Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

LUẬN VĂN: Bước đầu phân tích việc ứng dụng lý thuyết quản trị học trong khởi sự một doanh nghiệp dược docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (883.52 KB, 82 trang )











LUẬN VĂN:

Bước đầu phân tích
việc ứng dụng lý thuyết quản trị học
trong khởi sự một doanh nghiệp dược









Phần I: Tổng quan
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp [1]
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp:
a. Xét theo quan điểm luật pháp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có con dấu , có tài sản , có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt
động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập , tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế
trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các


loại luật và chính sách thuế.
b. Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất , kinh doanh mà ở đó người ta kết hợp các
yếu tố đầu vào khác nhau ( có sự quan tâm giá cả của các yếu tố ) do các nhân viên của công
ty thực hiện nhằm bán ra thị trường các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ để nhận được khoản
tiền chênh lệch giữa giá bán của sản phẩm và giá thành của sản phẩm đó.
c. Xét theo quan điểm phát triển :
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra của cải. Nó sinh ra và phát triển có
những thất bại , có những thành công , có lúc vượt qua được những thời kì nguy kịch và
ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất , đôi khi doanh nghiệp bị tiêu vong do gặp phải những
khó khăn không vượt qua được.
d. Xét theo quan điểm hệ thống :
Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức , có tác động qua lại và theo
đuổi cùng một mục tiêu . Các bộ phận tập hợp trong cùng một doanh nghiệp bao gồm bốn
phân hệ sau:
- Sản xuất .
- Thương mại .
- Tổ chức .
- Nhân sự.



Luật Doanh nghiệp (1/2000) quy định: " Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh"
Tóm lại doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra các
của cải vật chất hoặc các dịch vụ dùng để bán , doanh nghiệp được khái quát như sau:










Hình 1.1 : Sơ đồ chức năng của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm chung của doanh nghiệp, mục tiêu, quá trình hoạt động
a). Đặc điểm
- Doanh nghiệp là tổ chức, các đơn vị được thành lập chủ yếu để tiến hành các hoạt
động kinh doanh.
- Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế có quy mô lớn (vượt quy mô của các cá thể,
các hộ gia đình) như hợp tác xã, Công ty, Xí nghiệp, tập đoàn.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có vòng đời từ lúc ra đời để
thực hiện một ý đó, suy giảm hoặc tăng trưởng, các bước thăng trầm phát triển hoặc bị diệt
vong.


Doanh nghiÖp
Nơi sản xuất Kết
hợp các đầu vào
để sản xuất của
cải và (hoặc)
dịch vụ đem bán.

Nơi phân chia

Các thu nhập cho
người lao động
các chủ sở hữu,

các nhà cung
ứng đầu vào
Nơi hợp tác hoặc
xử lý xung đột
giữa các thành
viên của doanh
nghiệp (những
người ăn lương
và các nhà lãnh
đ
ạo)

Nơi thực hiện
quyền lực chủ
doanh nghiệp
quyết định các
cán bộ truyền
đạt tới nhân viên
thực hiện
Tăng
trưởng
Giai đoạn
Giai
đoạn
chín
muồi
Giai
đoạn ra
nhập thị
trường

Giai

®o¹n
t¨ng
tr-ëng



H×nh1.2 : Chu k× ph¸t triÓn cña mét doanh nghiÖp







Hình 1.3: Sơ đồ đặc điểm chung của doanh nghiệp
b).Mục tiêu của Doanh nghiệp
- Mục tiêu lợi nhuận:
Doanh nghiệp cần có lợi nhuận để bù lại chi phí sản xuất, những rủi ro gặp phải và để tiếp
tục phát triển . Nếu không có lợi nhuận doanh nghiệp không thể trả công cho người lao động,
duy trì việc làm ăn lâu dài của họ ,cũng như không thể cung cấp lâu dài hàng hoá , dịch vụ
cho khách hàng và cộng đồng.
- Mục tiêu cung ứng :
Doanh nghiệp phải cung ứng hàng hoá hay dịch vụ cho khách hàng thì mới có thể thu
được lợi nhuận.Vì vậy mục tiêu này còn là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với xã hội và nhờ
thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
- Mục tiêu phát triển:
Để tồn tại và không ngừng lớn mạnh doanh nghiệp cần phải chú trọng tới mục tiêu phát
triển.Doanh nghiệp “sống” là doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh hay nói cách khác là

không ngừng phát triển. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải đầu tư vốn mở rộng thị
trường , mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
- Trách nhiệm đối với xã hội :
Doanh nghiÖp
Tìm
kiếm
l
ợi
Là một nhóm
người có tổ
chức và có cấp
bậc.
Tổ hợp các
nhân tố sản
xuất.
Là nơi phân
chia lợi
nhuận



Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của công chúng (bao gồm các khách hàng, các
nhà cung ứng các người làm công trong doanh nghiệp …), có trách nhiệm tuân theo qui định
của pháp luật và bảo vệ môi trường xung quanh
c).Quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Là quá trình bao gồm từ việc đầu tiên là nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường và hàng hoá
dịch vụ đến khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và cuối cùng là việc tổ chức tiêu thụ
hàng hoá và thu tiền về cho doanh nghiệp.Quá trình này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường.

- Tổ chức hợp lý và hiệu quả việc sản xuất mua bán hàng hoá đã chọn theo nhu cầu thị
trường.
- Tổ chức tốt việc bán hàng và thu tiền về cho doanh nghiệp để hoàn thành quá trình kinh
doanh và chuẩn bị cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: Là khoảng thời gian kể từ lúc bắt đầu khảo sát,
nghiên cứu nhu cầu thị trường đến lúc bán xong hàng hoá và thu tiền về cho doanh nghiệp hay
đó là khoảng thời gian để thực hiện một quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp
Các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều loại hình khác nhau:
Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp :
Theo tiêu thức này doanh nghiệp được phân thành các loại sau
-Doanh nghiệp nhà nước:
Là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn . Nhà nước- người đại diện cho toàn dân- tổ chức
thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập



cho tới khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ
dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
-Doanh nghiệp hùn vốn :
Là một tổ chức kinh tế mà vốn do các thành viên tham gia góp vào.Họ chia lợi nhuận và cùng
chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những
đặc trưng khác nhau. Theo luật doanh nghiệp những loại hình công ty này bao gồm : CTCP,
CTTNHH.
- Doanh nghiệp tư nhân:
Theo hình thức doanh nghiệp này thì vốn đầu tư do một cá nhân bỏ ra . Toàn bộ tài sản của
doanh nghiệp này thuộc quyền sở hữu tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu
doanh nghiệp đảm nhận hoặc có thể thuê người khác, tuy nhiên người chủ sở hữu doanh
nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các phạm vi trên các mặt hoạt động sản suất

kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.
Theo hình thức sở hữu ở Việt Nam hiện nay có các loại hình doanh nghiệp như sau:






Hình 1.4: Phân loại các loại hình doanh nghiệp theo qui hình thức sở hữu ở Việt Nam.
 Căn cứ vào qui mô của doanh nghiệp:
Theo quy mô của doanh nghiệp được chia làm ba loại :
- Doanh nghiệp quy mô lớn.
- Doanh nghiệp quy mô vừa.
C¸c lo¹i h×nh doanh
nghiÖp
Doanh
nghiÖp
nhµ n-íc
Doanh
nghiÖp
t- nh©n
C«ng ty
TNHH
C«ng ty

phÇn
C«ng ty
XNLD
víi n-íc
ngoµi

Doanh
nghiệp
trong
khu chế
xuất
C¸c lo¹i
h×nh
kh¸c



- Doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Để phân biệt các doanh nghiệp theo qui mô trên , hầu hết ở các nước người ta dựa vào tiêu
chuẩn nhu:
- Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Số lượng lao động trong doanh ngiệp.
- Doanh thu của doanh nghiệp.
- Lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp.
Trong đó tiêu chuẩn về tổng số vốn và số lượng lao động được chú trọng nhiều hơn , còn
doanh thu và lợi nhận được dùng để kết hợp phân loại .Tuy nhiên khi lượng hoá những tiêu
chuẩn nói trên thì tuỳ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất ở mỗi quốc gia , tuỳ thuộc vào
ngành cụ thể , ở các thời kỳ khác nhau mà số lượng được lượng hoá theo từng tiêu chuẩn giữa
các quốc gia là không giống nhau.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (Văn bản số 691/CP-KCN ngày
20/6/1998) quy định tạm thời.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là những doanh nghiệp
- Có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng.
- Có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
-








C¸c lo¹i h×nh doanh
nghiÖp
Doanh
nghiÖp
qui m«
lín .
Doanh
nghiệp
qui mô
vừa .
Doanh
nghiÖp
qui m«
nhá.



