Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (308 KB, 43 trang )

CHƯƠNG I
Một số lý luận cơ bản về môi trờng môi trờng
chiến lợc
I - Những lý luận cơ bản về môi trờng môi trờng chiến
lợc
1. Khái niệm về môi trờng chiến lợc kinh doanh
1.1. Các quan điểm về môi tr ờng chiến l ợc kinh doanh
Trên thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau về môi trờng chiến lợc. Tuỳ
theo mục đích nghiên cứu khác nhau và vào từng thời kỳ phát triển khác nhau
mà các nhà kinh tế có những quan niệm khác nhau về môi trờng chiến lợc.
Theo General Ailleret, môi trờng chiến lợc là việc xác định những con đ-
ờng và những phơng tiện vận dụng để đạt tới các mục tiêu đã đợc xác định
thông qua các chính sách.
F.J.Gouillart lại cho rằng môi trờng chiến lợc của các nhà doanh nghiệp là
toàn bộ các quyết định nhằm vào việc chiếm đợc các vị trí quan trọng, phòng
thủ và tạo các kết quả khai thác và sử dụng ngay đợc.
Môi trờng chiến lợc là nghệ thuật phối hợp các hành động và điều khiển
chúng nhằm đạt tới các mục tiêu dài hạn (G. Hissh).
Môi trờng chiến lợc của doanh nghiệp là nhằm phác hoạ những quĩ đạo
tiến triển đủ vững chắc và lâu dài, chung quanh quĩ đạo đó có thể sắp xếp những
quyết định và những hành động chính xác của doanh nghiệp (Alain Charlec
Martinet).
Một số nhà kinh tế trên thế giới đã thống nhất môi trờng chiến lợc kinh
doanh với môi trờng chiến lợc phát triển doanh nghiệp. Đại diện cho quan niệm
này là các nhà kinh tế của BCG, theo đó họ cho rằng môi trờng chiến lợc phát
triển là môi trờng chiến lợc chung của doanh nghiệp, bao gồm các bộ phận của
môi trờng chiến lợc thứ cấp là: môi trờng chiến lợc marketing, môi trờng chiến
lợc tài chính, môi trờng chiến lợc nghiên cứu và phát triển...
Nhng đối với M. Parter và K. Ohmac, mục đích của môi trờng chiến lợc
kinh doanh là mang lại những điều kiện thuận lợi nhất nhằm tạo lập lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.


Theo cách tiếp cận thông thờng, môi trờng chiến lợc là hệ thống các mục
tiêu dài hạn, các chính sách và biện pháp chủ yếu về sản xuất kinh doanh về tài
chính và về giải quyết nhân tố con ngời nhằm đa doanh nghiệp phát triển lên
một bớc mới về chất.
1.2. Khái niệm về môi tr ờng chiến l ợc
Từ các quan niệm khác nhau về môi trờng chiến lợc, chúng ta có thể rút ra
đợc một khái niệm chung nhất về môi trờng chiến lợc nh sau:
1
Môi trờng chiến lợc là hệ thống các quan điểm, các mục đích và các mục
tiêu cơ bản cùng các giải pháp, các chính sách nhằm sử dụng một cách tốt nhất
các nguồn lực, lợi thế, cơ hội của doanh nghiệp để đạt đợc các mục tiêu đề ra
trong một thời hạn nhất định.
Môi trờng chiến lợc kinh doanh mang các đặc điểm :
- Môi trờng chiến lợc kinh doanh là các môi trờng chiến lợc tổng thể của
doanh nghiệp xác định các mục tiêu và phơng hớng kinh doanh trong thời kỳ t-
ơng đối dài (5;10 năm...) và đợc quán triệt một cách đầy đủ trong tất cả các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp
phát triển bền vững.
- Môi trờng chiến lợc kinh doanh chỉ phác thảo các phơng hớng dài hạn,
có tính định hớng, còn trong thực hành kinh doanh phải thực hiện việc kết hợp
giữa mục tiêu môi trờng chiến lợc với mục tiêu tình thế, kết hợp giữa môi trờng
chiến lợc và chiến thuật, giữa ngắn hạn và dài hạn. Từ đó mới đảm bảo đợc hiệu
quả kinh doanh và khắc phục đợc các sai lệch do môi trờng chiến lợc gây ra.
- Mọi quyết định quan trọng trong quá trình xây dựng, quyết định, tổ chức
thực hiện và kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh môi trờng chiến lợc đều phải tập
trung vào ngời lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Điều này đảm bảo cho tính
chuẩn xác của các quyết định dài hạn, cho sự bí mật về thông tin.
- Môi trờng chiến lợc kinh doanh luôn đợc xây dựng dựa trên cơ sở các lợi
thế so sánh. Điều này đòi hỏi trong quá trình xây dựng môi trờng chiến lợc,
doanh nghiệp phải đánh giá đúng thực trạng sản xuất kinh doanh của mình để

