Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Thực trạng quản lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 113 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




DƢƠNG BẢO TRUNG




THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ








THÁI NGUYÊN - 2013



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



DƢƠNG BẢO TRUNG




THỰC TRẠNG QUẢN LÝ
VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ LAN ANH






THÁI NGUYÊN - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn kinh tế này do chính tôi nghiên cứu và thực hiện.
Các thông tin, số liệu đƣợc sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính xác và có
nguồn gốc rõ ràng.

Học viên


Dƣơng Bảo Trung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN

Đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng và phòng sau đại học trƣờng Đại học Kinh tề
và Quản trị kinh doanh qua quá trình làm luận văn tốt nghiệp tôi đã chọn đề tài:
"Thực trạng quản lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên" nhờ có
sự quan tâm chỉ bảo tận tình của giảng viên hƣớng dẫn khoa học Tiến sĩ Nguyễn Thị
Lan Anh và các cán bộ phòng sau đại học tôi đã hoàn thành luận văn đúng thời gian
quy định. Tuy nhiên do kiến thức lý luận và thực tiễn còn non yếu, thời gian nghiên
cứu còn chƣa nhiều nên luận văn không tránh khỏi những sai sót, tôi mong đƣợc sự

góp ý của các thầy cô giáo, các nhà khoa học để luận văn của tôi hoàn thiện hơn.
Trƣớc hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Nguyễn Thị Lan Anh
trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài. Đồng thời tôi
xin cảm ơn các giảng viên trƣờng Đại học kinh tế và QTKD đã giúp tôi có những
kiến thức bổ ích để hoàn thành luận văn. Và cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn
bè là những ngƣời đã động viên luôn bên cạnh tôi khi tôi làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2013
Học viên


DƢƠNG BẢO TRUNG




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ viii
DANH MỤC CÁC HÌNH viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1

2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn 2
6. Kết cấu luận văn 4
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU QUẢN LÍ VỀ ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI 5
1.1. Cơ sở lý luận quản lí đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 5
1.1.1. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 5
1.1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 14
1.2. Kinh nghiệm quản lí nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 22
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới 22
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý FDI của một số tỉnh thành Việt Nam 26
1.2.3. Bài học kinh nghiệm quản lý FDI đối với tỉnh Thái Nguyên. 28
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 30
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 30
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 30
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu 30
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin 30
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 31
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI TỈNH THÁI NGUYÊN 34
3.1. Khái quát chung về tỉnh thái nguyên 34
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 34
3.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 37

3.2. Thực trạng quản lí nhà nƣớc về FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 44
3.3. Thực trạng quản lí nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa
bàn tỉnh thái nguyên 53
3.3.1. Xây dựng chiến lƣợc, qui hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế
xã hội 53
3.3.2. Thiết lập quan hệ ngoại giao nhằm tạo các tiền đề chính trị
pháp lý cho việc tạo dựng các quan hệ kinh tế quốc tế nói
chung và FDI nói riêng 56
3.3.3. Xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật trong lĩnh vực đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 56
3.3.4. Tạo dựng môi trƣờng đầu tƣ 58
3.3.5. Xúc tiến đầu tƣ 62
3.3.6. Quản lý nhà nƣớc trong quá trình thực hiện dự án FDI 65
3.3.7. Đánh giá việc thực hiện vai trò quản lý nhà nƣớc với thu hút
FDI vào tỉnh Thái Nguyên 69
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI TẠI
TỈNH THÁI NGUYÊN 73
4.1. Quan điểm, phƣơng hƣớng nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý
nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Thái Nguyên 73
4.1.1. Phƣơng hƣớng 73
4.1.2. Quan điểm 77

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v
4.2. Giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Thái Nguyên 81
4.2.1. Các biện pháp thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài hợp lý 81
4.2.2. Cải cách hành chính và hoàn thiện hệ thống pháp luật về đầu tƣ

nƣớc ngoài 82
4.3. Một số kiến nghị với Nhà nƣớc nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về FDI 86
4.3.1. Đẩy mạnh công tác quy hoạch phát triển kinh tế xã hội phục
vụ việc thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 86
4.3.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về FDI 91
4.3.3. Đẩy mạnh ban hành các cơ chế khuyến khích FDI 92
4.3.4. Nâng cao nhận thức 94
4.3.5. Đẩy mạnh đổi mới công tác vận động thƣơng mại xúc tiến
đầu tƣ 95
4.3.6. Tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc đối với các dự án FDI đã cấp
phép trên địa bàn 97
KẾT LUẬN 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT
DẠNG VIẾT TẮT
DẠNG ĐẦY ĐỦ
1
FDI
Vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
2
QLNN
Quản lý nhà nƣớc

3
ĐTNN
Đầu tƣ nƣớc ngoài
4
CNH- HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
5
VAT
Giá trị gia tăng
6
XTĐT
Xúc tiến đầu tƣ
7
KCN
Khu công nghiệp
8
KCX
Khu chế xuất
9
KT-XH
Kinh tế - xã hội
10
GPĐT
Giấy phép đầu tƣ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 3.1: GDP và tốc độ tăng trƣởng kinh tế của tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2007-2012 42
Bảng 3.2: Tình hình cấp giấy chứng nhận đầu tƣ mới trong giai đoạn
2006-2012 44
Bảng 3.3: GDP tỉnh Thái Nguyên theo giá thực tế, phân theo thành
phần kinh tế, giai đoạn 2006 - 2012 45
Bảng 3.4: Tình hình thu hút lao động của các doanh nghiệp có vốn FDI
tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2006 - 2012 46
Bảng 3.5: Vốn FDI tại tỉnh Thái Nguyên phân theo ngành kinh tế (lũy
kế các dự án còn hiệu lực đến ngày 31/12/2012) 50
Bảng 3.6: Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép phân theo đối
tác đầu tƣ chủ yếu tại tỉnh Thái Nguyên từ năm 1993 đến 2012 51
Bảng 3.7: Các nƣớc đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài vào tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2012 56

