Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

LUẬN VĂN: Giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng trong phân phối và bán hàng tại công ty cp May 10 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 73 trang )

LUẬN VĂN:

Giải pháp hoàn thiện quản lý chất
lượng trong phân phối và bán hàng tại
công ty cp May 10


Lời mở đầu
Đất nước ta hiện nay đã hoàn toàn khác so với 20 năm trước đây, nền kinh tế phát
triển nhanh, đời sống nhân dân ngày càng cải thiện, trẻ em được đến trường, mọi nhà đều
có cơm ăn, áo mặc… Tất cả là nhờ có đường lối đổi mới của Đảng năm 1986. Đặc biệt
kinh tế có những chuyển biến mạnh mẽ và những khởi sắc đáng mừng. Năm 2001 đánh
dấu một sự phát triển lớn trong hoạt động thương mại của Việt Nam khi Chính phủ Việt
Nam và Chính phủ Mỹ ký kết hiệp định thương mại song phương. Hiệp định thương mại
này đã mở ra một cơ hội phát triển mới, một thị trường mới đầy hứa hẹn cho các doanh
nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực
phẩm và may mặc. Tuy nhiên cũng có khơng ít các thách thức đặt ra, nhiều hàng rào tiêu
chuẩn mới và khắt khe buộc các sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam phải vượt qua
để vào thị trường Mỹ. Và không chỉ thị trường Mỹ mà hiện nay, để có thể thâm nhập vào
thị trường thế giới, các sản phẩm phải có tính cạnh tranh cao, thương hiệu tốt. Và tất cả
phải bắt nguồn từ chất lượng.
Cần phải khẳng định, chất lượng phải được coi là vũ khí cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong xu thế tồn cầu hố. Chất lượng giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền
vững, chất lượng đem lại thương hiệu, và giúp thương hiệu Việt Nam thâm nhập vào được
thị trường thế giới, giúp cho sản phẩm của Việt Nam có thể khẳng định mình trên thị
trường, lọt vào sự lựa chọn của khách hàng. Và điều quan trọng hơn cả chất lượng khơng
tự dưng mà có, cần phải tạo ra nó, quản lý nó thì mới đem lại kết quả tốt nhất.
Chất lượng hiện nay không đơn giản chỉ là một sản phẩm hoàn thiện, đầy đủ chức
năng, đẹp, đáp ứng mọi yêu cầu kỹ thuật, mà là độ thoả mãn của khách hàng, cần hướng
tới khách hàng. Vì thế, chất lượng được coi trọng ở tất cả các khâu từ thiết kế, sản xuất,
phân phối. Mà trong đó phân phối lại là một khâu hết sức quan trọng, là nơi tiếp xúc gần


nhất với khách hàng, có thể tìm hiểu được nhu cầu tiềm ẩn, mức độ thoả mãn, yêu cầu của
khách hàng đối với sản phẩm. Do đó, chất lượng khâu phân phối và quản lý chất lượng
trong phân phối cũng rất quan trọng, đánh giá khả năng thu hút và nắm bắt thị trường của
doanh nghiệp.
Là một con chim đầu đàn của ngành dệt may Việt Nam, với hơn nửa thế kỷ tồn tại
và phát triển, công ty May 10 đã khẳng định được thương hiệu của mình trên thị trường thế
giới, các sản phẩm của May 10 đã, đang có mặt ở nhiều nước châu Âu, Mỹ, Nhật Bản,


Đức…. Tháng 1 năm 2000, công ty May 10 đã được tổ chức quốc tế AFAQ - ASCERT
của Pháp chứng nhận và cấp chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9002:1994
cho hệ thống đảm bảo chất lượng của công ty. Và đến tháng 12 năm 2003, công ty May 10
đã được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9001:2000. Công ty CP May 10
cam kết đáp ứng mọi yêu cầu đã thoả thuận với khách hàng, coi chất lượng sản phẩm là
yếu tố quyết định để khách hàng đến với công ty.
Sau thời gian thực tập, em nhận thấy việc quản lý chất lượng trong khâu phân
phối có ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín, thương hiệu của cơng ty CP May 10. Vì vậy, em đã
hoàn thành đề tài:

"giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng trong phân phối và bán hàng tại
công ty cp May 10"

Kết cấu luận văn gồm 3 phần chính:
Phần 1: Giới thiệu tổng quan về cơng ty cổ phần May 10
Phần 2: Thực trạng quản lý chất lượng trong phân phối và bán hàng tại công ty cổ
phần May 10
Phần 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý trong phân phối và bán hàng tại công ty cổ
phần May 10
Mục đích nghiên cứu:
- Tìm hiểu về q trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần May 10 và hệ

thống đảm bảo chất lượng của công ty
- Tìm hiểu và nghiên cứu chất lượng và tình hình quản lý chất lượng tại công ty cổ
phần May 10, đặc biệt là tại khâu phân phối và bán hàng.
- Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng trong khâu phân phối
và bán hàng, nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống quản lý chất lượng của cơng ty cổ phần
May 10
Phạm vi nghiên cứu:
Khảo sát, tìm hiểu, nghiên cứu hệ thống quản lý chất lượng và hoạt động của hệ
thống, đặc biệt đi sâu nghiên cứu khâu phân phối và bán hàng của công ty cổ phần May
10.


Phương pháp nghiên cứu:
- Thu thập dữ liệu trực tiếp từ các phịng có liên quan, đặc biệt là phịng QA của
công ty cổ phần May 10
- Quan sát quy trình làm việc của bộ phận phân phối và bán hàng gồm: phòng
kinh doanh, kho thành phẩm, kho nguyên vật liệu, các cửa hàng, đại lý….
- Phân tích dữ liệu

Phần 1
Giới thiệu tổng quan về công ty cổ phần May 10

I- Quá trình hình thành và phát triển
1. Lớn lên trong kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược (1946-1954)
Hưởng ứng lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chủ tịch, cả nước ta đã
đứng lên tiến hành cuộc kháng chiến tồn dân, tồn diện, trong đó việc xây dựng lực lượng
vũ trang cách mạng về các mặt được đặt ra một cách bức thiết. Nhiệm vụ phục vụ bộ đội
về quân trang do đó cũng trở thành một công tác quan trọng. Lúc này, các mặt trận, các
liên khu đều tiến hành đặt thầu và tổ chức các cơ sở may để may quần áo và các đồ dùng
khác cung cấp cho bộ đội. Đồng thời, thực hiện phương châm "Trường kỳ kháng chiến",

một số công xưởng, nhà máy của ta ở Hà Nội đã dời lên núi rừng Việt Bắc, trong đó có cả
các xưởng may quân trang. Để giữ bí mật, các cơ sở may quân trang của ta đều được đặt
theo bí số của quân đội, như X1, X30, AM1, AK1, BK1, CK1…, đây chính là những đơn
vị tiền thân của Xưởng may 10 hợp nhất sau này. Sản phẩm chính là để phục vụ cho cách
mạng: áo sơmi ngắn tay, quần soóc, áo lót, bao gạo, màn, mũ, áo trấn thủ, túi đựng đạn, túi
đựng gạo…. Chủ yếu các sản phẩm này có màu ghi và xám để ngụy trang, giặc khó phát


