Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Nâng cao chất lượng cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty dệt may X19.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.12 KB, 67 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sự mở cửa và hội nhập với khu vực và trên thế giới của nền kinh tế nước ta đã tạo
ra rất nhiều cơ hội cũng như vô vàn thách thức đối với các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Ngành công nghiệp dệt may là một trong những ngành xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam, tốc độ tăng trưởng 20%/năm, kim ngạch xuất khẩu ngành dệt may chiếm khoảng
15% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước. Nhưng hiện nay gần như hoàn toàn phụ thuộc vào
nước ngoài: 70% nguyên phụ liệu dệt may Việt Nam phải nhập khẩu. Là một sinh viên
kinh tế tôi rất quan tâm đến vấn đề này đặc biệt là muốn giải thích cho lý do tại sao ngành
dệt may nói chung và X19 nói riêng lại có được những thành tích đấy trong khi NVL phục
vụ sản xuất hầu hết phải nhập khẩu từ nước ngoài.
Căn cứ vào tình hình kinh tế, thực trạng hoạt động của ngành dệt may, và qua quá
trình thực tập ở X19 , em đã quyết định chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp là: “Nâng cao
chất lượng cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty dệt may X19”.
Chuyên đề được nghiên cứu theo những mục tiêu là tìm hiểu những lý luận chung
về chất lượng cung ứng NVL; căn cứ vào lý luận chung để phân tích, đánh giá về thực
trạng chất lượng cung ứng NVL của X19 và đưa ra những giải pháp để nâng cao chất
lượng cung ứng NVL của Công ty trong thời gian tới. Các phương pháp nghiên cứu được
áp dụng trong chuyên đề là phương pháp nghiên cứu của nghĩa duy vật biện chứng, kết hợp
với các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh, tổng hợp,…
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Công ty dệt may X19.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty dệt may X19.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng cung ứng nguyên vật liệu tại Công
ty dệt may X19.
1
Chương I : Giới Thiệu Chung Về Công Ty Cổ Phần May X19.
1: Lịch Sử Hình Thành Và Quá Trình Phát Triển Của Công Ty Công Ty Cổ Phần
May X19.
Tên công ty:
- Công ty cổ phần may 19.


+ Trụ sở chính : số 311 Trường Chinh, Thanh Xuân, Hà Nội
+ Tài khoản số : 4311.01.0230.01, tại Ngân hàng TMCP Quân
đội.
+ Tài khoản ngoại tệ số : 361.111.005.083, tại Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam.
+ Điện thoại : 04.8 531 153 / 8 531 908 / 8 537502 Fax:
04.8 530 154
+ Chi nhánh phía Nam : số 99 Cộng Hoà, Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Điện thoại : 08.8 114 801 Fax: 08.8 454 001
Công ty Cổ phần may 19 được chuyển đổi từ Doanh nghiệp nhà nước (Công ty
247 - Bộ Quốc Phòng) sang Công ty cổ phần theo Quyết định số 1917/QĐ - BQP
ngày 09/09/2003 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng.
Tên giao dịch quốc tế: 19 GARMENT JOINT STOCK COMPANY.
Công ty cổ phần may 19 là một Công ty cổ phần trong quân đội, hạch
toán kinh tế độc lập, được phép sản xuất kinh doanh các mặt hàng về may mặc
trên thị trường trong nước và quốc tế.
Trong quá trình phát triển, Công ty luôn đổi mới thiết bị công nghệ, nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất đáp
ứng với yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Công ty từng bước nâng cao được
uy tín, mở rộng thị trường, có quan hệ với nhiều khách hàng trong nước và quốc
tế.
Quá trình hình thành và phát triển:
Ngày 01/04/1983 theo quyết định của quân chủng phòng không thành lập
trạm may đo phòng không phục vụ nội bộ quân chủng phòng không, tiền thân
của công ty cổ phần May 19 ngày nay.Thành lập và hoạt động trong cơ chế
quan liêu bao cấp nên trạm gặp rất nhiều khó khăn. Toàn bộ kinh phí hoạt động
của trạm đều do ngân sách quân đội cấp, cơ sở trang thiết bị nghèo nàn lạc hậu,
trình độ cán bộ, công nhân còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ hẹp. Tuy nhiên, trạm
cũng đã cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao và ngày càng cải thiện tình
hình sản xuất kinh doanh hơn như: đào tạo tay nghề cho công nhân, cán bộ, đầu

tư mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản
xuất.
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, ngày 20/5/1991 Bộ
2
quốc phòng quyết định nâng cấp trạm may và thành lập xí nghiệp May 19 nhằm
phục vụ may đo phục vụ may đo quân phục cho các bộ trong quân chủng phòng
không và một phần các đơn vị thuộc khu vực phía Bắc. Ngoài ra, xí nghiệp còn
được phép kinh doanh tất cả các mặt hàng thuộc các lĩnh vực may đo nhằm
tăng doanh thu cho xí nghiệp cũng như tăng các khoản phải thu của nhà nước
mà xí nghiệp phải nộp.
Thực hiện Nghị định 338 của Chính phủ, từ ngày 22/7/1993 xí nghiệp
chính thức là doanh nghiệp của nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế độc lập.
Từ đó xí nghiệp được nhà nước giao vốn có nhiệm vụ tự bảo quản vốn và phát
triển vốn.
Đến tháng 10/1996, theo Quyết định 1619/QĐQP của Bộ quốc phòng, xí
nghiệp May 19 được sát nhập với 3 dơn vị khác của quân chủng phòng không
thành công ty 247 – Bộ quốc phòng và lấy xi nghiệp May 19 làm trụ sở chính là
trung tâm điều hành mọi hoạt động của công ty.
Công ty CP May 19 được thành lập theo QĐ số 1917/QĐ – BQP ngày
9/9/2003 của bộ trưởng Bộ quốc phòng và phê duyệt phương án chuyển công ty
247 thành công ty CP May 19. Giấy phép kinh doanh công ty CP số 0103009102
do cơ sở kế hoạch và đầu tư thành phố thành phố Hà Nội cấp ngày 5/9/2005.
Năm 2005, được sự giúp đỡ cảu bộ tư lệnh và các cơ quan chức năng
quân chủng, công ty đã thực hiện nghiêm túc chỉ thị, nghị quyết của cấp trên,
chủ động tìm các biện pháp đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu nhằm tăng
cường năng suất, chất lượng sản phẩm, khẳng định được vụ thế và uy tín đối
với khách hàng trong nước ngoài nước. Trong năm 2005, công ty vừa tổ chức
sản xuất kinh doanh vừa triển khai công tác cổ phần hóa, tình hình lao động có
sự biến động lớn (250 người chuyển công tác) nhưng công ty vẫn hoàn thành tốt

