hạt vẩy biến tinh, cấu tạo phân phiến, thành
phần thạch học xác định bằng mẩu lát mỏng dới kính hiển vi
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
8
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Thành phần khoáng vật (%) Tính chất lý học
Apatit 15 - 28 Tỷ trọng 2,8
Thạch anh 16 - 30 Độ ẩm 0,5 1,4
Vật chất than 2 - 7
Cácbônát 20 - 25
Pyrit 1 2
b - Quặng Apatit cácbon thạch anh ( quặng loại IV ) thuộc tầng KS6
Quặng loại IV thuộc tầng KS6 chiếm hầu nh toàn bộ trữ lợng quặng loại IV

trong khu mỏ. Chúng là những tập hợp các đá phiến chứa hàm lợng Apatit đáng kể
với hàm lợng P
2
O
5
tối thiểu là 8% và bề dày không nhỏ hơn 2 m. Quặng loại IV
tầng KS6 có mầu xám xanh, xám đen, rắn trắc, cấu trúc hạt vẩy biến tinh, cấu tạo
phân phiến, phân lớp mỏng. Thành phần thạch học trung bình của quặng nh sau :
Thành phần khoáng vật (%) Tính chất lý học
Apatit 15 - 30 Tỷ trọng 2,85
Thạch anh 15 - 25 Thể trọng 2,81
Mi ca 8 - 10
Vật chất than 1 - 5
Cácbônát 20 50
Pyrit 1
1.6. Sản lợng mỏ từ năm 1998 đến 31/12/2003.
1.6.1. Sản lợng mỏ:
Bảng1-1
Năm
SX
Số
C.nhân
QI
(tấn)
QII
(tấn)
QIII
(m )
Đất đá
(m)

ĐĐ+QIII
(m )
T.khối
(m )
Hệsố
bóc
1998 3325 322933 102062 678590 1940395 2618985 2788635 6,16
1999 3294 324173 168623 616341 1783807 2500148 2691782 5,07
2000 3372 356667 206319 704811 2534899 3275710 3495061 5,82
2001 3352 311049 103489 833042 2034413 2867455 3040347 6,92
2002 3338 318404 175650 879551 2257718 3137269 3340824 6,35
2003 3310 327493 196314 947714 2230962 3178676 3387145 6,07
Cộng 13516088 2573732 18631145 53100871 71832016 77942960 4,46
1.6.2. Sản lợng một số khai trờng đang khai thác:
Bảng 1-2
Tên
Khai trờng
QI
(Tấn)
QII
(Tấn)
QIII
(m )
Đất đá
(m )
ĐĐ+QIII
(m )
T.Khối
(m )
Hệ số

bóc
Sản lợng tính đến năm 2002
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
9
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
17 47686 86624 1153645 1240269 1260143
15 A 641386 1236600 3017064 4253664 5435725 6,63
15 B 1961699 190044 3230478 6109453 9339940 10242689 4,34
14 846747 179042 1516262 2841260 4357522 4770138 4,25
12 17281 17281 17281
11-K1 168983 89 929222 1280990 2210212 2280342 13,07
11-K2 936 10405 288763 299168 300154 319,6
10 72801 819103 3841225 4660328 405228 64,01
Hang+MC-C3 424979 685899 449779 3197577 3647356 4011668 3,28
Hẻo 70313 227610 35582 1233643 1269225 1368142 4,26
Cộng 4235530 1282684 8314064 22980901 31294956 33459669 5,67
Sản lợng sản xuất năm 2003
17 103667 107624 736226 843850 886895 8,14
15A 30312 6550 11775 18325 30905 0,60
15B 36395 17325 41472 145279 186751 208156 3,48
14 16343 102418 88141 328323 416464 461812 3,51
12 346 4543 151325 155895 156034
11-K1 37195 259696 219856 479552 494570 12,89
11-K1 69029 69029 69029
10 82697 293152 137159 430411 464732 5,20
Hang+MC-C3 20529 67348 146536 431963 578499 611896 6,58
Heỏ 9224 3125
Cộng 327493 196315 947714 2230962 3178676 3387154 6,07
1.7. Công nghệ khai thác và một số thiết bị của xởng cơ điện.
1.7.1. Công nghệ khai thác và thiết bị phục vụ chủ yếu cho khai thác và tiêu thụ:

Mỏ hiện nay khai thác lộ thiên và theo phơng pháp bóc lớp và với công
nghệ khai thác : Khoan nổ mìn - Xúc bốc - Vận chuyển - San gạt -Tuyển.
1- Công tác khoan nổ mìn :
Công tác khoan đợc thực hiện với các loại máy khoan :
Máy khoan : -100 G &H gồm 12 cái.
Máy khoan : PCR gồm 1 cái.
Máy khoan : - 2T gồm 4 cái.
Máy khoan cầm tay : P2B.
Nổ mìn thờng dùng các phơng pháp : Nổ vi sai, nổ hàng loạt.
2- Công tác xúc bốc :
Công tác xúc bốc đợc thực hiện với các loại máy xúc :
Máy xúc gầu thuận :
4,6 & 5 gồm 9 cái với dung tích 4,6 - 5,2 m
2503 gồm 3 cái với dung tích 2,5m .
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
10
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Máy xúc thuỷ lực gầu ngợc :
CAT 325B gồm 1 cái với dung tích 1,6m
CAT 345 gồm 1 cái với dung tích 2,4m .
HITACHI với dung tích 1,6m .
Máy xúc dầu : 1001 gồm 3 cái với dung tích 1m.
3- Công tác vận chuyển :
Công tác vận chuyển đợc chia ra làm hai giai đoạn :
a- Vận chuyển từ công trờng về kho chứa và bãi .
Giai đoạn vận chuyển này gồm các loại ô tô :
gồm 72 cái với dung tích 27 30 tấn.
KpA3 gồm 28 cái với dung tích 12 16 tấn.
Ma3 gồm 22 cái với dung tích 7 8 tấn.


b- Vận chuyển từ kho, bãi đến nơi tiêu thụ.
Giai đoạn này chủ yếu vận chuyển bằng đờng sắt với : 18 cái đầu máy
TY- 7AE, 72 cái toa xe AHQ.
4- Công tác gạt :
Gồm 20 loại máy gạt các loại khác nhau.
5- Công tác tuyển :
Quặng III hàm lợng 15ữ1% P
2
O
5
đa vào tuyển ta sẻ đợc quặng tinh hàm l-
ợng 33ữ1% P
2
O5.
Ngoài các thiết bị chủ yếu phục vụ cho quá trình khai thác tiêu thụ mỏ
còn các thiết bị chủ yếu phục vụ cho : công trình xây dựng cơ bản, vận chuyển và
cung cấp vật t, sản xuất quặng tuyển v.v
1.7.2. Một số thiết bị của xởng cơ điện:
Đa số các thiết bị hiện nay của xởng cơ điện đều là những thiết bị của Liên
Xô ( cũ ) trang bị cho ta.
Máy tiện vạn năng 1K62, máy tiện 1M63 1400, máy cân bơm cao áp,
máy mài 2 đá 3K634, máy hàn xoay chiều CTR 24Y, máy tiện 1M - 3D, máy
phay 6P12, máy ca sắt 8725 T, máy mài 2 đá đờng kính 200 400, máy mài
tròn ngoài, máy mài phẳng, máy mài trục cơ, máy doa, máy bào các loại, máy
phay các loại, máy ép thuỷ lực, máy búa rèn, máy xọc các loại v. v
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
11
§å ¸n tèt nghiÖp Trêng §¹i häc Má §Þa ChÊt
NguyÔn Xu©n Hng Líp M¸y vµ ThiÕt BÞ Má K46
− 12 −

Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Chơng II
máy xúc K 5A
2.1. Công dụng.
Máy xúc -5A là loại máy xúc dùng cho mỏ lộ thiên. Trong khai thác
mỏ lộ thiên, máy xúc -5A là thiết bị thông dụng cơ bản làm nhiệm vụ xúc
bốc đất đá lên các phơng tiện vận tải nh : ô tô, tầu hoả Khi đất đá có độ kiên cố
thấp máy xúc có thể thực hiện hai chức năng đồng thời là đào xúc trực tiếp,
không cần đòi hỏi nổ mìn làm tơi.
Tại các tuyến tầng khai thác quặng ở Công ty Apatit Lào Cai, máy xúc
-5A xúc đất đá đã nổ mìn và cả đào xúc trực tiếp, rồi đổ lên phơng tiện vận
tải đổ ra các bãi thải. Hiện nay máy xúc một gầu thuận của Công ty Apatit Lào
Cai có ba chủng loại , đó là: 5, 4,6, 2503.
2.2. Kết cấu cơ bản.
Sơ đồ kết cấu máy xúc 5 đợc nêu trên ( hình 2.1 ). Gầu xúc 6 gắn
với tay gầu 5 bằng chốt bản lề. Tay gầu đợc lắp với cần máy 4 bằng ổ trợt, tay gầu
có thể trợt ra vào trong ổ trợt này. Cần máy liên kết với thân máy 1 bằng bản lề và
đợc giữ nguyên hoặc nâng hạ thay đổi góc nghiêng. Loại máy này góc nghiêng của
cần máy so với nền máy là 45, đợc giữ nhờ hệ thống cần cáp 2. Gầu đợc giữ ở
trạng treo
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
13
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Hình 2.1 : Sơ đồ kết cấu máy xúc 5.
1.Thân máy ; 2.Cáp cần ; 3.Cáp nâng hạ ; 4.Cần máy ; 5.Tay gầu ;
6.Gầu xúc ; 7.Cáp mở đáy gầu ; 8.Bộ phận di chuyển.
Thân máy 1 là sàn lắp đặt thiết bị nguần điện dẫn động, điều khiển, ca bin
Thân máy lắp trên bộ phận di chuyển 8 và có thể quay t ơng đối quanh trục
thẳng đứng. Bộ phận di chuyển 8 để di chuyển vị trí làm việc.
2.3. Quá trình hoạt động.

Sau khi máy gạt thực hiện quá trình san gạt mặt nền nơi máy xúc đứng để
thực hiện quá trình xúc hay đào xúc ( còn gọi là gơng xúc ).
Khi máy xúc hoạt động bộ phận di chuyển đứng cố định. Chỉ có các hệ
thống nâng-hạ, ra vào tay gầu, quay đổ làm việc. Máy xúc hoạt động theo chu kỳ
một chu kỳ gồm các giai đoạn : Xúc ( hay đào - xúc ), quay đổ, đổ tải và quay về
vị trí xúc (hình 2.2). Máy di chuyển đến vị trí tiếp theo khi đã xúc hết tầm với.
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
14
1
2
3
4
5
6
7
8
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Hình 2. 2 : Sơ đồ nguyên lý làm việc của máy xúc 5
1.Thân máy ; 2.Cáp cần ; 3.Cáp nâng hạ gầu ; 4.Cần máy ; 5.Tay cần ; 6.Gầu xúc ;
7.Cáp mở đáy gầu ; 8.Bộ phận di chuyển ; 9.Thiết bị nhận tải.
1 Giai đoạn đào xúc:
Gầu bắt đầu từ vị trí I ngang nền đứng ( hình 2.2 ), là điểm gần máy nhất
trong quá trình xúc, gầu thực hiện đồng thời hai di chuyển : di chuyển lên đợc thực
hiện bởi cơ cấu nâng hạ do lực kéo của cáp nâng 3 và tiến sâu vào gơng xúc do lực
đẩy tay gầu nhận đợc từ cơ cấu đẩy của máy qua tay gầu 5, đợc thực hiện bằng cơ
cấu thanh răng bánh răng. kết quả là quỹ đạo xúc của gầu có dạng đờng cong
phụ thuộcvào sự phối hợp hai chuyển động trên. Gầu kết thúc hai chuyển động trên
tại vị trí II là điểm cao nhất của gơng xúc, gầu tiếp tục di chuyển qua điểm xúc II
và thực hiện quá trình quay đổ.
2 Giai đoạn quay đổ :