hiện. Sản phẩm lúc này tuy cịn ít về số lượng, nghèo nàn về chủng loại và hình thức đơn
giản, song mỗi sản phẩm đều thấm đẫm nghĩa tình của người thợ - chiến sỹ. Trong các
năm 1951, 1952, Nha Quân nhu đã tiến hành giải thể các bán công xưởng may ở Nghệ An,
Thanh Hóa, Ninh Bình. X30 - nguyên là xưởng may của Liên khu III đóng ở Cầu Vàng
(Thanh Hoá) - và một số cơ sở may khác sáp nhập vào xưởng may chủ lực Yên Sinh để lập
thành xưởng may chủ lực X40.
Tại chiến khu Việt Bắc, ba xưởng may nhỏ là AK1, BK1, CK1 được sáp nhập lại
thành xưởng may Hồng Văn Thụ, sau đó ít lâu đổi tên thành xưởng may 1 với bí số X1.
Đến năm 1952, xưởng may X1 được đổi tên thành xưởng may 10 với bí số X10. Và để bảo
vệ bí mật, xưởng may chuyển về Tây Cốc (Phú Thọ) và với quy mô lớn hơn năm 1953 di
chuyển về khu rừng Bộc Nhiêu - Định Hoá (Thái Nguyên). Bộc Nhiêu trở thành một trong
những địa danh gắn liền với sự hình thành và phát triển của May 10, trở thành cái nôi mãi
mãi không phai lạt trong tâm khảm của thế hệ May 10. Chính tại nơi đây, xưởng May 10
đã đi vào hoạt động ổn định, ngày đêm miệt mài trong gian khó để sản xuất một khối
lượng lớn trên 30 triệu sản phẩm quân trang, quân dụng, các loại phục vụ kháng chiến
trong sự yêu thương đùm bọc của đồng bào địa phương.
2. Kháng chiến thắng lợi trở về thủ đô Hà Nội
Năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta thắng lợi vẻ
vang. Cũng như nhiều đơn vị khác ở chiến khu Việt Bắc, xưởng May 10 được lệnh trở về
Hà Nội để có điều kiện sản xuất tập trung hơn. Cùng thời gian đó, xưởng may 40 ở Thanh
Hố đang sử dụng hơn 400 máy khâu cũng được lệnh chuyển ra Hà Nội sáp nhập với
xưởng May 10. May 10 như một dịng sơng lớn hội tụ nhiều con suối nhỏ, một cuộc hội tụ

mang ý nghĩa lịch sử. Ngày 26/07/1956 tiến hành hợp nhất xưởng May 10 với xưởng may
40 đặt địa điểm tại Hội Xá (Bắc Ninh), nay là Sài Đồng (Hà Nội). Cuối quý IV năm 1956,
các bộ phận sản xuất quân hàm, quân dụng cũng trở về Hội Xá. Tháng 02/1957, bộ phận
này trở thành khung để thành lập X30 chuyên sản xuất giày vải và mũ cứng. Cũng thời
gian này, một bộ phận khác được tách ra chuyên may hàng quân dụng và trở thành xưởng
May 20. Lúc này, xưởng May 10 được Tổng cục giao nhiệm vụ may sẵn quần áo cấp phát
từ cấp uý trở xuống. Sau khi hợp nhất thành xưởng May 10, yêu cầu mới đặt ra là làm sao
đưa được năng suất lên cao để phục vụ tốt hơn quân đội đang từng bước chính quy, hiện
đại. Xưởng May 10 đã đề nghị Tổng cục trang bị cho một số máy móc mới của Liên Xơ,


ngồi ra cịn cử một số cán bộ đi học quản lý xí nghiệp và kỹ thuật sản xuất ở nước bạn
Trung Quốc. Bằng nỗ lực và sự ham học hỏi, trình độ quản lý kinh tế và kỹ thuật sản xuất
của cán bộ, cơng nhân May 10 có những tiến bộ vượt bậc. Xí nghiệp May 10 ngày càng có
tiếng vang tốt, lan truyền khắp nơi.
3. Trưởng thành trong công cuộc xây dựng miền bắc XHCN
Năm 1956, xưởng May 10 trở thành đơn vị sản xuất quân trang lớn của Tổng cục
hậu cần, Bộ Quốc phịng và chính thức đi vào hoạt động trong điều kiện và hoàn cảnh mới.
Lúc này, xưởng May 10 có 3 nhà may, 1 nhà cắt, 2 nhà kho, 1 nhà bếp kiêm hội trường và
có cả nhà trẻ, nhà ở cho cơng nhân, cán bộ. Xưởng May 10 vẫn tích cực thi đua, tăng năng
suất để phục vụ bộ đội. Và một sự kiện làm nức lịng cán bộ, cơng nhân May 10, Chủ tịch
Hồ Chí Minh, vị cha già kính yêu của cả dân tộc về thăm vào ngày 08/01/1959. Năm 1960,
Bác Hồ đã tặng cho xưởng May 10 một danh hiệu cao quý "Đơn vị thi đua khá nhất". Và
cho đến nay, những lời căn dặn, những cử chỉ ân cần và tình cảm của Người ngày đó vẫn
cịn lắng đọng sâu sắc trong trái tim của các thế hệ May 10, tiếp thêm sức mạnh cho May
10 đoàn kết vươn lên, vượt qua gian khổ, khó khăn để tự khẳng định mình và phấn đấu
giành thắng lợi trong giai đoạn cách mạng mới.
Vì yêu cầu xây dựng đất nước trong hồn cảnh hồ bình, xưởng May 10 được
chuyển sang cho Bộ công nghiệp nhẹ quản lý và đổi tên thành xí nghiệp May 10. Từ đấy,
nhiệm vụ của nhà máy là làm theo kế hoạch của Bộ công nghiệp nhẹ giao hàng năm, tính

theo giá trị tổng sản lượng. Tuy chuyển đổi việc quản lý nhưng mặt hàng chủ yếu mà xí
nghiệp May 10 đảm nhiệm vẫn là sản xuất quân trang, quân phục cung cấp cho quân đội là
chủ yếu (chiếm 90-95%). Cịn thừa khả năng sản xuất, xí nghiệp mới sản xuất thêm một số
mặt hàng phục vụ xuất khẩu và dân dụng, phần này chỉ chiếm 5-10%, có năm cịn ít hơn.
Trước những khó khăn gặp phải khi chuyển đổi, để thúc đẩy sản xuất phát triển và quản lý
được tốt hơn, xí nghiệp chấn chỉnh và tăng cường bộ máy chỉ đạo quản lý. Đồng thời, xí
nghiệp cũng rất coi trọng cơng tác giáo dục tư tưởng. Kết quả là xí nghiệp ln hồn thành
các chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước giao cho, năm sau cao hơn năm trước, các mặt hàng
cũng đa dạng hơn, chất lượng sản phẩm cũng tốt hơn.
Năm 1965, Mỹ thua đau ở miền Nam, liều lĩnh đem không quân ồ ạt đánh phá
miền Bắc. Tại thời điểm này, để bảo toàn lực lượng, X10 đã phải sơ tán sang Lệ Chi và
Kiêu Kỵ (Gia Lâm). Sau 3 năm các phân xưởng lại lần lượt trở về và lúc này xí nghiệp lại