mọi nhiệm vụ được giao, giữ đơn vị ổn định, an toàn tuyệt đối. Đến năm 2007,
công ty đã hoạt động ổn định và đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh
doanh, hiện đại hóa máy móc thiết bị, đặc biệt kế toán máy được bắt đầu triển
khai trong công ty.
* Thị trường và khách hàng
3
Với quy mô và nguồn lực như hiện nay, công ty tiếp tục theo đuổi chiến
lược tăng tốc phát triển bằng các biện pháp đổi mới, nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, duy trì nguông khách hàng truyền thống, tăng cường tìm kiếm
mở rộng thị trường cả trong và ngoài nước.
Nguồn khách hàng chính hiện nay cảu công ty bao gồm:
Trong nước: Thị trường đồng phục các ngành như kiểm lâm, quản lý thị
trường, viện kiểm soát, tòa án, điện lực…
Ngoài nước: Công ty ký hợp đồng với hãng S4 Fashion Partner (Đức) và
hãng DAO Import Export (Đức) với hơn 400.000 sản phẩm các loại.
* Chiến lược kinh doanh của Công ty là:
Tất cả vì khách hàng, mong muốn được phục vụ và hợp tác với mọi
khách hàng trong nước và quốc tế với phương châm thuận tiện, chất lượng sản
phẩm đảm bảo, giá cả hợp lý, thanh toán sòng phẳng hai bên cùng có lợi.
* Cán bộ công nhân trong Công ty cam kết:
- Đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về chất lượng sản phẩm và các
dịch vụ may mặc.
- Không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ năng lực toàn diện, thực hiện
tốt các công việc được giao.
* Quá trình hoạt động SXKD, Công ty đã có những thành tích sau:
- Được Nhà nước tặng thưởng 2 Huân Chương lao động hạng II (năm
1998 và năm 2002).
- Được Bộ Tư lệnh Quân Chủng PK - KQ tặng thưởng: 02 cờ luân lưu
“Đơn vị sản xuất kinh doanh khá nhất“ (năm 1997, 1998), 02 cờ đơn vị điển
hình tiên tiến xuất sắc (năm 1997, 1999, 2003), 02 cờ đơn vị dẫn đầu thi đua

khối Công ty xí nghiệp quốc phòng (năm 1999, 2000), 01 cờ đơn vị điển hình
tiên tiến trong phong trào thi đua ngành Hậu cần làm theo lời Bác dạy (năm
2000) và nhiều bằng khen khác. 6 năm liền (từ năm 1999 – nay) Công ty luôn
đạt tiêu chuẩn “Đơn vị quyết thắng” được Tư lệnh Quân Chủng tặng Bằng khen.
- Được Hội đồng xét thưởng quốc gia tặng: 17 huy chương vàng, 8 huy
chương bạc về những sản phẩm chất lượng cao công ty tham gia Hội chợ triển
lãm quốc tế hàng Công nghiệp Việt Nam (từ năm 1997 - năm 2002).
1.2. MỤC ĐÍCH:
Sổ tay chất lượng cung cấp toàn bộ những thông tin về Công ty cổ phần
may 19. Sổ tay này được sử dụng để kiểm soát các hoạt động của hệ thống chất
lượng nhằm nâng cao chất lượng và dich vụ của Công ty để thoả mãn và đáp
ứng mọi yêu cầu của khách hàng.
1.3. PHẠM VI PHÂN PHỐI:
Sổ tay chất lượng được cấp tới: Ban giám đốc, các trưởng phòng, ban, xí
nghiệp trong Công ty. Ngoài ra sổ tay chất lượng còn có thể được cung cấp cho
4
khách hàng, cơ quan, đơn vị bên ngoài khi được Tổng giám đốc phê duyệt cho
phép.
1.4- DUY TRÌ VÀ KIỂM SOÁT:
Sổ tay chất lượng được lưu giữ tại các bộ phận được cấp ở điểm 2, được
đăng ký theo danh sách cấp của bảo mật, được các đơn vị duy trì và thường
xuyên bổ sung ý kiến khi có những thay đổi. Sổ tay chất lượng được ban lãnh
đạo công ty xem xét bổ sung hàng năm.
2: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG TY CP
MAY 19
Công ty CP May 19 tổ chức sản xuất theo quy trình sản xuất phức tạp
kiểu chế biến liên tục. Sản phẩm sản xuất ra trải qua 2 giai đoạn liên tiếp nhau
theo dây truyền công nghệ khép kín cắt – may. Trong giai đoạn may, các bộ
phận, chi tiết sản phẩm lại được sản xuất độc lập song song và cuối cùng được
lắp ráp, ghép nối thành phẩm là sản phẩm hoàn thiện.

Quy trình sản xuất của công ty được mô tả như sau: Khi vải được xuất
kho xuống phân xưởng cắt theo phiếu xuất kho, phân xưởng cắt thực hiện công
nghệ cắt và pha thành các bán thành phẩm. Bán thành phẩm hoàn thiện được
chuyển xuống các phân xưởng may. Tại mỗi phân xưởng đều bố trí các nhân
viên kiểm tra chất lượng. Mỗi công nhân may phải thực hiện may hoàn chỉnh sản
phẩm, nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm. Bộ phận hoàn thiện thực
hiện những công việc hoàn thiện cuối cùng, đóng và chuyển xuống kho thành
phẩm để xuất trả khách hàng.
Quy trình công nghệ sản xuất được thể hiện qua sơ đồ:
. SƠ ĐỒ SẢN XUẤT KINH DOANH:
5
Phân
xưởng
may I
Phân
xưởng
may II
Nguyờn vt liu
Xớ nghip ct
Phõn xng may
5
Phõn xng may
cao cp
Phõn xng may
3
Kho thnh phm
Xut tr khỏch
hng
Yêu cầu
đặt hàng

Dự thảo và
ký HĐ
ĐĐH
Cung cấp NPL
Bán thành
phẩm
Giao SP. KCS
SP may
Tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật
Văn bản/HĐKT.
Tài liệu, kỹ thuật,
mẫu (nếu có)
Cung cấp NPL
Tổng giám đốc
phòng
kinh doanh
khách
hàng
phòng kỹ
thuật
phòng kế hoạch -
điều độ
nhà
cung
cấp
Ban
CBSX
Xí nghiệp
cắt
3 Xí nghiệp

may
kho
sản phẩm
Văn
bản
HĐKT
KHSX
Lệnh xuất hàng
S Nguyờn Vt Liờ:
CC PHể TNG
GIM C
6
Phõn
xng
may I
Phõn
xng
may II
Sơ đồ: Tổ chức bộ máy quản lý của Xí nghiệp may đo X19



CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
7
Phòng
kinh
doanh
Phân
xửơng cắt

GIÁM ĐỐC CÔNG
TY
PGĐ KINH
DOANH
Phòng
kế
koạch
Phòng
chính
trị
Phòng
hành
chính
XÍ NGHIỆP MAY X19
Phân
xưởng
may I
Phân
xưởng
may II
Phân
xưởng
may cao
cấp
Cửa
hàng
PGĐ KỸ
THUẬT
Phòng
tài vụ

Phòng
kỹ
thuật
Phòng
thiết kế
Theo sơ đồ ta sẽ thấy bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo cơ
cấu trực tuyến:
-Giám đốc là người chỉ huy cao nhất và điều hành mọi hoạt động của công ty .
-Phó giám đốc, các Phòng ban, chức năng là người giúp việc cho giám đốc.
2.2: Chức Năng Của Từng Bộ Phận Trong Công Ty Cổ Phần May X19:
Công ty cổ phần may X19 là một công ty hạch toán độc lập, tổ chức quản lý
theo kiểu trực tuyến, chức năng.
TỔNG GIÁM
ĐỐC
VP
công
ty
Phòn
g kinh
doanh
Phòn
g KH-
Điều
độ
Phòng
kỹ
thuật-
CN
Phòng
TC, LĐ-