Hình 1.5: Phân loại các loại hình doanh nghiệp theo qui mô ở Việt Nam
1.2 Tổng quan về thị trường dược phẩm Việt Nam[13,14]
1.2.1 Đặc điểm thị trường dược phẩm Việt Nam
+ Thị trường dược phẩm Việt Nam là thị trường giàu tiềm năng điều này được thể hiện
qua:
Nhu cầu thuốc ở Việt Nam hiện nay vẫn có xu hướng tiếp tục gia tăng do
- Mức sống của người dân tăng nên chi phí cho chăm sóc sức khoẻ cũng tăng theo.

- Nhu cầu cần chăm sóc sức khỏe của dân chúng đòi hỏi ngày càng cao
- Nhà nước có nhiều chính sách y tế hỗ trợ chăm sóc sức khỏe nhân dân .
- Mô hình bệnh tật của Việt Nam ngày càng diễn biến phức tạp.
- Các ca bệnh cần phải có sự can thiệp y tế ngày càng tăng.
Tiền thuốc bình quân đầu người liên tuc tăng qua các năm, từ 0,3 USD /người vào năm 1990
dến 7,6 USD / người vào năm 2003 và lên tới 8,4 USD / người vào năm 2004 . Theo dự
đoán của các chuyên gia thì vào năm 2010 tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam có
thể lên tới 10USD / người.



Bảng 1.1 :Tiền thuốc bình quân đầu người qua các năm

Năm


Tiền thuốc bình quân đầu
người/ năm (USD)

% tốc độ tăng trưởng
( Nhịp định gốc )
1994

3,4

100%

1995 4,2 124%
1996 4,6 135%
1997 5,2 153%

1998 5,5 162%
1999

5

147%

2000 5,4 159%
2001

6

176%

2002 6,7 197%
2003

7,6

224%

2004 8,4 247%

3.4
4.2
4.6
5.2
5.5
5
5.4

6
6.7
7.6
8.4
0
2
4
6
8
10
1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004
TTBQ

Hình1.6 : Biểu đồ tiền thuốc bình quân đầu người qua 10 năm
(1994-2004)
+ Thị trường dược phẩm Việt Nam là thị trường tăng trưởng mạnh và có tính cạnh
tranh cao.
N¨m
USD




Đối với thị trường dược phẩm Việt Nam thì nguồn thuốc cơ bản đó là sản xuất trong
nước và nhập khẩu . Nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân ngày càng tăng , thị trường dược
phẩm Việt nam liên tục tăng trưởng (tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 14%) do vậy
nguồn cung ứng thuốc cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện .
Số lượng các doanh nghiệp tham gia thị trường ngày càng tăng . Đến ngày 31/12/2004
toàn quốc có hơn 700 doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới phân phối thuốc, trong đó bao
gồm :50 doanh nghiệp nhà nước, 79 doanh nghiệp cổ phần, 680 công ty cổ phần,công ty

TNHH và doanh nghiệp tư nhân 11.500 đại lý bán lẻ và 256 công ty nước ngoài được cấp
giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Song song với việc gia tăng các loại hình doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm
thì số lượng các thuốc được cấp số đăng ký và lưu hành tại Việt Nam ngày càng nhiều và đa
dạng

Bảng1.2 : Số lượng các doanh nghiệp dược qua 4 năm (2000-2004)

Năm

Loại hình
2000

2001

2002

2003

2004

Doanh nghi
ệp nh
à
nước
98

90

92


93

95

D
ự án LD
đ
ã
đư
ợc
cấp giấp phép
24

24

28

30

33

DN tư nhân, CTCP,
CTTNHH
290

359

409


450

535

CTNN được cáp
GPKD thuốc
210 213 213 215 220
Các quầy thuốc bán
lẻ
32147

34397 37275 38712 39144




Bảng1.3: Số thuốc được cấp số đăng kí qua các năm

Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
Tổng
SĐK còn

hiệu lực
Thu
ốc trong
nước
1510
thuốc
1370
thuốc
1227
thuốc
1552
thuốc
1673
thuốc
7.355

