Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạch ñịnh chiến lược phát triển tổ chức và chọn lọc nền lý thuyết phù hợp ñể ứng dụng vào nghiên cứu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.43 KB, 78 trang )

1

MỞ ðẦU

1. Lý do chọn ñề tài:
SGDCKTPHCM ñã ra ñời và ñi vào hoạt ñộng cùng với sự phát triển của thị
trường chứng khoán Việt Nam. Với vai trò là một trong những cơ quan trực tiếp
quản lý và ñiều hành thị trường chứng khoán tại Việt Nam, SGDCKTPHCM ñã
từng bước xây dựng bộ máy quản lý cả về cơ sở vật chất và con người phục vụ cho
nhu cầu phát triển của TTCK Việt Nam. Nếu năm 2006, quy mô TTCK còn nhỏ bé
chỉ với 106 công ty thì sang ñến năm 2008 số lượng các công ty niêm yết tại
SGDCKTPHCM là 170. ðể ñảm bảo công tác quản lý, ñiều hành một cách hiệu
quả, không kìm hãm sự phát triển của TTCK, SGDCKTPHCM cần có sự chuẩn bị
dài hạn cho các nguồn lực bên trong.
Sự suy thoái của nền kinh tế thế giới trong năm 2008 ñang tiếp tục ảnh hưởng
ñến các quốc gia trong ñó có Việt Nam. ðây là nguyên nhân khiến TTCK Việt Nam
trong thời gian vừa qua trải qua nhiều biến ñộng, làm cho môi trường ñầu tư có
phần kém hấp dẫn các nhà ñầu tư. Chính vì vậy, những giải pháp ñể thu hút sự quan
tâm của công chúng ñầu tư trong thời gian tới là hết sức cần thiết.
TTCK Việt Nam còn rất nhỏ bé so với các TTCK trong khu vực và trên thế
giới. ðể hạn chế những ñiểm yếu thông qua việc tăng cường quan hệ hợp tác với
các SGDCK trong khu vực là một trong những giải pháp mà SGDCKTPHCM cần
quan tâm.
Trong chiến lược phát triển thị trường chứng khoán, cũng như thị trường vốn
của Chính phủ ñể ra, TTCK sẽ ñóng vai trò hết sức quan trọng là kênh huy ñộng
vốn cho nền kinh tế. Giá trị vốn hóa của TTCK vào năm 2020 sẽ ñạt 70% GDP.
Trên cơ sở những ñịnh hướng phát triển chung cho toàn bộ thị trường, các SGDCK
và TTGDCK tại Việt Nam cần phải ñề ra những chiến lược cụ thể ñể thực hiện.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu những vấn ñề sau:


- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hoạch ñịnh chiến lược phát triển tổ
chức và chọn lọc nền lý thuyết phù hợp ñể ứng dụng vào nghiên cứu.
2

- Phân tích các quan ñiểm và chính sách của chính phủ về phát triển TTCK tại
Việt Nam, ñồng thời phân tích tình hình hoạt ñộng tại SGDCK.TPHCM ñể
từ ñó thấy ñược những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, những thời cơ và thách thức
tác ñộng trực tiếp và gián tiếp ñến SGDCKTPHCM.
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn ñề trên tác giả sẽ Hoạch ñịnh chiến lược
phát triển SGDCKTPHCM trong giai ñoạn từ khi SGDCKTPHCM ñược thành lập
(5/2007 – chuyển từ TTGDCK.TPHCM thành SGDCKTPHCM) ñến 2015 và ñưa
ra một số giải pháp thực hiện.

3. ðối tượng, phạm vi nghiên cứu.
Hoạch ñịnh chiến lược phát triển SGDCKTPHCM.

4. Phương pháp nghiên cứu;
Tác giả áp dụng các bước sau ñể thực hiện nghiên cứu:
- Bắt ñầu từ nghiên cứu nền lý thuyết của ñề tài, tác giả nghiên cứu tổng quan
các lý thuyết về hoạch ñịnh chiến lược và quản trị chiến lược, từ ñó chọn
cách tiếp cận về lý thuyết phù hợp với ñề tài.
- Phần nghiên cứu thực trạng hoạt ñộng của SGDCKTPHCM ñược thực hiện
bằng phương pháp thu thập các số liệu thứ cấp từ tài liệu của
SGDCKTPHCM, báo chí và xử lý chúng bằng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, thống kê.
- Phần ñề xuất chiến lược ñược thực hiện bằng phương pháp ñiều tra, xử lý
thông tin về ảnh hưởng của môi trường ñến họat ñộng của SGDCKTPHCM,
phỏng vấn chuyên gia ñể có thêm dữ liệu cần cho việc hoạch ñịnh chiến
lược phát triển SGDCK TP HCM


5. Kết cấu ñề tài nghiên cứu:
Kết cấu của ñề tài nghiên cứu ngoài phần mở ñầu và phần kết luận, gồm 3
chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận về hoạch ñịnh chiến lược doanh nghiệp
3

ðề cập ñến những lý thuyết cơ bản phục vụ cho việc nghiên cứu
- Chương II: Phân tích tình hình hoạt ñộng của SGDCKTPHCM
Trong chương này, tác giả ñề cập ñến mô hình tổ chức, ñiểm mạnh, ñiểm yếu,
cơ hội, nguy cơ mà SGDCKTPHCM ñang gặp phải.
- Chương III: Chiến lược phát triển SGDCKTPHCM ñến năm 2015.
Trong chương này, tác giả ñề cập ñến chiến lược phát triển SGDCKTPHCM ñến
năm 2015 và một số giải pháp thực hiện.

























4

CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ðỊNH CHIẾN LƯỢC

1.1 Các khái niệm căn bản
1.1.1. Chiến lược.
Có nhiều ñịnh nghĩa về chiến lược, mỗi ñịnh nghĩa có ít nhiều ñiểm khác
nhau, tuỳ vào quan niệm của mỗi tác giả. Theo cuốn sách Quản trị Chiến Lược của
Lê Thế Giới và các tác giả (2007) ñã tổng kết các ñịnh nghĩa sau: (4, trang10)
Năm 1962 chiến lược ñược Chanler ñịnh nghĩa như là “việc xác ñịnh các mục
tiêu, mục ñích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi các hành
ñộng cũng như sự phân bổ các nguồn lực cần thiết ñể thực hiện mục tiêu”.
Năm 1980 khi môn quản trị chiến lược trở nên chín muồi, Quinn ñã ñưa ra
ñịnh nghĩa mang tính khái quát cao hơn: “Chiến lược là mô thức hay kế hoạch tích
hợp các mục tiêu chính, các chính sách, và chuỗi hành ñộng vào một tổng thể ñược
cố kết một cách chặt chẽ”.
Johnson và Scholes ñịnh nghĩa lại chiến lược trong ñiều kiện môi trường có
nhiều biến ñổi nhanh chóng: “Chiến lược là ñịnh hướng và phạm vi của một tổ chức
về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức thông qua việc ñịnh dạng các
nguồn lực của nó trong môi trường thay ñổi, ñể ñáp ứng nhu cầu và thoả mãn mong
ñợi của các bên hữu quan”.
Theo tác giả thì chiến lược của doanh nghiệp là ñịnh hướng phát triển dài hạn
của doanh nghiệp, trong ñó chứa ñựng những mục tiêu, chính sách của doanh

nghiệp ñược xây dựng trên cơ sở phân tích những nguồn lực từ bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Chiến lược không chỉ giúp doanh nghiệp xác ñịnh ñược vị trí
của mình trên thị trường, khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác mà còn
giúp doanh nghiệp có những bước ñi cụ thể hơn nhằm ñạt ñược những mục tiêu
trong tương lai.
1.1.2.Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược có thể ñược ñịnh nghĩa như là một nghệ thuật và khoa học
thiết lập, thực hiện và ñánh giá các quyết ñịnh liên quan nhiều chức năng cho phép
một tổ chức ñạt ñược những mục tiêu ñề ra.
5