Tlương
Phòng
kế
toán
CÁC PHÓ TỔNG
GIÁM ĐỐC
PX
Cắt
PX
may
CC
PX
may
III
PX
may
V
Ban
CBSX
Ban

điện
GIÁM ĐỐC XÍ
NGHIÊP
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
8
Hội đồng quản trị: Là cơ quan đại diện trực tiếp chủ sở hữu của công ty, là cơ

quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn
đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty.
- Phòng kinh doanh: Tổ chức tốt công tác tiêu thụ như phụ trách công tác
marketing, quảng cáo, công tác xuất nhập khẩu , ký kết các đơn hàng
- Phòng kế hoạch-vật tư: Đảm bảo các yêu cầu về nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, lập và theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch. Một chức năng khác
là phụ trách tuyển dụng, xa thải lao động và các vấn đề liên quan đến lao động
khác
- Phòng chính trị: Có nhiệm vụ chăm lo xây dựng công tác Đảng, công tác
chính trị cho toàn thể công nhân viên trong Xí nghiệp
- Phòng hành chính: Giúp giám đốc quản lý công tác hành chính văn thư,
quản lý các phương tiện phục vụ sinh hoạt, tổ chức phục vụ đời sống, chăm lo
đời sống tinh thần, sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên. Chịu trách nhiệm tiếp
khách và phục vụ các hội nghị trong xí nghiệp
- Phòng tài vụ: Trực tiếp làm công tác hạch toán kế toán theo đúng chế độ
ban hành, làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc về toàn bộ hạt đông tài chính
của xí nghiệp, theo dõi hạch toán quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành, xác định kết quả sản xuất kinh doanh của
công ty hàng tháng, hàng quí, hàng năm một cách kịp tkời và chính xác. Tham
gia phân tích hoạt động kinh tế của công ty giúp giám đốc trong việc ra quyết
định điều hành sản xuất, cân đối và xử lý về tài chính, cũng như chính sách tiêu
thụ sản phẩm thích hợp, góp phần tạo ra hiệu quả cao trong công ty
- Phòng kỹ thuật: Quản lí công tác kỹ thuật và chất lượng sản phẩm trong
công ty. Cụ thể xây dựng qui trình công nghệ, quy phạm ký thuật trong các công
đoạn sản xuất, lập kế hoạch trung tu, tiểu tu máy móc thiết bị và sửa chữa bổ
xung đầu tư mới thiết bị phụ tùng. Giúp giám đốc theo dõi, xem xét các đề tài cải
tiến kĩ thuật, xây dựng kế hoạch tiến độ kỹ thuật. Ngoài ra phòng còn thường
xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm góp phần tiết kiệm nguyên vật liệu và bảo
đảm chất lượng sản phẩm
- Phòng thiết kế: Nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới, đa dạng hoá mẫu mã

phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng
Nhìn chung, cơ cấu quản lý của Xí nghiệp đã hình thành các phòng ban
chức năng cụ thể. Nhưng các chức năng còn chồng chéo như chưa có phòng tổ
chức lao động riêng mà chức năng của phòng lại nằm trong phòng kế hoạch-vật
tư. Do vậy gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh nói chung và cho công tác
9
quản lý lao động nói riêng. Vì vậy Xí nghiệp cần phải hoàn thiện hơn nữa bộ máy
quản lý của mình.
Qua một số quá trình hoàn thiện, đổi mới, cho tới nay Xí nghiệp may X19
đã lựa chọn cơ cấu sản xuất phù hợp với địa hình Doanh nghiệp, đặc điểm sản
xuất, đặc điểm sản phẩm.
Cơ cấu sản xuất của Xí nghiệp bao gồm các bộ phận sau:
Bộ phận sản xuất chính bao gồm phân xưởng cắt, phân xưởng may cao
cấp và phân xưởng hoàn tất. Bộ phận này chiếm khoảng 80% tài sản của Xí
nghiệp và chiếm 93% tổng số lao động
Bộ phận sản xuất phù trợ bao gồm: Tổ cơ điện bao gồm 6 công nhân với
tay nghề bậc thợ trung bình là 4. Tổ này có nhiệm vụ sửa chữa bảo hành các
thiết bị may, ở Xí nghiệp công tác bảo hành được tiến hành 6 tháng một lần, các
hỏng hóc nhỏ đều được các nhân viên khắc phục ngay. Nhìn chung bộ phận này
đã hoàn thành được nhiệm vụ, máy móc luôn hoạt động tốt, hệ số hoạt động đều
cao. Tuy nhiên bộ phận này phải đảm nhận một công việc khá lớn, thường
xuyên kiểm tra bảo hành cho 400 máy công nghiệp và nhiều thiết bị chuyên dùng
khác do đó nên cần phải bổ xung cho bộ phận này
Bộ phận phục vụ sản xuất gồm: Tổ bảo vệ, tổ y tế, hệ thống kho tàng
phương tiện vận tải và công trình phúc lợi công cộng khác. Bộ phận này gồm cả
hệ thống kho tàng được bố trí một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc di
chuyển thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên vật liệu. Các kho tàng mới
được tu sửa khang trang, hiện đại, với các kệ, tủ để sắp xếp hàng hoá rất thuận
lợi ngăn nắp, đảm bảo tốt cho công tác dự trữ, lưu kho thành phẩm hay nguyên
vật liệu, tránh mối mọt ẩm ướt ... Hệ thống phòng trống cháy, chống ẩm được

bảo đảm ở khắp mọi nơi, riêng hệ thống chống cháy mới được sửa sang nâng
cấp hiện đại đảm bảo nhanh chóng kịp thời dập tắt lửa khi có hoả hoạn xảy ra
ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO VỀ CHẤT LƯỢNG
- Đảm bảo các quá trình cần thiết của hệ thống quản lý chất lượng được
thiết lập, thực hiện và duy trì.
- Báo cáo cho lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống quản
lý chất lượng và mọi nhu cầu cải tiến.
- Đảm bảo thúc đẩy toàn bộ tổ chức nhận thức được các yêu cầu của
khách hàng.
10
- L i din ca cụng ty liờn h vi Trung tõm nng sut t vn v cỏc
vn liờn quan n h thng cht lng.
- Cú quyn tm ỡnh ch nhng cụng vic khụng phự hp vi yờu cu ca
h thng cht lng xem xột x lý. Phi hp vi cỏc b phn trong cụng ty
gii quyt cỏc vn liờn quan n cht lng.
- Cú quyn tm ỡnh ch nhng cụng vic khụng phự hp vi yờu cu ca h
thng cht lng xem xột x lý. Phi hp vi cỏc b phn trong cụng ty
gii quyt cỏc vn liờn quan n cht lng.
THNG TRC V TH Kí CHNG TRèNH ISO 9001
- Thu thp cỏc ý kin v sa i vn bn, ti liu v h thng cht lng
trỡnh i din lónh o.
- Giỳp lónh o cụng ty v cỏc vn cht lng trong h thng v x lý
cỏc cụng vic cũn kộm cht lng.
- In n ti liu ó soỏt xột, trỡnh duyt ti liu v tin hnh phõn phi ti
liu theo ỳng trỡnh t.
Biểu số 1 : Tình hình
doanh thu lợi nhuận và
các khoản nộp ngân
sách
STT Chỉ tiêu Đvt Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