Thuốc nước
ngoài
769 thuốc

1258
thuốc
1182
thuốc
789 thuốc

828 thuốc

4.826
Tổng SĐK 2279

thuốc
2628
thuốc
2409
thuốc
2341
thuốc
2501
thuốc
12181

+ Thị trường dược phẩm Việt Nam mang tính nhỏ lẻ manh mún
Sự tăng trưởng của các thành phần doanh nghiệp tham gia thị trường thuốc về cả số lượng và
chủng loại (Bảng 1.2) đã làm đa dạng hoá hệ thống kinh doanh và cung ứng thuốc ở Việt
Nam. Đến ngày 31/12/2004 toàn quốc có hơn 700 doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới phân
phối thuốc, trong đó bao gồm :50 doanh nghiệp nhà nước, 79 doanh nghiệp cổ phần, 680 công
ty cổ phần,công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân 11.500 đại lý bán lẻ và 256 công ty nước
ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Mỗi doanh nghiệp tham gia thị trường đều
cố gắng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần của doanh nghiệp mình và điều này đã làm cho thị
trường bị chia cắt xé nhỏ.Chưa có những tập đoàn dược phẩm lớn đủ sức tập hợp và chia sẻ
thị trường một cách chủ động theo vị thế và xu hướng chung của thế giới.
+ Thị trường dược phẩm Việt Nam tương đối phong phú về số lượng hoạt chất và số
thuốc được ĐKKD
Bảng 1.4 : Số hoạt chất và tỷ lệ SĐK/ HC qua 4 năm (2000-2004)
Thuôc trong nước Thuốc nước ngoài



Năm



Số hoạt chất
T
ỉ lệ TB

SĐK/HC

Số hoạt chất
T
ỉ lệ TB

SĐK/HC
2000 346 16/1 890 4/1
2001 365 17/1 924 4/1
2002 384 16,1/1 846 5,5/1
2003 393 15,6/1 902 4,8/1
2004 403 17/1
- -

Qua Bảng 1.4 một hoạt chất có thể có rất nhiều các biệt dược khác nhau nên với mỗi biệt
dược có thể có rất nhiều các sản phẩm khác có thể thay thế ví dụ: Hoạt chất Paracetamol trên
thị trường đã xuất hiện hơn 419 biệt dược(Nguồn : Cục quản lý dược Việt Nam) .Chính những
điều này là các nhân tố gây ra sự mất ổn định của thị trường thuốc
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường thuốc[13,14]
1.2.2.1 Yếu tố môi trường vĩ mô
+ Yếu tố nhân khẩu và môi trường
Dân số Việt Nam không ngừng phát triển kéo theo mật độ dân số tăng tạo nên thị trường tiêu
thụ lớn. Tuổi thọ của người dân ngày một cao tầng lớp người già cũng tăng lên và nhu cầu
chăm sóc sức khoẻ ngày càng lớn.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa rất khắc nghiệt , nhiều thiên tai bệnh dịch và điều này

ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu thuốc của người dân.
+ Yếu tố kinh tế
Kể từ khi chuyển sang nền kinh vận động theo tế thị trường Kinh tế Việt Nam đã có nhiều
biến chuyển tích cực. Mức tăng trưởng kinh tế hàng năm của Việt Nam >7% GDP của người
dan cũng tăng cao, giảm tỷ lệ thất nghiệp , đói nghèo. Sự phát triển kinh tế đã mang lại nhiều
tác động tích cực cho thị trường thuốc. Người dân không chỉ quan tâm đến ăn mặc mà còn