mở rộng thêm các xưởng may. Năm 1972, giặc Mỹ lại tiếp tục leo thang đánh phá miền
Bắc, nhất là hai thành phố lớn là Hải Phịng và Thủ đơ Hà Nội. Các phân xưởng của May
10 phân tán mỏng khắp 2 xã Dương Quang và Lệ Chi (Gia Lâm). Trong lần đánh phá này
của giặc Mỹ, hai kho của X10 bị ném bom và các kho khác bị ảnh hưởng ít nhiều. Hiệp
định Pari được ký kết (1973), quân đội Mỹ rút về nước. Nhận rõ cuộc đấu tranh thống nhất
nước nhà của quân và dân ta sắp đến ngày kết thúc, cán bộ, cơng nhân xí nghiệp May 10
được cấp trên giao nhiệm vụ may thật nhiều quân trang phục vụ quân giải phóng và bộ đội
miền Bắc mở các chiến dịch lớn. Khơng khí thi đua sản xuất diễn ra vô cùng hào hứng
trong khắp các phân xưởng của May 10 chờ ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng
(30/04/1975).
4. Chuyển hướng sản xuất - may gia cơng xuất khẩu (1975-1985)
Sau năm 1975, xí nghiệp May 10 chuyển sang bước ngoặt mới trong nhiệm vụ sản
xuất - kinh doanh: chuyên sản xuất gia công làm hàng xuất khẩu. Thị trường chủ yếu lúc
này là Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu. Một yêu cầu đặt ra đối với May 10 đó là
làm hàng xuất khẩu thì phải có chất lượng tốt, tiêu chuẩn, quy cách sản phẩm rất phức tạp
và tinh vi. Và nhiều khó khăn mới xuất hiện: tay nghề của người lao động chưa cao, thiết

bị của xí nghiệp so với nhiều nước có kỹ thuật tiên tiến trên thế giới thì cịn rất lạc hậu.
Cơng tác quản lý - kinh doanh cịn non yếu dẫn đến cho năng suất thấp, chất lượng sản
phẩm chưa thoả mãn được thị hiếu của khách hàng. Mặt khác trong những năm này, nền
kinh tế nước ta mới thoát khỏi chiến tranh tàn phá nặng nề, thực hiện chế độ bao cấp tràn
lan, đời sống nhân dân lao động chưa được cải thiện, nhiều hiện tượng tiêu cực xuất hiện.
Tất cả những điều này đều làm ảnh hưởng đến lịng tin và nhiệt tình lao động của cơng
nhân, viên chức. Nhằm gỡ tình trạng khó khăn đó, xí nghiệp May 10 chủ động đề ra một
số biện pháp đổi mới như: tiếp cận thị trường may mặc thế giới để tìm bạn hàng mới, vay
vốn của ngân hàng, tận dụng vốn tự có, tranh thủ sự giúp đỡ của khách hàng để thay đổi
thiết bị mới, mở nhiều lớp học, đào tạo công nhân mới, bồi dưỡng tay nghề cho cơng nhân
cũ nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, cử cán bộ đi học tập tập trung hoặc tại chức tại các
trường để nâng cao trình độ quản lý.
Kết quả là sản lượng, chất lượng sản phẩm cứ tăng dần hàng năm. Đặc biệt trong
năm 1984, hai mặt hàng xuất khẩu sang Cộng hoà dân chủ Đức và Bungari được đặt gia
công gấp đôi so với năm 1983. Tổng công ty xuất nhập khẩu hàng Dệt Việt Nam gửi công


văn khen ngợi chất lượng sản phẩm được đảm bảo tiêu chuẩn, quy cách hợp đồng, thực
hiện đúng kế hoạch thời gian, đảm bảo các yêu cầu quy định về tiêu chuẩn, quy cách chất
lượng mà hai bên đã thoả thuận. Từ đầu năm 1984, sau một thời gian làm việc tỷ mỉ, khoa
học, Hội đồng xét duyệt cấp Nhà nước đã chứng nhận xí nghiệp May 10 có hai mặt hàng
được cấp dấu chất lượng cấp I. Trong lĩnh vực làm hàng xuất khẩu, May 10 dần tích luỹ
được kinh nghiệm. Trong giai đoạn 1975-1990, X10 mỗi năm xuất ra thị trường các nước
XHCN từ 4-5 triệu áo sơmi, được khách hàng tín nhiệm, đặc biệt là khơng có khiếu nại về
chất lượng. Đây chính là những kết quả có được từ sự nỗ lực cố gắng của tồn bộ cán bộ,
cơng nhân xí nghiệp May 10, quyết tâm đạp bằng gian khó vươn lên khẳng định mình.
5. Vươn lên trong điều kiện kinh tế mới - Vững bước tiến vào thế kỷ XXI
Đại hội lần thứ 6 của Đảng đã đề ra đường lối đổi mới xây dựng đất nước. Và
năm 1986 được xem như một cột mốc lịch sử phát triển nền kinh tế Việt Nam. Trong đó,
đại hội khẳng định phải đổi mới cơ bản về chính sách và cơ chế quản lý kinh tế, từng bước

tạo lập trật tự và cơ chế kinh tế mới. Trước những yêu cầu của công cuộc đổi mới, các
ngành kinh tế, kỹ thuật nói chung và ngành may nói riêng phải vươn lên rất nhiều, phải
biết tranh thủ những thuận lợi do đường lối đổi mới tạo ra, phát huy và khai thác mọi tiềm
năng đồng thời phải vượt qua mọi khó khăn và thách thức lớn. Là một doanh nghiệp nhà
nước mà mỗi một năm tháng hoạt động đều gắn bó chặt chẽ với thực tiễn phát triển của đất
nước, xí nghiệp May 10 sớm nắm được tinh thần của đường lối đổi mới của Đảng và bước
đầu có những sự đổi mới trong tư duy kinh tế và đường hướng hoạt động sản xuất - kinh
doanh. Chính vì vậy mà trong suốt giai đoạn 1986-1990, May 10 vẫn hoàn thành tốt các
hợp đồng đã ký kết với bạn hàng nước ngoài.
Tuy nhiên, May 10 vẫn phải đối mặt với những khó khăn và thách thức to lớn:
- Sản lượng hàng hố sản xuất hàng năm hồn tồn phụ thuộc vào kế hoạch của
cấp trên.
- Chưa có đủ điều kiện để phát huy tính năng động sáng tạo trong hoạt động sản
xuất - kinh doanh, chưa quen cọ sát với sự khắc nghiệt của cơ chế thị trường.
- Cơ sở vật chất nghèo nàn, vốn ít, nhà xưởng khơng được đầu tư cải tạo, nâng cấp
hàng năm, trình độ thiết bị công nghệ lạc hậu, không thể đáp ứng đồi hỏi khắt khe về chất
lượng sản phẩm may mặc cao cấp của thị trường các nước tư bản chủ nghĩa (khu vực II).


