Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 66 trang )






Báo cáo tốt nghiệp


“Nâng cao chất lượng tín dụng đôi với khách hàng doanh
nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương I :DOANH NGHIỆP LỚN VÀ VẤN ĐỀ NĂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 7
1.1Doanh nghiệp lớn và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế thị
trường 7
1.1.1Khái niệm về doanh nghiệp lớn 7
1.1.2.Vai trò của DNL trong nền kinh tế thị trường. 8
1.2 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế 10
1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng 10
1.2.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng: 11
1.2.2.1.Phân loại theo thời gian; 11
1.2.2.2.Phân lọai theo hình thức 12
1.2.2.3.Phân loại theo tài sản đảm bảo 12
1.2.2.4.Phân loại theo rủi ro. 13
1.3.Chất lượng tín dụng ngân hàng 13
1.3.1.Chất lượng tín dụng 13
1.3.2.Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng. 14
1.3.2.1. Đối với ngân hàng 14
1.3.2.2 .Đối với khách hàng 14
1.3.2.3.Ý nghĩa đối với nền kinh tế. 14


1.3.3. Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng NH 15
1.3.3.1.Các chỉ tiêu định tính 15
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng 15
1.3.4.Một số nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng 17
1.3.4.1.Sự phát triển kinh tế của một quốc gia 17
1.3.4.2.Môi trường pháp lý. 18
1.3.4.3.Môi trường chính trị 18
1.3.4.4.Các nhân tố thuộc về khách hàng 18
1.3.4.5.Các nhân tố thuộc về NH: 20
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG TIÊN PHONG 23
2.1.Khái quát về ngân hàng Tiên Phong 23
2.1.1,.Sự hình thành và phát triển. 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTP 25
2.1.3.Khái quát về hoạt động của ngân hàng Tiên Phong 30
2.3.Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp lớn tại ngân hàng
Tiên Phong 36
2.3.1. Phân tích địch tính: 36
2.3.2.Các chỉ tiêu định lượng 38
2.3.2.1.Doanh số cho vay,tỷ trọng các khoản vay của doanh nghiệp lớn 38
2.3.2.2. Doanh số thu nợ. 41
2.3.2.3.Chỉ tiêu nợ quá hạn; 41
2.3.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận. 43
2.3.2.5 .Chỉ tiêu vòng quay của vốn TD 44
2.3.2.6.Chỉ tiêu sử dụng vốn 45
2.3.3Đánh giá chất lượng tín dụng DNL tại NHTP 46
2.3.3.1.Kết quả đạt được về chất lượng tín dụng đối với DNL. 46
2.3.3.2.Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân 46
Chương III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG TIÊN PHONG 49

3.1.Định hướng hoạt động tín dụng doanh nghiệp lớn của ngân hàng Tiên
Phong trong thời gian tới. 49
3.1.1.Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng Tiên
Phong trong thời gian tới. 49
3.1.2.Các chỉ tiêu về kinh tế trong năm 2010 của ngân hàng Tiên Phong 50
3.2Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với khách hàng DNL trong
thời gian tới 51
3.2.1 Hiện đại hóa công nghệ ,phát triển hơn nữa hệ thống thông tin cho
khách hàng. 51
3.2.2 Nâng cao chất lượng thẩm định dự án cho vay. 52
3.2.3 Nâng cao chất lượng kiểm tra kiểm soát phòng chống rủi ro tín dụng 57
3.2.4 Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng. 59
3.2.5. Phát triển hoạt động Maketting nâng cao hình ảnh,uy tín của ngân
hàng. 60
3.3.Một số kiến nghị. 61
3.3.1,Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 61
3.3.2 Kiến nghị với chính phủ. 62
KẾT LUẬN 63
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 63

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.
NH:ngân hàng
NHTM:ngân hàng thương mại
NHNN:ngân hàng nhà nước
NHTP:ngân hàng Tiên Phong
TPB:TienPhongBank
TP:Tiên Phong
DN:doanh nghiệp
DNL:doanh nghiệp lớn
VN:Việt Nam

SX:sản xuất
TC:tài chính
BCTC:báo cáo tài chính
KH:khách hàng
HN:Hà Nội
TPHCM:Thành phố Hồ Chí Minh








LỜI MỞ ĐẦU

Trong bối cảnh nền kinh tế VN đang trên đã phát triển song vẫn gặp phải
nhiều khó khăn .Thị trường nói chung cũng như thị trường tài chính nói riêng đang
có những diễn biến hết sức phức tạp.Điều kiện tiên quyết giúp cho một nền kinh tế
lớn mạnh là nền kinh tế có thị trường tài chính vững mạnh,nền sản xuất phát triển ở
công nghệ cao.
Ngân hành TP mới đựơc thành lập vào tháng 6 năm 2008 trong bối cảnh thị
trường có những diễn biến hết sức phức tạp và có những biến động lớn.Chính vì thế
ngân hàng hiểu rõ sự cấp thiết của việc xây dụng một nền tài chính vững mạnh.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất và lại nhiều lợi nhuận nhất
trong ngân hàng nhưng bên cạnh đó nó cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất.NH là đối tác quan trọng của nhiều doanh nghiệp lớn có ảnh hưởng lớn trên thị
trường
Những lí do trên đã khiến cho NH coi việc nâng cao chất lượng tín dụng với
các doanh nghiệp lớn là điều kiện đảm bảo cho nền tài chính vững mạnh của ngân

hàng.Cũng xuất phát từ lí do trên em đã lựa chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng tín
dụng đôi với khách hàng doanh nghiệp lớn tại ngân hàng Tiên Phong”.
Ngoài phần mở đầu,kết luận,mục lục,danh mục tham khảo,bảng biểu nội
dung đề tài gồm các phần chính sau
Chương I:Doanh nghiệp lớn và chất lượg tín dụng ngân hàng
Chương II:Thực trạng chất lượng tín DNL tại NHTP
Chương III:Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNL tại
NHTP