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu dân số tỉnh Thái Nguyên năm 2012 37
Biểu đồ 3.2. GDP tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2007 - 2012 43
Biểu đồ 3.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận đầu tƣ mới tại tỉnh Thái Nguyên
qua các năm 2006 - 2012 45
Biểu đồ 3.4. FDI và tăng trƣởng GDP và lao động tại tỉnh Thái Nguyên
qua các năm 2006 - 2012 47
Biểu đồ 3.5: Biến động số dự án FDI đƣợc cấp phép và tổng vốn đăng
ký từ năm 1999 - 2012 48
Biều đồ 3.6: Cơ cấu tổng số vốn đăng ký theo ngành kinh tế 51

Biều đồ 3.7: Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tƣ từ năm 1993 đến 2012 52





DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ tỉnh Thái Nguyên 35



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hiện nay đang diễn ra trên quy mô toàn cầu với
khối lƣợng và nhịp độ chu chuyển ngày càng lớn. Bên cạnh việc phát huy nguồn lực
trong nƣớc, tận dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc coi là một sự thông minh
để rút ngắn thời gian tích lũy vốn ban đầu, tạo nên tiền đề vững chắc, cho phát triển
kinh tế, đặc biệt đối với các quốc gia đang phát triển. Chính vì lẽ đó mà FDI đƣợc
coi nhƣ “chiếc chìa khóa vàng” để mở ra cánh cửa thịnh vƣợng cho các quốc gia.
Là quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, từ khi Việt Nam mở cửa đến nay,
nguồn vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thông qua các dự án FDI chảy vào Việt Nam
ngày càng tăng với tốc độ khá cao. Dòng vốn FDI này đã mang đến nhiều ảnh
hƣởng tích cực đối với kinh tế xã hội của Việt Nam. FDI đã giúp phát triển kinh tế
bằng việc tạo ra nhiều doanh nghiệp mới, thu hút nguồn lao động tƣơng đối lớn, góp
phần giải quyết nạn thất nghiệp, khắc phục tình trạng thiếu vốn kéo dài, giúp
chuyển giao công nghệ hiện đại và trình độ quản lý tiên tiến.
Thái Nguyên là một tỉnh có tiềm năng về phát triển kinh tế xã hội, xây dựng

cơ sở hạ tầng, có nguồn nhân lực dồi dào và vị trí địa lý tƣơng đối thuận lợi. Với
mục tiêu trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020. Vấn đề đặ
ệc làm thế nào để sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đó phục vụ phát triể
ội của tỉnh nhà. Không chỉ các nguồn vốn trong nƣớc mà cả các nguồn
vốn từ nƣớc ngoài rất quan trọng trong đó có nguồn vốn FDI bắt đầu đƣợc đầu tƣ
vào tỉnh nhà từ năm 1993. Từ đó cũng đã đóng góp phần nào trong tốc độ tăng
trƣởng của Thái Nguyên trong nhiều năm qua.
Hiện nay, Thái Nguyên đang có rất nhiều các dự án vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc
ngoài. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phƣơng, cải thiện cơ sở hạ tầng
kinh tế và giải quyết đƣợc các vấn đề xã hội của tỉnh. Tuy nhiên việc thu hút và sử
dụng vốn đầu tƣ nƣớc ngoài trong thời gian qua cũng bộc lộ nhiều yếu điểm mà
nguyên nhân chủ yếu là thuộc về sự quản lý, điều hành của Nhà nƣớc. Hậu quả là
nhiều dự án đã suy giảm về số lƣợng dự án, lẫn số vốn đầu tƣ, trong đó nhiều dự án
phải rút giấy phép, hoặc phải đình chỉ trƣớc thời hạn vì nhiều lý do. Làm thế nào để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
ngăn chặn nợ giảm sút đầu tƣ nƣớc ngoài và tăng cƣờng cạnh tranh lấy vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài là một nhiệm vụ đƣợc đặt ra cho nhà nƣớc. Do vậy tôi chọn đề tài
nghiên cứu "Thực trạng quản lý về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên"
làm luận văn tốt nghiệp nhằm góp phần giải quyết những vấn quản lý Nhà nƣớc đối
với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại một địa phƣơng nhất định.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá những ƣu điểm, nhƣợc điểm, làm rõ những cơ sở khoa
học và thực tiễn, đề xuất những giải pháp cho việc thực hiện công tác quản lí FDI
trong thời gian tới, đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đề tài tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt động quản lý đối với việc thu hút

và sử dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý đối với việc thu hút và sử dụng
vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tại tỉnh Thái Nguyên
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý về đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài tại Tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các chiến lƣợc quy hoạch, công cụ, chính sách,
biện pháp thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Hoạt động quản lí về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là một
vấn đề nghiên cứu rộng, nên tôi tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nƣớc
về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Thái Nguyên.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý Nhà nƣớc đối với việc thu hút và sử
dụng vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và đƣa ra một
số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
Thái Nguyên. Hầu hết các luận văn và nghiên cứu khoa học, các bài báo đăng trên
tạp chí trong và và ngoài nƣớc trƣớc đây chủ yếu là tìm hiểu thực trạng đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài, nâng cao hiệu quả đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
Tống Quốc Đạt, 2005 “Cơ cấu đầu tư trực tiếp nước ngoài theo ngành kinh
tế ở Việt Nam” (Luận án tiến sỹ kinh tế) đã làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về FDI và
cơ cấu đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài theo ngành kinh tế; hệ thống những thay đổi về
cơ chế, chính sách của Việt Nam trong thời kì từ khi ban hành luật đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài (1987) đến nay nhằm thu hút FDI theo ngành kinh tế; đánh giá thực
trạng hoạt động FDI theo ngành kinh tế của Việt Nam đến năm 2005. Trên cơ sở đó,
luận án đã đƣa ra một số quan điểm, định hƣớng về việc thu hút FDI hƣớng tới việc

điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế thông qua việc khẳng định vai trò của FDI với tƣ
cách là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân và những giải pháp chủ yếu định
hƣớng thu hút FDI theo ngành kinh tế để chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phù hợp
với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam thời gian tới.
Đỗ Thị Thuỷ, 2001 “Đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện địa hoá ở Việt Nam giai đoạn 1988-2005” (Luận án tiến sỹ kinh tế) đã
phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến FDI vào Việt Nam, nhất là giai đoạn 1997-
2000 do ảnh hƣởng của khủng hoảng kinh tế trong khu vực làm giảm sút FDI vào
Việt Nam giai đoạn này. Trên cơ sở đánh giá và phân tích các nguyên nhân, tác
giả đã đƣa ra các giải pháp nhằm thu hút FDI vào Việt Nam nói chung đến năm
2005 phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc. Luận án chƣa đề cập đến
thu hút FDI nhằm CDCCKT tại Việt Nam nói chung và cụ thể ở một tỉnh nhƣ Thái
Nguyên nói riêng.
Nguyễn Tiến Long
ế”
(Đề tài cấp bộ) đã làm rõ vấn đề lí luận về FDI, cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế (cơ cấu kinh tế ngành, cơ cấu kinh tế vùng và cơ cấu thành phần kinh tế),
tập trung chủ yếu vào nghiên cứu và làm rõ cơ cấu kinh tế ngành và cơ cấu thành
phần kinh tế (chú trọng đến thành phần kinh tế có yếu tố nƣớc ngoài). Đánh giá
thực trạng thu hút FDI vào Thái Nguyên, cũng nhƣ thực trạng chuyển dịch cơ cấu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
kinh tế của Thái Nguyên trong những năm qua. Từ đó, rút ra những mặt đạt đƣợc,
hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở cho giải pháp và khuyến nghị.
Nguyễn Văn Hùng, 2008 “Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay” Luận văn thạc sỹ kinh tế,
học viện Chính trị Quốc gia HCM
Trên cơ sở đó tác giả tập trung nghiên cứu "Thực trạng quản lý nhà nước về

đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Thái Nguyên” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài đầu tiên tìm hiểu dƣới góc độ hoạt động quản lí nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đề tài làm rõ vấn đề lí luận về hoạt động
quản lí nhà nƣớc FDI. Đánh giá thực trạng thu hút FDI vào Thái Nguyên, cũng nhƣ
thực trạng xúc tiến đầu tƣ của tỉnh Thái Nguyên trong những năm qua. Từ đó, rút
ra những mặt đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân để làm cơ sở cho giải pháp và
khuyến nghị.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng I: Tổng quan tài liệu quản lí về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Chƣơng II: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng III: Thực trạng quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại
tỉnh Thái Nguyên.
Chƣơng IV: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU QUẢN LÍ VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận quản lí đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1.1. Khái niệm về đầu tư và đầu tư trực tiếp nước ngoài
Có nhiều quan niệm khác nhau về đầu tƣ. Theo nghĩa rộng, đầu tƣ là quá
trình bỏ vốn (bao gồm cả tiền, nguồn lực, thời gian, trí tuệ, công nghệ…) để đạt
đƣợc mục đích hay mục tiêu nhất định nào đó. Những mục tiêu này có thể là mục
tiêu về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội v.v… và cũng có khi chỉ là mục đích nhân
đạo đơn thuần. Đầu tƣ trong hoạt động kinh tế là quá trình bỏ vốn (bao gồm cả tiền,

nhân lực, nguyên liệu, công nghệ…) vào các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
mục đích thu lợi nhuận. Đây đƣợc xem nhƣ là bản chất của đầu tƣ.
Nhƣ vậy, đầu tƣ nói chung là sự hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về kết quả nhất định trong tƣơng lai, lớn hơn các nguồn
lực đã bỏ ra để đạt đƣợc các kết quả đó. Nguồn lực bao gồm tiền, tài nguyên thiên
nhiên, sức lao động, công nghệ hay trí tuệ. Kết quả của đầu tƣ có thể là sự tăng
thêm các tài sản tài chính (tiền, vốn), tài sản vật chất (nhà máy, đƣờng xá…) tài sản
trí tuệ (trình độ văn hoá, chuyên môn, khoa học kỹ thuật…) và nguồn lực có năng
suất cao trong nền sản xuất xã hội.
Do đặc tính tạo ra lợi ích lớn hơn chi phí, đầu tƣ là một trong những nhân tố
quan trọng nhất quyết định sự tăng trƣởng, phát triển của mỗi quốc gia và của từng
doanh nghiệp. Nhận thức rõ những vai trò và lợi ích mà hoạt động đầu tƣ mang lại,
các nhà đầu tƣ trong nƣớc tiến hành nghiên cứu thị trƣờng, mở rộng địa bàn hoạt
động tại các quốc gia khác. Do đó, hoạt động đầu tƣ diễn ra mạnh mẽ, vƣợt khỏi
phạm vi quốc gia và trở thành nội dung cơ bản trong các quan hệ kinh tế quốc tế,
gọi là đầu tƣ nƣớc ngoài.
Đầu tư nước ngoài (ĐTNN) là việc đƣa những tài sản ứng trƣớc dƣới hình
thức giá trị hoặc hiện vật của chính phủ hay tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài trực tiếp
vào nƣớc tiếp nhận đầu tƣ để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ
nhằm thu lợi nhuận đạt các hiệu quả kinh tế xã hội. Căn cứ vào tính chất sử dụng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
vốn, hiện nay ĐTNN đƣợc chia thành đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài và đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài.
Đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài: “Là một loại hình trao đổi vốn quốc tế trong
đó chủ đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ nhƣng không trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động
sử dụng vốn”. Hiện nay, đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài chủ yếu đƣợc tiến hành dƣới 3
hình thức sau:

+ Viện trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance - ODA).
Đây là nguồn viện trợ song phƣơng hoặc đa phƣơng dƣới dạng viện trợ không hoàn
lại hoặc cho vay với lãi suất thấp và thƣờng đi kèm với các điều kiện khác nhau.
+ Tín dụng thương mại (Trade Credit) là hoạt động vay và cho vay vốn với lãi
suất thị trƣờng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế, các chính phủ…
+ Đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu của nước ngoài (Foreign Portfolio
Investment - FPI). Với loại hình này, ngƣời nƣớc ngoài tham gia đầu tƣ vào trái
phiếu chính phủ, trái phiếu hoặc mua cổ phiếu của công ty nƣớc ngoài với trị giá
thấp chƣa đủ để tham gia vào ban điều hành doanh nghiệp (theo luật doanh nghiệp
từng nƣớc). Chủ đầu tƣ đƣợc hƣởng lãi suất cho vay hoặc lợi tức cổ phần và họ
không trực tiếp quản lý điều hành.
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (Foreign Derect Investment - FDI) “là hình
thức đầu tƣ quốc tế mà chủ đầu tƣ nƣớc ngoài đóng góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh
vực sản xuất hoặc dịch vụ theo đó chủ đầu tƣ trực tiếp tham gia quản lý, điều hành
vốn đầu tƣ”.
Các nhà đầu tƣ thƣờng sử dụng các hình thức sau để tiến hành đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài.
+ Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài thông qua thị trƣờng chứng khoán. Với hình
thức này, nhà ĐTNN đầu tƣ và thị trƣờng chứng khoán, nắm giữ cổ phần chi phối
và trực tiếp tham gia điều hành vốn tại nƣớc nhận đầu tƣ. Hình thức đầu tƣ này chƣa
xuất hiện ở Việt Nam vì thị trƣờng chứng khoán ở Việt Nam không phát triển và
chƣa có văn bản pháp luật nào qui định cụ thể để tạo khung pháp lí thuận lợi cho
nhà đầu tƣ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
+ Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài bằng cách đƣa vốn hoặc các tài sản khác
vào nƣớc nhận đầu tƣ. Theo điều lệ quốc tế, vốn FDI có thể đóng góp dƣới
những dạng sau:

- Các loại ngoại tệ mạnh hoặc tiền nội địa.
- Các loại hiện vật hữu hình nhƣ: Nhà xƣởng, nguyên vật liệu, hàng hoá, tài
nguyên (cả mặt đất, biển)…
- Các loại hàng hoá vô hình nhƣ: sức lao động, bí quyết công nghệ, bằng phát
minh, nhãn hiệu, uy tín của thƣơng hiệu…
Đặc điểm của FDI:
+ Nhà đầu tƣ quyết định đầu tƣ, quyết định sản xuất, kinh doanh. Lợi nhuận
của nhà đầu tƣ thu đƣợc phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh đƣợc
chia theo tỷ lệ góp vốn trong vốn pháp định sau khi đã nộp thuế thu nhập và các
khoản đóng góp khác cho nƣớc sở tại.
+ Nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, điều hành, quản lý toàn bộ mọi hoạt động đầu tƣ
đối với doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài; tham gia điều hành doanh nghiệp liên
doanh theo tỷ lệ vốn góp của mình.
+ FDI không chỉ có sự lƣu chuyển vốn mà còn thƣờng đi kèm theo công
nghệ, kiến thức quản lý, kinh doanh và gắn với mạng lƣới phân phối rộng lớn lên
phạm vi toàn cầu. Vì thế, đối với các nƣớc nhận đầu tƣ, đặc biệt các nƣớc đang phát
triển, thì hình thức đầu tƣ này tỏ ra có nhiều ƣu thế hơn các hình thức khác.
+ Nguồn FDI không chỉ bao gồm vốn đầu tƣ ban đầu dƣới hình thức vốn
pháp định, mà trong quá trình hoạt động, nó còn bao gồm vốn vay của doanh nghiệp
và vốn tái đầu tƣ từ lợi nhuận thu đƣợc.
1.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI) có thể tồn tại dƣới nhiều hình thức khác
nhau tuỳ thuộc vào căn cứ phân loại khác nhau.
a. Căn cứ vào mức độ sở hữu vốn của nhà đầu tư.
- Doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài: Là doanh nghiệp do nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài đầu tƣ vốn toàn bộ vào Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động kinh doanh của mình trƣớc pháp luật Việt Nam.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
- Hợp đồng xây dựng, vận hành và chuyển giao (BOT): Là dạng văn bản ký
kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
để xây dựng kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn đủ để thu hồi
vốn với một lƣợng lãi nhất định. Hết thời hạn đó, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển
giao không bồi hoàn công trình đó cho nhà nƣớc Việt Nam.
- Hợp đồng xây dựng, chuyển giao và vận hành (BTO): Là dạng văn bản ký
kết giữa cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
để xây dựng công trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc
ngoài chuyển giao công trình đó cho Nhà nƣớc Việt Nam. Chính phủ Việt Nam
dành cho nhà đầu tƣ quyền kinh doanh công trình đó trong một thời gian nhất định
đủ để thu hồi vốn và lợi nhuận hợp lý.
- Hợp đồng xây dựng chuyển giao (BT): Là dạng văn bản ký kết giữa cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền của Việt Nam và nhà đầu tƣ nƣớc ngoài để xây dựng công
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài chuyển giao
công trình đó cho nhà nƣớc Việt Nam.Chính phủ Việt Nam tạo điều kiện cho nhà đầu
tƣ nƣớc ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tƣ và thu lợi nhuận hợp lý.
- Doanh nghiệp liên doanh: Đây là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên
hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hay hợp đồng đƣợc ký
kết giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ nƣớc ngoài, hoặc do doanh nghiệp Việt
Nam liên doanh hợp tác với nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC): Đây là loại văn bản ký kết giữa hai
hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động của các bên nhận
đầu tƣ trên cơ sở quy định trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi
bên mà không thành lập một xí nghiệp liên doanh hay bất cứ một pháp nhân mới
nào. Các bên phải thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nƣớc và phải tự chịu trách nhiệm
về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và bản hợp đồng đã ký.
- Các hình thức đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài khác nhƣ Đầu tƣ phát triển kinh
doanh; Đầu tƣ mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ;
Đầu tƣ thực hiện việc mua lại và sát nhập doanh nghiệp…