- Trình độ quản lý và tổ chức sản xuất cũng như tay nghề của đội ngũ cán bộ,
công nhân trong xí nghiệp chưa phù hợp với yêu cầu phát triển mới.
Chính bởi những khó khăn và hạn chế to lớn này mà khi mất đi thị trường tiêu thụ
vào những năm 1990-1991 do Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu tan rã, nhiều doanh
nghiệp Việt Nam đã không thể đứng vững được trước sóng gió của sự cạnh tranh trên thị
trường thế giới ngoài phạm vi của thị trường truyền thống. Vào thời điểm đó, 2500 người
lao động của May 10 đứng trước nguy cơ mất việc làm, mất nguồn thu nhập chủ yếu của
hàng nghìn gia đình, cuộc sống của hàng chục nghìn người. Nhà xưởng cũ nát, máy móc
lạc hậu, tay nghề cơng nhân thấp, vốn thiếu, bộ máy cồng kềnh, người nhiều, năng suất
thấp thực sự là những trở lực lớn cho bước tiến của doanh nghiệp. Trước tình hình ấy, lãnh
đạo xí nghiệp May 10 đã dũng cảm "vượt sóng", chuyển mạnh sang thị trường "khu vực

II" mặc dù biết rằng đây là thị trường có những yêu cầu khắt khe về chất lượng sản phẩm
và mẫu mã mặt hàng. Để đáp ứng yêu cầu đó, xí nghiệp May 10 đổi mới trang thiết bị,
thay thế 2/3 thiết bị đã cũ, lạc hậu bằng thiết bị mới hiện đại. Hàn Quốc trở thành bạn hàng
mới. Có nơi đặt hàng và sản phẩm mặt hàng may mặc của xí nghiệp May 10 với chất
lượng tốt, mẫu mã đẹp nhanh chóng làm vừa lịng khách hàng - khó khăn được tháo gỡ
dần.
Do khơng ngừng cải tiến, đa dạng hoá mẫu mã, kiểu dáng, chủng loại nên sản
phẩm của xí nghiệp được khách hàng ưa chuộng và ngày càng mở rộng địa bàn hoạt động
ở thị trường "khu vực II" như cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản, Bỉ, Đài Loan, Hồng
Kơng, Canada…. Hàng năm, xí nghiệp xuất ra nước ngoài hàng triệu áo sơ mi, hàng trăm
nghìn áo jacket và nhiều sản phẩm may mặc khác. Như vậy, với tinh thần đồn kết vượt
khó, May 10 lại một lần nữa chứng tỏ bản lĩnh của mình.
Hồ chung với những thắng lợi to lớn của công cuộc đổi mới và căn cứ vào những
bước tiến đáng khích lệ của xí nghiệp, từ tháng 11 năm 1992, bộ cơng nghiệp nhẹ đã quyết
định chuyển xí nghiệp May 10 thành công ty May 10 với tên giao dịch quốc tế là
"GARCO 10". Đây là một vinh dự, vừa là trách nhiệm nặng nề đối với doanh nghiệp. Bởi
vì, việc chuyển đổi tổ chức theo mơ hình từ xí nghiệp thành cơng ty khơng phải chỉ là việc
thay đổi hình thức tên gọi, mà còn đòi hỏi thay đổi cả tư duy lẫn nội dung hoạt động để
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ sản xuất - kinh doanh trong thời kỳ mới. Lúc này, nhiệm
vụ kinh doanh ngang tầm với sản xuất. Do đó, hoạt động kinh tế của cơng ty May 10 tồn


diện hơn. Sản xuất và kinh doanh, hai nhiệm vụ phải đồng bộ, phải đem đến kết quả cuối
cùng là thu được lợi nhuận cao nhất để đóng góp cho ngân sách. Một lần nữa công ty May
10 không chịu dừng lại trước những khó khăn mới xuất hiện như vốn, trình độ máy móc
thiết bị, trình độ tay nghề cơng nhân… mà tìm mọi cách để đi lên bằng đơi chân và khối óc
của mình. Cơng ty đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo các biện pháp đồng bộ: mạnh dạn đầu
tư chiều sâu, trang bị thêm kỹ thuật và công nghệ mới, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán
bộ quản lý, cải tạo xây dựng mới nhà xưởng sản xuất, chăm lo đời sống và cải thiện điều
kiện làm việc cho công nhân viên chức, mở rộng thị trường quốc tế và coi trọng thị trường

trong nước, tranh thủ sự giúp đỡ của anh em, bè bạn…. Thành công của May 10 là kết quả
của việc đa dạng hoá sản phẩm trong sản xuất và tiêu thụ, đặc biệt là lựa chọn được sản
phẩm mũi nhọn - áo sơmi. Từ đó, cơng ty tập trung mọi điều kiện sản xuất để có được sản
phẩm có chất lượng cao nhất, tạo uy tín to lớn của doanh nghiệp trên thị trường trong và
ngoài nước. Trong khi nhiều nhà sản xuất chỉ chú ý đến thị trường xuất khẩu, công ty May
10 từ sớm đã xác định được tầm quan trọng của thị trường trong nước. Công ty lấy tiêu
chuẩn xuất khẩu để sản xuất hàng tiêu thụ trên thị trường nội địa. Do đó, từng bước sản
phẩm của công ty đã chiếm lĩnh được cả thị trường trong nước lẫn ngồi nước. Đồng thời
qua đó trình độ kinh doanh thương mại của công ty cũng được nâng cao.
Sau 6 năm hoạt động với một cái tên mới, công ty May 10 đã có được những bước
tiến nhanh, rộng. Giá trị sản phẩm hàng hoá, doanh thu, thu nhập bình quân đều tăng và
tăng nhanh. Trong 6 năm số lao động tăng 1.28 lần và đầu tư gần 30 tỷ đồng bằng nguồn
tự bổ sung là chủ yếu, công ty đã đạt:
- Tổng doanh thu năm 1997 so với năm 1992 tăng 4.33 lần
- Lợi nhuận tăng 2.38 lần
- Nộp ngân sách tăng 5.12 lần
- Bình quân thu nhập theo đầu người tăng hơn 4 lần
Với những thành tích trên công ty May 10 đã nhận được nhiều phần thưởng cao
quý: huân chương các loại cho tập thể và cá nhân, cờ thi đua của Chính phủ, tổ chức Đảng
luôn đạt danh hiệu Vững mạnh, các tổ chức quần chúng đạt danh hiệu Tiên tiến, Xuất
sắc….
Luôn đứng vững trên quan điểm của mình, ngồi các biện pháp thực hiện như huy
động vốn, huy động tiềm năng và mở rộng thị trường, cơng ty May 10 cịn đặc biệt quan


tâm đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức. Công ty May 10 xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng đào tạo lại số cán bộ quản lý nghiệp vụ, kỹ thuật và đào tạo các kỹ sư, cử
nhân. Kết hợp đào tạo, bồi dưỡng trong nước, công ty cũng đề nghị được cấp trên tạo điều
kiện cho gửi đi đào tạo ở nước ngồi để có những chun gia giỏi, những chuyên viên đầu
ngành, gắn bó chặt chẽ với công ty. Đặc biệt, công ty cũng bồi dưỡng vật chất thích đáng

đối với cơng nhân giỏi, và đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có tâm huyết. Với những gì
đã làm và sẽ làm, cơng ty May 10 đã và sẽ trở thành trung tâm hướng dẫn và chi phối thị
trường, mở rộng kinh doanh với nhiều vùng, nhiều thành phố, thị xã và thị trấn. Hiện nay,
cơng ty May 10 đang rất có thuận lợi về địa thế, nằm ở cửa ngõ thủ đô, gần trung tâm công
nghiệp, nằm trên trục đường 5 với nhiều thuận lợi về giao thơng, sân bay, bưu điện. Vì thế,
việc giao dịch trong nước cũng như quốc tế đều rất dễ dàng. Mục tiêu 10 năm qua (19952005) của cty là phấn đấu hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đẩy mạnh nâng cấp về mọi mặt nhằm
tăng doanh thu, tăng thu nhập bình qn hàng tháng cho cơng nhân. Cho đến nay, công ty
vẫn tiếp tục thực hiện kế hoạch của mình và đã có những bước phát triển mạnh. Thực hiện
nghị quyết của Đảng, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước, công ty May 10 đã trở
thành một công ty cổ phần với những thuận lợi cũng như khó khăn và thách thức mới. Tuy
nhiên, với một tinh thần "nhiệm vụ nào cũng hồn thành, khó khăn nào cũng vượt qua, kẻ
thù nào cũng đánh thắng", cán bộ, công nhân viên công ty May 10 đã, đang và sẽ vượt qua
tất cả, đạp bằng gian khó, vươn lên khẳng định mình và khẳng định vị thế của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh nghiệp may mặc nói riêng.