Ra khỏi gơng xúc gầu đợc giữ ở trạng thái treo, thân máy đợc điều khiển
quay quanh trục thẳng đứng đa gầu đến vị trí đổ tải. Thiết bị nhận tải 9 ( thờng là
xe ô tô ) đợc đỗ ở hai bên sờn máy. Tuỳ thuộc vào chiều cao đổ tải mà trong quá
trình quay gầu còn đợc nâng lên hạ xuống để tránh va chạm vào ô tô hoặc tránh đổ
tải ở độ cao quá lớn. Đổ tải bằng cách mở đáy gầu để đất đá rơi tự do xuống thiết
bị nhận tải. Sau khi thực hiện đổ tải xong máy xúc thực hiện giai đoạn quay về.
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
15
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
3 Giai đoạn quay về :
Khi đổ tải xong, máy quay đa gầu xúc về vị trí xúc ban đầu. Lúc này thân
máy đợc điều khiển quay quanh bộ phận di chuyển, kết hợp hạ gầu thấp xuống sao
cho có thể tới vị trí I khi quay máy về hớng xúc ban đầu. Khi bắt đầu xúc, đáy gầu
tự đóng lại nhờ trọng lợng bản thân và chu kỳ xúc đợc lặp lại. Trong một chu kỳ
xúc với ngời công nhân bậc cao thì đờng đi của gầu vẽ lên một quỹ đạo hình số 8.
Còn đối với ngời công nhân bậc thấp hơn thì quỹ đạo xúc tựa hình số 7.
Tại mỗi vị trí đứng của máy xúc, xúc hay đào xúc lần lợt từng lớp từ A
cho đến B. Khi gơng xúc tiến quá xa tầm với, thì máy xúc đợc điều khiển tiến gần
vào gơng xúc.
2.4. Các bộ phận chính của máy xúc 5A.
2.4.1. Bộ phận công tác :
Bộ phận công tác máy xúc -5A (hình 2.3) là bộ phận trực tiếp thực
hiện công việc xúc hay đào xúc. Bộ phận này gồm : Gầu, bộ phận mở đáy gầu,
tay gầu, cần.
Hình 2.3 :Bộ phận công tác của máy xúc -5A
1.Động cơ mở đáy gầu ; 2.Cần máy ; 3.Tay gầu ; 4.Gầu xúc.
1 Gầu ( hình 2.4 ):
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
16
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất

Thân gầu dạng rỗng hở miệng, vừa thực hiện đào xúc vừa chứa đất đá khi
quay đổ. Gầu có dung tích 5,2 m. Thành trớc 8 và hai nửa trớc của thành bên đợc
đúc bằng thép mangan , vì nó tiếp xúc nhiều với đất đá chịu mài mòn lớn. Phần
thành sau 7 và hai nửa sau của thành bên đợc đúc bằng thép thờng. Hai nửa trớc và
sau đợc hàn với nhau.
Thành sau 3 của gầu đợc nối với tay gầu bởi chốt bản lề và thanh nối. Khi
làm việc tay gầu trợt trong ổ trợt lắp trên cần máy. Gầu đợc treo vào cáp nâng hạ
nhờ quai treo 10 và puly 9.
Răng gầu 13 có dạng nêm, đợc lắp vào miệng gầu bằng bu lông, gồm có 5
răng. Khi răng gầu bị hỏng có thể thay thế dễ dàng, răng gầu đợc đúc bằng thép
hợp kim Mangan, có độ cứng và khả năng chống mòn cao.
Hình 2. 4 : Gầu máy xúc -5A
1hai càng cong ; 2. ắc ;ắp bộ phận giảm trấn ; 3.ống lót ắc lắp giảm trấn; 4 ắc lắp bộ phận giảm trấn
5 Tấm ma sát giảm trấn; 6. ắc lắp tay gầu với gầu; 7. Thành sau; 8.Thành trớc; 9. Puly mắc cáp nâng hạ
gầu ;10.Quang gầu; 11.ắc lắp đáy gầu với gầu; 12.ấc lắp gầu với tay gầu (ắc phụ); 13. Răng gầu; 14.
Bulông điều chỉnh giảm trấn; 15.Lò xo giảm trấn.
2 Đáy gầu và bộ phận mở đáy gầu ( hình 2.6 ):
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
17
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
a. Bộ phận đáy gầu
Đáy gầu làm rời, đợc lắp với thành sau của gầu bằng bản lề nhờ hai thanh
treo 2. Khi xúc đáy gầu 5 đợc đóng kín bằng chốt hãm 6 cài vào lỗ hãm ở thành tr-
ớc của gầu. Khi đổ tải chốt hãm đợc kéo ra khỏi lỗ nhờ hệ thống cáp mở đáy gầu,
đáy gầu mở ra và đợc treo bằng hai thanh nối 2.