Theo Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2008) “Quản trị chiến lược là
quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng như tương lai, hoạch ñịnh các
mục tiêu của tổ chức; ñề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết ñịnh ñể
ñạt ñược các mục tiêu ñó trong môi trường hiện tại cũng như tương lai nhằm tăng
thế lực cho doanh nghiệp

, (7, trang15).
Theo tác giả thì quản trị chiến lược là quá trình bao gồm các hoạt ñộng liên tục
từ soát xét môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, ñến hoạch ñịnh các
mục tiêu, chiến lược của doanh nghiệp, thực thi chiến lược, ñánh giá và kiểm soát
chiến lược.
Quá trình quản trị chiến lược gồm có ba giai ñoạn: thiết lập chiến lược, thực
hiện chiến lược và ñánh giá chiến lược.
 Lợi ích của quản trị chiến lược:
Các nghiên cứu cho thấy các tổ chức áp dụng quản trị chiến lược sẽ ñạt hiệu
suất cao hơn so với các tổ chức không thực hiện quá trình này. Greenley nhấn mạnh
ñến những lợi ích của quản trị chiến lược như sau:
• Nó cho phép sự nhận biết, ưu tiên và tận dụng các cơ hội.
• Nó cho ta cái nhìn khách quan về những vấn ñề quản trị.

• Nó biểu hiện cơ cấu của việc hợp tác và kiểm soát ñược cải thiện ñối với
các hoạt ñộng.
• Nó tối thiểu hoá tác ñộng của những ñiều kiện và những thay ñổi có hại
• Nó cho phép có những quyết ñịnh chính yếu trong việc hỗ trợ tốt hơn các
mục tiêu ñã thiết lập.
• Nó thể hiện sự phân phối hiệu quả thời gian và các nguồn tài nguyên cho
các cơ hội ñã xác ñịnh.
• Nó cũng cho phép tốn ít tài nguyên và thời gian hơn dành cho việc ñiều
chỉnh lại các quyết ñịnh sai sót hoặc các quyết ñịnh ñặc biệt,
• Nó tạo ra cơ cấu cho việc thông tin liên lạc nội bộ trong bộ phận nhân sự.
• Nó giúp hoà hợp ứng xử của các cá nhân vào trong nỗ lực chung.
• Nó cung cấp cơ sở cho sự làm rõ trách nhiệm cá nhân.
• Nó khuyến khích suy nghĩ về tương lai.
6

• Nó cho ta một phương cách hợp tác, hoà hợp và nhiệt tình ñể xử trí các
vấn ñề và cơ hội phát sinh.
• Nó khuyến khích thái ñộ tích cực ñối với sự ñổi mới.
• Nó cho ta một mức ñộ kỷ luật và quy cách quản trị doanh nghiệp.
Với những lợi ích trên, cho ñến nay hầu hết các doanh nghiệp thành công trên
thế giới ñã áp dụng quản trị chiến lược trong quá trình hoạt ñộng và ñã ñem lại
những hiệu quả rõ rệt.
Với những cơ sở lý luận cơ bản trên, tác giả xin giới thiệu sơ ñồ tổng thể mô
hình quản trị chiến lược.






















Hình 1.1 Mô hình quản trị chiến lược của Fred R.David.
Nguồn: Nhóm dịch: Trương Công Minh, Trần Tuấn Thạc, Trần Thị Tường Như
(2006), Khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống kê (2, trang 187).
- Hoạch ñịnh chiến lược
Qua sơ ñồ trên cho thấy hoạch ñịnh chiến lược là phần nội dung rất quan trọng
của quản trị chiến lược, bao gồm các nội dung công việc là xác ñịnh viễn cảnh và sứ
mệnh của tổ chức, phân tích môi trường bên trong ñể nhận dạng các ñiểm mạnh và
Xác ñịnh
nhiệm vụ
mục tiêu và
các chiến
lược
hiện
tại
Xét lại

mục
tiêu
Thực hiện việc
kiểm soát bên
ngoài ñể xác
ñịnh các cơ hội
và nguy cơ chủ
yếu
Thực hiện việc
kiểm soát nội
bộ, nhận diện
ñiểm mạnh và
ñiển yếu
Thiết lập các
mục tiêu dài
hạn
Thiết lập
những mục
tiêu hàng

năm
Phân phối
các nguồn
lực
ðo lường
và ñánh
giá thành
tích
Lựa chọn
chiến lược

ñể theo ñuổi
ðề ra các
chính sách
7

ñiểm yếu của tổ chức; phân tích môi trường bên ngoài ñể nhận dạng các cơ hội và
ñe doạ qua ñó xem xét lại các mục tiêu; Lựa chọn các chiến lược. Bài luận văn này
tập trung vào việc hoạch ñịnh chiến lược phát triển của SGDCKTPHCM (một trong
những cơ quan trực tiếp ñiều hành TTCK tại Việt Nam).

1.2. Qui trình hoạch ñịnh chiến lược.
1.2.1. Xác ñịnh viễn cảnh và sứ mạng của doanh nghiệp:
Viễn cảnh của doanh nghiệp hay còn gọi là tầm nhìn của doanh nghiệp thể
hiện các mục ñích mong muốn cao nhất và khái quát nhất của tổ chức. Viễn cảnh
mô tả khát vọng, tương lai của tổ chức về những gì tổ chức ñang vươn tới. Viễn
cảnh sẽ tập trung sự tưởng tượng của mọi người trong tổ chức và là nguồn ñộng lực
ñể hướng mọi nguồn lực trong tổ chức thực hiện ñược các mục ñích, ý tưởng.
Vì vậy, Viễn cảnh không thể hiện các chiến lược bước ñi, hay phương pháp
mà tổ chức dùng ñể theo ñuổi mục ñích cụ thể. Nhưng nó cung cấp cho nhà quản trị
cái nhìn bao quát ñể thấy hướng ñi của doanh nghiệp ñã ñúng chưa. Viễn cảnh của
doanh nghiệp cũng là tiền ñể ñể nhà quản trị sẽ xác ñịnh sứ mạng của doanh nghiệp.
Sứ mạng của doanh nghiệp là một phát biểu có ý nghĩa lâu dài thể hiện trách
nhiệm, niềm tin và ý tưởng của những người tham gia trong tổ chức ñó. Việc xác
ñịnh sứ mạng là hết sức cần thiết ñể thiết lập mục tiêu và soạn thảo chiến lược một
cách có hiệu quả. Do vậy, nhiệm vụ của doanh nghiệp phải phát biểu một cách rõ
ràng nhằm ñạt ñược các yêu cầu sau:
• ðảm bảo ñược sự nhất trí về mục ñích bên trong của tổ chức
• Cung cấp cơ sở hoặc tiêu chuẩn ñể phân phối nguồn lực của tổ chức
• Tạo một tiêu chuẩn ñịnh hướng chung cho các cá nhân trong tổ chức, tạo
sự ñồng cảm với mục ñích và phương hướng tổ chức.