II- Các đặc điểm kinh tế, kỹ thuật
1. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý
Công ty cổ phần May 10 trước đây là một doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng
công ty Dệt - May Việt Nam (VINATEX). Theo quyết định số 105/2004/QĐ-BCN ban
hành ngày 05/10/2004 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp, công ty May 10 đã chuyển đổi sang
công ty cổ phần (15/12/2004) với cơ cấu tổ chức như trang 14.
Hiện nay, cơng ty có 5 xí nghiệp may, phịng ban nghiệp vụ chính tại thị trấn Sài
Đồng - Long Biên - Hà Nội, 6 xí nghiệp là cơng ty tại Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng, 3
văn phòng đại diện và hơn 60 cửa hàng và đại lý ở các tỉnh và thành phố cả nước.


Lãnh đạo Công ty xây dựng cơ cấu tổ chức, phân công trách nhiệm cụ thể trong
ban lãnh đạo cũng như các phòng ban, đơn vị thực hiện cơ cấu tổ chức uỷ quyền từng bước
một cách hợp lý. Trách nhiệm quyền hạn của từng cấp, từng đơn vị được xác định rõ ràng,
mối quan hệ ràng buộc giữa các bộ phận được quy định cụ thể trong các quy trình, hướng

dẫn của từng bước cơng việc. Nhờ đó, việ truyền đạt và triển khai các kế hoạch hoạt động
được một cách thống nhất là có hiệu quả.
Phịng đảm bảo chất lượng (QA) (bao gồm cả bộ phận kiểm tra chất lượng) được
biên chế độc lập, đủ năng lực (con người, trình độ nghiệp vụ, chun mơn) và điều kiện để
triển khai kế hoạch, duy trì và đảm bảo chất lượng sản phẩm, đảm bảo mối quan hệ tương
tác giữa các bộ phận chức năng trong Công ty, tạo thành một Hệ thống quản lý chất lượng
chặt chẽ và hoạt động có hiệu quả.


Kinh doanh trong nước và xuất khẩu do hai phòng riêng biệt quản lý, nhằm tìm
hiểu, nghiên cứu sâu hơn về thị trường, xây dựng nhu cầu của khách hàng về sản phẩm của
Cơng ty.
Chức năng và nhiệm vụ chính ở một số phịng ban nghiệp vụ của cơng ty May 10:
Ban giám đốc
- Tổng giám đốc: Có trách nhiệm và quyền hạn lớn nhất trong công ty, điều hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phó tổng giám đốc: Giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất và
kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công việc được
giao. Trực tiếp quản lý các phịng: Phịng kế hoạch; Xí nghiệp 1, 2, 5; Phòng kinh doanh;
Phòng QA; Đại diện cho người lao động về chất lượng.
Ba giám đốc điều hành: Giúp Tổng giám đốc điều hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tổng giám đốc về các công việc
được giao. Trực tiếp quản lý các phịng ban: Phịng tài chính kế tốn; Ban đầu tư; Trường
đào tạo; Văn phịng; Phịng kỹ thuật; VESTON 1, 2; Phân xưởng phụ trợ; Phòng kho vận;
Xí nghiệp địa phương và liên doanh; Đại diện cho người lao động về mơi trường và an
tồn sức khoẻ.
Phòng kế hoạch:
- Tổng hợp năng suất lao động của từng đơn vị hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
- Tình hình xuất nhập nguyên phụ liệu, khả năng đáp ứng của từng nhà thầu phụ
- Theo dõi sự thay đổi về giá cả, chất lượng, phương thức giao hàng, thanh tốn

của cơng ty và đối thủ cạnh tranh
- Xác định trước những nguy cơ cạnh tranh và thử thách mới


- Xác định dự đoán những cơ hội kinh doanh mới
- Tình hình thay đổi thị trường theo từng khu vực
- Thông tin về nguồn nguyên phụ liệu, khả năng đáp ứngcảu từng nhà thầu phụ
theo định hướng sản phẩm
Phòng kinh doanh:
- Thông tin về nhu cầu khách hàng để cải tiến chất lượng, kiểu dáng, màu sắc,
nguyên liệu phù hợp với thị hiếu và điều kiện từng vùng
- Sản phẩm của đối thủ cạnh tranh về chất lượng, giá cả… nhằm cải tiến sản
phẩm, tìm ra sản phẩm hàng đầu, nâng cao khả năng cạnh tranh
- Tình hình thay đổi thị trường theo từng khu vực
- Báo cáo doanh thu hàng tháng
- Tốc độ và khả năng tiêu thụ của từng mã hàng
- Lượng hàng dự trữ và tồn kho
- Thông tin về nguồn nguyên phụ liệu, khả năng đáp ứng của từng nhà thầu phụ
theo định hướng sản phẩm
Phịng kỹ thuật, QA:
- Theo dõi tiến bộ máy móc, thiết bị, công nghệ mới, sáng kiến cải tiến kỹ thuật,
nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm
- Thông tin về các nguồn nguyên phụ liệu đầu vào: chủng loại, tình trạng chất
lượng ở từng loại và từng nhà cung cấp
- Mức độ đảm bảo chất lượng qua các quá trình sản xuất và tiêu thụ
- Tiếp thu và giải quyết các phàn nàn và khiếu nại của khách hàng
Phịng tài chính - kế tốn:
- Doanh thu hàng tháng cho từng mặt hàng
- Lãi suất cho từng đơn hàng, khách hàng
- Nợ phải đòi, phải trả

Mỗi một phòng ban đều có chức năng riêng của mình nhưng cũng có sự liên kết,
tương quan lẫn nhau, khơng có sự tách rời thể hiện bằng một khối thống nhất. Nhìn chung,
bộ máy tổ chức của công ty May 10 là tương đối đơn giản, không bị chồng chéo giữa các
đơn vị.
2. Đặc điểm về lĩnh vực sản xuất kinh doanh