b. Căn cứ vào bản chất của đầu tư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
+ Đầu tƣ vào phƣơng tiện hoạt động: Đầu tƣ vào phƣơng tiện hoạt động là
hình thức đầu tƣ FDI trong đó công ty mẹ mua sắm và thiết lập các phƣơng tiện
kinh doanh ở nƣớc nhận đầu tƣ. Hình thức này làm tăng khối lƣợng đầu tƣ vào.
+ Hình thức mua lại và sáp nhập: Là hình thức FDI trong đó hai hay nhiều
doanh nghiệp có vốn FDI đang hoạt động sáp nhập vào nhau hoặc một doanh
nghiệp này (có thể hoạt động ở nƣớc nhận đầu tƣ ở nƣớc ngoài) mua lại doanh
nghiệp có vốn FDI ở nƣớc nhận đầu tƣ. Hình thức này không nhất thiết dẫn tới khối
lƣợng đầu tƣ vào.
c. Căn cứ vào tính chất dòng vốn
+ Vốn chứng khoán: Nhà đầu tƣ có thể mua cổ phần, hoặc trái phiếu do
doanh nghiệp trong nƣớc nhận đầu tƣ phát hành.
+ Vốn tái đầu tƣ: Doanh nghiệp có vốn FDI có thể dùng lợi nhuận thu đƣợc
từ hoạt động kinh doanh trong quá khứ để đầu tƣ thêm.
+ Vốn vay nội bộ hay giao dịch nợ nội bộ: Giữa các chi nhánh hay một công
ty con trong cùng một công ty đa quốc gia, có thể cho vay để đầu tƣ hay mua cổ
phiếu, trái phiếu doanh nghiệp của nhau.
1.1.1.3. Sự cần thiết khách quan của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế là xu hƣớng phát triển chung của thế
giới. Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài cũng là nội dung của vấn đề trên. Do vậy đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài cũng là một xu hƣớng phát triển khách quan của các quốc gia.
+ Đối với các quốc gia đầu tư (các nhà đầu tư).
Các nhà đầu tƣ tại các quốc gia phát triển có xu hƣớng đầu tƣ ra bên ngoài để
khắc phục tình trạng bão hoà của thị trƣờng tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá và dịch
vụ trong nƣớc, khai thác các lợi thế của thị trƣờng ngoài biên giới quốc gia.
Ngoài ra các nhà đầu tƣ ở các quốc gia phát triển thƣờng gặp khó khăn, do sự