tìm ra các điểm mạnh, điểm yếu và thờng xuyên soát xét lại các yếu tố nội tại
khi thực thi môi trờng chiến lợc.
- Môi trờng chiến lợc kinh doanh trớc hết và chủ yếu đợc xây dựng cho
các ngành nghề kinh doanh, các lĩnh vực kinh doanh chuyên môn hoá, truyền
thống thế mạnh của doanh nghiệp. Điều này đặt doanh nghiệp vào thế phải xây
dựng, phải lựa chọn và thực thi môi trờng chiến lợc cũng nh tham gia kinh
doanh trên những thơng trờng đã có chuẩn bị và có thế mạnh.
2. Nội dung của môi trờng chiến lợc
2.1. Các quan điểm tồn tại và phát triển
Môi trờng chiến lợc kinh doanh trớc hết thể hiện quan các điểm, t tởng tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Các quan điểm phát triển tồn tại và phát triển
khẳng định vai trò và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Nó trả lời cho các câu hỏi:
- Doanh nghiệp tồn tại vì mục đính gì?
- Doanh nghiệp tồn tại trong lĩnh vực nào ?
- Và định hớng phát triển của doanh nghiệp là gì?
2.2. Các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp trong một thời gian
nhất định
Mục tiêu chính là trạng thái mong đợi, cần phải có và có thể có của doanh
nghiệp sau một thời gian nhất định.
2
Mục tiêu đợc thực hiện trong môi trờng chiến lợc kinh doanh trả lời câu
hỏi: doanh nghiệp cần đạt đợc những gì và cần đi đến đâu sau một thời gian
nhất định?
Các mục tiêu cơ bản là: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, thu nhập
bình quân của ngời lao động..., đối với các doanh nghiệp ngoài nhiệm vụ kinh
doanh còn nhiệm vụ phục vụ nh Tổng công ty Bu chính-Viễn thông Việt Nam
thì bên cạnh đó còn bao gồm các chỉ tiêu phục vụ nh: mật độ điện thoại, bán
kính phục vụ, mật độ phục vụ...
Mục tiêu của môi trờng chiến lợc đề ra phải vừa trên cơ sở cái cần phải có
của doanh nghiệp (xuất phát từ yêu cầu của môi trờng cơ hội, và của bản

thân doanh nghiệp vấn đề), vừa trên cơ sở cái có thể có (nguồn lực và tiềm
năng) của doanh nghiệp. Đó mới là mục tiêu hợp lý.
2.3. Các giải pháp và công cụ môi tr ờng chiến l ợc
Giải pháp và công cụ của môi trờng chiến lợc là tổng thể các chính sách,
các thủ đoạn, các phơng tiện mà doanh nghiệp sử dụng để đạt đợc các mục tiêu
cơ bản của môi trờng chiến lợc.
Giải pháp môi trờng chiến lợc trả lời câu hỏi: Làm thế nào để doanh
nghiệp thực hiện đợc mục tiêu? Đó là:
Cơ cấu của bộ máy phải xác định nh thế nào?
Ngân sách để thực hiện mục tiêu lấy ở đâu?
Phân bổ, quản lý ra sao cho hiệu quả nhất?
Công cụ của môi trờng chiến lợc giúp chúng ta trả lời câu hỏi: doanh
nghiệp đạt đợc mục tiêu bằng gì?
Tóm lại, môi trờng chiến lợc kinh doanh bao gồm ba nội dung chủ yếu
sau:

3
Cái cần phải có (cơ hội và
vấn đề )
Cái có thể có
(nguồn lực và tiềm
năng )
Mục tiêu
môi trường
chiến lược
Môi trường
chiến lược
Các quan điểm
tư tưởng
Các mục tiêu

Các giải pháp và
công cụ
3. Các yêu cầu và căn cứ để xây dựng môi trờng chiến lợc
kinh doanh
3.1. Các yêu cầu
Một môi trờng chiến lợc kinh doanh đề ra phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Một môi trờng chiến lợc kinh doanh phải đảm bảo tăng thế lực của doanh
nghiệp và giành đợc lợi thế cạnh tranh. Muốn vậy khi xây dựng môi trờng chiến
lợc, doanh nghiệp phải triệt để khai thác lợi thế so sánh cuả mình.
- Môi trờng chiến lợc kinh doanh phải dảm bảo sự an toàn kinh doanh cho
doanh nghiệp. Môi trờng chiến lợc kinh doanh phải xác định đợc vùng an toàn,
phạm vi kinh doanh và xác định đợc độ rủi ro cho phép. Để đáp ứng đợc yêu
cầu này doanh nghiệp phải tiến hành nghiên cứu và dự đoán môi trờng kinh
doanh trong tơng lai. Dự đoán càng chính xác, khả năng an toàn của doanh
nghiệp càng cao. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lợng thông
tin và tri thức nhất định.
- Môi trờng chiến lợc kinh doanh phải xác định rõ mục tiêu và những điều
kiện cơ bản để thực hiện mục tiêu.
- Phải xây dựng đợc môi trờng chiến lợc dự phòng, môi trờng chiến lợc
thay thế. Sở dĩ phải nh vậy vì môi trờng luôn luôn biến đổi, còn môi trờng chiến
lợc lại là quyết định của tơng lai, thực tế ở tơng lai có thể khác với dự đoán của
môi trờng chiến lợc.
- Phải biết kết hợp giữa thời cơ và sự chín muồi. Có nghĩa là một môi trờng
chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng và triển khai đúng với thời cơ. Một môi tr-
ờng chiến lợc dù hoàn hảo đến đâu mà đợc đề ra khi thời cơ đã qua đi thì cũng
vô nghĩa.
3.2. Những căn cứ
Qúa trình xây dựng môi trờng chiến lợc kinh doanh chịu tác động của rất
nhiều yếu tố. Ngời ta khái quát các yếu tố tác động đến môi trờng chiến lợc nh
sau:

- Đờng lối cuả doanh nghiệp: Sứ mệnh của doanh nghiệp tác động đến
mục tiêu của môi trờng chiến lợc. Môi trờng chiến lợc kinh doanh đợc xây dựng
và triển khai phải trên cơ sở đờng lối của doanh nghiệp, phải hớng vào việc thực
hiện mục tiêu tối cao của doanh nghiệp.
- Nguồn lực của doanh nghiệp xác định môi trờng chiến lợc kinh doanh
còn phải căn cứ vào thực lực của doanh nghiệp, bởi vì nó liên quan tính khả thi
của môi trờng chiến lợc. Môi trờng chiến lợc kinh doanh chỉ thực hiện đợc trên
cơ sở những cái có thể có của doanh nghiệp. Đó là năng lực của doanh nghiệp
về vốn, con ngời và công nghệ.
4
- Các yếu tố chủ yếu của môi trờng kinh doanh:
Trong điều kiện cạnh tranh nh hiện nay, hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp phụ thuộc ngày càng chặt chẽ với môi trờng. Các quyết định của doanh
nghiệp không chỉ căn cứ vào năng lực của mình mà phải tính đến những tác
động của môi trờng trong mối quan hệ với bản thân doanh nghiệp. Các yếu tố
chủ yếu là:
+) Khách hàng:
Khách hàng là cơ sở tồn tại của doanh nghiệp, vì thế quyết định đến môi
trờng chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Để xây dựng đợc môi trờng chiến
lợc kinh doanh, doanh nghiệp phải nghiên cứu số lợng khách hàng đối với sản
phẩm của mình, thị hiếu, thu nhập của khách hàng. Trên cơ sở đó doanh nghiệp
sẽ phân đoạn thị trờng, xây dựng mục tiêu đáp ứng thị trờng, doanh số cần đạt,
điều chỉnh danh mục và quy mô sản phẩm ...
+) Các đối thủ cạnh tranh
Doanh nghiệp nào hoạt động kinh doanh cũng đều có đối thủ cạnh tranh.
Trong khi xây dựng môi trờng chiến lợc kinh doanh các nhà hoạch định môi tr-
ờng chiến lợc còn phải nghiên cứu, so sánh khả năng của doanh nghiệp với các
đối thủ cạnh tranh để tìm ra lợi thế, tận dụng triệt để các lợi thế đó.
Lợi thế của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác thể hiện ở u thế vô
hình và u thế hữu hình. Ưu thế vô hình là u thế không thể định lợng đợc nh: uy

tín của doanh nghiệp, các mối quan hệ, địa điểm kinh doanh, trình độ lành nghề
của lao động, kĩ năng và kinh nghiệm quản lí. Ưu thế hữu hình thờng đợc lợng
hoá bằng các chỉ tiêu nh: khối lợng và chất lợng sản phẩm, cơ sở vật chất (nhà
xởng, máy móc thiết bị ), công nghệ sản xuất, giá cả sản phẩm ...
+) Các yếu tố nh môi tr ờng chính trị, pháp luật, các chính sách kinh tế, xã
hội của Nhà n ớc, sự phát triển khoa học công nghệ ...
3.3. Môi tr ờng chiến l ợc cấp công ty
Môi trờng chiến lợc cấp công ty là môi trờng chiến lợc kinh doanh tổng
thể áp dụng cho toàn bộ công ty. Nó xác định và vạch rõ mục đích, mục tiêu
của công ty, xác định ngành kinh doanh mà công ty đang hoặc sẽ tiến hành.
Môi trờng chiến lợc cấp công ty đợc xác định vị trí của công ty, của ngành
kinh doanh trong môi trờng kinh doanh, vai trò của ngành đối với doanh nghiệp.
Các môi trờng chiến lợc cấp công ty bao gồm:
a. Môi trờng chiến lợc tăng trởng: là môi trờng chiến lợc cấp doanh
nghiệp khi doanh nghiệp muốn tìm kiếm sự tăng trởng. Môi trờng chiến lợc
tăng trởng theo chiều rộng sẽ bao gồm các mục tiêu: tăng sản lợng, tăng doanh
thu, tăng số lao động, tăng thị phần theo quan điểm tăng trởng theo qui mô. Môi
trờng chiến lợc tăng trởng theo chiều sâu sẽ tìm cách để đa dạng hoá loại hình
sản phẩm, nâng cao chất lợng sản phẩm. Phơng thức hành động cơ bản của môi
trờng chiến lợc có thể là:
- Phát triển đầu t: mở rộng qui mô về vốn, lao động, công nghệ
5
- Sát nhập các doanh nghiệp hoặc liên doanh liên kết
- Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh
b. Môi trờng chiến lợc ổn định
Mục tiêu của môi trờng chiến lợc là đảm bảo sự ổn định, tồn tại một cách
vững chắc và giữ vững vị trí của mình trên thị trờng.
Doanh nghiệp theo đuổi môi trờng chiến lợc ổn định thờng đầu t thận
trọng có trọng điểm, giữ vững danh mục sản phẩm hiện có, giữ nguyên thị phần.
c. Môi trờng chiến lợc thu hẹp: là môi trờng chiến lợc đợc lựa chọn khi

mục tiêu của doanh nghiệp là bảo toàn lực lợng và tập trung sức mạnh vào
những khâu xung yếu nhất nhằm tiếp tục đứng vững trên thị trờng.
Doanh nghiệp thực hiện môi trờng chiến lợc bằng cách cắt giảm qui mô và
độ đa dạng hoạt động của doanh nghiệp.
d. Môi trờng chiến lợc hỗn hợp: là môi trờng chiến lợc cấp doanh nghiệp
theo đuổi đồng thời hai hoặc ba môi trờng chiến lợc: môi trờng chiến lợc ổn
định, môi trờng chiến lợc tăng trởng và môi trờng chiến lợc thu hẹp. Doanh
nghiệp có thể kết hợp các môi trờng chiến lợc đó với nhau vì mỗi tổ chức bao
giờ cũng là tổ chức đa mục tiêu.
3.2. Môi tr ờng chiến l ợc cấp kinh doanh (SBU)
Là môi trờng chiến lợc xác định doanh nghiệp sẽ cạnh tranh nh thế nào
trong một ngành hàng kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực môi trờng chiến lợc cấp
kinh doanh còn xác định việc lựa chọn sản phẩm hoặc dạng cụ thể thị trờng cho
từng đơn vị kinh doanh môi trờng chiến lợc (SBU) độc lập tơng đối với nhau và
nội bộ doanh nghiệp. Mỗi SBU tự xác định môi trờng chiến lợc kinh doanh cho
đơn vị mình trong mối quan hệ thống nhất với toàn doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp là đơn ngành thì thông thờng môi trờng chiến lợc cấp
đơn vị kinh doanh có thể đợc coi là môi trờng chiến lợc cấp công ty.
Các môi tr ờng chiến l ợc cấp kinh doanh:
a. Các môi trờng chiến lợc cạnh tranh:
Các môi trờng chiến lợc cạnh tranh phân tích đồng thời hai yếu tố lợi thế
cạnh tranh phạm vi ngành và lợi thế cạnh tranh sảm phẩm, bao gồm:
Lợi thế cạnh tranh
+ Chi phí thấp + Tính độc đáo của SP
+ Phạm vi rộng toàn
ngành
- Môi trờng chiến lợc h-
ớng vào chi phí
(chiếm lĩnh thị trờng,