chú trọng bồi bổ cơ thể bằng các loại thuốc bổ, vitamin và có khả năng điều trị những căn
bệnh hiểm nghèo bằng các loại thuốc đắt tiền .
+ Yếu tố chính trị
Việt Nam là đất nước có nền chính trị ổn định , có môi trường kinh doanh được đánh giá là
an toàn vào bậc nhất khu vực.Hiện nay Việt Nam không ngừng tích cực mở của hội nhập với
các nước trong khu vực và thế giới. Những tiền đề chính trị này tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển kinh tế , khoa học công nghệ và trong đó cũng có ngành dược.
+ Yếu tố văn hoá xã hội
Trong thời kỳ đổi mới , nhiều vấn đề xã hội đã nảy sinh và phát triển như: Nghiện hút , mại
dâm , bạo lực xã hội , tai nan giao thông…Những vấn đề này tác động rất lớn tới sức khoẻ của
nhân dân và tạo ra những nhu cầu mới cho thị trường thuốc.
+ Yếu tố chính trị luật pháp
Việt Nam là nước có môi trường chính trị ổn định nhất khu vực trong 10 năm gần đây. Nhờ
vậy kinh tế xã hội có nền tảng để phát triển tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của thị
trường nói chung và thị trường dược phẩm nói riêng.
1.2.2.2 Các yếu tố đặc trưng của ngành y tế
+ Mô hình bệnh tật Việt Nam
Đất nước Việt Nam là đất nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa khí hậu diễn biến phức
tạp nên tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao bên cạnh đó các bệnh cấp tính , mãn tính cũng xuất
hiện với tần xuất lớn.
Việt Nam là một nước nghèo nên có mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển . Các

bệnh xuất hiện với tần xuất lớn là: Bệnh nhiễm khuẩn , nhiễm trùng , bệnh về đường hô hấp,
các bệnh về đường tiêu hoá , các ca ngộ độc…
Nước Việt Nam đang trên đà phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá các, tốc độ đô thị hoá
tăng nhanh nên có sụ gia tăng các bệnh: Tim mạch, huyết áp, tiểu đường,ung thư, tai nạn giao



thông đồng thời các bệnh xã hội ví dụ như : bệnh AIDS , lậu , giang mai …,tăng cao. Các yếu
tố trên đã tạo nên mô hình bệnh tật cũng rât đa dạng và phức tạp.
Bảng 1.5: Các loại bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất ở Việt Nam năm 2003
(Đơn vị tính trên 100.000 dân)
TT Loại bệnh Số ca mắc
1 Sỏi tiết niệu 376
2 Các bệnh viêm phổi 356
3 Viêm phế quản và viêm tiểut phế quản cấp 239
4 ỉa chảy , viêm dạ dày , ruột non có nguồn gốc nhiễm khuẩn 216
5 Cúm 167
6 Tai nạn giao thông 164
7 Tăng huyết áp nguyên phát 138
8 Loét dạ dày tá tràng 113
9 Bệnh viêm ruột thừa 108
10 Đục thuỷ tinh thể và tổn thương thuỷ tinh thể 88
(Nguồn :Cục quản lý dược Việt Nam)
+ Yếu tố kinh tế Y tế
Nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên nên chi phí cho chăm sóc sức khoẻ
cũng tăng theo.Nhưng mặt trái cuả nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng lớn tới thị trường
thuốc.Do mục tiêu lợi nhuận nhiều loại thuốc được đội giá cao để thu được siêu lợi nhuận,
nhiều công ty lợi dụng chính sách độc quyền để chi phối thị trường …Những điều này ảnh
hưởng rất lớn đến nhu cầu chăm sóc , bảo vệ sức khoẻ của người dân.