• ðịnh rõ mục ñích của tổ chức và ñưa mục ñích này vào các mục tiêu cụ
thể của doanh nghiệp thông qua các giá trị có thể ñịnh lượng và ñánh giá
ñược.
• Tạo ñiều kiện chuyển hoá mục tiêu thành các chiến lược và các biện pháp
hoạt ñộng cụ thể khác.
8

Trên cơ sở sứ mạng ñược xác ñịnh, bộ phận hoạch ñịnh sẽ triển khai các bước
tiếp theo của quá trình hoạch ñịnh chiến lược.
1.2.2. Phân tích môi trường tác ñộng ñến doanh nghiệp
1.2.2.1. Phân tích môi trường nội bộ
Môi trường nội bộ của doanh nghiệp chính là nguồn lực bên trong cũng như
toàn bộ hoạt ñộng diễn ra trong nội tại doanh nghiệp. Việc phân tích môi trường nội
bộ nhằm kiểm tra sức khoẻ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phát huy ñiểm
mạnh và hạn chế những ñiểm yếu có thể.
- Các nguồn lực trong doanh nghiệp:
• Nguồn lực hữu hình là những thứ dễ dàng xác ñịnh và ñánh giá như
nguồn lực tài chính và tài sản hữu hình mà doanh nghiệp sở hữu. Việc
phân tích và ñánh giá ñúng mức các nguồn lực hữu hình chính là cơ
sở quan trọng, giúp các nhà quản trị hiểu ñược các nguồn lực tiềm
tàng, những hạn chế…ñể từ ñó có các quyết ñịnh quản trị thích nghi
với thực tế.
• Nguồn lực vô hình: Bao gồm nhân sự, khả năng cải tiến, danh tiếng,
thương hiệu, công nghệ, văn hoá tổ chức…ðây là những nguồn lực
không thấy ñược nhưng ñóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp
xác ñịnh và duy trì ñược lợi thế cạnh tranh, uy tín trên thị trường.

- Khả năng:
Bản thân các nguồn lực vô hình, hữu hình tự nó không thể tạo ra ñược lợi thế
cạnh tranh, cũng như sức mạnh cho doanh nghiệp nếu không ñược sử dụng và quản

trị có hiệu quả nhằm ñạt ñược mục tiêu ñặt ra. Khả năng tiềm tàng của công ty có
thể xác ñịnh thông qua các khu vực chức năng trong mối liên hệ giữa các khu vực
chức năng trong công ty với nhau như: quản trị, marketing, tài chính – kế toán, sản
xuất, nghiên cứu và phát triển sản phẩm, xây dựng các hệ thống thông tin.
- Ma trận ñánh giá các yếu tố bên trong(IFE)
Bước cuối trong phân tích tình hình nội bộ của doanh nghiệp là xây dựng ma
trận ñánh giá các yếu tố bên trong IFE nhằm ñánh giá những mặt mạnh, mặt yếu
9

của các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp. Ma trận này ñược thực hiện thông
qua 5 bước
• Bước 1: Liệt kê các yếu tố then chốt như ñã xác ñịnh trong quá trình ñánh giá
nội bộ. Danh mục này bao gồm từ 10 ñến 20 yếu tố, bao gồm những ñiểm
mạnh và ñiểm yếu.
• Bước 2: Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) ñến 1,0(rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại này cho thấy tầm quan trọng tương ñối
của yếu tố ñó ñối với sự thành công của công ty trong ngành. Tổng các mức
ñộ quan trọng bằng 1,0.
• Bước 3: Phân loại từ 1 ñến 4 cho mỗi yếu tố, trong ñó:1 ñại diện cho ñiểm
yếu lớn nhất, 2 là ñiểm yếu nhỏ nhất, 3 là ñiểm mạnh nhỏ nhất, 4 là ñiểm
mạnh lớn nhất.
• Bước 4: Nhân mức ñộ quan trọng của mỗi yếu tố với phân loại của nó (=
bước 2 x bước 3) ñể xác ñịnh số ñiểm về tầm quan trọng.
• Bước 5: Cộng tổng số ñiểm về tầm quan trọng cho mỗi yếu tố ñể xác ñịnh
tổng số ñiểm quan trọng cho tổ chức.
• Bất kể ma trận IEF có bao nhiêu yếu tố, tổng số ñiểm quan trọng cao nhất mà
một công ty có thể có là 4 và thấp nhất là1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số
ñiểm lớn hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ, nhỏ hơn 2,5 cho thấy
công ty yếu .


1.2.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài.
Môi trường hoạt ñộng của doanh nghiệp luôn chứa ñựng những yếu tố khách
quan tác ñộng trực tiếp hoặc gián tiếp ñến kết quả hoạt ñộng của doanh nghiệp.
Những tác ñộng này vận ñộng liên tục và luôn tạo nên những cơ hội, cũng như nguy
cơ cho doanh nghiệp. Việc dự ñoán, am hiểu những yếu tố của môi trường bên
ngoài sẽ giúp cho các nhà quản trị ñưa ra ñược những quyết sách nhanh chóng, kịp
thời tận dụng ñược những cơ hội trên thị trường.
a) Môi trường vĩ mô.
10

+ Ảnh hưởng kinh tế: Các yếu tố ảnh hưởng về kinh tế bao gồm: tỷ lệ lạm
phát, lãi suất ngân hàng, giai ñoạn chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán,
chính sách tài chính tiền tệ.
+ Ảnh hưởng luật pháp, chính trị: Các yếu tố luật pháp chính trị, chính phủ
có ảnh hưởng ngày càng lớn ñến hoạt ñộng của các doanh nghiệp. Mọi
lĩnh vực hoạt ñộng kinh doanh của doanh nghiệp phải nằm trong khuôn
khổ pháp luật cho phép. Chính trị ổn ñịnh luôn là ñộng lực giúp cho các
doanh nghiệp yên tâm tập trung vào sản xuất kinh doanh.
+ Ảnh hưởng xã hội: Các ảnh hưởng xã hội chủ yếu bao gồm xu hướng
nhân chủng học, sở thích, chuẩn mực ñạo ñức, quan ñiểm về mức
sống…Những thay ñổi về các yếu tố xã hội thường chậm nên khó nhận
ra.
+ Ảnh hưởng tự nhiên: ðây là những yếu tố liên quan ñến môi trường, hệ
sinh thái, năng lượng, tài nguyên. Nhu cầu con người ngày càng tăng,
trong khi nguồn lực lại có hạn.
+ Ảnh hưởng của công nghệ: Công nghệ liên tục thay ñổi, ngày càng nhiều
công nghệ tiên tiến hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất ra những sản phẩm mới
với thời gian nhanh hơn, tiết kiệm nguyên liệu hơn, công tác quản lý,
giám sát chính xác và hiệu quả hơn và vòng ñời sản phẩm ngày càng
ngắn.

b) Môi trường vi mô
+ Khách hàng: Nhu cầu của khách hàng về sản phẩm cả về vật chất và dịch
vụ ngày càng tăng lên, ñiều này tạo nên áp lực cho doanh nghiệp phải liên
tục nghiên cứu, cải tiến sản phẩm, ñưa ra những sản phẩm mới thoả mãn
nhu cầu khách hàng. Mặt khác, với vai trò là người mua, khách hàng luôn
muốn ñưa ra những mức giá thấp cho sản phẩm làm cho lợi nhuận doanh
nghiệp bị sụt giảm.
+ Nhà cung cấp: Nhà cung cấp bao gồm những ñối tượng cung cấp những
yếu tố ñầu vào cho doanh nghiệp hoạt ñộng như cung cấp nguyên liệu,
cung cấp máy móc thiết bị…Khi nhà cung cấp có ưu thế họ có thể gây áp
lực, tạo bất lợi cho doanh nghiệp.
11