Chương I :DOANH NGHIỆP LỚN VÀ VẤN ĐỀ NĂNG CAO
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG

1.1Doanh nghiệp lớn và vai trò của doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế
thị trường
1.1.1Khái niệm về doanh nghiệp lớn
Theo cục thống kê năm 2006 số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ của chúng ta
chiếm tới 96,81% Tổng số doanh nghiệp cả nước con số này năm 2008 là 95% đó là
con số rất lớn các chính sách của nhà nước cũng như các đề tài nghiên cứu trước
đây thường được tập trung nghiên cứu về doanh nghiệp nhỏ mà dường như bỏ qua
một lĩnh vực hết sức quan trọng nắm vai trò chủ chốt có sức mạnh điền khiển nền
kinh tế là các doanh nghiệp lớn.
Chưa có một định nghĩa chính thức nào ở VN xác định doanh nghiệp lớn là
gì tuy nhiên theo nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/1/2001 thì :Doanh nghiệp vừa
và nhỏ là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập,đã đăng kí kinh doanh theo luật hiện
hành và có vốn đăng kí không quá 10 tỷ đồng hoặc số công nhân lao động trung
bình hàng năm không quá 300 người.

Như vậy có thể hiểu doanh nghiệp lớn là :’’Doanh nghiệp có vốn đăng kí
hơn 10 tỷ đồng hoặc số công nhân lao động trung bình hàng năm lơn hơn 300
người”
Tuy nhiên do tình hình lạm phát gần đây ở VN tăng cao nên đôi khi các NH
không coi mức 10 tỷ đồng là chuẩn xác nữa mà thường lấy mức vốn đăng kí lớn
hơn 1 triệu USD.
Nói chung khái niệm về doanh nghiệp lớn ở VN còn chưa sáng tỏ,chúng ta
vẫn thường hiểu chung doanh nghiệp lớn là các doanh nghiệp có số vốn đang kí lớn
hoặc có số lao động trung bình hàng năm cao.Việc phân chi làm doanh nghiệp lớn
cũng phải tùy thuộc vào ngành nghề doanh nghiệp lựa chọn sản xuất kinh
doanh,việc phân chia làm doanh nghiệp lớn,nhỏ chỉ mang tính chất tương đối.
Các ngành nghề kinh doanh khác nhau song doanh nghiệp lớn không chỉ có
điểm chung về số lựợng vốn lớn hay số lượng lao động mà các doanh nghiệp lớn
thường có lịch sử hình thành lâu dài ,các sản phảm đã tao được thế mạnh uy tín trên
thị trường.Đặc biệt ở VN các doanh nghiệp lớn thường là các doanh nghiệp nhà
nước nên vai trò của doanh nghiệp lớn của VN không chỉ có ý nghĩa về kinh tế nó
còn mang rất nhiều ý nghĩa chính trị.
1.1.2.Vai trò của DNL trong nền kinh tế thị trường.
Các doanh nghiệp quy mô lớn đã có vai trò chiến lược trong quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của các nền kinh tế thành công ở khu vực Đông Á.

Tại Việt Nam, phân tích về các doanh nghiệp lớn thường nhấn mạnh vào những yếu
kém và phi hiệu quả của các tập đoàn kinh tế nhà nước, trong khi các vấn đề chính
sách về quản lý, giám sát và khuyến khích phát triển các doanh nghiệp lớn, đặc biệt
là các tập đoàn kinh tế tư nhân quy mô lớn, ít được đề cập và nghiên cứu.
Cho dù tầm quan trọng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa rất cần được ghi
nhận và tôn vinh, không nên phủ nhận vai trò khó thay thế của các doanh nghiệp lớn
trong quá trình phát triển kinh tế Việt Nam.
Chỉ riêng 50 doanh nghiệp hàng đầu trong Bảng xếp hạng VNR 500[1] - Top
500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (www.vnr500.com.vn) đã đóng góp tới 36,2%

tổng thu ngân sách của cả nước. Với tài sản nắm giữ vượt quá giá trị GDP của Việt
Nam, các doanh nghiệp VNR500 đang là bộ phận chủ lực của kinh tế Việt Nam. Rõ
ràng, nền kinh tế Việt Nam không thể tiến lên phía trước nếu không dựa trên sự tiến
bộ của các doanh nghiệp lớn.
Chúng ta nhận thấy :
-Doanh nghiệp lớn đóng góp phần quyết định vào việc định hướng thị
trường: Ngành nghề tập trung chủ yếu là các doanh nghiệp khai thác kinh doanh tài
nguyên khoáng sản như: dầu khí, than và các ngành kinh tế nhà nước nắm thế độc
quyền như: hàng không, ngân hàng, tài chính, viễn thông, điện lực…đó là các ngành
nghề mang tính chất quyết định vào sự bình ồn của thị trường.
-Các doanh nghiệp lớn đóng vai trò chính trị giúp nhà nước điều tiết nền kinh
tế :Do các doanh nghiệp lớn cả VN hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nứơc
,có tới 270 doanh nghiệp trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn nhất VN là doanh
nghiệp lớn nhất VN vì vậy nhà nước có thể tác động dễ dàng tới các doanh nghiệp
lớn để điều khiển nền kinh tế theo ý muốn.
-Sự ổn định của các doanh nghiệp lớn liên quan tới sự ổn định của thị
trường:Sự phá sản của một tập đoàn kinh tế lớn có thể dẫn tới sự bất ổn định của
toàn nền kinh tế.Khi một doanh nghiệp có số vốn đăng kí lớn nắm giữ trong tay
hàng triệu việc làm rơi vào phá sản nó có thể dẫn tới hàng triệu người lâm vào tình
trạng phá sản theo,khiến nền kinh tế rơi vào bất ổn thậm chí phá sản .Sự phá sản của
hệ thống ngân hàng là nguyên nhân làm nền kinh tế Acgentina rơi vào phá
sản,khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008 bắt nguồn từ việc phả sản của các tập
đoàn tài chính lớn ở phố Wall.
-Doanh nghiệp lớn đóng góp giải quyết phần lớn lao động trong nền kinh tế
thị trường;chúng ta đã biết một trong những chỉ tiêu phản ánh đọ lớn của một doanh
nghiệp là số lượng lao động trong doanh nghiệp đó.Doanh nghiệp lớn có số lựơng ít
nhưng số lựong việc làm có thể đáp ứng của một doanh nghiệp là lớn,thậm chí với
những tập đoàn lớn trên thế giới số lượng việc làm mà một tập doàn có thể đáp ứng
lên tới hàng triệu người.Chính vì thế khi nền kinh tế bị suy thoái số lượng người
thất nghiệp cao một trong những mục tiêu quan trọng nhất để cứu nền kinh tế,tạo