+ Yếu tố thầy thuốc :
Khách hàng mục tiêu của Marketing dược bao gồm bác sỹ, dược sỹ và các người tư vấn cho
công tác CSSK cho nhân dân còn bệnh nhân là người dùng cuối cùng . Do vậy xét về mặt trái
của kinh tế thị trường người thầy thuốc có thể dựa vào đơn thuốc và phương pháp điều trị để
kiếm lời bất chính . Điều này ảnh hưởng lớn tới quyền lợi của bệnh nhân và cũng đang là vấn
đề đau đầu của các nhà quản lý.
+ Hệ thống các văn bản pháp quy ngành y tế ảnh hưởng đến thị trường thuốc
Giai đoan từ năm 1991 đến nay là giai đoạn thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và
nhà nước, có rất nhiều những quan hệ mới phát sinh trên mọi lĩnh vực trong đó có ngành
Dược. Để điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh ngành Y-Dược đã thường xuyên bổ xung,
sửa đổi hệ thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực khám chữa bệnh , sản xuất kinh doanh
dược phẩm và công tác xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc.Hệ thống văn bản
pháp quy được ban hành đảm bảo hiệu lực pháp lý và thực tiễn làm cơ sở giúp cho công tác
quản lý nhà nước và công tác kiểm tra khi làm việc tại cơ sở. Tuy nhiên bên cạnh những mặt
tích cực vẫn còn những hạn chế , một số văn bản pháp qui cần sửa đổi để tính khả thi cao và
phù hợp với tình hình mới như quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn, các chính sách bình ổn
giá thuốc…Các văn bản pháp quy đã có ý thức xoá bỏ sự bất bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế mặc dù thực tế chưa thực hiện được điều này như việc XNK chỉ qui về một mối …
Nhận xét: Qua viêc phân tích thị trường cho thấy thị trường dượcphẩm có khả năng tăng
trưởng mạnh do vậy sẽ mở ra nhiều cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm
1.3 Tổng quan về một số phương pháp phân tích quản trị học hiện đại.
1.3.1 Phương pháp phân tích SWOT
Là phương pháp đánh giá các dữ liệu bên trong và bên ngoài nhằm lập kế hoạch kinh doanh,
hỗ trợ các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp (Xây dựng chiến lược , đánh giá đối thủ phát
triển sản phẩm, mở rộng thị trường ,thị phần…).SWOT là viết tắt của 4 chữ: Strength,
Weakness, Opportunities , Threats.




1. Phân tích các cơ hội chính.
2. Phân tích các mối đe doạ chủ yếu.
3. Phân tích các điểm mạnh chủ yếu
4. Phân tích những điểm yếu
5. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất phương án chiến lược thích
hợp,phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội.
6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài đề xuất phương án hạn chế điểm yếu
để nắm bắt cơ hội.
7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe doạ bên ngoài .Đề xuất phương án lợi dung điểm
mạnh để hạn chế cơ hội.
8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài để có những quyết sách hợp lý
tối thiểu hoá tác động điểm yếu và hạn chế các mối đe doạ từ bên ngoài.

Bảng 1.6 :Ma trận SWOT
Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để phân tích môi trường kinh doanh , môi
trường nội bộ để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh và đề ra các quyết sách phù hợp
1.3.2 Phương pháp phân tích SMART[23]
Ma trận SWOT Cơ hội Các mối đe doạ
Các điểm mạnh

Tận dụng các cơ hội phát huy
đIểm mạnh
Tận dụng đIểm mạnh tránh
các đe doạ

Các điểm yếu
Tận dụng các cơ hội tối thiểu
các điểm yếu
Ra các quyết định tối thiểu

hoá các điểm yếu và hạn chế
các đe doạ



Là phương pháp dùng để phân tích các mục tiêu hiệu quả nhất cho doanh
nghiệp.Phương pháp SMART được tiến hành sau khi phân tich SWOT tức là sau khi đã đánh
giá điểm mạnh, điểm yếu, đe doạ, cơ hội.
SMART là các chữ viết tắt của các từ:
- S(Specific):Chiến lược phải cụ thể, chi tiết.
- M(Measurable):Phải đo lường được và đánh giá được.
- A(Ambitious)Mục đích đạt được
- R(Realiable):Tính khả thi của chiến lược.
- T(Timely):Thời gian cụ thể để thực hiện chiến lược.
1.3.3 Phương pháp phân tích 3C
Đó là phân tích công ty của mình (Company) ,phân tích đối thủ cạnh tranh (Competitor) và
khách hàng (Custome) phương pháp 3C thường được tiến hành cùng với phương pháp SWOT
, SMART , 7 S , PEST.


