Hình 2. 6 : Đáy gầu máy xúc -5A
1.Dây xích mở đáy gầu ; 2.Hai càng cong để treo đáy gầu vào gầu ; 3.Tay đòn mở đáy gầu ;
4.Tấm căn đìêu chỉnh ; 5.Tấm đáy ; 6.Chốt mở đáy gầu.
b. Cơ cấu mở đáy gầu:

Cơ cấu mở đáy gầu có sơ đồ hoạt động đợc thể hiện trên hình 27
Nguyên lý hoạt động :
Động cơ mở đáy gầu 5 là động cơ điện một chiều ( có công suất 7,5 kW ) làm
việc liên tục do mạch điện thờng xuyên đợc nối liền với mạch điện điều khiển. Quá
trình máy xúc làm việc động cơ này luôn có điện nhng chỉ tạo ra mô men vừa đủ
làm căng cáp. khi muốn mở đáy gầu ta ấn nút điều khiển bên cạnh trên cần tay số
bên trái (cần số điều khiển mạch ra vào tay gầu) để điều khiển tăng cờng độ dòng
điện để tăng mô men động cơ, mô men từ trục động cơ truyền qua hộp giảm tốc 3
làm tang cuốn cáp 1 quay và cuốn cáp, thông qua bộ phận tay quay lực đợc truyền
tới xích, tay đòn mở đáy gầu kéo then mở đáy gầu ra khỏi lỗ ở thành trớc làm đáy
gầu mở ra.
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
18
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Muốn đóng đáy gầu ta hạ tay gầu xuống vị trí thấp, đáy gầu sẽ tự đóng lại
do góc nghiêng giữa đáy gầu và gầu thay đổi. Khi đáy gầuđóng sát vào thân gầu,
chốt mở đáy gầu 6 (Hình.2.6) đợc đóng vào hố trên thành trớc nhờ trọng lợng bản
thân.
Hình 2 . 7 : Cơ cấu mở đáy gầu máy xúc -5A
1.Tang cuốn cáp mở đáy gầu ; 2.ổ bi đỡ trục ; 3.Hộp giảm tốc ; 4. Khớp nối; 5. Động cơ.

3 Tay gầu (Hình 2. 8 ) :
Tay gầu để truyền lực và đa gầu ra xa hay kéo lại gần. tay gầu là loại hai dầm,
có tiết diện hình hộp chữ nhật và đợc làm rỗng nhằm giảm bớt khối lợng. Tay gầu
chuyển động ra vào là nhờ cơ cấu thanh răng bánh răng. ở máy xúc -5A
kết cấu tay gầu tiết diện hộp đợc hàn toàn bộ bằng thép tấm để tăng độ cứng vững.
4 - Cần máy (Hình 2.9 ) :
Cần máy là bộ phận chịu tải trọng của các tay gầu và gầu xúc. Trên cần máy
có lắp một số bộ phận : Bộ phận ra vào tay gầu, bộ phận mở đáy gầu và các puly
dẫn cáp gầu, cần. Cần máy lắp phía trớc bệ quay bằng bản lề ở gót cần, hai bên cần