công ăn việc làm là cứu các tập đoàn tài chính,các tập đoàn sản xuất lớn.Ví dụ như
ở Mỹ trong khủng hoảng kinh tế năm 2008 chính phủ đã chi hơn 700 tỷUSD để
cứu các tập đoàn tài chính và hơn 15 tỷ USD để cứu ngành công nghiệp ô tô.
Ở VN các doanh nghiệp lớn mặc dủ chỉ chiếm 5% song đã giải quyết gần
50% lựơng việc làm trong các doanh nghiệp,các lao động có trình độ cao thương tập
trung ở các ngành như: Tài chính,hàng không, viễn thông ,công nghệ thông
tin…doanh nghiệp lớn cũng là nơi thu hút và đào tạo phần lớn các lao động có trình
độ cao
Trong khi các ngành như dệt may,than lại giải quyết rất nhiều lựợng lai động
có trình độ thấp hơn.
-Doanh nghiệp lớn đóng góp vai trò khẳng định vị thế của nền sản suất nước
nhà:
Các doanh nghiệp nhỏ thường có tiềm lực vốn,trình độ sản xuất yếu
kém,không tạo được nhiều uy tín chỉ có các doanh nghiêp lớn mới có đủ tầm khả
năng để tao được tiềm lực và uy tín vươn ra thị trường quốc tế,khẳng định vị thế của
nền sản xuất nước nhà.Tuy nhiên ở VN các doanh nghiệp được coi là lớn vẫn chỉ
tập trung vào mục tiêu “Hàng VN chất lượng cao “ mà chưa tập trung khẳng định
giá trị hàng hóa của mình trên thị trường quốc tế vì vậy vai trò khẳng định chất
lượng của nền sản xuất VN không được đảm bảo,hàng hóa VN còn gặp khó khăn
trong việc cạnh tranh trên thị trường trong nứơc và hầu như chưa vươn được ra tới
thị trường quốc tế.
-Doanh nghiệp lớn đóng vai trò đáng kề vào sự tăng trưởng GDP của đất
nước:ngay tại VN nền kinh tế được đánh giá là chủ yếu chỉ gồm các doanh nghiệp
vừa và nhỏ ,quy mô các doanh nghiệp vẫn còn bé.Chỉ riêng 50 doanh nghiệp hàng
đầu trong Bảng xếp hạng VNR 500[1] - Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam
(www.vnr500.com.vn) đã đóng góp tới 36,2% tổng thu ngân sách của cả nước. Với
tài sản nắm giữ vượt quá giá trị GDP của Việt Nam.Các doanh nghiệp lớn chủ yếu
là các doanh nghiệp nhà nước và khu vực kinh tế này đóng góp khoảng 39% GDP
đất nước(niên giám thống kê 2008).
1.2 Tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế

1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng, sự tín
nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau:
- Tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn trả.
- Tín dụng là quá trình tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ hay hiện vật trên
nguyên tắc có hoàn trả.
- Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu
sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn
lượng giá trị ban đầu.
- Tín dụng là sự chuyển dịch vốn dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật của một
tổ chức, cá nhân này cho một tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong một thời gian
nhất định trên nguyên tắc hoàn trả.
Như vậy, tín dụng có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng
bản chất của tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và
một bên là người cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của ngân
hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng ngân hàng
được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao dịch về tài
sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể sản xuất kinh doanh, trong đó
bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định
theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2. Các hình thức tín dụng của ngân hàng:
Có nhiều cách phân loại tín dụng khác nhau tù theo yêu cầu của khách hàng
tùy theo mục tiêu quản lý của ngân hàng,sau đay ta có một số cách phân loại chủ
yếu sau:
1.2.2.1.Phân loại theo thời gian;
- Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng để bổ

sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có thể được
vay cho những tiêu dùng cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại hình tín
dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi
mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín dụng
này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng các xí nghiệp
mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản xuất,…
1.2.2.2.Phân lọai theo hình thức
-Chiết khấu:chiết khấu (thương phiếu )là hình thức ngân hàng ứng trước tiền
cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của
ngân hàng để sở hữu một thuơng phiếu chưa đến hạn(hoặc một giấy nợ)
-Bảo lãnh:việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách
hàng của mình
-Cho thuê:Việc NH bỏ tiền ra để mua tài sản để cho khách cho thuê theo
những giá thỏa thuận nhất định.
1.2.2.3.Phân loại theo tài sản đảm bảo
-Tín dụng có đảm bảo:tín dụng dựa trên yêu cầu ngân hàng và khách hàng
phải cam kết kí hợp đồng đảm bảo.
Trong đó tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có nguồn
tín dụng thứ hai bằng cách bán tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ quá trình
sản suất kinh doanh ) không có hoặc không đủ.
Cam kết đảm bảo là cam kết của người nhận tín dụng về việc dụng tài sản
của mình đang sở hữu hoặc sử dụng ,hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả
nợ cho ngân hàng
-Tín dụng không có tài sản đảm bảo:Được cấp cho các khách hàng có uy tín
,thường là các khách hàng làm ăn thường xuyên có lãi ,có tình hình tài chính vững
mạnh ,ít xảy ra tình trạng nợ nần hoặc các món vay tương đối nhỏ so với vốn của
người vay.Các khoản cho vay theo chỉ thị của chính phủ chủ yếu không cần tài sản
đảm bảo.Các khoản cho vay các tổ chức tài chính lớn ,các công ty lớn ,hoặc cho vay

trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán hàng…cũng có
thể không cần tài sản đảm bảo.