1 Tổng doanh thu Ngđ 44,240,840 52,557,786 58,433,746
2 Tổng lợi nhuận Ngđ 2,257,251 2,489,219 2,688,357
3 Nộp ngân sách Ngđ 3,216,848 4,154,587 6,531,975
4 Tổng số vốn SXKD Ngđ 38,978,360 40,885,432 43,318,137
5 Thu nhập bình quân Ngđ 1,050 1498 1,813
Nhìn vào biểu đồ ta thấy tình hình các khoản Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân
sách, Thu nhập bình quân của công ty tăng nhanh dần trong ba năm gần đây.
đặc biệt thu nhập bình quân đầu ngời tăng nhanh từ năm 2007 đến năm 2008
tăng gần 800 nghìn đồng gần gấp 2 lần so với năm 2006. Có đợc điều này l do
tổng doanh thu tăng nhanh năm 2008 tăng 1.3 lần so với năm 2006, tơng tự đến
năm 2008 tổng lợi nhuận tăng 1.24 lần so với năm 2006. Nộp ngân sách tăng
2.03 lần. Số vốn kinh doanh năm 2008 tăng 1.06 lần so với năm 2009. điều này
cho thấy mức độ tăng doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách tăng nhanh so với
mức độ tăng của vốn kinh doanh. Doanh nghiệp đang trên đà phát triển, là doanh
nghiệp bảo toàn vốn của nhà nớc và góp phần không nhỏ vào ngân sách các
năm.
Chng II: Thc Trng Qun Tr Cung ng Nguyờn Vt Liu Ca Cụng Ty
C Phn May X19.
11
1: Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Tới Hoạt Động Của Quản Trị Cung Ứng Nguyên vật
Liệu Tại Công Ty Cổ Phần May X19:
1.1 Cơ sở vật chất của công ty :
A : Kho tàng nhà xưởng:
- Diện tích của toàn Xí nghiệp là : 9282 m2
- Diện tích sử dụng: 6280 m2
- Diện tích nhà kho: 500 m2
-Nơi đặt phân xưởng sản xuất: 311-Trường Trinh-Đống Đa-Hà Nội
Đặc điểm chính của kiến trúc nhà xưởng là nhà xây 3 tầng có cầu thang đi
lại thuận tiện cho việc vận chuyển nguyên vật liệu cho các phân xưởng. Xung
quanh phân xưởng được lắp kính tạo ra một không gian rộng rãi thoải mái cho

công nhân. Các phân xưởng đều có hệ thống điều hoà không khí. đường xá
trong Xí nghiệp đều được đổ bê tông
Nhận xét:
Xí nghiệp may đo X19 đã tạo điều kiện làm việc tốt cho công nhân vào việc
đầu tư nhà xưởng, nâng cấp chất lượng môi trường làm việc. Điều đó đã tạo ra
sự an toàn trong sản xuất, vệ sinh cho các sản phẩm làm ra. Chính điều kiện sản
xuất cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm. Do đó để khách hàng trong và
ngoài nước chấp nhận sản phẩm thì tất yếu Xí nghiệp ngày càng phải hoàn thiện
điều kiện làm việc trong nhà xưởng. Điều kiện làm việc tốt cũng góp phần nâng
cao năng xuất lao động của công nhân.
Nhà kho của Xí nghiệp được đặt ở tầng 1 tạo điều kiện dễ dàng cho việc
vận chuyển nguyên vật liệu lên tầng và chuyển thành phẩm từ tầng xuống. Điều
kiện bảo quản nhà kho rất tốt giúp cho sản phẩm không bị hỏng do bị ẩm hay
mất vệ sinh. Với hệ thống nhà kho rộng 500m2 sẽ tạo điều kiện cho Xí nghiệp
dự trữ các khối lượng lớn để cung cấp kịp thời cho các thị trường khi có nhu cầu
tạo điều kiện mở rộng thị trường cho Xí nghiệp
Tuy nhiên do Xí nghiệp nằm trong nội thành nên diện tích mặt bằng hạn
hẹp, Xí nghiệp không thể mở rộng sản xuất, xây dựng thêm kho tàng nhà xưởng
B: Máy móc trang thiết bị :
12
Do đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là may hàng
phục vụ cho các ngành Quân đội, Công an, Kiểm lâm, Hải quan, Quản lý thị
trường... và cho xuất khẩu do đó Xí nghiệp phải đảm bảo chất lượng sản phẩm
làm ra. Chính vì vậy mà Xí nghiệp đã không ngừng đổi mới máy móc trang thiết
bị, công nghệ. Phần lớn máy móc thiết bị của Xí nghiệp là do Nhật và Đức chế
tạo và có năm sản xuất từ năm 1994 đến năm 1999. Như vậy máy móc thiết bị
và công nghệ của Xí nghiệp thuộc vào loại mới, tiên tiến và hiện đại đảm bảo
cho chất lượng sản phẩm làm ra. Xí nghiệp có 25 loại máy chuyên dùng khác
nhau ( Số liệu cụ thể ở biểu số 1 ). Chính điều này sẽ tạo cho Xí nghiệp điều
kiện làm việc hoàn thiện các công đoạn của quá trình sản suất sản phẩm, làm

cho sản phẩm hoàn thiện hơn, chất lượng tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu khắt
khe của khách hàng trong và ngoài nước từ đó tạo lòng tin đối với khách hàng
nâng cao chữ “tín” cho Xí nghiệp góp phần vào việc mở rộng thị trường.
Biểu Đồ 1: Các loại máy móc thiết bị của Xí nghiệp may X19
stt Tên thiết bị
Năm sử
dụng
ĐVT
Số
lượng
Nguyên
giá
Giá trị
còn lại
1 Máy may một kim
bằng brother
1994 Cái 80 528000000 174240000
2 Máy may một kim
bằng brother
1995 Cái 20 132960000 53184000
3 Máy may một kim
bằng brother
1995 Cái 25 126181150 81090575
4 Máy may một kim
bằng juki
1996 Cái 20 135766400 70598528
5 Máy may một kim
bằng juki
1996 Cái 14 95036480 58147725
6 Máy may một kim

bằng juki
1996 Cái 10 71825000 44531500
7 Máy may một kim
bằng juki
1997 Cái 24 175580064 1229060448
8 Máy may một kim 1998 Cái 11 93275710 78351596
13
bằng juki
9 Máy may một kim
bằng juki
1999 Cái 20 167268010 153886570
10 Máy may một kim
bằng juki
1999 Cái 14 115946432 111308566
11 Máy may một kim
bằng juki5
1998 Cái 1 8475950 7289317
12 Máy may 5một kim
bằng juki3
1996 Cái 5 42500000
13 Máy may 1một kim
bằng juki2
1998 Cái 15 117761700 91854126
14 Máy vắt sổ 2 kim 5
chỉ brother1
1995 Cái 3 41260992 15541644
15 Máy vắt sổ 2 kim 5
chỉ juki1
1997 Cái 1 27756528 27965527
16 Máy vắt sổ 2 kim 3