Hình 1.7 : Mô hình phân tích 3C
1.3.4 Phương pháp 7S[29]
Sử dụng phân tích khung chuẩn 7S (strategy, Structure, System , Staff,Style , Skill, Shôting
Mark) các yếu tố chiến lược trong quá trình quản trị của Mc kinsney.
Trong 7 yếu tố kể trên, 3 yếu tố đầu (chiến lược, cơ cấu, chế độ) được gọi là 3 chữ S “cứng”,
bởi vì đó là những cái rõ ràng, tồn tại trên thực tế. Còn 4 yếu tố sau là 4 chữ S “mềm”. Bảy
yếu tố đó ảnh hưởng lẫn nhau, cùng phát huy tác dụng. Nếu một phương pháp quản lý thiếu
một trong 7 yếu tố đó thì nó không thể phát huy đầy đủ tiềm lực bên trong của xí nghiệp và
không phải là một phương pháp quản lý hoàn thiện.
Doanh nghiÖp
Khách
hàng
Đối thủ
cạnh
tranh
Các chính sách
Marketing
S.W.O.T

( 4M.I.T)
7S, SMART
Xác đ
ịnh ngành
nghề kinh
doanh


Các quyết sách


















Hình 1.8: Khung chuẩn 7S của Mc kinsey
1.4 Hệ thống các văn bản pháp quy, pháp luật liên quan đến khởi sự một doanh nghiệp
Dược.[]
1.5.1 Một số văn bản của chính phủ ban hành về hướng dẫn ĐKKD
+ Luật doanh nghiệp
+ Luật doanh nghiệp sửa đổi.
+ Nghị định 30/2000/NĐ-CP V/v bãi bỏ một số giấy phép và chuyển một số giấy phép thành
điều kiện kinh doanh.
+ Nghị định 59/2002 Cp- v/v bãi bỏ một số giấy phép kinh doanh và thay thế một số giấy
phép.

Structure
Shootingmark

( Môc tiªu )
Systems (C¸c
hÖ thèng )
Style (Phong
c¸ch )
Staff đ
ội ngũ
nhân viên
Strategy
(Chiến lược)
Skill (
C¸c kü
n¨ng)



+Nghị định 03/2000/NĐ -CP ban hành 3/3/2000 hướng dẫn thi hành luật doanh nghiệp
+Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh.
+ Nghị định 08/2001/NĐ-CP quy định về điều kiện an ninh trật tự với một số ngành , nghề
kinh doanh có điều kiện.
1.4.2 Các văn bản chính yếu của các bộ ngành có liên quan
+ Quyết định 1361/2000 –BTM công bố danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện ,
giấyphép kinh doanh trong hoạt động thương mại.
+ Quyết định 83/2000 – BTC ban hành mức thu lệ phí cấp giấy phép đăng kí kinh doanh.
+ Quyết định 19/2000 –TTg V/v bãi bỏ các giấy phép trái với qui định của luật doanh nghiệp.
+Thông tư 08/2001/TT-BKH hướng dãn trình tự thủ tục ĐKKD theo quy định tại nghị định
02/2000/NĐ-CP.

+Thông tư liên tịch 07/2001/TTLT-BKH hướng dẫn ngành nghề kinh doanh áp dụng trong
ĐKKD.
1.4.3 Một số văn bản chính yếu của bộ y tế quy định về hành về hành nghề kinh doanh
dược phẩm.
+ Thông tư 02/2000/TT/BYT hướng dẫn kinh doanh thuốc phòng bệnh và chữa bệnh cho
người.
+ Thông tư 01/2001/TT/BYT Xét cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dược phẩm.
+ Thông tư 06/2001/TT/BYT hướng dẫn việc xuất , nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm ảnh hưởng
trực tiếp đến sức khoẻ con người, trong thời kỳ 2000- 2005
+ Thông tư 18/2001/TT-BYT Sửa đổi điều 5 , điều 7 thông tư 1/2001/TT/BYT
của Bộ trưởng bộ y tế hướng dẫn việc xét cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dược phẩm.
+ Thông tư 10/2002 /TT-BYT hướng dẫn điều kiện hành nghề dược



Phần II:Đối tượng nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.

2.1 Đối tượng nghiên cứu:
- Các hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến khởi sự doanh nghiệp.
- Các quy chế chuyên môn về lĩnh vực hoạt động kinh doanh dược phẩm và pháp lệnh hành
nghề dược tư nhân của bộ y tế.
- Các tài liệu, giáo trình liên quan đến khởi sự doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Thị trường Dược phẩm Việt Nam : Phân tích đặc điểm thị trường dược phẩm và các nhân tố
ảnh hưởng bao gồm khả năng tăng trưởng và phát triển ,nhu cầu thuốc , các đối thủ cạnh tranh
, mô hình bệnh tật….
2.2 Các phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu hồi cứu
Phương pháp nghiên cứu hồi cứu được sử dụng trong đề tài để hồi cứu các số liệu về
thị trường dược phẩm như số lượng các đối thủ cạnh tranh , sự tăng trưởng của thị trường ,nhu