không đồng đều giữa các yếu tố đầu vào của sản xuất. Tuy đã có đủ vốn cho quá
trình tái sản xuất nhƣng nhà đầu tƣ thƣờng gặp khó khăn do thiếu tài nguyên, đất
đai để xây dựng nhà xƣởng hoặc chi phí cho các yếu tố đầu vào quá cao. Trƣớc
nguy cơ bị suy giảm lợi nhuận một cách nghiêm trọng nếu tiếp tục đầu tƣ trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
nƣớc, các nhà đầu tƣ có sự chuyển hƣớng nguồn vốn ra nƣớc ngoài, nơi các yếu tố
chi phí sản xuất có lợi thế so sánh nhƣ: giá nhân công rẻ, nguồn tài nguyên dồi dào,
địa điểm tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, ít đối thủ cạnh tranh…Chiến lƣợc chuyển
hƣớng này cho phép nhà đầu tƣ thu nhiều lợi nhuận hơn và đạt đƣợc các mục tiêu
khác nhƣ: mở rộng qui mô hoạt động, chiếm lĩnh thị phần…
+ Đối với quốc gia nhận đầu tư.
Thu hút FDI là một nhu cầu tất yếu nhằm bổ sung vốn, khắc phục, tình trạng
thiếu vốn do tỷ lệ tích luỹ nội bộ thấp, đồng thời khai thác tốt hơn các thế mạnh nhƣ
tài nguyên, lao động, thị trƣờng… của quốc gia mình. Đồng thời nó là cơ hội để tiếp
nhận các tiến bộ vƣợt bậc của khoa học công nghệ ở các quốc gia phát triển thúc
đẩy nhu cầu máy móc thiết bị hiện đại nhất trong các doanh nghiệp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình.
Nhƣ vậy tính chất khác biệt của các yếu tố sản xuất giữa các quốc gia dẫn
đến sự xuất hiện nhu cầu đi đầu tƣ và nhu cầu đƣợc đầu tƣ trong đó các bên đều
phải tìm thấy ở FDI những lợi ích của mình dù ở mức độ lợi nhuận có thể khác nhau.
Khi cung và cầu đầu tƣ gặp nhau, dòng vốn đƣợc di chuyển khỏi biên giới quốc gia
này và trực tiếp tham gia hoạt động kinh tế ở quốc gia khác. Do đó FDI trở thành
một tất yếu khách quan và có xu hƣớng ngày càng phát triển và phong phú đa dạng
với các loại hình khác nhau.
1.1.1.4. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình phát triển kinh tế
xã hội ở các nước đang phát triển
Trong suốt mấy chục năm qua, FDI ngày càng thể hiện rõ vai trò quan trọng

của nó đối với sự phát triển kinh tế xã hội rất nhiều quốc gia. Ngày nay, vai trò của
FDI đã khẳng định nó có đem những lợi thế quan trọng cho các nƣớc tiếp nhận đầu
tƣ trong phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các nƣớc đang phát triển.
Thứ nhất, FDI bổ sung vốn cho nền kinh tế
FDI là nguồn vốn quan trọng giúp các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ cơ cấu lại nền
kinh tế, thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển.
FDI không chỉ bổ sung nguồn vốn đầu tƣ phát triển mà còn là một luồng vốn ổn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
định hơn so với các loại vốn đầu tƣ quốc tế nhƣ vốn ODA. FDI dựa trên triển vọng
tăng trƣởng, không tạo ra nợ cho chính phủ nƣớc nhận đầu tƣ và không bị rằng buộc
về điều kiện của nhà đầu tƣ, vì thế ít thay đổi khi tình huống bất lợi.
Thứ hai, FDI cung cấp công nghệ mới
Đối với các nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, đi tắt đón đầu để có công
nghệ mới trong quá trình phát triển kinh tế là một đòi hỏi bức thiết hiện nay. Con
đƣờng thuận lợi nhất để làm đƣợc điều đó là thông qua FDI, đây đƣợc coi là nguồn
quan trọng để phát triển khả năng công nghệ của nƣớc nhận đầu tƣ. Vai trò này
đƣợc thể hiện thông qua việc chuyển giao công nghệ sẵn có từ các nhà đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài và phát triển khả năng công nghệ từ các cơ sở nghiên cứu, ứng
dụng của nƣớc chủ nhà (cũng đƣợc mong đợi từ các nhà ĐTNN). Phần lớn công
nghệ đƣợc chuyển giao giữa các chi nhánh của các công ty xuyên quốc gia sang
nƣớc chủ nhà; đƣợc thông qua doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài và doanh nghiệp
liên doanh mà bên nƣớc ngoài nắm tỷ lệ lớn cổ phần dƣới dạng công nghệ.
Bên cạnh việc chuyển giao các công nghệ sẵn có, thông qua FDI, các doanh
nghiệp FDI còn góp phần nâng cao năng lực nghiên cứu phát triển công nghệ của
nƣớc chủ nhà. Đồng thời, trong quá trình tham gia liên doanh, các doanh nghiệp
trong nƣớc có thể học tập đƣợc từ công nghệ nguồn và cải tiến phù hợp với điều
kiện trong nƣớc. Để khai thác tốt nguồn vốn, đem lại hiệu quả kinh tế cao, chuyển

giao công nghệ là một phƣơng pháp tất yếu. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, chỉ khi
nào đội ngũ những ngƣời lao động ở các nƣớc tiếp nhận đầu tƣ có khả năng sử dụng
thành thạo các thiết bị hiện đại, có năng lực tổ chức quản lý giỏi, nguồn FDI mới có
điều kiện để phát huy tác dụng.
Thứ ba, FDI giúp phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm
FDI góp phần tăng qui mô hoạt động hoặc thành lập các doanh nghiệp,
ngành nghề kinh doanh mới, thu hút thêm lao động. Đặc biệt, đi theo các dự án FDI
là các ngành dịch vụ và gia công cho các dự án này, tạo thêm nhiều cơ hội, việc làm
cho ngƣời lao động. Đây là môi trƣờng tốt để giải quyết tình trạng lao động dƣ thừa
ở các nƣớc đang phát triển. Đồng thời FDI cũng tạo ra thu nhập cho ngƣời lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
và có tác động tích cực trong phát triển nguồn nhân lực của nƣớc chủ nhà; thông
qua việc tạo điều kiện cho những ngƣời lao động làm việc trong các doanh nghiệp
có vốn FDI có cơ hội học hỏi, tiếp nhận khoa học công nghệ, rèn luyện kỹ năng lao
động, năng lực tổ chức quản lý ở trình độ cao.
Nguồn lực quan trọng này chính là nhân tố đảm bảo cho các nƣớc nhận đầu
tƣ có điều kiện rút ngắn khoảng cách tụt hậu, nâng cao khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế. Thực tiễn cho thấy, không ở đâu có điều kiện nâng cao khả năng tiếp cận
công nghệ hiện đại và phƣơng thức quản lý có hiệu quả bằng các doanh nghiệp có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Trong các lợi ích mà FDI đem lại thì lợi ích về việc làm và
nâng cao trình độ cho thế hệ những ngƣời lao động mới và vấn đề có giá trị và ý
nghĩa quan trọng hơn cả.
Thứ tư, FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự
phát triển nội địa nền kinh tế, mà cò là đòi hỏi của xu hƣớng quốc tế hoá đời sống
kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu hiện nay. FDI là một bộ phận quan
trọng của hoạt động kinh tế đối ngoại, thông qua đó, các quốc gia sẽ tham gia