chỉ juki
1998 Cái 2 30350000 26708000
17 Máy vắt sổ 1 kim 3
chỉ juki
1998 Cái 1 14825965 12750330
18 Phương tiện vận tải
xe jeep
1994 Cái 1 45296000 22648000
19 Phương tiện vận tải
xe kpa
1994 Cái 1 30000000 24000000
20 Trạm điện, thiết bị
điện
1998 Cái 1 270264600 2096955105
21 Máy vắt sổ singer 1996 Cái 2 18000000 10080000
22 Máy vắt gấu 1996 Cái 1 14300000 8294000
23 Máy vắt gấu jukj 1999 Cái 1 38586415 35499502
24 Máy thùa juki 1995 Cái 1 38292368 19146185
25 Máy thùa đầu tròn
singer
1996 Cái 1 150646000 85868220
14
Nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào quan trọng của mọi Doanh nghiệp đảm
bảo cho quá trình sản xuất diễn ra một cách đều đặn, liên tục. Đặc biệt đối với
ngành may mặc, nguyên vật liệu càng chở nên đặc biệt quan trọng vì nó chiếm
khoảng 70-> 80% giá trị của giá thành sản phẩm.
Tổng số nguyên vật liệu được sử dụng cho sản suất của Xí nghiệp bao
gồm 17 danh mục sau đây:
Biểu Đồ 2: Số lượng vải tiêu thụ của Xí nghiệp may đo X19

Đơn Vị Tính: Mét.
stt Chủng loại
Số lượng
Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
1 Ksơmia 2328 2425 2500
2 Royl 2793 2910 3000
3 Accuna 3293 3395 3500
4 Sline 3724 3380 4000
5 Topline 2141 2208 2300
6 Típ si bogo 6798 7901 7300
7 Típ si boy 5028 5238 5400
8 Len tím than 132800 242500 250007
9 Típ si tím than VT 5289 5510 5842
10 Típ si tím than BT 79152 82550 875620
11 Len Liên xô 55872 57600 60714
12 Bay zin cỏ úa 176889 182360 188000
13 Vải peco 238378 245760 256120
14 Kaky trắng 34640 36084 37210
15 Lót lụa Nam Định 791520 824500 850106
16 MEX vải 3259 3395 3500
17 MEX giấy 6025 6035 6520
15
Nguyên vật chính của Xí nghiệp là lót lụa Nam định, vải peco, bayzin cỏ
úa và len tím than. Đặc biệt là lót lụa Nam định, nó chiếm tỷ trọng cao nhất trong
giá thành sản phẩm. Năm 1998 chiếm 51,06%, năm 1999 chiếm 48,11%, năm
2000 chiếm 49,27% ( Tăng 1,16% so với năm 1999 ). Có thể nói chất lượng lót
lụa cũng chính là chất lượng sản phẩm và nó luôn luôn chiếm được cảm tình
của khách hàng trên thị trường .
1.2:Đặc Điểm Về Vốn Của Công Ty May X19:
Bất Cứ một Doanh nghiệp nào muốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì yếu

tố không thể thiếu được là vấn đề về tài chính của Doanh nghiệp. Khả năng tài
chính mạnh hay yếu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Có vốn Doanh nghiệp mới đảm bảo các yếu tố đầu vào ( Mua nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị,thuế đất xây dựng, thuê công nhân... ). Doanh nghiệp muốn đổi
mới nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng qui mô
sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của Doanh nghiệp cũng cần phải có vốn đầu
tư. Một khi Doanh nghiệp có khả năng về tài chính sẽ tạo niềm tin cho các đối
tác, cho các nhà đầu tư, cho khách hàng. Qua đó Doanh nghiệp có những cơ hội
làm ăn mới ( Thu hút các nhà đầu tư, kí kết các hợp đồng đấu thầu, có các lô
hàng lớn của khách hàng ... ) thực hiện mục tiêu duy trì và mở rộng thị trường
Tổng vốn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp tính đến hết ngày
31/12/2000 là 21.202.692.900 đồng trong đó vốn ngân sách nhà nước cấp là
9.323.000.000 đồng, vốn tự có 6.344.839.900 đồng và vốn khác là
5.534.853.000 đồng. Để thấy được tình hình sử dụng vốn của Xí nghiệp ta hãy
theo dõi bảng số liệu trang sau:
Qua bảng phân tích cho thấy các hệ số phân tích hiệu quả sử vốn kinh
doanh của Xí nghiệp trong 3 năm đều tăng. Trong đó mức tăng bình quân của
doanh thu là 10,45%/năm, mức tăng của lợi nhuận là 12,22%/năm và vốn chủ
sở hữu tăng 3,704%/năm. Qua đó nó phản ánh qui mô sản xuất của Xí nghiệp
ngày càng tăng.
Năm 2000 cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 15,5 đồng lợi nhuận mức
tăng bình quân là 8,4%/năm và 100 đồng doanh thu tạo ra được 4,4 đồng lợi
nhuận mức tăng bình quân là 2,35%/năm điều đó phản ánh tình hình sử dụng
vốn kinh doanh của Xí nghiệp qua các năm đều tăng. Nhưng xét đến các chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn thì chỉ đạt ở mức độ trung bình nguyên nhân chính là do
trong các năm qua Xí nghiệp đã đẩy mạnh việc đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật
chất kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
16
Dự trữ cuối kì qua các năm đều giảm nên tốc độ luân chuyển vốn nhanh
nhờ việc Xí nghiệp đã quan tâm đến công tác tiêu thụ như: Mở thêm một phòng

kinh doanh, xây dựng cửa hàng giới thiệu sản phẩm, sử dụng các hình thức
khuyến mại như giảm giá, hạ giá bán sản phẩm, bố trí sản xuất hợp lý...
Biểu Đồ 3: Hiệu quả sử dụng vốn của Xí nghiệp
Chỉ tiêu Đvt Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tài sản cố định
Vốn chủ sở hữu
đồng
đồng
đồng
đồng
đồng
18381214933
18094468003
781127139
9188960900
5900123400
19888474577
19635890967
858727125
8602387000
6175653400
22414431815
22024420725
983325603
10459490200
6344839900
Hiệu quả sử dụng