cầu thuốc của người bệnh, mô hình bệnh tật , sự biến động về giá cả của các sản phẩm …từ
các báo cáo tổng kết công tác dược , các niên giám thống kê y tế các tài liêu, báo cáo có liên
quan, các bài báo , tạp chí chuyên ngành…
Từ kết quả hồi cứu và các phương pháp nghiên cứ khác chủ DN có thể nắm bắt phần nào đó
về thị trường và từ đó có thể ra các quyết định kinh doanh.


















Hình 2.9 : Phương pháp nghiên cứu hồi cứu
2.2.2 Phương pháp phân tích SWOT
Phương pháp phân tích SWOT đã được nói ở mục 1.4
Trong đề tài đối tượng của phương pháp phân tích SWOT là doanh nghiệp, khách hàng, đối
thủ cạnh tranh…với mục đích đánh giá điểm mạnh , điểm yếu và xác định các cơ hội , nguy
cơ có thể xảy ra để từ đó có thể xây dựng chiến lược kinh doanh hợp lý.





§èi t-îng nghiªn cøu

Các số liệu về: thị
trường dược phẩm , các
đối thủ cạnh tranh , mô
hình bệnh tật, tình hình
sử dung thuốc
Phương ti
ện nghiên
cứu
C¸c b¸o c¸o c«ng t¸c d-îc.
Niên giám thống kê y tế.
C¸c tµi liÖu ,b¸o cáo có
Phân tích
h
ồi
cứu
S
ự t
ăng trư
ởng về
cung, cầu , mối quan
hệ cung cầu.
Đ
ặc
đi
ểm của thị tr

ư
ờng
dựơc phẩm Việt Nam
NhËn diªn ®-îc c¸c
®èi thñ c¹nh tranh .
Xác đ
ịnh khả n
ăng kinh


























Ma tr©n
SWOT
Strength
(®IÓm m¹nh)
Weakness
(ĐIểm yếu)
Opportunity
(C¸c c¬ héi)

S - O

W - O
Threat
(C¸c ®e do¹)

S - T

W - T
Xác đ
ịnh các c
ơ h
ội kinh
doanh và đề ra các chiến
lược kinh doanh
Phân tích
môi trường
nội bộ

Phân tích

M«i tr-êng
kinh doanh
Phân tích
SWOT
4M - PETS
Kh¸ch
hµng
Doanh
nghiÖp
®èi thñ
c¹nh
tranh



Hình 2.10: Phương pháp phân tích SWOT
2.2.3 Phương pháp phân tích SMART
Là phương pháp dùng để kiểm tra tính đúng đắn , khả thi của chiến lược theo các tiêu chí hình
2.10























Møc ®é cô thÓ
C¸c môc tiªu cña
doanh nghiÖp

Phân tích môi trư
ờng
hoạt động của doanh
nghi
ệp

Các phương án chi
ến
lược
Tæ chøc thùc hiÖn
KiÓm tra & ®¸nh gi¸
§èi t-îng kiÓm tra
Tiªu chuÈn kiÓm tra


§o l-êng ®-îc
Có tham vọng không
Tính khả thi
Thêi gian thùc hiÖn




Kh«ng

Kh«ng
Kh«ng
Kh«ng
Kh«ng




Hình 2.11:Phương pháp phân tích SMART
2.2.4 Phương pháp phân tích 3 C
Đó là phân tích công ty của mình(company) ,phân tích đối thủ cạnh tranh(competitor)và
khách hàng(custome) phương pháp 3 C thường được tiến hành cùng với phương pháp SWOT
, SMART , 7 S , PEST.


















Xác định
ngành nghề
kinh
doanh, ra
Phân tích
khách hàng
Phân tích
nguồn lực
Phân tích đ
ối
thủ cạnh
tranh

Doanh nghiÖp
Khách
hàng
Đối thủ
cạnh
tranh

Các chính sách
Marketing
S.W.O.T

( 4M.I.T)
7S, SMART
Xác đ
ịnh ngành
nghề kinh
doanh

Các quyết sách

×