ngày càng sâu sắc vào quá trình phân công lao động quốc tế, vào quá trình liên kết
kinh tế giữa các nƣớc trên thế giới, đòi hỏi mỗi quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh
tế của mình cho phù hợp. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của mỗi quốc gia phù hợp
với trình độ phát triển chung của thế giới, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho FDI.
Ngƣợc lại, FDI cũng góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh
tế ở nƣớc chủ nhà, thông qua việc tạo ra nhiều lĩnh vực ngành nghề kinh tế mới và
góp phần nâng cao nhanh chóng kỹ thuật, công nghệ ở nhiều ngành kinh tế, tăng
năng suất lao động ở các ngành này.
Bên cạnh đó cũng cần chú ý rằng với tác động của FDI, một số ngành nghề
truyền thống đƣợc kích thích phát triển, nhƣng cũng có một số ngành nghề phát
triển chậm lại và dần bị xoá bỏ.
Thứ năm, FDI tạo điều kiện mở rộng thị trường và thúc đẩy xuất khẩu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
Xuất khẩu là yếu tố quan trọng của tăng trƣởng và cân bằng cán cân thƣơng
mại của mỗi nƣớc. Nhờ xuất khẩu, những lợi thế so sánh của các nhân tố sản xuất
của nƣớc chủ nhà đƣợc khai thác có hiệu quả hơn.
Các nƣớc đang phát triển, tuy có khả năng sản xuất với mức chi phí có thể
cạnh tranh đƣợc nhƣng vẫn rất khó khăn trong việc thâm nhập vào thị trƣờng quốc
tế. Vì thế khuyến khích đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài hƣớng vào xuất khẩu luôn là
ƣu đãi trong chính sách thu hút FDI của các nƣớc này. Thông qua FDI, các nƣớc
nhận đầu tƣ có thể tiếp nhận với thị trƣờng thế giới, vì hầu hết các hoạt động FDI
đều có công ty xuyên quốc gia và đa quốc gia thực hiện. Ở tất cả các nƣớc đang
phát triển, các công ty xuyên quốc gia, đều đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy
mạnh xuất khẩu do vị thế và uy tín của chúng trong hệ thống sản xuất và thƣơng
mại quóc tế; Đây cũng là điều kiện đẩy nhanh quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
của nƣớc đang phát triển.
Ngoài ra, FDI còn tác động đáng kể đến các yếu tố ảnh hƣởng đến tăng

trƣởng kinh tế nhƣ chất lƣợng môi trƣờng cạnh tranh và độc quyền, chuyển dịch cơ
cấu nền kinh tế, hội nhập khu vực và quốc tế… Bên cạnh đó, FDI cũng đem lại một
số lợi thế khác cho nƣớc chủ nhà nhƣ tăng nguồn thu ngân sách nhà nƣớc từ các
khoản thuế và tiền thuê đất; đa dạng hoá sản phẩm, chất lƣợng cao, giá cả hợp lý,
thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của các tầng lớp dân cƣ…
1.1.1.5. Một số hạn chế của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với nước nhận đầu tư
Bên cạnh những đóng góp to lớn của FDI vào nền kinh tế xã hội, FDI cũng
gây ra những tác động bất lợi tới nƣớc nhận đầu tƣ. Đứng về phía quản lý Nhà nƣớc,
cần phải nhìn nhận vấn đề này và luôn có những biện pháp thích đáng. FDI có thể
gây ra các hậu quả sau:
+ Nếu sử dụng nhiều vốn ĐTNN nói chung và FDI nói riêng có thể dẫn đến
việc thiếu chú trọng huy động sử dụng vốn trong nƣớc, gây ra sự mất cân đối trong
đầu tƣ. Từ đó các loại hình đầu tƣ nƣớc ngoài có thể gây nên sự phụ thuộc của nền
kinh tế vào vốn nƣớc ngoài, thậm chí còn lệ thuộc bí quyết kỹ thuật, công nghệ, đầu
mối cũng cấp vật tƣ, nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm… Nếu vốn FDI chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng vốn đầu tƣ phát triển, tính độc lập tự chủ của nƣớc nhận đầu tƣ có thể
bị ảnh hƣởng, nền kinh tế bị lệ thuộc vào bên ngoài, thiếu vững chắc nhất là khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
dòng vốn có sự biến động, giảm sút. Chủ nghĩa Mác - Lênin khẳng định "Mọi sự
vận hiện tƣợng muốn tồn tại và phát triển là phục thuộc vào các yếu tố bên trong".
Do vậy cần phải khai thác mọi tiềm lực, thế mạnh bên trong một cách tối đa là
chính và khai thác bên ngoài là để hỗ trợ.
+ Các nhà ĐTNN đầu tƣ là nhằm kiếm lợi nhuận. Do vậy nhờ sự yếu kém
trình độ công nghệ, trình độ quản lý của nƣớc nhận đầu tƣ, một số nhà ĐTNN đã lợi
dụng nó để tiêu thụ các máy móc thiết bị lạc hậu thậm chí hết hạn sử dụng, gây ảnh
hƣởng tiêu cực cho nƣớc nhận đầu tƣ.
+ Cũng xuất phát từ lợi nhuận các nhà ĐTNN có thể lợi dụng những lợi thế