có hai chằng cần để giữ cho cần ổn định không bị rung, lắc trong quá trình hoạt
động. Cần đợc giữ ở trạng thái nghiêng bằng hệ thống cáp và cần máy có tiết diện
hình chữ nhật và đợc làm rỗng.
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
19
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Hình 2 . 8 : Cấu tạo tay gầu máy xúc -5A
1.Tấm hãm vấu phía sau ; 2.Tay gầu có tiết diện hình hộp hàn với nhau ;
3.Thanh răng đợc hàn với tay gầu ; 4.Chốt ; 5.Khối thép hàn liền với tay gầu ;
6.Hai gờ chịu khả năng va đập vào tăm pông bụng cần ; 7.Bu lông đuôi én ; 8.Đuôi én.
Hình 2 . 9 : Cần máy xúc -5A

1Ăc puly đầu cần; ; 2.Puly đầu cần; 3Puly lắp cáp nâng hạ cần ; 4. Trục puly cáp nâng hạ cần; 5.Bánh
răng đầu động cơ; 6. . Bánh răng trong có lắp phanh an toàn bộ máy ra vào gầu ;
7. ắc nối chân cần với bệ máy; 9. Bộ phận phanh động cơ;10. phần thân cần có tiết diện hình hộp; 11. chân
cần ; 12. chân chằng cần; 13. ắc nối chân chằng cần với bàn máy; 14. phần thân cần có tiết diện hình hộp;
Giá đặt động cơ quạt mát, ra vào gầu và mở đáy gầu ; 16. động cơ quạt mát, ra vào gầu và mở đáy gầu ;
17. bộ pận phanh động cơ .

5 Bộ phận ra vào tay gầu ( Hình 2.10a ):
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
20
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Cơ cấu đẩy tay gầu làm nhiệm vụ đẩy tay gầu để đẩy gầu vào gơng xúc,
đồng thời đa gầu ra xa hay kéo lại gần khi quay đổ tải. Cơ cấu đẩy tay gầu trên
máy xúc -5A dùng cơ cấu thanh răng bánh răng.Có hai cặp thanh răng
bánh răng, mỗi cặp tơng ứng với một dầm tay gầu.
Cơ cấu đẩy tay gầu hoạt động nhờ vào chuyển động quay từ động cơ điện
một chiều 1( Công suất 54 kW ) qua cặp bánh răng 11 và 12, thông qua khớp ma
sát 10 ( Phanh an toàn ) làm cho bánh răng liền trục 9 quay dẫn đến bánh răng 8

quay, thông qua trục suppo 7 làm hai bánh răng ra vào gầu 6 quay truyền qua hai
thanh răng gắn với tay gầu 5 làm cho tay gầu chuyển động. Đổi chiều chuyển động
thanh răng bằng cách đảo chiều quay động cơ.
Phanh ở đây là phanh má thờng đóng hoạt động nhờ khí nén ( hình 2.10b).
Nguyên lý làm việc : Khi mở phanh, khí ép từ hệ thống hơi đợc đa vào xi
lanh 6, dới áp lực của khí ép xilanh và pít tông bị đẩy về hai phía, lò xo 4 bị nén lại
các càng phanh dịch chuyển xung quanh trục10 kéo theo trục 13 và má phanh đi ra
làm phanh đợc mở ra. Lúc mất điện khí ép trong xilanh đợc thoát ra ngoài dới tác
dụng của lò xo 4 làm pít tông và xilanh chuyển động ngợc lại phanh đợc đóng lại.
Nếu hai má phanh khi đóng độ hở ôm vào tang phanh không đều thì ta phải điều
chỉnh bu lông 11 để cho hai má phanh đóng mở đều.