+ ðối thủ cạnh tranh: Là những ñơn vị kinh doanh những sản phẩm tương
tự của doanh nghiệp, ñang tìm cách chiếm lĩnh thị phần của doanh
nghiệp. Khi phân tích ñối thủ cạnh tranh, ta xử lý các thông tin qua ma
trận hình ảnh cạnh tranh. Trong ma trận hình ảnh cạnh tranh, các ñối thủ
cạnh tranh cũng ñược phân loại thông quan việc tính tổng số ñiểm quan
trọng của từng công ty. Từ ñó cho thấy vị thế của công ty so với các ñối
thủ cạnh tranh.
+ Sản phẩm thay thế: Sản phẩm này có thể thay thế một phần hoặc toàn bộ
sản phẩm của doanh nghiệp trong việc ñáp ứng nhu cầu thị trường, làm
hạn chế tiềm năng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Ma trận ñánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE)
+ Ma trận ñánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) giúp ta tóm tắt và lượng hoá
những ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài doanh nghiệp.
Xây dựng ma trận gồm các bước sau;
+ Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết ñịnh ñối với sự thành công như
ñã nhận diện trong quá trình kiểm tra các yếu tố bên ngoài.
+ Phân loại tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) ñến 1,0 (rất quan

trọng) cho mỗi yếu tố. Sự phân loại thấy tầm quan trọng tương ứng của
yếu tố ñó ñối với sự thành công của công ty trong ngành. Tổng số các
mức phân loại bằng 1,0.
+ Phân loại từ 1 ñến 4 cho mỗi yếu tố quyết ñịnh sự thành công ñể cho thấy
cách thức mà các chiến lược hiện tại của công ty phản ứng với yếu tố này,
với mức 4 là phản ứng tốt nhất, 3 và 2 là mức gần trung bình và 1 là kém.
Các mức này dựa trên hiệu quả của chiến lược ở công ty. Như vậy, sự
phân loại này dựa trên công ty.
+ Nhân tầm quan trọng của mỗi biến số với phân loại của nó ñể xác ñịnh số
ñiểm về tầm quan trọng.
+ Cộng tổng số ñiểm về tầm quan trọng cho mỗi biến số ñể xác ñịnh tổng
số ñiểm quan trọng cho tổ chức.
Bất kể số các cơ hội và mối ñe doạ, tổng số ñiểm quan trọng cao nhất mà một
tổ chức có thể có là 4,0, thấp nhất là 1,0 và trung bình là 2,5. Tổng số ñiểm quan
12

trọng lớn nhất bằng 4 cho thấy tổ chức phản ứng rất tốt với các cơ hội và mối ñe
doạ hiện tại trong môi trường của họ.

• Ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện những ñối thủ cạnh tranh cùng những
ưu thế và khuyết ñiểm ñặc biệt của họ. Ma trận cạnh tranh là sự mở rộng của ma
trận ñánh giá các yếu tố bên ngoài vì nó bao gồm cả những yếu tố bên ngoài lẫn bên
trong quyết ñịnh sự thành công cho doanh nghiệp. Ngoài ra trong ma trận hình ảnh
cạnh tranh các ñối thủ cạnh tranh cũng ñược phân loại thông qua việc tính tổng số
ñiểm quan trọng của từng công ty. Tổng số ñiểm ñược ñánh giá của các công ty
cạnh tranh ñem ra so sánh với công ty ñang nghiên cứu.

1.2.3 Xác ñịnh mục tiêu.
Trên cơ sở phân tích môi trường hoạt ñộng bên trong và bên ngoài doanh

nghiệp sẽ nhận thấy ñược những cơ hội và nguy cơ từ môi trường hoạt ñộng, ñồng
thời thấy ñược ñiểm yếu và ñiểm mạnh của doanh nghiệp.
Dựa trên tham vọng trong tương lai và kết quả phân tích thực trạng, doanh
nghiệp sẽ thiết lập, ñiều chỉnh các mục tiêu dài hạn và ngắn hạn khác nhau.

1.2.4. Lựa chọn chiến lược
Ở bước này cần xây dựng ma trận SWOT, ñây là công cụ quan trọng có thể
giúp các nhà quản trị phát triển bốn loại chiến lược:
+ Chiến lược ñiểm mạnh – cơ hội (SO): Chiến lược này nhằm sử dụng
những ñiểm mạnh bên trong của doanh nghiệp ñể tận dụng những cơ hội
bên ngoài.
+ Chiến lược ñiểm yếu – cơ hội (WO): Chiến lược này nhằm cải thiện
những ñiểm yếu bên trọng ñể tận dụng cơ hội bên ngoài doanh nghiệp.
+ Chiến lược ñiểm mạnh - nguy cơ (ST): Chiến lược này nhằm sử dụng
các ñiểm mạnh bên trong của doanh nghiệp ñể tránh khỏi hoặc hạn chế
ảnh hưởng của những ñe doạ từ môi trường bên ngoài.
13

+ Chiến lược ñiểm yếu – nguy cơ (WT): Chiến lược này nhằm cải thiện
ñiểm yếu bên trong và hạn chế những ảnh hưởng từ mối ñe doạ của môi
trường bên ngoài.
+ Các bước xây dựng ma trận SWOT:
• Liệt kê ñiểm mạnh chủ yếu bên trọng của doanh nghiệp
• Liệt kê những ñiểm yếu chủ yếu bên trong của doanh nghiệp
• Liệt kê những cơ hội lớn bên ngoài doanh nghiệp
• Liệt kê những mỗi ñe doạ lớn bên ngoài doanh nghiệp
• Kết hợp ñiểm mạnh bên trong với các cơ hội bên ngoài và ghi kết quả của
chiến lược SO vào ô thích hợp.
• Kết hợp những ñiểm yếu kém bên trong với những cơ hội bên ngoài và
ghi kết quả của chiến lược WO.

• Kết hợp những ñiểm mạnh bên trong với mối ñe doạ bên ngoài và ghi kết
quả vào ô thích hợp
• Kết hợp ñiểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài và ghi kết vào ô thích
hợp.
Các nhà quản trị sử dụng ma trận SWOT nhằm ñưa ra các gợi ý chiến lược
khả thi có thể lựa chọn.

Tóm tắt chương I:
Trong chương I, tác giả ñã nêu những cơ sở lý thuyết về hoạch ñịnh chiến lược
và vai trò quản trị chiến lược ñối với hoạt ñộng của một doanh nghiệp.
Việc hoạch ñịnh chiến lược phát triển sẽ giúp cho doanh nghiệp xác ñịnh ñược
những mục tiêu cần phải ñạt ñược trong tương lai, cách thức ñạt ñược những mục
tiêu này. Có chiến lược, doanh nghiệp sẽ chủ ñộng hơn trong việc tận dụng những
cơ hội, cũng như ñối phó với những nguy cơ có thể xảy ra cho doanh nghiệp.
ðể hoạch ñịnh chiến lược cho một tổ chức, nhà hoạch ñịnh phải trải qua giai
ñoạn xác ñịnh mục tiêu hiện tại của doanh nghiệp, phân tích môi trường bên trong,
bên ngoài ñể thấy ñược những ñiểm mạnh, ñiểm yếu, cơ hội và thách thức mà một
14

doanh nghiệp ñang gặp phải, trên cơ sở ñó sẽ xác ñịnh mục tiêu, chiến lược và giải
pháp thực hiện.
Trên nền tảng lý thuyết cụ thể, tác giả sẽ triển khai nghiên cứu việc hoạch ñịnh
chiến lược phát triển cho SGDCKTPHCM trong các chương tiếp theo.
SGDCKTPHCM và TTGDCKHN hiện là hai ñơn vị ñiều hành trực tiếp TTCK
tập trung tại Việt Nam, ñồng thời chịu sự chỉ ñạo của bộ tài chính, Uỷ ban Chứng
khoán nhà nước nên trong ñề tài tác giả cũng không chú trọng nhiều ñến sự cạnh
tranh giữa hai ñơn vị này.Theo ñịnh hướng phát triển TTCK Việt Nam mà Chính
phủ ñưa ra, trong tương lai, TTGDCKHN sẽ tập trung chủ yếu vào thị trường OTC
và SGDCKTPHCM sẽ tập trung cho thị trường niêm yết cổ phiếu có ñiều kiện cao.
Vì vậy, tác giả sẽ vận dụng lý thuyết một cách có chọn lọc, phù hợp ñể ứng dụng

vào nghiên cứu thực tiễn





















15

CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ðỘNG CỦA
SGDCKTPHCM

2.1. Tổng quan thị trường chứng khoán Việt Nam.
2.1.1 Giới thiệu khái quát TTCK Việt Nam.
TTCK Việt Nam mới ñược hình thành và phát triển trong một số năm gần ñây

khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần từ kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường
và bước vào thời kỳ hội nhập. Nói ñến TTCK Việt Nam hiện nay không thể không
nói ñến hai ñơn vị ñại diện: SGDCKTPHCM và TTGDCKHN. ðể giới thiệu về
TTCK Việt Nam, tác giả luận văn xin giới thiệu về hai ñơn vị này.

a) Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, tiền thân là Trung tâm
giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (TTGDCKTPHCM) ñược thành
lập theo quyết ñịnh số 127/1998/Qð-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng Chính
phủ. Ngày 20/7/2000 TTGDCKTPHCM khai trương và tổ chức phiên giao dịch
ñầu tiên tại Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 28/7/2000. Sau một thời gian hoạt
ñộng, ngày 11/05/2007 Thủ tướng Chính phủ có quyết ñịnh số 599/Qð-TTg chuyển
TTGDCKTPHCM thành Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh
Khi mới thành lập, TTGDCKTPHCM là ñơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách
pháp nhân, kinh phí hoạt ñộng từ ngân sách nhà nước và trực thuộc Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước (UBCKNN). Khi chuyển thành Sở giao dịch, SGDCKTPHCM là
pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, tổ chức theo mô hình công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên, hoạt ñộng theo Luật Chứng khoán, Luật Doanh nghiệp. Nguồn:
SGDCKTPHCM(2008), Lịch sử hình thành phát triển,
. (10)
TTGDCKTPHCM khai trương với sự tham gia của hai công ty niêm yết ñầu
tiên là Công ty cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông (mã chứng khoán SAM) và
Công ty cổ phần Cơ ñiện lạnh (mã chứng khoán REE). Kể từ ñó, quy mô thị trường
niêm yết liên tục ñược mở rộng.
ðến cuối năm 2007, SGDCKTPHCM ñã có 138 loại cổ phiếu, 3 chứng chỉ
quỹ và 366 trái phiếu ñược niêm yết ñạt giá trị vốn hoá 365 ngàn tỷ ñồng. Dự tính
trong thời gian tới, số lượng cổ phiếu sẽ tăng mạnh do Chính phủ có chủ trương ñưa
16

cổ phiếu của một số tổng công ty, ngân hàng thương mại quốc doanh cổ phần hoá

và niêm yết trên TTCK.
Trước sự tăng trưởng của TTCK, số lượng các công ty chứng khoán thành viên
của SGDCKTPHCM không ngừng tăng lên cả số lượng, quy mô và chất lượng dịch
vụ. Tính ñến hết ngày 31/12/2007, toàn thị trường ñã có 62 công ty chứng khoán
ñăng ký làm thành viên của Sở với tổng số vốn ñăng ký 9.960 tỷ ñồng.
Sự gia tăng nhanh lượng cổ phiếu trên thị trường ñã thu hút ñược sự tham gia
của ñông ñảo các nhà ñầu tư trong và ngoài nước. Nếu như ñến năm 2006 chỉ có
106.000 tài khoản ñược mở tại các công ty chứng khoán thì ñến cuối năm 2007, con
số này ñã tăng là 349.402, trong ñó hơn 8.441 tài khoản của các nhà ñầu tư nước
ngoài. Nguồn: SGDCKTPHCM (2008), Báo cáo thường niên năm 2007, (8, trang
69).
Sự ra ñời và ñi vào hoạt ñộng của SGDCKTPHCM ñã ñánh dấu một bước tiến
quan trọng trong quá trình xây dựng ñồng bộ và hoàn thiện thị trường tài chính Việt
Nam. ðiều này có ý nghĩa to lớn ñối với nền kinh tế Việt Nam. Nó mở ra các kênh
huy ñộng vốn dài hạn cho các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung góp
phần thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước.

 Cơ cấu tổ chức:
Hiện tại, cơ cấu tổ chức của SGDCKTPHCM gồm 13 phòng: phòng Hành
chính tổng hợp; phòng Tài chính kế toán; phòng Công nghệ thông tin; phòng ðấu
giá; phòng Giám sát giao dịch; phòng Quản lý và Thẩm ñịnh niêm yết; phòng Quản
lý thành viên; phòng Thông tin thị trường; phòng Nghiên cứu phát triển; phòng
Nhân sự và ñào tạo; phòng Hợp tác quốc tế; phòng Tiếp thị và Quan hệ công chúng;
phòng Kiểm soát nội bộ. Tất cả các phòng ñang cùng nhau kết hợp chặt chẽ tạo nên
sức mạnh cho SGDCKTPHCM.






17












Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức SGDCKTPHCM
Nguồn:SGDCK.TPHCM(2008), Báo cáo thường niên 2007, (8, trang 15).
 Chức năng nhiệm vụ:
• Hội ñồng quản trị: ðưa ra ñịnh hướng phát triển cho SGDCKTPHCM
trong tương lai.
• Ban kiểm soát: Giám sát tình hình ñiều hành, quản lý của Hội ñồng quản
trị, ban lãnh ñạo công ty.
• Ban giám ñốc: Trực tiếp quản lý, ñiều hành doanh nghiệp ñể thực hiện
những chính sách, mục tiêu mà Hội ñồng quản trị ñã ñề xuất.
• Phòng Quản lý và thẩm ñịnh niêm yết: gồm một giám ñốc, hai phó giám
ñốc và 18 chuyên viên. Phòng có chức năng thẩm ñịnh hồ sơ các công ty
ñăng ký niêm yết trên SGDCKTPHCM, ñồng thời quản lý, giám sát và
hướng dẫn các công ty thực hiện những quy ñịnh khi niêm yết tại
SGDCKTPHCM như công bố thông tin, thực hiện quyền, xử lý các vi
phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán của tổ chức
niêm yết.
Hội ñồng quản trị Ban kiểm soát

Tổng Giám ðốc
Phó T
ổng Giám ðốc


Phó Tổng Giám ðốc Phó Tổng Giám ðốc Phó Tổng Giám ðốc
P. Quản
lý và
thẩm
ñịnh
niêm y
ết

P. Quản
lý thành
viên
P.
Giám

sát giao
dịch
P.Thông
tin thị
trường
P. Công
nghệ
thông tin
P.Tài
chính kế
toán

P. Hợp
tác quốc
tế
P. Ti
ếp thị
và quan
hệ công
chúng
P.Nhân s

và ñào tạo
P.ðấu giá
P. Nghiên
cứu và
phát triển
P.Kiểm
soát nội bộ
P.Hành
chính
tổng hợp
18

• Phòng Giám sát giao dịch: Gồm một giám ñốc và một phó giám ñốc và
10 chuyên viên. Phòng có chức năng giám sát các hoạt ñộng giao dịch
trên thị trường như giao dịch của các công ty chứng khoán thành viên,
các giao dịch của cổ ñông nội bộ, người có liên quan ñến các cổ ñông nội
bộ và cổ ñông lớn của tổ chức niêm yết. Phát hiện và xử lý những vi
phạm trên thị trường chứng khoán.
• Phòng Thông tin thị trường: Gồm một giám ñốc, một phó giám ñốc và 16
chuyên viên. Phòng có chức năng lưu trữ và cung cấp thông tin ra thị

trường chứng khoán ñể các tổ chức cá nhân tham khảo thông qua website
của SGDCKTPHCM và ấn phẩm bản tin chứng khoán hàng ngày hoặc
cung cấp thông tin cho các tổ chức trong và ngoài nước có nhu cầu.
• Phòng Công nghệ thông tin: Gồm một giám ñốc, hai phó giám ñốc và 30
chuyên viên. Phòng có chứng năng xây dựng và quản lý hệ thống công
nghệ thông tin của SGDCKTPHCM, ñảm bảo về mặt kỹ thuật của hệ
thống giao dịch chứng khoán và hệ thống mạng thông tin nội bộ hoạt
ñộng an toàn, ổn ñịnh và chính xác. Phòng tham mưu cho lãnh ñạo những
vấn ñề khác liên quan ñến công nghệ thông tin.
• Phòng Tài chính kế toán: gồm một kế toán trưởng và 15 nhân viên.
Phòng có chức năng thực hiện những công tác về tài chính kế toán, ñảm
bảo việc quản lý, hạch toán thu chi và sử dụng các nguồn vốn một cách
có hiệu quả và tuân thủ những ñúng những quy ñịnh pháp luật về chế ñộ
kế toán hiện hành.
• Phòng Hợp tác quốc tế: Gồm một Phó giám ñốc và 3 chuyên viên. Phòng
có chức năng xây dựng và phối hợp thực hiện các chương trình hợp tác
giữa SGDCKTPHCM với các tổ chức quốc tế, các Sở giao dịch chứng
khoán nước ngoài.
• Phòng Tiếp thị và quan hệ công chúng: Gồm 1 giám ñốc và 5 chuyên
viên. Phòng có nhiệm vụ tổ chức các sự kiện do SGDCKTPHCM tổ
chức. Là cầu nối thông tin giữa SGDCKTPHCM với các nhà ñầu tư, các
doanh nghiệp.
19