1.2.2.4.Phõn loi theo ri ro.
-Tớn dng lnh mnh:cỏc loi tớn dng cú kh nng thu hi cao
-Tớn dng cú vn :Cỏc khon tớn dng cú du hiu khụng lnh mnh vớ d
nh khỏch hng chm tiờu th,tin thc hin theo k hoch chm
-Tớn dng quỏ hn cú kh nng thu hi:Cỏc khon n quỏ hn vi thi hn
ngn,khỏch hng cú kh nng khc phc tt,giỏ tr ti sn m bo ln.
-Tớn dng khú ũi;N quỏ hn quỏ lõu,khnng thu hi kộm ,ti sn th chp
nh
1.3.Cht lng tớn dng ngõn hng
1.3.1.Cht lng tớn dng
Chất lợng của một sản phẩm hay một dịch vụ đều đợc biểu hiện ở mức
độ thoả mãn nhu cầu của ngời tiêu dùng , lợi ích về mặt tài chính cho ngời
cung cấp. Theo cách đó, trong kinh doanh TDNH, CLTD đợc thể hiện ở sự thoả
mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế-xã hội của
đất nớc, đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Nh vậy, ta thấy chất lợng tín dụng cú th đợc đánh giá trên 3 góc độ:
ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế.
Đối với NHTM: chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn
tín dụng phải phù hợp khả năng thực lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo
đợc tính cạnh tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Đối với khách hàng: do nhu cầu vay vốn tín dụng của khách hàng là để
đầu t cho các hoạt động sản xuất kinh doanh nên chất lợng tín dụng đợc đánh
giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất
và kỳ hạn hợp lý. Thêm vào đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi, thu hút đợc
nhiều khách hàng nhng vẫn bảo đảm nguyên tắc tín dụng.
Đối với nền kinh tế: đối với sự phát triển kinh tế-xã hội chất lợng tín dụng
đợc đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lu thông hàng hoá, góp phần giải

quyết công ăn việc làm, khai thác các khả năng trong nền kinh tế, thúc đẩy qua
trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trởng
tín dụng và tăng trởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế.
1.3.2.í ngha ca vic nõng cao cht lng tớn dng.
1.3.2.1. i vi ngõn hng
Nõng cao cht lng tớn dng giỳp ngõn hng thc hin mc tiờu chin lc
ca mỡnh l an ton v li nhun.Vn vay oc tu hi ỳng thi hn NH s gim
c cỏc loi chi phớ nh qun lý,nghip v,giỏm sỏt c bit l cỏc thit hi cú th
xy ra do vic khụng thu hi c vn.
Nõng cao cht lng tớn dng giỳp ngõn hng gim c cỏc loi ri ro nh
ri ro tớn dng,ri ro thanh khon t ú cú th m bo an ton trong hot ng ca
ngõn hng.
Vic nõng cao cht lng cho vay giỳp ngõn hng cú th m rng quy mụ tớn
dng,quy mụ ca ngõn hng.Vic thu hi y c gc v lói s gia tng vũng quay
vn,nh ú ngõn hng cú th ỏp ng nhiu nhu cu vn mi phỏt sinh,m rng
phm vi khỏch hng.Nhng nhõn t trờn gúp phn khụng nh vo vic ra taeng hỡnh
nh ca ngõn hng trong mt ca khỏch hng.
1.3.2.2 .i vi khỏch hng
Vic mt khỏch hng m bo tớn dng tụt ú l mt bng chng chng t
donh nghip ang lm n cú lói.Vi mt khon tớn dng tot doanh nghip cú th xõy
dng uy tớn v long tin vi ngõn hng iu ú giỳp DN d dng tip cõn vn hn
trong tng lai m rụng sn xut ra tng li nhun.
1.3.2.3.í ngha i vi nn kinh t.
Sc khe ca mt khn tớn dng nh hng ti sc khe ca ngõn hng v
doanh nghip ay l hai i tng ch cht trong nn kinh t.
Mt khon vay tt khụng ch hu ớch vi doanh nghip hay ngõn hng m nú
cũn giỳp lnh mnh th trng ti chớnh,kớch tớch u t ,tng trng kinh t to
cụng n vic lm cho ngi lao ng.



1.3.3. Các chỉ tiêu chất lượng tín dụng NH
1.3.3.1.Các chỉ tiêu định tính đó là:
- Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo bằng tài
sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam kết tại hợp
đồng tín dụng đã ký.
- Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có phương án
sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh phải có hiệu quả, có
tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra trước, trong và sau khi
vay.
1.3.3.2. Các chỉ tiêu định lượng đó là:
-Doanh số cho vay:lượng vốn ngân hàng giải ngân cho doanh nghiệp.Con số
tốc độ của doanh số cho vay phản ánh quy mô xu hướng của hoạt độngt ín dụng
được mở rộng hay thu hẹp.
-Doanh số thu nợ:lượng vốn mà NH đã thu được trong một đơn vị thời gian.
-Tổng dư nợ:Lượng vốn khách hàng còn nợ ngân hàng trong một thời kì
Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản cho
vay:

Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả và
không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn. Nợ quá
hạn chính là điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó không phải là
thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng của món vay.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:


T l n quỏ hn khú ũi =
N quỏ hn khú ũi

Tng d n tớn
Nu t l ny cao thỡ nú phn ỏnh rng mún cho vay ca ngõn hng cú cht
lng rt thp, hot ng ca ngõn hng khụng cú hiu qu v cỏc ch tiờu khỏc
ỏnh giỏ cht lng tớn dng tr nờn khụng cú giỏ tr. Vỡ vy ch tiờu ny khụng cú
hoc cng thp cng tt. Thông thờng thì tỷ lệ nợ quá hạn tốt nhất là ở mức <= 5%.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này đôi khi cũng cha phản ánh hết chất lợng tín dụng của
một ngân hàng. Bởi vì bên cạnh những ngân hàng có đợc tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý
do đã thực hiện tốt các khâu trong qui trình tín dụng, còn có những ngân hàng
có đợc tỷ lệ nợ quá hạn thấp thông qua việc cho vay đảo nợ, không chuyển nợ quá
hạn theo đúng qui định,
- Ch tiờu li nhun:

T l li nhun =
Li nhun t tớn dng
Tng d n
Thụng qua ch tiờu ny, ta s thy c kh nng sinh li ca tớn
dng.Thng thỡ ch tiờu ny cng cao cng tt.
- Ch tiờu vũng quay ca vn:

Vũng quay ca vn TD =
Doanh s thu n
D n bỡnh quõn
Ch tiờu ny ỏnh giỏ tc luõn chuyn vn ca NH.Vũng quay vn tớn
dng cng cao chng t vn ca ngõn hng lu chuyn cng nhanh nh vy kh
nng ỏp ng vn cho doanh nghip tng ,hiu qu s dng vn ca NH tng.
*Chỉ tiêu sử dụng vốn
Vn s dng
Hệ số sử dụng vốn = 100%
Huy ng
Đây là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh chất lợng tín dụng, cho phép đánh giá

tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này càng
lớn thì càng chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguồn vốn huy
động đợc.
H s ny nh hn 1 tuy nhiờn nu h s ny quỏ ln (quỏ gn 1 )cú ngha l
NH ang quỏ ớt tin trong ngõn qu,s dng quỏ nhiu ngun vn huy ng
c cho vay,kh nng thanh toỏn ca ngõn hng cú th gp nguy him.
1.3.4.Mt s nhõn t nh hng ti cht lng tớn dng ngõn hng
1.3.4.1.S phỏt trin kinh t ca mt quc gia
Ngõn hng l b phn khụng th tỏch ri trong nn kinh t,s phỏt trin ca
ngnh ngõn hng cú bin ng vựng chiu vi s phỏt trin ca nn kinh t.Ngha l
khi n kinh t tng trng ngnh ngõn hng s tng trng theo v ngc li,thc t
cng chng minh nhn nh trờn,s phỏ sn hay i xung ca NH thng m mn
cho mt cuc suy thoỏi v kinh t.Trong n kinh t cú cỏc yu t nh hng trc
tip ti hot ng NH hng núi chung v hot ng cho vay núi riờng nh:lm
phỏt,lói sut,chu kỡ kinh tnhng nhõn t trờn gõy tỏc ng ti cht lng tớn
dng.
-Chu kỡ kinh t:Khi mt t nc cú nn kinh t ang tng trng hot ng
kinh doanh khụng ngng c m rng,u t tng lm ra tng nhu cu v vn
vay.Ca ci c to ra nhiu hn khin nhu cu tiờu dung ca dõn chỳng tng,hng
húa ca cỏc doanh nghip bỏn chy hn,cỏc doanh nghip lm n cú lói s gia tng
kh nng thanh toỏn cho NH cht lng cỏc khon n c m bo(cht lng tớn
dng tng).Nh vy cú th kt lun khi kinh t tng trng cht lng tớn dng
tng.Khi nn kinh t ri vo suy thoỏi tỏc ng ti cht lng tớn dng l ngc li.
-Lm phỏt:Khi lm phỏt ra tng thng kộo theo giỏ c chi phớ u vo
tng,do ú giỏ c cỏc sn phm u ra cng tng theo.Khi giỏ c tng thng gõy
gim sc mua ca ngi tiờu dung do ú doanh thu,li nhun ca DN b gim
xung h qu tt yờu l kh nng thanhtoỏn ca DN gim,cht lngt ớn dng NH
gim.
-Lói sut:Lm phỏt tng s khin lói sut tng,lói sut tng nh hng ti rt
nhiu thnh phn trong nn kinh t nhng cú l nh hng rừ rt nht ca la sut

ngnh NH.Lói sut (huy ng)phn ỏnh chi phớ NH phi b ra NH cú c
ngun vn vay ,lói sut cho vay phn ỏnh chi phớ cỏc doanh nghip phi b ra
tip cn vi ng vn ca NH.S thay i lói sut trờn th trng gõy cho ngnh
NH mt lai ri ro ln l ri ro lói sut .Khụng nhng th cht lng cỏc khon vay
cng b nh hng nghiờm trng.Khi lói sut th trng tng,chi phớ cỏc khon vay
ca DN ln lm gim kh nng tr n ca DN cỏc khon cho vay ca ngõn hng cú
nguy c rt ln l khụng thu hi c n.Tuy nhiờn khi lói sut gim cng khụng
hn l tớn hiu ỏng mng do khi lói sut thp kh nng thanh toỏn tng cỏc doanh
nghip cú xu hng tr n trc hn iu ny gõy gim li nhun ca NH.
Do ú vi mt nn kinh t n nh ang tng trng,lm pỏt ,lói sut mc
hp lý n nh s to iu kin ngõn hng m rng cho vay,thu hi n ỳng
hn,cht lng tớn dng cao
1.3.4.2.Mụi trng phỏp lý.
Một trong những bộ phận của môi trờng bên ngoài ảnh hởng đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung NHTM nói riêng là hệ thống pháp
luật. Một môi trờng pháp lý cha hoàn chỉnh, đồng bộ, thống nhất giữa các luật,
văn bản dới luật, đồng thời với nó là sự sắc nhiễu của các có quan hành chính có
liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, thiếu đi tính linh
hoạt cần thiết, vốn đa vào kinh doanh dễ bị rủi ro. Xây dựng môi trờng pháp lý
lành mạnh sẽ tạo thuận lợi trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh
nghiệp trong đó có các NHTM.
1.3.4.3.Mụi trng chớnh tr.
Môi trờng chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong
kinh doanh, đặc biệt đối với các hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tính ổn
định về chính trị trong nớc sẽ là một trong những nhân tố thuận lợi cho các
doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Nếu xẩy ra các diễn biến gây
bất ổn chính trị nh: chiến tranh, xung đột đảng phái, cấm vận, bạo động, biểu
tình, bãi công,có thể dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp và cả nền
kinh tế nói chung (làm tê liệt sản xuất, lu thông hàng hoá đình trệ,). Và nh
vậy, những món tiền doanh nghiệp vay ngân hàng sẽ khó đợc hoàn trả đầy đủ