TSCĐ
-DT/TSCĐ
-LN/TSCĐ
%
2,0
8,5
2,312
9,98
2,142
9,4
Hiệu suất sử dụng
VSH
-DT/VCSH
- LN/VCSH
%
2,56
13,2
3,22
13,9
3,53
15,5
Tỷ xuất lợi nhuận
LN/DT % 4,2 4,3 4,4
Vòng quay của vốn
(Doanh thu/ Dự trữ
BQ)
Vòng 3,48 3,55 4,08
1.3: Đặc Điểm Sản Phẩm Của Công Ty:
- Sản phẩm chính của Xí nghiệp là các loại đồng phục đông, đồng phục hè,
áo comple, áo jacket, áo sơ mi, quần âu... Nhìn chung chất lượng sản phẩm tốt

nhưng giá khá cao, hình thức mẫu mã đẹp nhưng chưa phong phú.
17
- Thông thường sản phẩm của Xí nghiệp phục vụ cho các khách hàng là
các cơ quan nhà nước như: Quân đội, Kiểm lâm, Quản lý thị trường, Công an,
Hải quan... cho nên khối lượng tiêu thụ hàng năm tương đối lớn và kiểu dáng
mẫu mã luôn phải thay đổi cho từng ngành nói trên.
- Càng ngày chất lượng, kiểu dáng sản phẩm của Xí nghiệp ngày càng
sang trọng và đẹp hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh, hơn nữa sản phẩm
của Xí nghiệp luôn luôn được hoàn thiện nhờ có sự quan tâm thích đáng tới
công tác kĩ thuật và thiết kế mẫu. Các cuộc thí nghiệm và kiểm định chất lượng
thường xuyên được tổ chức nhằm tiếp tục hoàn thiện tính năng của sản phẩm.
Năm 1998 các sản phẩm sản xuất theo bộ của Xí nghiệp đều hoàn thành vượt
mức kế hoạch. Năm 1998 kế hoạch của Xí nghiệp là 76364 bộ quần áo, thực
hiện được 84846 bộ vượt 11,1% kế hoạch. Trong đó đồng phục đông vượt
15% kế hoạch, đồng phục hè vượt 9,7% kế hoạch, comple vượt 7,33% kế
hoạch và đờ mi vượt 5,7% so với kế hoạch.
- Năm 1999 ngoài mặt hàng comple không hoàn thành kế hoạch còn các
mặt hàng khác đều hoàn thành vượt mức kế hoạch trong đó phải kể đến đồng
phục hè vượt 7,5% kế hoạch làm cho cả năm Xí nghiệp hoàn thành vượt 6,43%
so với kế hoạch ( tương đương với 8029 bộ quần áo ).
- Năm 2000 kế hoạch là 59340 bộ quần áo nhưng chỉ thực hiện được
55808 bộ không hoàn thành 5,96% so với kế hoạch. Nguyên nhân chủ yếu là do
mặt hàng comple, đờ mi, đồng phục hè không hoàn thành kế hoạch.
- Năm 1998 kế hoạch là 165492 sản phẩm nhưng chỉ thực hiện được
154834 sản phẩm không hoàn thành 96,44% so với kế hoạch. Tuy nhiên áo
măng tô vẫn vượt 8,5%, áo jacket vượt 12% so với kế hoạch.
Năm 1999 kế hoạch là 191293 sản phẩm thực hiện được 196715 sản phẩm
vượt 2,83% so với kế hoạch trong đó phải kể đến áo măng tô vượt 16,32% so
với kế hoạch và áo jacket vượt 7,2% so với kế hoạch.
- Năm 2000 kế hoạch là 221749 sản phẩm thực hiện được 229743 sản

phẩm vượt 3,6% so với kế hoạch tăng hơn so với năm 1999 là 0,77%. Trong đó
chủ yếu là do áo jacket, áo sơ mi và quần âu vượt mức kế hoạch.
Biểu Đồ 4: Số lượng từng loại sản phẩm sản xuất từ năm 1998 đến
năm 2000
18
Các chỉ tiêu ĐVT
Thực hiện Tỷ lệ so sánh ( % )
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
99/98 2000/99
A Sản phẩm sản
xuất theo bộ
Bộ 84846 132802 55808 156,52 42,02
1 Comple Bộ 3426 3500 3595 102,16 102,71
2 Đờ mi Bộ 983 1119 950 113,83 84,89
3 Đồng phục đông Bộ 25739 38455 17942 149,4 46,65
4 Đồng phục hè Bộ 54698 89728 33321 164,04 37,13
B Sản phẩm đơn
chiếc
Chiếc 154834 196715 229743 127,05 116,78
1 áo măng tô Chiếc 2613 3181 3091 121,73 97,17
2 áo jacket Chiếc 21952 24293 28328 110,66 116,6
3 áo sơ mi Chiếc 59309 66947 83822 112,87 125,2
4 quần âu Chiếc 70960 102294 114502 144,16 11,93
Qua biểu đồ ta thấy, Số lượng quần áo được cấp phát của các ngành Kiểm
lâm, Hải quan , Điện lực, Viện kiểm sát...qua các năm là không đồng đều nhau.

Nó phụ thuộc vào chỉ tiêu pháp lệnh của cấp trên giao cho.
Đối với các mặt hàng sản xuất đơn chiếc như : áo jacket, áo sơ mi, quần
âu thì mức độ biến động là tương đối ổn định chỉ trừ có áo măng tô có xu hướng
giảm trong năm 2000 so với năm 1999.
Qua những số liệu trên chúng ta thấy được tình hình sản xuất các sản phẩm và
thực hiện kế hoạch sản xuất của Xí nghiệp may X19.
1.4: Đặc điểm nguyên vật liệu của công ty:
Do đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty là sản xuất chủ yếu theo đơn đặt
hàng vì vậy chủng loại sản phẩm rất đa dạng, phong phú. Mỗi đơn đặt hàng có
yêu cầu về quy cách, mẫu mã sản phẩm khác nhau. Chẳng hạn với những đơn
đặt hàng là áo dạ, hoặc complee thì cần những loại vật liệu như: Vải áo, cạnh
tóc, mex, vải lót trong, kem vai,… còn đối với đơn đặt hàng của quân đội may áo
sơ mi cho các chiến sĩ thì chỉ cần một loại vải và một loại cúc.
Do vậy, vật liệu của công ty rất đa dang,với chủng loại,quy cách,cũng như
mẫu mã. Ví dụ len thì có: len Liên Xô, len thô, len QLTT, len VKS, len mịn. vải
bay thì có các loại như: bay cỏ úa, bay Zin K14, bay đất, bay ghi, rất nhiều loại
chỉ màu, cũng như hàng trăm chủng loại cúc khác nhau.
19
Hiện nay, các loại vật liệu dùng cho công nghệ may của Công ty đều có
sẵn trên thị trờng, giá cả ít biến động. Đây cũng là một điều kiện thuận lợi để cho
Công ty đỡ phải dự trữ nhiều nguyên vật liệu ở trong kho mà thờng khi thấy sản
xuất có nhu cầu thì bộ phận cung ứng vật liệu mới đi mua về, tránh đợc hiện tợng
ứ đọng vốn, giúp cho việc sử dụng vốn đợc linh hoạt .
Công ty cổ phần May 19 có đặc điểm là tìm thị trờng tiêu thụ trớc khách
hàng, rồi mới tiến hành khai thác nguyên vật liệu đó tiến hành đã có quan hệ
mua bán lâu dài với Công ty.Thông thờng với những lô hàng lớn thì công ty tiến
hành ký kết hợp đồng kinh tế mua nguyên vật liệu của các nhà máy dệt trong n-
ớc nh Dệt Nam Định, Dệt 8-3, Dệt Phớc Long... hoặc của các tổ chức thơng mại
nhập nguyên vật liệu từ nớc ngoài về. Ngợc lại, đối với những lô hàng nhỏ không
đòi hỏi lợng nguyên vật liệu nhiều thì trớc khi tiến hành sản xuất Công ty sẽ mua