tăng lợi nhuận)
- Môi trờng chiến lợc
khác biệt hoá
(đảm bảo và mở rộng sức
cạnh tranh )
+ Phạm vi hẹp (Phân - Môi trờng chiến lợc - Môi trờng chiến lợc tiêu
6
đoạn thị trờng) tiêu điểm dựa vào chi phí điểm dựa vào sự độc đáo
của sản phẩm
b. Các môi trờng chiến lợc thích ứng với sự thay đổi của thị trờng (của
đối thủ cạnh tranh)
- Môi trờng chiến lợc ng ời hộ vệ : là môi trờng chiến lợc theo đuổi sự ổn
định, có hiệu quả bằng cách tạo ra các hàng rào về giá hay môi trờng chiến lợc
sản phẩm nhằm bảo vệ thị trờng, bảo vệ sản phẩm, ngăn chặn sự xâm nhập của
đối thủ canh tranh.
- Môi trờng chiến lợc ng ời tìm kiếm : là môi trờng chiến lợc với mục
tiêu mở rộng thị trờng nâng cao sức cạnh tranh bằng tìm kiếm và tận dụng các
cơ hội mới trên thị trờng.
- Môi trờng chiến lợc ng ời phân tích : là môi trờng chiến lợc tìm cách
giảm độ mạo hiểm tới mức tối thiểu bằng cách theo dõi, phân tích sự thành
công và thất bại của đối thủ cạnh tranh.
- Môi trờng chiến lợc ng ời phản ứng : là môi trờng chiến lợc mà các
quyết định của nó không ổn định, đối phó một cách nhất thời với những hành
động của đối thủ cạnh tranh. Môi trờng chiến lợc này chỉ hớng vào những mục
tiêu ngắn hạn.
3.3. Môi tr ờng chiến l ợc cấp chức năng
Môi trờng chiến lợc cấp chức năng là môi trờng chiến lợc cấp thấp hơn
môi trờng chiến lợc cấp kinh doanh, xây dựng cho từng bộ phận chức năng
nhằm thực hiện môi trờng chiến lợc cấp kinh doanh. Bao gồm:
Môi trờng chiến lợc Marketing

Môi trờng chiến lợc nghiên cứu và phát triển
Môi trờng chiến lợc tài chính
Môi trờng chiến lợc phát triển nhân lực
Môi trờng chiến lợc phát triển sản xuất
....
Qúa trình quản lý môi trờng chiến lợc ở các cấp đều giống nhau nhng nội
dung vấn đề trọng tâm của mỗi cấp môi trờng chiến lợc là khác nhau, ngoài ra
các cấp quyết định kế hoạch môi trờng chiến lợc cũng khác nhau.
4. Qúa trình quản lý môi trờng chiến lợc
Qúa trình quản lý môi trờng chiến lợc thực chất là một quá trình quản lý,
nó cũng thực hiện bốn chức năng của quản lý. Đó là:
Lập kế hoạch môi trờng chiến lợc Tổ chức Chỉ đạo thực hiện Kiểm
tra
Ngời ta chia quá trình quản lý môi trờng chiến lợc thành hai giai đoạn:
+) Hoạch định môi trờng chiến lợc: thực hiện chức năng lập kế hoạch môi
trờng chiến lợc.
7
+) Tổ chức thực hiện môi trờng chiến lợc (theo nghĩa rộng ): thực hiện ba
chức năng còn lại của quản lý:
Tổ chức
Chỉ đạo thực hiện môi trờng chiến lợc
Kiểm tra
8
Qúa trình quản lý môi trờng chiến lợc đợc biểu diễn dới sơ đồ sau:

9
Khẳng định đường lối của
doanh nghiệp
Nghiên cứu và dự báo
Xác định mục tiêu

môi trường chiến lược
Xác định các phương án
môi trường chiến lược
Lựa chọn phương án môi
trường chiến lược
Quyết định và thể chế hoá
môi trường chiến lược
Xây dựng bộ máy thực
hiện môi trường chiến lư
ợc
Chỉ đạo thực hiện chiếc lược
Kiểm tra đánh giá và điều
chỉnh môi trường chiến lược
Giai
đoạn tổ
chức
thực
hiện
môi trư
ờng
chiến
lược
Giai
đoạn
hoạch
định
môi trư
ờng
chiến
lược