và đúng hạn, ảnh hởng xấu đến chất lợng tín dụng.
1.3.4.4.Cỏc nhõn t thuc v khỏch hng
- Uy tín, đạo đức của ngời vay
Trong qui trình tín dụng các ngân hàng thờng chỉ đa ra quyết định
cho vay sau khi đã phân tích cẩn thận các yếu tố có liên quan đến uy tín và
khả năng trả nợ của ngời vay nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro do chủ quan của
ngời vay có thể gây nên.
Đạo đức của ngời vay là một yếu tố quan trọng của qui trình thẩm định,
tính cách của ngời vay không chỉ đợc đánh giá bằng phẩm chất đạo đức chung
mà còn phải kiểm nghiệm qua những kết quả hoạt động trong quá khứ, hiện tại
và chiến lợc phát triển trong tơng lai. Thực tế kinh doanh đã cho thấy, tính
chân thật và khả năng chi trả của ngời vay có thể thay đổi sau khi món vay đợc
thực hiện. Khách hàng có thể lừa đảo ngân hàng thông qua việc gian lận về số
liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay không đúng mục đích,
không đúng đối tợng kinh doanh, phơng án kinh doanh,Việc khách hàng gian
lận tất yếu sẽ dẫn đến những rủi ro cho ngân hàng.
Uy tín của khách hàng cũng là một yếu tố đáng quan tâm, uy tín của
khách hàng là tiêu chí để đáng giá sự sẵn sàng trả nợ và kiên quyết thực hiện các
nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng từ phía khách hàng. Uy tín của khách hàng
đợc thể hiện dới nhiều khía cạnh đa dạng nh: chất lợng, giá cả hàng hoá, dịch
vụ, sản phẩm, mức độ chiếm lĩnh thị trờng, chu kỳ sống của sản phẩm, các quan
hệ kinh tế tài chính, vay vốn, trả nợ với khách hàng, bạn hàng và ngân hàng. Uy
tín đợc khẳng định và kiểm nghiệm bằng kết quả thực tế trên thị trờng qua
thời gian càng dài càng chính xác. Do đó, ngân hàng cần phân tích các số liệu
và tình hình trong suốt quá trình phát triển của khách hàng với những thời gian
khác nhau mới có kết luận chính xác.
- Năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng
Chất lợng tín dụng phụ thuộc rất lớn vào năng lực tổ chức, kinh nghiệm
quản lý kinh doanh của ngời vay. Đây chính là tiền đề tạo ra khả năng kinh
doanh có hiệu quả của khách hàng, là cơ sở cho khách hàng thực hiện cam kết

hoàn trả đúng hạn nợ ngân hàng cả gốc lẫn lãi. Nếu trình độ của ngời quản lý
còn bị hạn chế về nhiều mặt nh học vấn, kinh nghiệm thực tế,thì doanh
nghiệp rất dễ bị thua lỗ, dẫn đến khả năng trả nợ kém, ảnh hởng xấu đến chất
lợng tín dụng của ngân hàng.
-Mc ớch s dng vn vay:
Mc dớch s dng vn vay ca khỏch hng l mt trong nhng mc tiờu quan
trng NH quyt nh cho vay hay khụng.Vic khỏch hng s dng ỳng mc
ớch vay vn hay khụng l mt trong cỏc tiờu chớ c bn ỏnh giỏ cht lng tớn
dng.Khi khỏch hng s dng vn vay khụng ỳng mc ớch NH cú quyn thu hi
bt kỡ lỳc no ngay c khi hp ng cho vay cha n hn.Vic s dng vn sai
mc ớch khụng ch gõy cho khỏch hng ri ro khi s dng vn m NH cng gp
bt li ln trong quỏ trỡnh kim soỏt ngun vn thm nh vn vay,kh nng thu hi
n(Do vi s dng mún vay khụng ỳng mc ớch ng ngha vi vic khon vay
ch s dng khụng hiu qu)
-Ti sn m bo:
õy l mt yờu cu thng cú khi khỏch hng mang mt b h s vay vn
ti NH tuy nhiờn yờu cu ny khụng mang tớnh bt buc i vi cỏc khỏch hng
truyn thng uy tớn lõu nm NH cú th cho vay khụng cn ti sn m bo.
Ti sn m bo l ngun thu th hai khi khỏch hng khụng tr c n vỡ
vy mt khon vay cú ti sn m bo cng ln thỡ kh nng thu hi c n cng
cao.
1.3.4.5.Cỏc nhõn t thuc v NH:
-Kh nng huy ng vn ca NH:
Mun nõng cao cht lng tớn dng vic u tiờn NH phi m bo nhu cu
ngun vn.NH ch cú th m rn cho vay c khi NH huy ng hiu qu.Khi NH
ỏp ng y d nhu cu vn ca DN thỡ hiu q sn xut kinh doanh ca DN s
c ci thin ng thi kh nng tr n cho NH cng tng cao.Vỡ vy iu kin
cho vay hiu qu NH cng phi huy ng hiu qu.Nh võy NH phi khụng ngng
ci thin h thụng,dch v,nõng cao uy tớn ca mỡnh ra tng huy ng.
-Chớnh sỏch tớn dng ca NH:

Chính sách tín dụng phản ánh định hớng cơ bản cho hoạt động tín dụng,
nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Để
đảm bảo và nâng cao chất lợng tín dụng, ngân hàng cần phải có chính sách
tín dụng phù hợp với đờng lối phát triển kinh tế, đồng thời kết hợp đợc lợi ích
của ngời gửi tiền, của ngân hàng và ngời vay tiền.
Vic a ra chớnh sỏch tớn dng hp lý cú th giỳp NH nõng cao hiu qu
hot ng,nõng cao cht lng cỏc khon vay v ngc li.
-Quy trỡnh tớn dng:
Quy trình tín dụng là trình tự tổ chức thực hiện các bớc kỹ thuật nghiệp
vụ cơ bản, chỉ rõ cách làm, trình tự các bớc từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một
giao dịch thuộc chức năng, nhiệm vụ của cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng
có liên quan. Quy trình tín dụng là yếu tố quan trọng, nếu nó đợc tổ chức khoa
học, hợp lý sẽ cho phép bảo đảm thực hiện các khoản vay có chất lợng.
c bit khõu thm nh d ỏn tớn dng trong quy trỡnh tớn dng.õy l khõu
NH s phi tin hnh thm nh nng lc phỏp lý,ti chớnh,kinh doanh,mụi trng
kinh doanh,phng ỏn kinh doanh ca DN.Kt qu cụng vic thm nh l c s
cho quyt nh cho vay hay khụng cho vay ca NH vỡ vy cú th núi hiu qu ca
quy trỡnh tớn dng nh hng quan trng ti cht lng tớn dng
-T chc nhõn s:
Con ngời luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong mọi hoạt
động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại trừ khỏi hoạt động của
một ngân hàng. Muốn nâng cao đợc hiệu quả trong kinh doanh, chất lợng trong
hoạt động tín dụng, NH cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, đợc đào
tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về thị trờng đặc biệt trong
lĩnh vực tham gia đầu t vốn, nắm vững những văn bản pháp luật có liên quan
đến hoạt động tín dụng. Trong bố trí sử dụng ngời cán bộ tín dụng cần phải
đợc sàng lọc kỹ càng và phải có kế hoạch thờng xuyên bồi dỡng những kiến thức
cần thiết để bắt kịp với nhịp độ phát triển và biến đổi của nền kinh tế thị
trờng. Họ còn phải có tiêu chuẩn về đạo đức và sự liêm khiết, nếu ngời cán bộ
tín dụng thiếu trách nhiệm hay cố tình vi phạm có thể sẽ gây tổn thất rất lớn cho

ngân hàng.
-Kim soỏt ni b:
ây là hoạt động mang tính thờng xuyên và cần thiết đối với mọi ngân
hàng. Công tác kiểm tra nội bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng thờng
xuyên, chặt chẽ sẽ càng làm cho hoạt động tín dụng đúng hớng, thực hiện đúng
các nguyên tắc, yêu cầu thể lệ trong qui chế tín dụng cũng nh qui trình tín
dụng. Kiểm soát nội bộ là biện pháp mang tính chất ngăn ngừa, hạn chế những
sai sót của cán bộ tín dụng, giúp cho hoạt động tín dụng kịp thời sửa chữa, tạo
điều kiện thuận lợi nâng cao chất lợng tín dụnng
-Thụng tin v trang thit b cụng ngh:
Thụng tin l yu t gớup cỏn b tớn dng phõn tớch nng lc ti chớnh ca KH
a ra la ch tớn dng tt nht.Tuy nhiờn thụng tin õy khụng ch gúi gn l
thụng tin cu NH v KH nú cũn l thụng tớn v th trng,chớnh sỏch phỏp lut.ú
l cỏc yu t khụng th thiu ũi hi NH phi nm rừ.
Chúng ta đang trong thừi kì bùng nổ thông tin,mọi thông tin không chỉ yêu
cầu rõ rang mà còn phải nhanh chóng,thông tin chất lượng đáp ứng kịp thời sẽ gia
tăng chất lượng tín dụng.
NH luôn là những ngành đứng đầu về hỗ trợ khoa học công nghệ.Khoa học
công nghệ hiện đại giúp việc xử lý thông tin nhanh chóng hiệu quả ,bảo mật.Ứng
dụng KHCN giúp các NH thực hiện nhiều nghiệp vụ tín dụng hơn,với chất lượng tôt
hơn.
-Chất lượng công tác giám sát tín dụng.
Sau khi giả ngân vốn vay NH vẫn phải thực hiện công tác giám sát tín
dụng,kiểm soát xem DN có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không,đôn đốc các
DN trả nợ.Bên cạnh đó,NH cũng phải kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh củan
DN,Phát hiện kịp thời những khó khăn DN đã ,đang ,sẽ mắc phải để kịp đưa ra
những biện pháp điều chỉnh kịp thời.Nếu khâu giám sát thực hiện không tốt rất có
thể NH sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn.
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG TIÊN PHONG