Các thuận lợi riêng có của ngành may nói chung và cơng ty CP May 10 nói riêng
như vốn đầu tư ít, nhanh thu hồi vốn, nguồn lao động dồi dào, có tay nghề, tính kỷ luật, tổ
chức cao, giá nhân công rẻ, kinh nghiệm lâu năm trong quản lý sản xuất, cơ sở vật chất kỹ
thuật đảm bảo…đã tạo ra nhiều lợi thế trong việc thu hút các nước có giá lao động cao để
tăng sức cạnh tranh trên thị trường thế giới cũng như tăng sức hấp dẫn đối với các doanh
nghiệp nước ngồi tìm đến Việt Nam để đặt gia cơng. Tuy nhiên cũng gặp khơng ít khó
khăn, đặc biệt là sau sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu. Sau khi mất
thị trường lớn truyền thống, May 10 đã phải cố gắng duy trì thị trường truyền thống cịn lại
là Hungary với việc chấp nhận giá bán thấp. Sau nhiều năm, bằng lao động cần cù, sáng
tạo, kỷ luật cao, May 10 đã đứng vững và phát triển thị phần trên thị trường Hàn Quốc,
đồng thời đã giữ được thị trường Hungary. Để củng cố và phát triển, May 10 luôn tìm cách
duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng truyền thống, lâu dài bằng các chính sách ưu đãi
của mình song song với việc đảm bảo chất lượng cao của sản phẩm và giao hàng đúng tiến
độ. Và chính nhờ sự nỗ lực đó, cho đến nay sản phẩm của May 10 đã xâm nhập và đứng
vững ở nhiều thị trường lớn như EU, Nhật Bản, Mỹ….Và đây cũng chính là những thị
trường chính của May 10 (chiếm tới 85% sản lượng sản phẩm).
Song song với việc từng bước ổn định và mở rộng thị trường xuất khẩu, lãnh đạo
công ty đã nhận thấy việc mở rộng thị trường trong nước là cần thiết. Việc bỏ trống thị
trường trong nước để tìm kiếm thị trường nước ngồi quả là một yếu kém của các công ty
may mặc Việt Nam. Mặt khác, một khó khăn trên thực tế là hàng dệt may Trung Quốc,
Hồng Kông, Thái Lan tràn ngập và không bỏ ngỏ bất kỳ một lĩnh vực nào: từ các loại quần
áo lót đến quần áo ngủ, mặc ở nhà, mặc đi làm, dạ hội, trang phục 4 mùa… với giá rẻ hơn,
cạnh tranh gay gắt với hàng may trong nước. Sau khi nhận thức được tầm quan trọng của

thị trường trong nước, công ty CP May 10 đã có chủ trương đẩy mạnh thị trường nội địa
bên cạnh phát triển thị trường xuất khẩu. Cùng với việc nghiên cứu thị trường, tổ chức sản
xuất các mặt hàng, mẫu mã mà chính thị trường cần, May 10 đã lo tốt công tác chuẩn bị
mẫu mã, vật tư sản xuất, sử dụng có hiệu quả các nguyên, phụ liệu tiết kiệm sau sản xuất
cũng như tìm kiếm các nguồn nguyên phụ liệu có chất lượng cao, giá thành hạ. Thêm vào
đó, May 10 chuyển dần phương thức sản xuất hàng xuất khẩu từ gia công sang kinh doanh
thương mại (FOB). Để đẩy mạnh sức tiêu thụ, May 10 đã tổ chức được một hệ thống các
cửa hàng của mình trên địa bàn Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh…với đội ngũ nhân viên


bán hàng được trang bị kiến thức tiếp thị, bán hàng theo phong cách mới, vừa bán sản
phẩm vừa làm công tác tiếp thị cho công ty, giúp công ty đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu
cầu của người tiêu dùng. Bên cạnh đó, May 10 cịn tích cực tham gia các hội chợ quảng
cáo trong và ngoài nước cùng với việc cải tiến chất lượng, không ngừng đa dạng mẫu mã,
màu sắc, kiểu dáng hàng hoá. Kết quả là May 10 đã dần chiếm lĩnh được thị trường nội
địa, các sản phẩm bán ra trên thị trường đã thực sự được người tiêu dùng cả nước biết đến
với sự tín nhiệm cao.
Tính đến năm 2005, thị trường chính của cơng ty CP May 10 vẫn là thị trường
nước ngồi với những bạn hàng truyền thống cũng như mở rộng quan hệ với bạn hàng
mới, và tập trung chủ yếu vào thời trang nam (sơ mi, quần âu, complê…). Nhưng May 10
vẫn tiếp tục phát triển các mặt hàng dành cho nữ giới, trẻ em và mở rộng thị trường trong
nước.
3. Đặc điểm về sản phẩm
Công ty cổ phần May 10 ra đời năm 1946 với tiền thân là những xưởng may quân
trang được thành lập ở các chiến khu. Gần 60 năm qua, May 10 có rất nhiều thay đổi và
ngày càng vững mạnh.
Ban đầu, sản phẩm của May 10 chỉ là những sản phẩm quân trang, quân dụng
phục vụ cho quân đội với lĩnh vực sản xuất là chủ yếu. Hiện nay, nhiệm vụ sản xuất và
kinh doanh của doanh nghiệp đều được chú trọng phát triển đồng đều. Sản phẩm chính của
May 10 đó là quần áo may mặc thông dụng như sơmi, jacket, quần âu, quần soóc, quần áo

trẻ em. Sản phẩm của May 10 ngày càng đa dạng và phong phú về mẫu mã, chủng loại và
kiểu dáng. Các sản phẩm đều được chú trọng phát triển, tuy nhiên mặt hàng sơmi vẫn là
một thế mạnh và đang là sản phẩm mũi nhọn của công ty.
Dưới đây là bảng số liệu về sản lượng các sản phẩm chính của cơng ty bình qn
hàng năm.
bảng 1: Sản lượng và tỷ trọng các sản phẩm chính của công ty cp May 10
Tên sản phẩm

Số lượng sản phẩm bình
qn năm (chiếc)

Tỷ trọng (%)

Sơmi các loại

9.600.000

73.4

Jacket

480.000

3.7

Quần sc

3.000.000

22.9



Tổng

13.080.000

100
update to october.,2004

Qua bảng số liệu này, ta cũng nhận thấy sơmi là mặt hàng chiếm một khối lượng
lớn và là nguồn thu chủ yếu của May 10. Đối với mặt hàng này lại bao gồm nhiều chủng
loại khác nhau, trong đó sơmi nam lại chiếm ưu thế. Đây là mặt hàng được coi là truyền
thống và là điểm mạnh của May 10. Đối với một cơ cấu sản phẩm như vậy May 10 có
được rất nhiều thuận lợi như:
Thứ nhất, đây là sản phẩm truyền thống đã có uy tín và thương hiệu trên thị
trường trong và ngồi nước, phát huy được điểm mạnh của chính mình.
Thứ hai, đây là sản phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, thị trường rất rộng, dễ
tìm kiếm thị trường mới và mở rộng.
Thứ ba, có sự chun mơn hố và đa dạng hố sản phẩm, tức là cơng ty có sản
phẩm nịng cốt, có sản phẩm phụ. Điều này tận dụng được tối đa các nguồn lực, tăng năng
suất và doanh thu.
Và nhiều thuận lợi khác về trình độ tay nghề cơng nhân, máy móc thiết bị, thị
trường, khách hàng truyền thống….
Tuy nhiên, khơng phải là khơng có những khó khăn. Đây là mặt hàng cần có sức
cạnh tranh cao vì có rất nhiều sản phẩm cùng loại với nhiều mẫu mã và kiểu dáng khác
nhau. Bên cạnh đó là "sự khó tính" của khách hàng, khách hàng ln mong muốn có được
những sản phẩm chất lượng tốt, mẫu mã đẹp và phải hợp thời. Vì vậy, cần phải có những
kế hoạch phát triển cụ thể, rõ ràng và cập nhật thơng tin từ thị trường trong cũng như ngồi
nước. Thứ nữa, sản phẩm của công ty tới 85% là xuất khẩu, yêu cầu càng khắt khe và khó
khăn hơn nữa. Những thị trường khó tính và cạnh tranh gay gắt luôn đặt ra những trở lực

lớn hơn rất nhiều. Và nhiều khó khăn khác đặt ra đối với cơng ty để có thể đứng vững,
cạnh tranh thị trường nước ngồi, và phát triển thị trường trong nước.
4. Đặc điểm về lao động
Hiện nay, cơng ty đang có hơn 7000 lao động kể cả tại trụ sở chính và những cơng
ty thành viên
Bảng 2: số lao động của công ty
Tổng lao động