4.1. Qúa trình xây dựng môi tr ờng chiến l ợc kinh doanh
Xây dựng môi trờng chiến lợc kinh doanh là quá trình xác định những
nhiệm vụ, những mục tiêu cơ bản trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
với những phơng thức tốt nhất để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ đó.
Xây dựng môi trờng chiến lợc là giai đoạn quan trọng nhất của quá trình
quản lý môi trờng chiến lợc. Vì kết quả của giai đoạn này là một bản môi trờng
chiến lợc với các mục tiêu và phơng thức thực hiện mục tiêu. Các kết quả của
giai đoạn này có ảnh hởng trực tiếp tới sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp. Giai đoạn này tiêu tốn thời gian và nguồn lực nhiều nhất. Do đó năng
lực hoạch định môi trờng chiến lợc là yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với các
cán bộ quản lý.
Qúa trình xây dựng môi trờng chiến lợc đợc thực hiện thông qua các bớc
sau:
4.1.1. Khẳng định đờng lối của doanh nghiệp
Một trong các căn cứ để xây dựng môi trờng chiến lợc là đờng lối của
doanh nghiệp vì thế trong khi xây dựng môi trờng chiến lợc cần phải khẳng
định lại sứ mệnh, mục tiêu tối cao của doanh nghiệp.
Sứ mệnh của doanh nghiệp là một khái niệm dùng để chỉ mục đích của
doanh nghiệp. Nó là lí do, là ý nghĩa sự tồn tại của doanh nghiệp.
+ Sứ mệnh của doanh nghiệp đựơc khẳng định với các nội dung sau:
- Mục đích tồn tại của doanh nghiệp: trả lời câu hỏi doanh nghiệp vì mục
đích gì? Vai trò, nhiệm vụ của doanh nghiệp đối với xã hội là gì?
- Khách hàng của doanh nghiệp là ai?
- Ai là ngời tiêu thụ chủ yếu sản phẩm của doanh nghiệp?
- Thị trờng: Doanh nghiêp hoạt động trên thị trờng nào? phục vụ những
ai ?
- Công nghệ của doanh nghiệp: Doanh nghiệp sử dụng công nghệ gì để
thực hiện các họat động kinh doanh của mình?
- Triết lí kinh doanh của doanh nghiệp: thể hiện niềm tin cơ bản, giá trị
nguyện vọng, quan điểm t tởng phát triển của doanh nghiệp.

+ Sứ mệnh của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Nó có vai trò định hớng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sứ mệnh của doanh nghiệp đảm bảo sự thống nhất về mục đích của doanh
nghiệp; hớng toàn bộ doanh nghiệp vào một khuôn khổ hành động thống nhất
để thực hiện mục tiêu. Nó là cơ sở để doanh nghiệp đề ra các môi trờng chiến l-
ợc; huy động và phân bổ các nguồn lực một cách hiệu qủa nhất để từng bớc đi
đến mục tiêu.
Vì thế phạm vi của sứ mệnh không nên quá rộng hoặc quá hẹp. Nếu quá
rộng nó sẽ trở nên mơ hồ, khó xác định đợc mục tiêu và động lực cho doanh
nghiệp trong qúa trình phát triển. Còn nếu quá hẹp, sứ mệnh sẽ trở nên cứng
10
nhắc, trói buộc các hoạt động của doanh nghiệp và có thể bỏ qua những cơ hội
do môi trờng đem lại.
Nội dung sứ mệnh cũng phải đợc xác định rõ ràng để toàn bộ nhân viên
của doanh nghiệp hiểu rõ và nắm đợc. Bởi vì hiểu rõ sứ mệnh của doanh nghiệp,
nhân viên sẽ ý thức đợc vai trò của họ và xác định các hoạt động của họ theo
định hớng của doanh nghiệp.
4.1.2 . Nghiên cứu và dự báo
a) Nghiên cứu và dự báo môi trờng
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao giờ cũng gắn liền với môi tr-
ờng. Trong xu thế hiện nay, môi trờng luôn luôn có những biến đổi nhanh và
ảnh hởng lớn đến hoạt động của doanh nghiêp. Mỗi biến đổi của môi trờng có
thể đem đến cho doanh nghiệp những cơ hội và nguy cơ. Vì vậy, để đảm bảo
thành công doanh nghiệp phải phân tích và dự báo đúng, đầy đủ về môi trờng.
Môi trờng bên ngoài bao gồm môi trờng quốc tế, môi trờng trong nớc và môi tr-
ờng cạnh tranh nội bộ ngành.
Qúa trình nghiên cứu, dự báo môi trờng đợc tiến hành theo các nội dung:
- Phân tích và dự báo các xu hớng của nền kinh tế thế giới có thể ảnh hởng
tới các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Phân tích và dự báo các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội trong n-

ớc có thể tác động tới doanh nghiệp
- Phân tích và dự báo các nhân tố của môi trờng cạnh tranh của ngành mà
doanh nghiệp đang tham gia
Hoạt động nghiên cứu và dự báo phải có đợc thông tin về quá khứ. hiện tại
để phân tích, trên cơ sở đó dự báo cho tơng lai của môi trờng.
Các kết quả phân tích và dự báo sẽ đợc tổng hợp lại. Từ đó các chuyên gia
có thể xác định đợc các cơ hội và nguy cơ môi trờng có thể đem đến cho doanh
nghiệp, làm cơ sở cho việc đề ra các mục tiêu, giải pháp môi trờng chiến lợc
nhằm tận dụng cơ hội, và phòng tránh, hạn chế nguy cơ.
b) Nghiên cứu nội lực doanh nghiệp
Việc nghiên cứu và dự báo nội lực của doanh nghiệp nhằm xác định những
điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào cũng có những lợi
thế và hạn chế nhất định, vì thế các chuyên gia môi trờng chiến lợc phải nắm đ-
ợc thực lực và thực trạng của doanh nghiệp để có những giải pháp nhằm phát
huy thế mạnh và khắc phục những điểm yếu.
Nội dung chủ yếu của nghiên cứu nội lực doanh nghiệp bao gồm:
- Nghiên cứu thực trạng tổ chức và lãnh đạo, xem xét cơ cấu tổ chức, cách
thức ra quyết định của lãnh đạo và việc thực hiện các quyết định.
- Nghiên cứu tình hình tài chính: phân tích các chỉ tiêu tài chính nh tổng
tài sản, tổng nguồn vốn, khả năng thanh toán, các chỉ số lợi nhuận...
11
- Nghiên cứu nguồn nhân lực: các hoạt động quản lý nguồn nhân lực nh
tuyển lao động, đào tạo lao động, tiền công...; tổng số lao động, cơ cấu lao
động...
- Nghiên cứu năng lực công nghệ, năng lực nghiên cứu và phát triển
- Nghiên cứu về lĩnh vực marketing của doanh nghiệp: thị phần hiện tại, uy
tín với khách hàng...
- Nghiên cứu hiện trạng về sản xuất: quy mô công nghệ, quy mô sản xuất,
khả năng mở rộng sản xuất...
Thông thờng ngời ta tổng hợp các yếu tố của môi trờng vào bảng tổng hợp