• Phòng Hành chính tổng hợp: Gồm 1 Phó giám ñốc và 42 chuyên viên.
Phòng có chức năng quản lý toàn bộ hoạt ñộng hành chính tại
SGDCKTPHCM
• Phòng nhân sự: Gồm 1 Phó giám ñốc và 4 chuyên viên. Phòng có chức
năng quản lý hoạt ñộng nhân sự của SGDCKTPHCM như tuyển dụng,
phối hợp với các phòng nghiệp vụ xây dựng các chương trình ñào tạo cho

cán bộ công nhân viên.
• Phòng Nghiên cứu và phát triển: Gồm 1 Giám ñốc và 3 chuyên viên.
Phòng có chức năng nghiên cứu, phát triển các sản phẩm mới cho TTCK,
các nghiên cứu nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý hàng hoá niêm yết trên
thị trường chứng khoán.
• Phòng Quản lý thành viên: Gồm 1 giám ñốc, 1 phó giám ñốc và 15
chuyên viên. Phòng có chức năng quản lý, giám sát hoạt ñộng của các
công ty chứng khoán thành viên ñảm bảo các công ty chứng khoán thực
hiện nghiêm các quy ñịnh trên TTCK, quản lý và vận hành hệ thống giao
dịch.
• Phòng ñấu giá: Gồm 1 Phó giám ñốc, 2 chuyên viên. Phòng có chức năng
hướng dẫn và tổ chức các cuộc ñấu giá cổ phiếu, trái phiếu của các công
ty thực hiện tại SGDCKTPHCM.
• Phòng Kiểm soát nội bộ: Gồm 1 Phó giám ñốc và 3 chuyên viên. Phòng
có chức năng kiểm soát, ñánh giá các phòng ban của Sở trong việc tuân
thủ các quy ñịnh của Pháp luật và quy chế của Sở ban hành.
Do mới chuyển ñổi từ mô hình TTGDCK sang SGDCK, nên SGDCKTPHCM
vẫn ñang trong quá trình xây dựng và kiện toàn cơ cấu bộ máy làm việc, ñảm bảo
các bộ phận hoạt ñộng một cách linh hoạt và hiệu quả.

b) Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội
Trên cơ sở Quyết ñịnh số 127/1998/Qð-TTg ngày 11/7/1998 của Thủ tướng
Chính phủ về về việc thành lập hai TTGDCK ở Hà Nội và TpHCM trực thuộc
UBCKNN, ngày 8/3/2005 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội (TTGDCKHN)
ñi vào hoạt ñộng chính thức.
20

TTGDCKHN hoạt ñộng theo mô hình ñơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp
nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Kinh phí hoạt ñộng do ngân sách Nhà
nước cấp và trực thuộc biên chế của UBCKNN.

Về cơ cấu tổ chức, TTGDCKHN có 8 phòng, ban: phòng Hành chính tổng
hợp; phòng Tài chính kế toán; phòng Công nghệ thông tin; ban ðấu giá; phòng
Giám sát giao dịch; phòng Quản lý ñăng ký giao dịch; phòng Quản lý thành viên;
phòng Thông tin thị trường. Nguồn: Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà nội
(2008), lịch sử phát triển,
/>&menuid=201110&menulink=200000&menupage=Quydinh_CocheGD01.asp&sto
cktype=2. (11)
Trong ñịnh hướng phát triển TTCK Việt Nam ñến năm 2010 của Chính phủ,
sự ra ñời của TTGDCKHN tạo ñiều kiện cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ tham gia niêm yết, ñồng thời chuẩn bị các ñiều kiện về cơ sở vật chất và vấn ñề
pháp lý ñể sau năm 2010 sẽ chuyển thành thị trường giao dịch chứng khoán phi tập
trung (OTC). Theo ñó TTGDCKHN sẽ phát triển theo 2 giai ñoạn.
Giai ñoạn ñầu: từ năm 2005 ñến 2007 – thực hiện ñấu giá cổ phiếu doanh
nghiệp Nhà nước cổ phần hoá và ñấu giá trái phiếu Chính phủ, ñồng thời tổ chức
giao dịch chứng khoán chưa niêm yết theo cơ chế ñăng ký kinh doanh
Giai ñoạn 2 sau năm 2007 – Phát triển TTGDCKHN thành thị trường phi tập
trung phù hợp với quy mô phát triển của TTCK Việt Nam.
Trong giai ñoạn ñầu tiên ñi vào hoạt ñộng, TTGDCKHN ñã tổ chức ñấu giá cổ
phần thành công cho 3 doanh nghiệp nhà nước là: nhà máy Thiết bị Bưu ñiện, nhà
máy Thuỷ ñiện Vĩnh Sơn- Sông Hinh, Công ty ðiện lực Khánh Hoà.
Ngày 14/7/2005 TTGDCKHN khai trương sàn giao dịch, ñưa sáu công ty lên
sàn giao dịch là: Công ty cổ phần Xây dựng và Phát triển cơ sở hạ tầng, Công ty cổ
phần Giấy Hải Âu, Công ty cổ phần Hacinco, Công ty cổ phần ðiện lực Khánh
Hoà, Công ty cổ phần Thuỷ ñiện Vĩnh Sơn – Sông Hinh và Công ty cổ phần Thăng
Long.
ðến cuối năm 2007, TTGDCKHN ñã tổ chức 121 ñợt ñấu giá cổ phần cho
nhiều công ty, 70 ñợt ñấu thầu trái phiếu và ñưa 142 loại cổ phiếu lên niêm yết tại
TTCK. Mặc dù ñi vào hoạt ñộng sau TTGDCKTPHCM, nhưng số lượng các doanh
21