tài chính của mình gây cạnh tranh các doanh nghiệp trong nƣớc bằng cách "chuyển
giá" thông qua việc cung ứng nguyên liệu, thiết bị vật tƣ, linh kiện… với giá cao để
thu lợi. Do đó giá thành sản phẩm đƣợc đẩy lên cao, làm giảm doanh thu của các
doanh nghiệp trong nƣớc, ảnh hƣởng đến ngƣời tiêu dùng và làm giảm thu ngân
sách của nƣớc nhận đầu tƣ.
+ Ngoài ra một số doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài thực hiện chính sách
cạnh tranh bằng con đƣờng bán phá giá, chịu lỗ trong giai đoạn đầu để lấn át các
doanh nghiệp trong nƣớc, khống chế thị trƣờng, ảnh hƣởng đến một số ảnh sản
xuất trong nƣớc.
+ Trong diễn biến chính trị quốc tế các quốc giá có thể dùng biện pháp kinh
tế để phá hoại nhau. Đặc biệt đối với các nƣớc xã hội chủ nghĩa nhƣ Việt Nam, Việt
Nam, những kẻ thù bên ngoài có thể dùng các biện pháp kinh tế thông qua các hình
thức FDI, trợ giúp… để phá hoại ta.
Do vậy đứng về phía QLNN, Nhà nƣớc cần phải nhận thức đúng đắn và có
những biện pháp phù hợp để vừa thu hút FDI một cách hiệu quả vừa tránh những
bất lợi do FDI gây ra.
1.1.2. Quản lý nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Quản lý nhà nƣớc đối với FDI là tập hợp những tác động của cơ quan Nhà
nƣớc có thẩm quyền nhằm tạo khung pháp lý cho việc thu hút ngày càng nhiều và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FDI phục vụ các mục tiêu nhà nƣớc đề ra.
1.1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài
Nhà nƣớc cần thiết phải quản lý đối với FDI là vì những lý do sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
Thứ nhất: Xuất phát từ vai trò của FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
Nguồn vốn FDI chứa trong nó tiền, công nghệ, kỹ năng quản lý… tác động tích cực
làm thay đổi cơ cấu kinh tế, nguồn lực con ngƣời và các lĩnh vực khác. Do vậy để
phát huy mặt tích cực của FDI thì cần có sự quản lý của Nhà nƣớc và chỉ có nhà

nƣớc mới có thể quản lý toàn bộ nguồn toàn nền kinh tế. Nhà nƣớc tiến hành quản
lý việc thu hút, sử dụng nguồn vốn FDI vạch ra các chính sách, kế hoạch phát huy
mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của FDI đối với nền kinh tế. Hoạt động quản
lý FDI là chức năng quản lý hành chính nhà nƣớc đối với kinh tế mà Đảng đã đề ra.
Thứ hai: FDI đƣợc thực hiện bởi các cá nhân, pháp nhân và đại diện của
các quốc gia khác gắn liền với lợi ích của quốc gia đó, nên nó liên quan đến vấn
đề quan hệ quốc tế. Quan hệ quốc tế là thuộc thẩm quyền quản lý của nhà nƣớc.
Sở dĩ nhà nƣớc phải quản lý là vì: Trong trƣờng hợp có sự tranh chấp, có mâu
thuẫn trong FDI thì sẽ kéo theo mâu thuẫn về chính trị của hai quốc gia đó hậu quả
là phá hoại mối quan hệ tƣơng trợ lẫn nhau của hai quốc gia và làm giảm vị thế uy
tín của quốc gia mình. Nhà nƣớc cần phải tăng cƣờng quản lý FDI, giữ gìn và tăng
cƣờng mối quan hệ hợp tác với các quốc gia khác để tranh thủ sự trợ giúp một
cách tối đa của các nƣớc.
Thứ ba: Ngoài các đóng góp tích cực FDI còn tác động tiêu cực về kinh tế,
chính trị, văn hoá xã hội của nƣớc nhận đầu tƣ. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế, sự cạnh tranh của các doanh nghiệp, các quan hệ kinh tế đối ngoại có thể kéo
theo sự lệ thuộc kinh tế, sự phá hoại môi trƣờng, những tranh chấp, sự tác động văn
hoá thậm chí cả sự bất ổn về chính trị. Vì vậy FDI cần đặt dƣới sự quản lý của Nhà
nƣớc tại nƣớc nhận đầu tƣ.
+ Ngoài những lợi ích và những rủi ro đối với nƣớc nhận đầu tƣ, FDI còn
mang lại những lợi ích và ẩn chứa nhiều rủi ro cho các nhà ĐTNN. Các nhà ĐTNN
tiến hành bỏ vốn đầu tƣ sản xuất kinh doanh tại nƣớc nhận đầu tƣ, họ phải đối mặt
với những yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý mới mẻ. Nếu môi trƣờng đầu tƣ
tại nƣớc nhận đầu tƣ thuận lợi thì sẽ thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ, nếu môi trƣờng
đầu tƣ không thuận lợi thì sẽ gây ảnh hƣởng tới các nhà đầu tƣ từ đó làm suy giảm
số lƣợng các dự án đầu tƣ dẫn đến gây ảnh hƣởng đến nền kinh tế xã hội. Vì vậy

×