môi trờng kinh doanh, và các yếu tố thuộc nội bộ doanh nghiệp vào bảng tổng
hợp tình hình nội bộ của doanh nghiệp theo mẫu sau:
Bảng tổng hợp môi trờng kinh doanh /tình hình nội bộ doanh nghiệp:
1 2 3 4 5
Các yếu tố
thuộc môi tr-
ờng/ nội bộ
doanh nghiệp
Mức độ quan
trọng của yếu
tố đối với
ngành
Tác động đối
với doanh
nghiệp
Tính chất
tác động
Điểm
Liệt kê các
yếu tố
Mức độ quan
trọng của mỗi
yếu tố :
rất quan trọng
=3
quan trọng
vừa =2
quan trọng ít
=1
không quan

trọng =0
Mức độ quan
trọng của mỗi
yếu tố
nhiều=3
trung bình=2
ít =1
không tác
động =0
Mô tả tính
chất tác
động
tốt =+
xấu =-
(5)= +/-(2)*(3)
c) Các phơng pháp nghiên cứu và dự báo
Có rất nhiều phơng pháp dự báo khác nhau về mức độ phức tạp, độ tin cậy
cũng nh u điểm và nhợc điểm. Căn cứ vào từng quá trình và mục tiêu của dự
báo mà lựa chọn phơng pháp thích hợp.
Ngời ta thờng thực hiện một số phơng pháp thích hợp sau:
- Phơng pháp chuyên gia
- Phơng pháp ngoại suy xu hớng
12
- Sử dụng các mô hình kinh tế lợng, các mô hình toán kinh tế
4.1.3. Xác định mục tiêu môi trờng chiến lợc
Mục tiêu là những trạng thái, những tiêu thức cụ thể mà doanh nghiệp
muốn đạt đợc trong một thời gian nhất định. Xác định mục tiêu là một bớc hết
sức quan trọng trong quá trình xây dựng môi trờng chiến lợc. Bởi vì việc xác
định đúng đắn mục tiêu sẽ cho phép định hớng đúng các hành động môi trờng
chiến lợc, nó xác định các bớc tiếp theo của giai đoạn xây dựng cũng nh thực

hiện môi trờng chiến lợc. Mục tiêu còn là căn cứ để đánh giá và điều chỉnh môi
trờng chiến lợc.
* Hệ thống mục tiêu môi trờng chiến lợc của doanh nghiệp thờng đợc chia
làm hai loại: mục tiêu dài hạn và mục tiêu ngắn hạn.
- Mục tiêu dài hạn là các kết quả mong muốn đợc đề ra cho một thời gian
tơng đối dài. Mục tiêu dài hạn là sự cụ thể hoá mục tiêu tối cao (sứ mệnh) của
doanh nghiệp, thờng đợc xác định theo các yếu tố sau:
Mức lợi nhuận
Năng suất lao động
Vị trí cạnh tranh (thị phần)
Vấn đề việc làm cho lao động
Các trách nhiệm khác đối với xã hội
- Mục tiêu ngắn hạn là các kết quả cụ thể mà doanh nghiệp dự định đạt đ-
ợc trong một chu kì ngắn (thờng là một năm). Mục tiêu ngắn hạn phải hết sức
cụ thể, các kết quả tiêu đích phải đợc nêu ra một cách chi tiết.
* Cơ sở xác định mục tiêu môi trờng chiến lợc:
- Sứ mệnh của doanh nghiệp: vì mục tiêu là sự cụ thể hoá sứ mệnh,
thực hiện mục tiêu chính là từng bớc thực hiện sứ mệnh.
- Kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo
- Vấn đề của doanh nghệp
Vấn đề của doanh nghiệp là những mâu thuẫn nảy sinh trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải giải quyết vì sự tồn tại
và phát triển của mình.
Vấn đề có thể đem đến những nguy cơ và cũng có thể là những cơ hội đối
với doanh nghiệp. Trong hoạt động của doanh nghiệp bao giờ cũng tồn tại nhiều
vấn đề cùng một lúc. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định đâu là vấn đề u tiên.
Doanh nghiệp lựa chọn vấn đề dựa vào tầm quan trọng và tính bức xúc của vấn
đề. Vấn đề đợc lựa chọn đó là khâu xung yếu của doanh nghiệp, là cơ sở để
doanh nghiệp xác định mục tiêu, giải pháp và công cụ môi trờng chiến lợc. Vì
suy cho cùng môi trờng chiến lợc là để giải quyết các vấn đề cho sự tồn tại và