vật t tại các công ty nhỏ hoặc thị trờng tự do (chủ yếu là ở chợ).
Do việc tổ chức, quản lý tình hình thu mua và sử dụng vật t là rất phức tạp
đòi hỏi kế toán vật liệu phải có trình độ, hơn thế nữa là tinh thần trách nhiệm cao
và nhiệt tình với công việc. Do đặc điểm và tính chất công việc sản xuất mà vật t
sử dụng của Công ty là các loại vải và phụ liệu ngành may mặc, có những loại
vải cây cuộn tròn dài nên rất cồng kềnh, các loại vải rễ bị ẩm, mốc, mối mọt hoặc
chuột cắn... Đòi hỏi Công ty phải có hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn quy định để
đảm bảo cho việc bảo quản vật t.
Để quản lý tốt khối lợng và chủng loại vật t công ty phải thực hiện đồng bộ
nhiều biện pháp quản lý tốt ở tất cả các khâu, điều này góp phần quan trọng
trong việc cung cấp vật t một cách đầy đủ và đúng chất lợng, phẩm cấp cho quá
trình sản xuất từ đó tạo điều kiện cho quá trình sản xuất hoạt động liên tục, trong
đó công tác kế toán là biện pháp vô cùng quan trọng và không thể thiếu đợc.
1.5: Phân loại nguyên vật liệu
Vật liệu mà Công ty sử dụng gồm nhiều loại khác nhau về công dụng,
phẩm cấp chất lợng... Để qun lý chính xác từng loại vật liệu này, ngi qun lý
vật liệu của công ty đã tiến hành phân loại vật liệu. Việc phân loại vật liệu phải
dựa vào tiêu thức nhất định để sắp xếp những vật liệu có cùng một tiêu thức nhất
định vào mỗi loại, nhóm tơng đơng phù hợp. Căn cứ vào yêu cầu quản lý và nội
20
dung kinh tế và công dụng của từng thứ vật liệu trong sản xuất kinh doanh mà
toàn bộ vật liệu của Công ty đợc chia thành những loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu hình thành nên sản
phẩm mới, bao gồm: Vải các loại (vải bay, vải len, vải Trôpical, vải tuýt si, vải
pêcô,...) số lợng và chủng loại các loại vải rất phong phú với đầy đủ các kích cỡ
và màu sắc khác nhau.
- Vật liệu phụ: Là đối tợng lao động không cấu thành nên thực thể sản
phẩm nhng nó có tác dụng nhất định và cần thiết trong quá trình sản xuất sản
phẩm, bao gồm: mex, vải lót, cúc, chỉ, khoá, ken, mex...
- Phụ tùng thay thế: Gồm các phụ tùng chi tiết dễ thay thế sửa chữa: máy

móc thiết bị sản xuất, phơng tiện vận tải nh (dây cudoa máy khâu, kim máy khâu,
xăm lốp ô tô; vòng bi...)
- Phế liệu: Là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm,
phế liệu của Công ty chủ yếu là vải vụn các loại.
Nhìn chung, việc phân loại vật liệu của Công ty nói chung là phù hợp với
đặc điểm, vai trò, tác dụng của mỗi thứ trong sản xuất từ đó giúp cho việc quản lý
đợc dễ dàng hơn. Theo cách phân loại này công ty theo dõi đợc số lợng từng loại
vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế từ đó tạo điều kiên thuận lợi cho bộ
phận cung ứng vật t có kế hoạch cung cấp vật liệu cho kịp thời.
1.7: c im Cỏc ngun Cung ng nguyờn Vt Liu Ca Cụng Ty:
Ngun cung ng trong nc: Ngun cung ng trong nc ca Xớ nghip
hin nay l cỏc Cụng ty dt nh: Dt Nam nh, dt 8/3, dt 10/10, dt Phc
long... õy l nhng Cụng ty cú uy tớn trờn th trng nh cht lng vi tt v
giỏ c phi chng. iu ú to iu kin cho Xớ nghip luụn luụn ch ng trong
vic tỡm ngun cung ng. Tuy nhiờn nú cng cú nhc im l nu khụng xỏc
nh ngun gc, xut x rừ rng thỡ cht lng s khụng cao v khụng ũng u.
T ú dn n cỏc thụng s k thut khụng t yờu cu nh m, du vt
quỏ cho phộp, bn
Ngun cung ng nc ngoi: Hin nay sn phm xut khu ca Xớ nghip
ch yu din ra di hỡnh thc gia cụng cho cỏc i tỏc nc ngoi nh cỏc
hóng Habitex- B, Sr Fashion Partner- c, Litva, Nht bn, Hn quc,... Xớ
nghip nhp nguyờn vt liu ca cỏc khỏch hng ny theo hỡnh thc mua
nguyờn vt liu bỏn thnh phm. Do ú m cht lng nguyờn vt liu luụn m
21
bảo tạo điều cho Xí nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm của mình.
1.8: Đặc Điểm Về Lao động :
Lao động là yếu tố không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh
doanh bởi vì con người là chủ thể của quá trình sản xuất. Cho dù được trang bị
máy móc hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến nhưng thiếu lao động có trình

độ , tổ chức thì cũng không thể sản xuất được.
Tính đến hết ngày 31/12/2000

thì số lượng và chất lượng lao động của Xí
nghiệp như sau:
* Số lượng lao động:
Tổng số lao động của toàn Xí nghiệp là: 845 người
+ Công nhân trực tiếp sản suất là: 770 người
+ Lao động gián tiếp: 75 người
+ Lao động thuộc biên chế nhà nước: 107 người
+ Lao động làm hợp đồng dài hạn: 456 người
+ Lao động làm hợp đòng ngắn hạn: 282 người
*Chất lượng lao động
+ Trình độ đại học: 38 người
+ Thợ bậc cao: 102 người
+ Bậc thợ bình quân: 2,6/6
Thu nhập bình quân của người lao động năm 1998 là 610.000 đồng, năm
1999 là 670.000 đồng và năm 2000 là 730.000 đồng. Nhìn chung mức thu nhập
bình quân trên đầu người của Xí nghiệp là tương đối cao so với các Doanh
nghiệp khác trong cùng ngành may mặc. Điều đó cho thấy hoạt động sản xuất
kinh doanh của Xí nghiệp là có hiệu quả.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng con người luôn được Xí nghiệp quan tâm.
Với nhận thức nguồn lao động là yếu tố quýêt định thúc đẩy sự phát triển trong
cả một thời gian dài từ năm 1994 đến nay. Xí nghiệp luôn tạo điều kiện cho việc
học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ và tay nghề cho người lao động và thu hút
lực lượng lao động giỏi từ bên ngoài vào. Có chế độ ưu đãi với người giỏi tay
nghề. Hàng năm thông qua các hội trợ triển lãm, Xí nghiệp đã tổ chức cho cán
bộ quản lý đi thăm quan khảo sát các thị trường nước ngoài nhằm nắm bắt được
các công nghệ mới và xu hướng phát triển của thị trường
22