Hình 2.10a : Sơ đồ nguyên lý bộ máy ra vào tay gầu máy xúc -5A
1.Động cơ điện một chiều ; 2.Phanh đầu động cơ ra vào tay gầu ; 3.ổ bi đỡ ;
4.Cần máy ; 5.Thanh răng tay gầu ; 6.Bánh răng ra vào tay gầu ; 7.Trục suppo ;
8.Bánh răng lắp then hoa với trục suppo ; 9.Bánh răng liền trục trung gian ;
10.Khớp ma sát; 11.Bánh răn ; 12.Bánh răng.
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
21
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất

Hình 2.10b: Phanh ra vào tay gầu máy xúc -5A
1.Càng phanh; 2.Vòng chắn giữ lò xo; 3.Má phanh bên trong có gắn các tấm ma sát;
4.Lò xo; 5.Pít tông; 6.Xi lanh khí ép;
7.Bu lông định hớng đóng, mở của càng phanh (giới hạn độ đóng mở của càng phanh);
8.Giá phanh;
9.Trục nhỏ lắp chặt với má phanh, lắp sít với càng phanh, lắp với giá có một khoảng hở nhất định;
10.Trục nhỏ lắp trặt với giá, sít với càng phanh và lắp với má có một khoảng hở;
11.Bu lông điều chỉnh độ đóng mở của các phanh.

Trên cơ cấu này còn có khớp ma sát 10 là khớp an toàn. Khi bị quá tải bánh
răng sẽ quay tròn còn trục đứng yên.
Ngoài ra trên máy xúc -5A còn có bộ khống chế tốc độ ra vào tay gầu
nhằm hạn chế tốc độ khi tay gầu nằm ở cuối hành trình ra tay gầu, tức là khi tay
gầu ra gần hết thì tốc độ chậm lại để báo cho thợ vận hành biết và xẽ dừng hẳn nếu
thợ vận hành vẫn tiếp tục cho ra tay gầu. Bộ phận này đợc truyền đến trục trung
gian bằng xích.
2.4.2. Bệ quay và các chi tiết trên bệ quay :
Hầu hết các bộ máy trên máy xúc ( trừ bộ máy di chuyển )đều đợc bố trí
trên bệ quay. Các bộ phận khác nh cần, chằng cần, đối trọng, thân buồng máy cũng
đợc nối với bệ quay.
Bệ quay dựa trên bệ di chuyển bằng vòng ga lê lăn và bệ quay không bị xê
dịch nhờ trục đứng trung tâm.
Bệ quay có thể quay 360 về cả hai phía ta gọi là quay hoàn toàn, thùng đối
trọng phía sau có cấu tạo rỗng để đổ thêm các vật nặng nh đá, gang vụn, phía trên
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
22
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
thùng đối trọng có đặt bộ máy đổi điện gồm một động cơ và 4 máy phát. Vành
đồng cao áp đợc lắp dới bệ quay thông qua các sứ cách điện.
1 Sơ đồ bố trí chung các bộ máy trên máy xúc -5A ( Hình 2.11 )
Hình 2.11: Sơ đồ bố trí trên bàn máy quay của máy xúc -5A
1.Bộ năm máy (ạô đổi điện); 2.Thùng đối trọng; 3.Máy biến áp; 4.Động cơ máy nén khí; 5.Sàn máy
bên tráiđợc lắp bên trái bệ quay; 6.Động cơ quay; 7.Hộp giảm tốc bộ quay máy; 8.Bộ máy nâng hạ gầu;
9.Cabin điều khiển; 10.Tủ phân phối điện.
2-Bộ máy nâng hạ gầu ( hình 2.12a ):
ở máy xúc -5A hai bộ máy nâng hạ gầu và nâng hạ cần khi làm việc
do một động cơ một chiều 2 đặt trên buồng máy truyền động cho, nhng hai bộ máy
này làm việc độc lập nhau không làm việc cùng một lúc, tức là khi bộ máy nâng hạ
cần làm việc thì bộ máy nâng hạ cần không làm việc và ngợc lại.