phát triển của tổ chức.
* Để xác định đợc mục tiêu đúng cần phải thoả mãn các yêu cầu sau:
- Mục tiêu môi trờng chiến lợc phải hớng vào việc thực hiện mục tiêu tối
cao (sứ mệnh) của doanh nghiệp.
13
- Mục tiêu môi trờng chiến lợc đợc lựa chọn phải là mục tiêu lớn, dài hạn
nhng phải cụ thể, đảm bảo tính linh hoạt và có thể định lợng đợc.
- Mục tiêu đề ra phải đợc đảm bảo bằng nguồn lực vật chất cụ thể của
doanh nghiệp.
- Các mục tiêu phải hợp lí, thống nhấtvới nhau và có tính khả thi cao
4.1.4. Xây dựng các phơng án môi trờng chiến lợc
Thực chất của bớc này là đề ra hệ thống các giải pháp và công cụ để thực
hiện mục tiêu của môi trờng chiến lợc.
* Căn cứ để xây dựng phơng án môi trờng chiến lợc:
- Mục tiêu của môi trờng chiến lợc: bởi vì các giải pháp và công cụ môi
trờng chiến lợc đợc xác định là để thực hiện mục tiêu.
- Nguồn lực của doanh nghiệp: các phơng án môi trờng chiến lợc phải đ-
ợc dựa trên cơ sở nguồn lực của doanh nghiệp để đảm bảo tính hợp lí và tính
khả thi của các giải pháp và công cụ, đảm bảo hiệu lực và hiệu quả của môi tr-
ờng chiến lợc.
Các phơng án của môi trờng chiến lợc còn đợc xây dựng trên cơ sở phân
tích, ứng dụng các mô hình môi trờng chiến lợc lý thuyết, kinh nghiệm, ý kiến
của các chuyên gia, các nhà quản lí. Môi trờng chiến lợc kinh doanh là môi tr-
ờng chiến lợc cấp công ty nên có thể ứng dụng các mô hình môi trờng chiến lợc
tổng quát cấp công ty nh: môi trờng chiến lợc ổn định, môi trờng chiến lợc tăng
trởng, môi trờng chiến lợc thu hẹp và môi trờng chiến lợc hỗn hợp.
Căn cứ vào mục tiêu đã đợc xác định của môi trờng chiến lợc, nguồn lực
của doanh nghiệp, các nhà hoạch định đề xuất các giải pháp và đa ra công cụ
càng nhiều càng tốt.
Trên cơ sở đó các nhà hoạch định sẽ phân tích, tổng hợp các phơng pháp

và công cụ. Sau đó soạn thảo thành các phơng án môi trờng chiến lợc.
4.1.5. Lựa chọn các phơng án môi trờng chiến lợc
Kết quả của bớc trên là hình thành nên nhiều phơng án môi trờng chiến lợc
khác nhau. Nhiệm vụ của bớc tiếp theo là doanh nghiệp phải lựa chọn một ph-
ơng án môi trờng chiến lợc hợp lí nhất và khả thi nhất.
Việc lựa chọn phơng án môi trờng chiến lợc là quá trình xem xét đánh giá
các phơng án nhằm đa ra một phong án môi trờng chiến lợc tối u.
Thông thờng đánh giá các phơng án là để trả lời các câu hỏi sau:
- Phơng án đó có tác động vào nguyên nhân của vấn đề và giải quyết đợc
vấn đề không? nh thế nào?
- Phơng án đó có hiệu quả không? Hậu quả của phơng án là gì?
- Các giải pháp môi trờng chiến lợc có khả thi, có phù hợp với doanh
nghiệp không?
Các mô hình phân tích môi trờng chiến lợc mà các doanh nghiệp thờng áp
dụng:
14
- Mô hình phân tích danh mục vốn đầu t: ma trận BCG, lới kinh doanh
của hãng General Electric
- Mô hình phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ: ma trận
SWOT (Strengths, Weaknesses, Opportunities, Threats)
4.1.6. Quyết định môi trờng chiến lợc và thể chế hoá môi trờng chiến lợc
Sau năm bớc trên, các nhà hoạch định đã lựa chọn và đa ra đợc một bản
thảo môi trờng chiến lợc mang tính tối u nhất. Tuy nhiên để chính thức trở
thành định hớng cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp, môi trờng chiến lợc
kinh doanh phải do lãnh đạo công ty ra quyết định môi trờng chiến lợc và thể
chế hoá chiếc lợc thông qua văn bản.Văn bản môi trờng chiến lợc là cơ sở pháp
lí để triển khai môi trờng chiến lợc, là phơng tiện để phổ biến môi trờng chiến l-
ợc cho những đối tợng liên quan.
4.2. Quá trình tổ chức thực hiện môi tr ờng chiến l ợc
Là sự kết hợp, phối hợp hoạt động của các cá nhân, các bộ phận, các nguồn lực

của doanh nghiệp thông qua các hoạt động thực tế nhằm thực hiện các mục tiêu của
môi trờng chiến lợc kinh doanh. Đây là giai đoạn hành động của quản lý môi trờng
chiến lợc, nó đảm bảo cho môi trờng chiến lợc đợc thực hiện thành công.
Các bớc tổ chức thực hiện môi trờng chiến lợc :
4.2.1. Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện môi trờng chiến lợc
Bộ máy tổ chức thực hiện môi trờng chiến lợc là tổng hợp các bộ phận
(đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, đợc chuyên
môn hoá và có những quyền hạn, trách nhiệm nhất định, đợc bố trí theo cấp và
những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu và mục đích đã đ-
ợc xác định của môi trờng chiến lợc.
Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện môi trờng chiến lợc là bớc đầu tiên
quan trọng của giai đoạn thực hiện môi trờng chiến lợc. Nhiệm vụ của bớc này
là phải xác định đợc những cá nhân, bộ phận nào chịu trách nhiệm triển khai và
thực hiện môi trờng chiến lợc; các cá nhân bộ phận nào có trách nhiệm phối hợp
để thúc đẩy việc thực hiện môi trờng chiến lợc; chức năng và nhiệm vụ của từng
bộ phận, từng cá nhân đó. Nội dung của bớc xác định bộ máy tổ chức thực hiện
môi trờng chiến lợc bao gồm:
- Xác định cơ cấu bộ máy
Việc xác định cơ cấu bộ máy phải căn cứ vào môi trờng chiến lợc và đợc
điều chỉnh cho phù hợp với môi trờng chiến lợc
- Quản lý và phân bổ các nguồn lực của môi trờng chiến lợc.
Thông thờng bộ máy tổ chức thực hiện môi trờng chiến lợc kinh doanh bao
gồm cấp lãnh đạo công ty: Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo thực hiện, bộ phận
phụ trách các phòng ban chức năng và giám đốc cấp kinh doanh chịu trách
nhiệm triển khai.
4.2.2 . Chỉ đạo thực hiện môi trờng chiến lợc
Chỉ đạo thực hiện môi trờng chiến lợc thực chất là việc triển khai môi tr-
ờng chiến lợc, đa môi trờng chiến lợc vào thực hiện trong thực tiễn. Nội dung
của việc chỉ đạo thực hiện môi trờng chiến lợc bao gồm:
15