Nhận xét:
-Đội ngũ lao động gián tiếp của Xí nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ ( 8,87% ) nhưng
lại giữ một vai trò hết sức quan trọng. Họ có trình độ chuyên môn về các lĩnh vực
tài chính, thương mại, xuất nhập khẩu, kĩ thuật công nghệ... Do đó họ sẽ giữ vai
trò quan trọng trong việc quản lý sản xuất, thực hiện việc mua nguyên vật liệu và
tiêu thụ hàng hoá giúp cho quá trình sản xuất được nhịp nhàng và liên tục. Chính
vì vậy để phát triển thị trường đòi hỏi lực lượng này không ngừng tìm tòi thị
trường, sử dụng các biện pháp marketing tìm kiếm và kí kết các hợp đồng kinh
tế với khách hàng.
-Đội ngũ lao động trực tiếp quyết định tới số lượng và chất lượng sản
phẩm làm ra. Để mở rộng được thị trường của mình thì Xí nghiệp cần phải nâng
cao uy tín thông qua chất lượng sản phẩm và thời hạn giao hàng. Chính vì vậy
mà Xí nghiệp cần phải đào tạo nâng cao tay nghề công nhân nhằm giảm đến tối
đa sản phẩm hỏng và đảm bảo năng xuất được ổn định và nâng cao.
2: Thực Trạng Quản Trị Cung Ứng Nguyên Vật Liệu Tại Công Ty:
2.1. Một số lý luận cơ bản về hoạt động cung ứng nguyên vật liệu.
2.1.1. Khái niệm về hoạt động cung ứng nguyên vật liệu.
Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu là tập hợp các quá trình bảo đảm nguyên vật
liệu cho sản xuất, nó bao gồm hoạt động mua và hoạt động dự trữ. Quá trình đó được biểu
hiện trong sơ đồ giản lược sau:
Sơ đồ 2.1: Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu.
Thị trường nguyên vật liệu
Hoạt động mua Hoạt động dự trữ Hoạt động chế tạo

Hoạt đông cung ứng
2.1.2. Hoạt động mua nguyên vật liệu.
Sơ đồ 2.2: Quy trình mua nguyên vật liệu.
Biểu hiện
cầu
Tìm và chọn

người bán
Đặt hàng
Thực hiện
đơn hàng
23
Thoả mãn Không thoả mãn
2.1.2.1. Vị trí hoạt động mua nguyên vật liệu trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, để thực hiện quá trình
chế tạo sản phẩm và đưa sản phẩm ấy ra thị trường tiêu thụ, doanh nghiệp phải tìm mua
các yếu tố cần thiết trên thị trường tương ứng. Hoạt động mua nguyên vật liệu có tầm ảnh
hưởng vô cùng quan trọng đối với hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, vì
nguyên vật liệu là yếu tố mà doanh nghiệp thường xuyên phải sử dụng trong quá trình sản
xuất của mình. Bởi vậy, doanh nghiệp phải đồng thời tổ chức các hoạt động mua nguyên
vật liệu của mình trên thị trường bằng các phương thức khác nhau. Chẳng hạn:
- Sử dụng vốn tiền tệ của mình trả cho các nhà cung ứng các yếu tố;
- Mua bán đối lưu: Trao đổi sản phẩm hàng hoá cảu mình lấy các yếu tố cần thiết;
- Mua trả chậm: Nhận hàng sau một thời gian nhất định mới thanh toán tiền;
- Trả tiền trước ( toàn bộ hoặc một phần ) sau thời gian nhất định sẽ nhận hàng ( ứng
trước ) ....
Nói cách khác thị trường nguyên vật liệu là thị trường doanh nghiệp thường xuyên xuất
hiện và hoạt động với tần suất cao hơn các thị trường khác.
Mặt khác, trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì hoạt động mua là hoạt
động thứ nhất có quan hệ hỗ trợ với các hoạt động khác:
- Kết quả hoạt động mua đảm bảo điều kiện vật chất cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp;
- Nội dung hoạt động mua phụ thuộc vào nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiêp;
- Khả năng thực hiện hoạt động mua phụ thuộc vào khả năng đảm bảo tài chính của doanh
nghiệp;
- Hoạt động mua có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

24
Đánh giá kết quả mua
2.1.2.2. Yêu cầu đối với hoạt động mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, lợi nhuận đã trở thành mục đích cuối cùng
của sản xuất kinh doanh. Do đó, để phát huy vai trò tích cực trong toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động mua nguyên vật liệu của doanh nghiệp phải bảo đảm những
yêu cầu cơ bản sau:
* Thứ nhất, đúng số lượng mong muốn.
Xác định số lượng nguyên vật liệu cần mua của doanh nghiệp nhằm phục vụ yêu cầu của
sản xuất và dự trữ bảo đảm quá trình sản xuất tiến hành binh thường, đủ khả năng đối phó
với những biến động thị trường ( khi khan hiếm hoặc khi cung lớn hơn cầu ). Nếu việc mua
nguyên vật liệu là quá ít hoặc quá nhiều đều gây nên những bất lợi trong kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Nếu lượng mua về ít hơn lượng cần thiết thì dường như nó sẽ làm tiết kiệm chi phí cho
nguyên vật liệu trong việc lưu kho, bảo quản nhưng hậu quả của tình trạng này là không đủ
NVL cung ứng cho sản xuất dẫn tới việc sản xuất bị đình trệ và việc tung sản phẩm ra thị
trường không đáp ứng đủ nhu cầu.
- Nếu lượng mua về nhiều hơn lượng cần thiết sẽ dẫn tới tình trạng ứ động vốn lưu động.
Mặt khác, điều đó còn làm cho chi phí sản xuất của doanh nghiệp tăng lên do phải bỏ thêm
chi phí phục vụ cho việc bảo quản NVL ( lưu kho, nhân công ...).
Trong việc đáp ứng yêu cầu về số lượng, doanh nghiệp phải giải quyết một tinh huống:
Với lượng NVL cần mua nhất định doanh nghiệp nên mua làm một lần hay mua làm nhiều
lần. Do đó, việc xác định số lần mua cần phải dựa vào sự biến đổi của Thị trường, dự báo
sự biến động của quan hệ cung - cầu và giá cả loại NVL ấy.
- Nếu cung = cầu, giá cả ổn định. Việc mua làm một lần có lợi hơn vì nó tiết kiệm được chi
phí mua (lượng tiền bỏ ra mua một lần ít, quay vòng vốn nhanh, chi phí bảo quản ít).
- Nếu cung > cầu, giá cả biến động theo chiều hướng giảm xuống. Việc mua nhiều lần có
lợi.
- Nếu cung < cầu, giá cả hàng hoá tăng lên. Việc mua một lần có lợi, trong trường hợp này
doanh nghiệp có thể mua nhiều hơn lượng mong muốn để đầu cơ.

* Thứ hai, đúng chủng loại mong muốn.
Để tạo thành một sản phẩm hoàn chỉnh như người sản xuất mong muốn cần nhiều loại
NVL khác nhau. Trong số các loại NVL đó có những loại chất lượng tốt xấu khác nhau, số
25

×