Lao động

Lao động


trực tiếp

gián tiếp

Số lượng (người)

6.500

5.830

670

Tỷ trọng (%)

100

89.69


10.31

Nguồn: công ty CP May 10

Bảng số liệu này thể hiện rõ đặc trưng của cơng ty May 10, đó là cơng ty sản xuất.
Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn (89.69%), trong khi đó lao động gián tiếp chỉ chiếm
một số lượng nhỏ (10.31%). Như vậy, nhìn một cách tổng quát, việc sử dụng và phân bổ
lao động của May 10 là tương đối hợp lý - một công ty sản xuất cần phải có một số lượng
lớn lao động trực tiếp, giảm thiểu tối đa lượng lao động gián tiếp. Tuy nhiên, để đánh giá
trình độ sử dụng lao động ở May 10 khơng chỉ xét đến khía cạnh số lượng mà cả chất
lượng. Vì thế, ta có bảng số liệu sau:
bảng 3: Cơ cấu lao động theo trình độ của công ty cổ phần May 10
Bậc tay nghề

Đại

(người)
Tỷ trọng
(%)

Trung

học
Số lượng

Cao
đẳng

cấp


1

2

3

4

5

6

285

350

280

250

720

900

780

500

120


6.8

8.4

6.7

6.0

17.2

21.5

18.6

11.9

2.9

Nguồn: cơng ty CP May 10

Với bảng số liệu trên, trình độ của lao động không cao. Lực lượng lao động có
trình độ đại học chỉ chiếm một phần rất nhỏ (6.8%) tuy nhiên lực lượng này chủ yếu là lao
động gián tiếp, quản lý. Nếu so với lượng lao động gián tiếp thì chiếm khoảng 42.54%,
như vậy lại khá hợp lý, trình độ lao động gián tiếp khá cao. Trình độ lao động trực tiếp cịn
chưa cao. Cơng nhân bậc 2,3,4 chiếm tỷ trọng lớn. Điều này cho thấy, bậc tay nghề cơng
nhân ở May 10 ở mức trung bình. Như vậy, May 10 cần phải đào tạo nâng cao tay nghề
công nhân hơn nữa, để đáp ứng được yêu cầu về trình độ lao động của cơng ty. Đây là một
phần công việc giúp phát triển đội ngũ lao động, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
công việc. Trong thời gian tới, May 10 cần phải chú trọng hơn vào việc mở lớp đào tạo,

đào tạo lại để có thể có được đội ngũ lao động tiên tiến đáp ứng yêu cầu đặt ra.


Nói riêng về lực lượng lao động trực tiếp:

bảng 4: Số lượng lao động trực tiếp công ty cp may 10
Cơng nhân hợp đồng
S
T

Tỷ lệ
Tổng

Xí nghiệp

Na
m

T

%

Nữ

%

CN

%


Tổng

CN

học

CNH

lao



nghề

N/TL

động

Đ
1

XN 1

106

15

483

68


589

121

17

710

2

XN 2

108

14.9

556

76.9

664

59

8.2

723

3


VESTON2

52

16.2

247

76.9

299

22

6.9

321

4

VESTON1

93

20.2

244

53


337

123

26.8

460

5

XN 5

142

18.8

503

66.7

645

109

14.5

754

6


Thiên Nam

105

23.3

225

50

330

120

26.7

450

7

Vị Hồng

54

12.2

388

87.8


442

0

0

442

8

Đơng Hưng

45

13.7

163

49.7

208

120

36.6

328

9


Thái Hà

128

16.7

476

62.1

604

163

21.2

767

Hưng Hà

110

23.3

327

69.1

437


36

7.6

473

Bỉm Sơn

98

25.4

279

72.3

377

9

2.3

386

Hà Quảng

12

3.4


40

11.2

52

304

85.4

356

1
0
1
1
1
2

update to january.,2005

Một đặc điểm dễ nhận thấy khi đọc bảng số liệu này đó là tỷ lệ công nhân nữ lớn
hơn nhiều công nhân nam. Điều đó thể hiện tính đặc thù lĩnh vực hoạt động của May 10 là
chuyên sản xuất các loại quần áo và phụ liệu ngành may - một lĩnh vực đòi hỏi sự khéo léo
và cẩn thận của người phụ nữ. Bên cạnh đó, tỷ lệ cơng nhân học nghề tương đối thấp,
lượng công nhân này được đào tạo để tăng cường lực lượng lao động sau này của May 10.
Tỷ lệ này là thấp so với công nhân hợp đồng, tuy nhiên ở một số xí nghiệp lại cao, thậm



chí là cao hơn rất nhiều như ở Hà Quảng (85.4%). Lý do là vì xí nghiệp này mới được
thành lập, đang trong q trình đào tạo cơng nhân.
Về vấn đề tiền lương và thời gian làm việc của người lao động, công ty CP May 10 thực
hiện theo đúng các quy định đặt ra trong Bộ luật lao động, cũng như những cam kết của
lãnh đạo công ty. Thời gian làm việc trong tuần là 6 ngày, mỗi ngày 8 tiếng. Riêng đối với
công nhân, làm việc trong 2 ca: ca 1 từ 6h sáng đến 2h15 với 45 phút ăn trưa, ca 2 từ 2h15
đến 10h30 tối với 45 phút ăn tối. Thời gian làm việc thêm giờ từ 0.5 đến 0.6h một ngày, từ
3 đến 3.5h một tuần. Đối với việc làm thêm giờ thì cơng nhân có quyền từ chối nếu họ
muốn, và có quyền đề nghị làm thêm giờ với tổ trưởng hoặc người quản lý xí nghiệp và
phải được sự đồng ý của người quản lý và giám đốc. Công ty CP May 10 thực hiện mức
lương tối thiểu theo đúng quy định là 290.000đ/tháng. Tỷ lệ tiền lương làm thêm giờ được
chia thành 3 mức so với tiền lương bình quân ngày:
- 1,5 lần đối với ngày thường
- 2 lần đối với chủ nhật
- 3 lần đối với ngày lễ, ngày tết
Ngoài ra, người lao động còn được hưởng những phúc lợi do công ty đem lại như:
được đào tạo, đảm bảo an tồn về sức khoẻ, tính mạng.
Hàng năm, để đáp ứng được những yêu cầu của kế hoạch sản xuất, mục tiêu đề ra,
công ty May 10 thực hiện chọn lọc, tuyển lựa đội ngũ lao động. Ngoài việc tuyển chọn
trực tiếp cơng nhân có tay nghề vào làm việc ln, cơng ty cịn tuyển chọn cơng nhân chưa
có tay nghề để đào tạo, học nghề (tại trường học nghề hoặc tại cơng ty). Vì thế, cơng ty
ln có một lực lượng lao động tiềm năng, đồng thời cũng góp phần giải quyết và tạo công
ăn việc làm cho một số lượng lớn người lao động.
5. Đặc điểm nguyên vật liệu và nguồn cung ứng
Nguyên vật liệu là yếu tố trực tiếp tạo nên thực thể sản phẩm, vì vậy nếu thiếu
nguyên liệu hoặc việc cung ứng nguyên vật liệu bị gián đoạn thì kế hoạch sản xuất sẽ bị
ảnh hưởng đến tiến độ.
Bảng 5: Các loại nguyên, phụ liệu chủ yếu của Công ty cổ phần May 10
Stt