- Vận hành hệ thống thông tin: hệ thống thông tin giúp cho việc thực hiện
môi trờng chiến lợc thông suốt.
Thông tin phổ biến cho các bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện môi trờng chiến l-
ợc về nhiệm vụ của mỗi bộ phận và sự phối hợp giữa các bộ phận nh thế nào.
Thông tin từ môi trờng và từ nội bộ doanh nghiệp để phản ánh tình hình
thực hiện môi trờng chiến lợc cho bộ máy quản lý môi trờng chiến lợc.
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch tác nghiệp, các chơng trình, dự án
của môi trờng chiến lợc.
- Tổ chức và vận hành các quĩ: thực chất là phân bổ, sử dụng và quản lí
vốn, lao động, tài nguyên, thời gian.
- Phối hợp hoạt động giữa các bộ phận: phải có kế hoạch và cơ chế phối
hợp cụ thể giữa các bộ phận.
4.2.3. Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh môi trờng chiến lợc
Đây là bớc cuối cùng của công tác tổ chức thực hiện môi trờng chiến lợc.
Tất cả các môi trờng chiến lợc đều đợc xây dựng cho tơng lai, các yếu tố bên
trong và bên ngoài lại thay đổi thờng xuyên nên việc kiểm tra, đánh giá môi tr-
ờng chiến lợc là cần thiết nhằm phát hiện ra các vấn đề, từ đó có những phát
hiện để đảm bảo thực hiện môi trờng chiến lợc thành công. Qúa trình kiểm tra
phải đợc lập kế hoạch cụ thể, phải lựa chọn những hình thức kiểm tra phù hợp
để đảm bảo cho việc thực hiện môi trờng chiến lợc đúng theo định hớng và
không bị cản trở.
Nội dung bớc này:
- Giám sát việc thực hiện môi trờng chiến lợc thông qua hệ thống thông
tin phản hồi
- Đo lờng và đánh giá kết quả đạt đợc
- Xem xét các vấn đề
- Tiến hành điều chỉnh môi trờng chiến lợc
Tuy nhiên việc điều chỉnh sẽ bị xáo trộn phần nào các kế hoạch của môi trờng
chiến lợc và thực hiện môi trờng chiến lợc. Vì thế chỉ điều chỉnh khi thực sự thấy cần
thiết. Hệ thống luôn có khả năng tự thích nghi nên có những trờng hợp nó sẽ tự điều

chỉnh mà không cần sự tác động của chủ thể quản lý.
Các hình thức điều chỉnh có thể là:
+ Điều chỉnh mục tiêu môi trờng chiến lợc: rất ít khi xảy ra trờng hợp này
+ Điều chỉnh giải pháp và công cụ môi trờng chiến lợc
+ Điều chỉnh việc tổ chức thực hiện môi trờng chiến lợc
+ Điều chỉnh ngân sách cho môi trờng chiến lợc
+ Xoá bỏ việc thực hiện môi trờng chiến lợc: đây là trờng hợp xấu nhất chỉ
xảy ra khi việc thực hiện môi trờng chiến lợc không những không đem lại kết
qủa mà còn gây thiệt hại lớn cho doanh nghiệp.
Tóm lại, các hoạt động cơ bản của việc thực hiện môi trờng chiến lợc là
thiết lập các mục tiêu ngắn hạn, đa ra các chính sách, phân phối các nguồn tài
nguyên và động viên phối hợp nguồn nhân lực nhằm từng bớc đi đến mục tiêu
của môi trờng chiến lợc.
16
Chơng II:Thực trạng về quản lí môi trờng
chiến lợc của tổng công ty bu chính
viễn thông Việt nam
I- Giới thiệu khái quát về tổng công ty bu chính viễn
thông Việt nam
1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Bu
chính Viễn thông Việt nam
Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam hiện nay đợc thành lập ngày
29/4/1995 theo quyết định số 249/TTg của Thủ tớng Chính phủ. Tiền thân của
nó là Tổng công ty Bu chính Viễn thông trực thuộc Tổng cục Bu điện thành lập
theo mô hình Tổng công ty 90. Sau đó theo quyết định 28/CP, tháng 5/1993,
Tổng công ty Bu chính Viễn thông đợc sát nhập vào Tổng cục Bu điện, hoạt
động dới tên Tổng công ty Bu chính Viễn thông trực thuộc Bộ Giao thông vận
tải và Bu điện cho đến năm 1995.
Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam hiện nay đợc thành lập nhằm
tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá sản xuất

để thực hiện nhiệm vụ Nhà nớc giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh
trên cơ sở tổ chức sắp xếp lại các đơn vị dịch vụ, sản xuất, lu thông và sự nghiệp
về Bu chính Viễn thông Việt Nam, thuộc Tổng cục Bu điện.
Tên giao dịch quốc tế của Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam là:
Vietnam Posts and Telecommunications corporation, viết tắt là VNPT.
Trụ sở chính vủa VNPT tại 18 Nguyễn Du - Hà nội, trụ sở 2 tại 57A
Huỳnh Thúc Kháng -Hà nội.
Kèm theo quyết định 249/TTg là Nghị định 51/CP ngày 1/8/1995 nhằm
thực hiện việc thành lập Tổng công ty. Tổng công ty Bu chính Viễn thông hoạt
động theo điều lệ tổ chức đợc phê chuẩn trong Nghị định 51/CP.
17

×