Khi cho bộ máy nâng hạ gầu làm việc thì phải tháo xích lai truyên động của
bộ máy nâng hạ cần. Động cơ 2 có điện quay truyền chuyển động quay qua múp
nối 11 qua hộp giảm tốc ( chữ V ) truyền qua trục trung gian làm cho tang cuốn
cáp 7 quay. Nâng gầu hay hạ gầu tuỳ thuộc vào chiều quay của động cơ, tốc độ
nâng hạ gầu cũng phụ thuộc vào chiều quay của động cơ. Quá trình làm việc phanh
10 luôn mở. Trên tang cuốn cáp 7 có các rãnh định hớng cho các vòng cáp nên cáp
không bị đè chồng chéo lên nhau. Lực ở hai đầu cáp đợc cân đều ở tang cuốn cáp.
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
23
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất

Hình 2.12a : Sơ đồ bộ máy nâng hạ cần và gầu máy xúc -5A
1.Bánh xích để lắp xích lai bộ máy nâng hạ cần ; 2.Động cơ điện một chiều ;
3.Cặp bánh răng thẳng ; 4.Cáp nâng hạ gầu ;5.puly dẫn cáp nâng hạ gầu ; 6.Puly quang treo gầu ;
7.Tang cuốn cáp nâng gầu ; 8.Khớp nối ;9.Cặp bánh răng chữ V ; 10.Phanh nâng hạ gầu ;
11.Khớpnối; 12.Phanh nâng hạ cần ;13.Tang cuốn cáp nâng hạ cần ; 14Bánh vít trục vít.
Sơ đồ mắc cáp nâng hạ gầu ( Hình 2.12b ): Cả hai đầu đợc cố định trên
tang cuốn cáp 1. Trình tự từ tang cuốn cáp uốn qua puly đầu cần 2, qua puly quang
cần 4 rồi qua puly đầu cần 2 và trở về tang cuốn cáp .

Hình2.12b: Sơ đồ mắc cáp nâng hạ gầu máy xúc -5A
1.Tang cuấn cáp ; 2;3.Puly đầu cần; 4.Puly quang cần.
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
24
Đồ án tốt nghiệp Trờng Đại học Mỏ Địa Chất
Đặc tính kỹ thuật cáp nâng hạ gầu máy xúc -5A: Bảng 2-1
Ký hiệu Đờng kính
(mm)
Lực kéo đứt
( N )

Chiều dài
( m )
Đờng kính tang
cuốn cáp
(mm)
30- -B-O-H-170
OCT 3071-69
30 543000 125 360
3-Bộ máy nâng hạ cần ( Hình 2.12a ) :
Bộ máy nâng hạ cần có chung sơ đồ truyển động với bộ máy nâng hạ gầu
nên khi cho bộ máy nâng hạ cần làm việc cần theo thứ tự sau :
+ Đóng phanh nâng hạ gầu
+ Tháo tách các bán múp nối từ động cơ đến hộp giảm tốc nâng gầu
+ Móc dây xích vào và bôi trơn cho dây xích
+ Mở phanh tời nâng hạ cần.
Khi cấp điện cho động cơ 3, động cơ quay sẽ truyền chuyển động qua dây
xích 1, qua vít vô tận 6 làm cho tang cuốn cáp 5 quay. Nâng hay hạ cần tuỳ thuộc
vào chiều quay của động cơ. Khi hạ cần phải có giá kê, chiều cao của giá kê không
thấp hơn ắc nối chân cần. Phía dới thùng đối trọng cũng phải kê. Sau khi nâng cần
song phải đóng phanh tời nâng cần ( vặn êcu )và tháo xích ra.
Sơ đồ mắc cáp nâng hạ cần máy xúc -5A ( hình 2.13 ): Cố định một
đầu trên tang cuốn cáp 9, uốn qua puly 4 trên cột chống giằng cần, qua puly 5 ở
đầu cần trở lại puly 3 ở giằng cần, đi đến puly 6 ở đầu cần luồn qua puly 2 ở giằng
cần, tiếp tục qua puly 7 ở đầu cần vòng qua puly 1 ở giằng cần về puly 8 trên đầu
cần và cố định đầu thứ hai vào giá chống chằng cần.
Đặc tính kỹ thuật cáp nâng hạ cần máy xúc -5A
Bảng 2-2
Ký hiệu Đờng kính
(mm)
Lực kéo đứt

( N )
Chiều dài
( m )
Đờng kính tang
cuốn cáp
(mm)
39--B-O-H-170
OCT7669-69
30 957500 58 1050
Nguyễn Xuân Hng Lớp Máy và Thiết Bị Mỏ K46
25

×