nghiệp niêm yết tại TTGDCKHN tăng khá nhanh. Một trong các nguyên nhân thu
hút ñược sự tham gia ñông ñảo các công ty là ñiều kiện niêm yết ñơn giản hơn, yêu
cầu vốn ñiều lệ thấp hơn so với SGDCKTPHCM.
TTCK không những tạo cơ hội cho các công ty huy ñộng ñược nguồn vốn lớn
phục vụ cho phát triển kinh doanh, mà còn tạo cơ hội khẳng ñịnh uy tín, thương
hiệu của công ty trước người tiêu dùng, nhà ñầu tư, các ñối tác chiến lược trong và
ngoài nước. Vì vậy, trong tương lai, số lượng các công ty niêm yết trên
TTGDCKHN sẽ còn tăng lên.
TTGDCKHN ra ñời ñã ñánh dấu một bước tiến mới trên TTCK Việt Nam.
Quy mô thị trường mở rộng cùng với sự tham gia của các công ty có quy mô vốn
khác nhau làm phong phú thêm hàng hoá trên TTCK. Việc huy ñộng vốn của các
công ty sẽ dễ dàng hơn khi cổ phiếu ñược các nhà ñầu tư ñón nhận rộng rãi. Thành
quả ñạt ñược của TTGDCKHN trong những năm qua ñã khẳng ñịnh chủ trương
ñúng ñắn của ðảng và Nhà nước trong ñịnh hướng phát triển TTCK Việt Nam.
TTCK Việt Nam là sản phẩm của chuyển ñổi cơ cấu từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa
của ðảng và Nhà nước ta. TTCK ra ñời ñã ñánh dấu một bước chuyển biến mới góp
phần hoàn thiện thị trường tài chính nước ta, ñồng thời phù hợp với quy luật phát
triển của một quốc gia có nền kinh tế thị trường ñang phát triển. Qua hơn 8 năm ñi
vào hoạt ñộng, TTCK Việt Nam ñã và ñang trở thành cầu nối quan trọng ñể các
công ty tiếp cận với các nguồn vốn trong và ngoài nước phục vụ nhu cầu phát triển,
nâng cao năng lực cạnh tranh, mở ra một kênh ñầu tư mới cho các nhà ñầu tư. Quy
mô thị trường mở rộng, bộ máy vận hành thị trường phát triển, hệ thống các văn bản
pháp quy cũng ñược bổ sung, ñiều chỉnh, hoàn thiện ñể ñáp ứng yêu cầu của từng
giai ñoạn phát triển thị trường. Tuy nhiên, còn ít kinh nghiệm hoạt ñộng, TTCK
Việt Nam hiện tại vẫn chưa ñáp ứng ñược kỳ vọng của tất cả các nhà ñầu tư trong
cũng như ngoài nước. Quy mô thị trường tuy ñã mở rộng nhưng vẫn chưa ñáp ứng
yêu cầu phát triển, còn nhỏ bé so với các nước trong khu vực và trên Thế giới. Tốc
ñộ tăng trưởng còn thấp so với tiềm năng. Thấy rõ ñiều ñó, Chính phủ ñã ñề ra ñịnh
hướng phát triển trong tương lai của TTCK Việt Nam là phải ñạt mức ñộ vốn hoá

của thị trường chiếm 70% GDP của nền kinh tế. ðể thực hiện ñiều này ñòi hỏi có sự
nỗ lực của tất cả các thành viên tham gia thị trường.
22

Có thể nói, từ khi thành lập ñến nay, SGDCKTPHCM và TTGDCKHN dù còn
non trẻ nhưng ñã góp phần quản lý và ñiều hành TTCK từng bước phát triển phù
hợp với quy luật thị trường và theo ñúng ñịnh hướng của ðảng và nhà nước.
Ngày 2/1/2009 TTGDCKHN chính thức ñược chuyển thành SGDCKHN theo
quyết ñịnh số 01/2009/Qð-Ttg của Thủ tướng chính phủ. ðây là cột mốc quan
trọng ñánh dấu giai ñoạn phát triển mới của TTGDCKHN.

2.1.2. ðịnh hướng phát triển ñối với TTGDCK.TPHCM từ khi thành lập
ñến năm 2010.
Trong giai ñoạn ñầu ñi vào hoạt ñộng, trên cơ sở ñịnh hướng phát triển của
TTCK Việt Nam, TTGDCKTPHCM ñã ñưa ra các nhiệm vụ cơ bản trong giai ñoạn
này như sau.
- Tuyển dụng và ñào tạo ñội ngũ nhân viên bổ sung cho các phòng ban
nghiệp vụ.
- Tổ chức, quản lý ñiều hành việc mua bán chứng khoán, quản lý hệ thống
giao dịch, quản lý hoạt ñộng niêm yết, công bố thông tin, giám sát giao
dịch, hoạt ñộng ñăng ký, lưu ký thanh toán bù trừ chứng khoán theo quy
ñịnh pháp luật ban hành và sự chỉ ñạo trực tiếp của UBCKNN.
- ðảm bảo hoạt ñộng giao dịch chứng khoán từng bước ñi vào hoạt ñộng
một cách an toàn, không ñể xảy ra những sự cố lớn.
- Tăng cường kiểm tra giám sát việc thực hiện nghĩa vụ công bố thông tin
của các công ty niêm yết, mặt khác nâng cao chất lượng nội dung và ña
dạng hoá các phương tiên thông tin theo phương châm ñầy ñủ kịp thời,
chính xác, dễ tiếp cận như website, bản tin thị trường chứng khoán, màn
hình ñiện tử ñặt tại TTGDCK.TPHCM, các công ty chứng khoán thành
viên, thông qua mạng internet, fax và các ấn phẩm thường niên của

TTGCK.
- Tăng cường thu hút các công ty cổ phần tham gia niêm yết cổ phiếu trên
TTGDCK.TPHCM.
- Cải thiện hoạt ñộng hoạt ñộng ñăng ký lưu ký chứng khoán, thanh toán
bù trừ, ñảm bảo quy trình thanh toán các giao dịch diễn ra an toàn
23

- Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường, thu hút nhà ñầu tư tham gia,
ñặc biệt là các giải pháp kỹ thuật như: Tăng biên ñộ, tăng lần khớp lệnh,
giảm lô giao dịch. Thời gian giao dịch sẽ tăng lên 5 ngày trong tuần
- Chuẩn bị mọi ñiều kiện vật chất, con người ñể ñáp ứng cho việc chuyển
ñổi mô hình hoạt ñộng từ TTGDCK thành SGDCK.
- Hoàn thiện và tiến tới tự ñộng hoá hoàn toàn hệ thống giao dịch tại
TTGDCK.TPHCM.
- Tham gia xây dựng luật chứng khoán Việt Nam và hoàn thiện khung
pháp lý về chứng khoán và thị trường chứng khoán nói chung.

2.1.3. Diễn biến cơ bản của TTCK trong thời gian qua tại
SGDCKTPHCM.
Ngày 28/07/2000, TTCK tập trung chính thức ñi vào giao dịch tại
SGDCKTPHCM. Hàng hoá ñược giao dịch gồm hai cổ phiếu là Công ty CP Cáp và
Vật liệu Viễn thông(SAM) và Công ty cổ phần Cơ ñiện lạnh (REE) với số lượng cổ
phiếu ñược giao dịch lần lượt là 12 triệu và 15 triệu cổ phiếu. Trong năm 2000, giá
cổ phiếu liên tục tăng qua các phiên, chỉ số Vn-Index ban ñầu ở mức 100 ñiểm ñã
tăng lên 300 ñiểm và tiếp tục tăng ñến 571,04 ñiểm vào ngày 25/06/2001. Hoạt
ñộng giao dịch trên thị trường thực sự sôi ñộng trong giai ñoạn này khi giá của hầu
hết các cổ phiếu ñều tăng từ 300% ñến 850% so với thời ñiểm mới lên niêm yết.
Trước tình hình này, UBCKNN ñã thay ñổi một số quy ñịnh về giao dịch ñể làm hạ
nhiệt cho thị trường. Cụ thể là mở rộng biên ñộ giao dịch từ +/- 2% ñến 7% và ñiều
chỉnh giới hạn trần số cổ phiếu mà một nhà ñầu tư có thể mua trong phiên giao dịch.