2.1.Khái quát về ngân hàng Tiên Phong
2.1.1,.Sự hình thành và phát triển.
Tháng 6 năm 2008 ngân hàng mới chình thức đựoc thành lập.
Xác định rõ yếu tố quyết định thành công của 1 tổ chức là con người Tiên
Phong đã xây dụng cho mình được một đội ngũ cán bộ gồm 252 người có trình
độ,kinh nghiệm,trong đó có nhiều cá nhân đã trải qua các vị trí khách nhau tại các tổ
chức tài chính lớn trong và ngoài nước.Tienphongbank đã định hình cho mình một
cơ cấu tổ chức ngân hàng Tienphongbank là ngân hàng đàu tiên trong cả nứơc thiết
lập được hệ thống quản lý chất lượng theo thiêu chuẩn ISO 9001:2000 đựoc tổ chức
Bureauu Vertitas cấp giấy chứng nhận chỉ sau một thời gian ngắn sau khi ngân hàng
chính thức đi vào hoạt động.Bộ máy tổ chức gọn nhẹ hiện đại với mạng lưới chi
nhánh đứợc thành lập tại hai thành phố lớn của cả nứơc là Hà Nội và TP Hồ Chí
Minh. TienPhongBank mong muốn trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu Việt
Nam, có nền tảng hoạt động bền vững, luôn tạo ra cơ hội và điều kiện tốt nhất để
khách hàng, cổ đông và cán bộ nhân viên đạt được ước mơ về một cuộc sống tài
chính hiệu quả và giản đơn.
Được thành lập bởi Công ty cổ phần FPT, Công ty thông tin di động VMS
(MobiFone) và Tổng Công ty Cổ phần Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare),
TienPhongBank được kế thừa các thế mạnh về công nghệ thông tin, công nghệ viễn
thông di động, tiềm lực tài chính và vAị thế của các cổ đông lớn này mang lại.
TienPhongBank xác định phát huy các ưu thế này để xây dựng cho mình một nền
tảng bền vững và mang đến cho khách hàng cuộc sống tài chính đơn giản và hiệu
quả hơn.
FPT là cổ đông lớn nhất với 12% cổ phần, đóng vai trò quan trong việc hỗ
trợ công nghệ và kinh nghiệm khai thác các giải pháp công nghệ thông tin trong
hoạt động của Ngân hàng. Các khách hàng của TienPhongBank cũng được hưởng
lợi khi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của FPT như viễn thông, máy tính, điện
thoại di động, chứng khoán, đầu tư…nhờ các gói dịch vụ trọn gói của
TienPhongBank phối hợp với FPT.

Công ty Thông tin di động VMS (MobiFone) là cổ đông lớn của
TienPhongBank với số vốn góp 10%. VMS (MobiFone) đóng vai trò chiến lược
trong việc hỗ trợ các giải pháp về việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng thông qua
kênh điện thoại di động (Mobile Banking) với chất lượng dịch vụ cao. Mobile
Banking là một yếu tố không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại nhằm phục vụ
các khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Các khách hàng của MobiFone
cũng sẽ được hưởng lợi khi có thêm sự lựa chọn trong việc sử dụng dịch vụ ngân
hàng thông qua mạng di động chất lượng cao mà họ gắn bó.
Tổng Công ty Tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam (Vinare) cũng là cổ đông
lớn của TienPhongBank với số vốn góp 10%. Vinare góp phần quan trọng cho
TienPhongBank về tiềm lực tài chính, hệ thống đối tác rộng khắp và kinh nghiệm,
chuyên môn sâu trong lĩnh vực quản trị tài chính.
Tháng 8/2009, số vốn điều lệ của TienPhongBank đạt 1.250 tỷ đống. Dự
kiến tới 31/12/2009, mức vốn điều lệ của TienPhongBank sẽ đạt 1.750 tỷ đồng, và
tăng lên ít nhất 3000 tỷ đồng vào cuối 2010.
TienPhongBank xác định sứ mệnh đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ
thông tin viễn thông và các giải pháp công nghệ trong hoạt động ngân hàng nhằm
mang tới giải pháp tài chính mới, phong cách và chất lượng dịch vụ mới, mô hình
hoạt động và quản trị tiên tiến, đóng góp vào sự phát triển của ngành ngân hàng
trong nước. Với số lượng người sử dụng máy tính và điện thoại di động ngày càng
tăng, sự bùng nổ về việc ứng dụng CNTT trong đời sống mọi mặt của người Việt
Nam, chiến lược của TienPhongBank là khai thác các ứng dụng công nghệ để tạo ra
một hệ thống tích hợp nhằm mang tới những sản phẩm dịch vụ đa dạng phong phú
và tiện lợi tới đông đảo người dân Việt Nam.
Chỉ với một chiếc điện thoại di động hay một máy tính nối mạng, bạn đã có
thể sử dụng các dịch vụ của TienPhongBank mà không nhất thiết phải tới các điểm
giao dịch của ngân hàng. Với những khách hàng ưa thích cách giao dịch truyền
thống, TienPhongBank cung cấp dịch vụ thông qua mạng lưới phòng giao dịch
(PGD) và chi nhánh hoặc phục vụ tận nhà hay cơ quan. Trong năm 2008,
TienPhongBank đã có mặt tại 2 thành phố lớn nhất của cả nước là Hà nội và TP. Hồ

Chí Minh. Trong năm 2009, TienPhongBank mở rộng sự hiện diện của mình tại
Hải Phòng, Cần Thơ và Đà Nẵng.
Tienphongbank cam kết mang lại một cuộc sống tài chính hiệu quả và giản
đơn cho các thành viên liên quan:
Với khách hàng: cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng
giúp khách hàng tối ưu hóa hiệu quả tài chính cùng với sự thuận tiện và giản đơn
khi tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ.
Với cổ đông: là một tổ chức kinh tế hoạt động bền vững và hiệu quả mang
tới cổ đông lợi ích kinh tế cao, đều đặn và dài hạn.
Với cán bộ nhân viên: là ngôi nhà thứ hai mang tới từng thành viên một cuộc
sống sung túc và đầy đủ về kinh tế và tinh thần.
Với cộng đồng và xã hội: là tổ chức có trách nhiệm xã hội, tích cực, chủ động
tham gia vào các hoạt động cộng đồng, xã hội, góp phần làm hưng thịnh quốc gia.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTP

×