Giai ñoạn từ giữa năm 2001 ñến 2005, TTCK Việt Nam diễn biến theo chiều
hướng ngược lại hoàn toàn. Thị trường sụt giảm mạnh khiến nhiều nhà ñầu tư bị
thua lỗ và có xu hướng chuyển sang kinh doanh bất ñộng sản. ðến 7/11/2002 chỉ số
Vn-index giảm xuống mức 174,62 ñiểm và tiếp tục giảm xuống còn 130,9 ñiểm vào
ngày 24/10/2003. Ba cổ phiếu trong số 22 cổ phiếu niêm yết ñã giảm xuống dưới
mệnh giá. Trước tình hình ñó, TTGDCKTPHCM ñã áp dụng một số giải pháp kỹ
thuật nhằm tăng tính linh hoạt trong giao dịch như giảm lô giao dịch từ 100 cổ
phiếu xuống còn 10 cổ phiếu, áp dụng lệnh ATO, tăng số lần khớp lệnh lên 2
lần/phiên và giảm tỷ lệ ký quỹ xuống còn 70%. Bên cạnh ñó, chính phủ ñã cho phép
24

nâng tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà ñầu tư nước ngoài từ 20% lên 30% làm cho
lượng số lượng giao dịch của nhà ñầu tư nước ngoài tăng mạnh. Sang năm 2004, thị
trường tăng có xu hướng tăng ñiểm trở lại. Khối lượng giao dịch tăng, giá cổ phiếu
tăng trong nhiều phiên khiến hoạt ñộng mua bán diễn ra khá sôi ñộng. Tính thanh
khoản của thị trường ñược nâng lên rõ rệt. Tổng giá trị giao dịch chứng khoán các
loại ñạt 20.000 tỷ ñồng, bình quân ñạt 80 tỷ ñồng/phiên, tăng 6,6 lần so với năm
2003. Tình hình công bố thông tin của các công ty niêm yết ñã ñược thực hiện
nghiêm túc hơn. Sang năm 2005, thị trường trầm lắng và chỉ số Vn-index giao ñộng
dưới ngưỡng 300 ñiểm từ tháng 1 ñến tháng 9/2005.
Giai ñoạn từ 2006 ñến năm 2007: Trước thông tin Thủ tướng chính phủ có
quyết ñịnh nâng tỷ lệ sở hữu cổ phần cho nhà ñầu tư nước ngoài từ 30% lên 49%.
Một lần nữa, thông tin này ñã tác ñộng mạnh ñến tâm lý nhà ñầu tư trong nước. Xu
hướng mua vào của nhà ñầu tư trong nước và nước ngoài ñã nhanh chóng ñẩy giá
các loại cổ phiếu tăng cao. Cuối năm 2006, gần 20 loại cổ phiếu giao dịch có mức
giá trên 100.000 ñồng/cổ phiếu, 2 loại giao dịch trên 200.000 ñồng/cổ phiếu. Trong
ñó mã cổ phiếu SJS có mức 534.000 ñ/cổ phiếu (giá niêm yết 100.000 ñ), mã cổ
phiếu FPT có mức 441.000 ñ/cổ phiếu (giá niêm yết là 400.000 ñ). Chỉ giá cổ phiếu
tăng, khối lượng giao dịch cổ phiếu tăng khiến chỉ số Vn-index ñạt mức 753,81
ñiểm tăng 446,31 ñiểm , tương ứng 145,14% so với cùng kỳ năm 2005. Diễn biến

thuận lợi của thị trường ñã lôi cuốn nhiều nhà ñầu tư mới tham gia vào TTCK. Cuối
năm 2006, có 106.393 tài khoản giao dịch tại các công ty chứng khoán. Trong ñó có
2.100 tài khoản nhà ñầu tư nước ngoài. Số lượng các công ty niêm yết cũng bắt ñầu
tăng lên ñáng kể ñặc biệt có sự tham gia của nhiều công ty lớn như Công ty cổ phần
Sữa Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài gòn Thương tín. Cuối năm
2006 ñã có 106 công ty tham gia niêm yết cổ phiếu trên SGDCKTPHCM và 2
chứng chỉ quỹ. Nguồn: Lan Hương (2007), “TTCK Việt Nam bùng nổ”. Thời báo
kinh tế Việt Nam – Kinh tế 2006-2007 Việt Nam và Thế giới (4, trang 47-50).
Bước sang năm 2007, TTCK Việt Nam tiếp tục khởi sắc, chỉ trong 3 tháng ñầu
năm, giá trị giao dịch bình quân ñạt 1.000 tỷ ñồng /ngày. Chỉ số Vn-index vượt
ngưỡng 1000 ñiểm vào ngày 19/1/2007. Lợi nhuận ñem lại từ ñầu tư chứng khoán
quá hấp dẫn khiến hiện tượng mua bán theo nhau ñã diễn ra khá nhộn nhịp. Nhiều
chuyên gia chứng khoán cho rằng mức kỳ vọng quá cao của nhà ñầu tư vào mức
sinh lợi của cổ phiếu là nguyên nhân ñẩy giá cổ phiếu tăng vọt. Trong năm 2007,
25

tổng khối lượng chứng khoán giao dịch ñạt trên 2,3 tỷ, giá trị giao dịch hơn 244
nghìn tỷ ñồng, gấp 2 lần khối lượng giao dịch và 2,8 lần giá trị giao dịch năm 2006.
Bình quân ñạt 980 tỷ ñồng/phiên. ðến ñầu tháng 12/2007 thị trường có trên 320.000
tài khoản của nhà ñầu tư trong nước và 7.900 tài khoản nhà ñầu tư nước ngoài.
Nguồn: SGDCK.TPHCM(2008), Báo cáo thường niên năm 2007, (8, từ trang 7 ñến
trang 8).
Sang năm 2008, sự suy thoái của nền kinh tế Mỹ ñã kéo theo sự suy thoái của
nền kinh tế thế giới và Việt Nam cũng không tránh khỏi tác ñộng này. Giá nguyên
liệu tăng, lãi vay ngân hàng tăng khiến chi phí ñầu vào của các doanh nghiệp tăng
cao, hoạt ñộng xuất khẩu hàng hoá bị ngưng trệ. Kết quả kinh doanh của các doanh
nghiệp hầu hết ñều sụt giảm mạnh so với năm 2007. Những thông tin bất lợi từ nền
kinh tế thế giới và trong nước khiến cho nhà ñầu tư lo ngại thị trường chứng khoán
sẽ biến ñộng giống như năm 2002. Từ tháng 2/2008, chỉ số Vn-index liên tục giảm,
tính thanh khoản của thị trường kém. Hiện tượng nhà ñầu tư ñua nhau bán cổ phiếu

làm giá cổ phiếu liên tục giảm trong nhiều phiên. Ngày 25/3/2008 chỉ số VN-Index
tụt khỏi ngưỡng 500 ñiểm xuống còn 496,64 ñiểm. Khối lượng ñặt bán lên 35 triệu
ñơn vị trong khi lượng ñặt mua chỉ 7 triệu ñơn vị. Giá cổ phiếu giảm từ 50-70% so
với thời ñiểm tháng 3/2007. ðể hạn chế ñà sụt giảm nhanh của thị trường, cũng như
chấn an tâm lý cho nhà ñầu, ngày 28/3/2008 SGDCKTPHCM ñã giảm biên ñộ giao
ñộng giá từ 5% xuống 1%. Nhưng sau ñó ñể tăng tính thanh khoản của thị trường
SGDCKTPHCM ñã tăng biên ñộ giao ñộng giá lên 2% ngày 7/04/2008, 3% ngày
16/6/2008, 5% ngày 18/8/2008 và giữ nguyên cho ñến nay. Vào thời ñiểm cuối năm
TTCk ñã có những phiên tăng ñiểm nhẹ nhờ một số thông tin tích cực từ chính sách
ñiều hành vĩ mô của nhà nước như giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khó khăn. Phiên cuối năm
2008, chỉ số Vn-index dừng ở mức 315,62 ñiểm. Giá trị vốn hoá thị trường ngày
31/12/2008 ñạt 170.731 tỷ ñồng giảm 48,82% so với ngày 28/12/2007. Trong năm,
tổng khối lượng và giá trị giao dịch trong năm ñạt 3,3 tỷ chứng khoán và 151 nghìn
tỷ ñồng, trong ñó giao dịch cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất với 87%, tiếp theo là
giao dịch trái phiếu 8% và chứng chỉ quỹ 5%. Giá trị giao dịch bình quân phiên ñạt
14 triệu chứng khoán và 627 tỷ ñồng, bằng 64% so với năm 2007. Tổng số tài
khoản ñạt 531.350, tăng 181.948 tài khoản so với năm 2007. Cơ cấu tài khoản vẫn
không có gì thay ñổi so với các năm trước, số nhà ñầu tư cá nhân trong nước chiếm

×