Tên

1

Nguyên liệu

Đơn vị

Định mức (áo)


Vải

m

1,5

Mex

m

0,2

Chỉ may

cuộn

3

Nhãn dệt


chiếc

1

Nhãn cỡ số

chiếc

1

Nhãn sử dụng

chiếc

1

Cúc

chiếc

12

Xương cá

chiếc

2

Nhãn treo


chiếc

1

Túi PE

chiếc

1

Ghim

cái

9

Đạn bắn

viên

1

Hịm hộp

chiếc

1

Phụ liệu


2

3

Nguồn: Phịng kế hoạch - Cơng ty Cổ phần May 10

Đây là một công ty chuyên sản xuất quần áo và phụ liệu ngành may. Vì thế
nguyên vật liệu chính của cơng ty là vải, chiếm tới 95% trong kết cấu của một sản phẩm
quần áo. Ngoài ra cịn có các phụ liệu như cúc, mex, chỉ, khố, cầu vai, nhãn mác, bao bì,
túi PE.… Hàng năm, để phục vụ cho q trình sản xuất và địi hỏi của thị trường, May 10
phải nhập một lượng lớn nguyên liệu và phụ liệu. Trung bình để phục vụ cho sản xuất,
May 10 phải nhập gần 20.000.000 mét vải. Hiện nay, May 10 chưa có một dây chuyền sản
xuất vải, vì thế, đều được nhập, mà chủ yếu là nhập từ nước ngồi. Các nhà cung cấp
ngun liệu chính cho cơng ty CP May 10 đó là: Erauan textile co.,ltd (Thái Lan), P.T
gistex nisshinbo indonesia, Thai textile industry public company limited (Thái Lan),
PT.Unilon textile industries (Indonesia), S.A.S Weaving co.,ltd (Thái Lan)….Ngồi ra,
cịn có một số nhà cung cấp ngun liệu nội địa cho May 10 như: Công ty hữu hạn dệt


Choongnam Việt Nam (Đồng Nai), Cơng ty Pangrim (Việt Trì - Phú Thọ)…. Với một
phương hướng phát triển mở rộng ra thị trường nước ngoài, phục vụ thị trường quốc tế là
chính, xâm nhập vào các thị trường khó tính để khẳng định mình, đã thúc đẩy May 10 phải
cố gắng, nỗ lực rất nhiều. Và điều này dẫn đến tất yếu các nguyên liệu của May 10 cũng
cần phải đạt tiêu chuẩn. Do vậy, hầu hết (tới 80%) nguyên liệu của May 10 được nhập từ
nước ngoài. Đây là một thuận lợi cho công ty CP May 10 để có được sản phẩm tốt, chất
lượng cao, được khách hàng quốc tế đón nhận. Khơng những thế phụ liệu cũng được nhập
từ bên ngoài: nội địa và nước ngoài. Nhà cung cấp phụ liệu chính của cơng ty CP May 10
là Wendler Interlining H.K.ltd (Hồng Kông), Hingloong trading co. (Hồng Kông), Công ty
TNHH sản xuất - thương mại Nhất Lợi (Q6 - TpHCM), Công ty TNHH Song Tạo (Q1),

Công ty TNHH sản xuất - thương mại Cẩm Phát (Q.Tân Phú)…. Phụ liệu cũng một phần
được nhập khẩu, vì thế cũng gây khơng ít khó khăn cho May 10 về vấn đề vận chuyển, giá
thành.
Để giải quyết những khó khăn đó, hiện nay May 10 đang cố gắng tìm kiếm, khai
thác các nhà cung ứng nội địa tiềm năng, đầu tư phát triển dây chuyền sản xuất nguyên
phụ liệu (tự cung ứng). Đây là một trong những giải pháp khá hiệu quả. Tuy nhiên, việc tự
cung ứng sẽ gây khó khăn lớn cho May 10: đầu tư một khoản tiền lớn đồng thời lại có độ
rủi ro cao khi tự sản xuất nguyên phụ liệu. Bên cạnh đó, một thực tế cho thấy, chất lượng
vải của Việt Nam chưa đạt được các tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, việc tìm kiếm thị trường
ngun phụ liệu nội địa là rất khó. Chính vì thế, cơng ty CP May 10 cần phải có những
định hướng đúng đắn, cũng như có một kế hoạch lâu dài và hồn thiện.
6. Đặc điểm về cơng nghệ, thiết bị
Để đáp ứng yêu cầu khắt khe về chất lượng của khách hàng và tạo điều kiện cho
phát triển bền vững, máy móc, thiết bị của cơng ty CP May 10 chủ yếu được nhập từ các
nước có cơng nghệ phát triển cao như Nhật Bản, Đức, Mỹ… nhằm phục vụ cho sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, hệ thống trang thiết bị máy móc của May 10 ln được bảo
dưỡng định kỳ nhằm đảm bảo tuổi thọ cho thiết bị. Cùng với sự tiến bộ của khoa học, kỹ
thuật, May 10 cũng luôn quan tâm tới sự cải tiến nhằm có được một hệ thống trang thiết bị
hiện đại cho năng suất cao nhất.
Bảng 6 : Bảng danh sách các loại máy móc, thiết bị của cơng ty cp May 10
stt

tên máy

hãng sản xuất

slượng


Juki,


Pfaff,

Durkopp,

Adler,

1

Máy 1 kim

2

Máy 2 kim

Juki, Singer, Yamato, Pegarsur

141

3

Máy 4 kim

Kansai, Pegarsur, Pfaff

43

4

Máy vắt sổ


Juki, Kingtex, Siruba, Pegarsur

190

5

Máy cuốn ống

Juki

83

6

Máy đính cúc

Juki, Singer, Brother

125

7

Máy chặn bọ

Juki

57

8


Máy thùa

Juki

101

9

Máy thùa đầu tròn

Minerva, Reec, Singer, Juki

32

10

Máy vắt gấu

Juki, Singer, yamato, treasure

25

11

Máy dán đường may

HTM - 3500/3577

7


12

Máy zic zắc

Juki, Singer, Brother, pegasus

12

13

Máy bổ túi cắt chỉ tự động

Juki, durkopp

3

14

Máy dập mex

ns520, atom

2

15

Máy ép mex

16


Máy ép lộn cổ

ngaising, kobe press hcp-3

26

17

Máy lộn bác tay

ngaising, kannegiesser

16

18

Máy đột cúc

ts-47, taiwan, Việt Nam

54

19

Máy là

kannegiesser

16


20

Nồi hơi

minaomoto, veit, covemat

91

21

Bàn là

minaomoto, veit, covemat

171

22

Bàn gấp

ngaising, kannegiesser

88

23

Máy cắt vòng

bk-900 (japan), ebk-d


36

24

Máy cắt tay

eastman, hitaka, km

55

25

Máy thêu 24 đầu

tajima

2

26

Hệ thống giặt

hnw-250, 450sa, ns-221

12

27

Máy sấy


hnd-200, nông sản-2310, lds-200

16

28

Máy vắt

ns-2536, she-42

4

Shanggong

KDK, kannegiesser, kobe press top,
veit 5350…

2029

22


29

Máy nén khí

boge, fini, abac

30


Máy quay vải

31

Hệ thống giác mẫu

32

Thiết bị may veston

33

Máy dệt nhãn

10
10

lectra, gerber
mitsubishi,

2
weishi,

juki,

fuji,

durkopp
mbj-3, mvc-200


99
2

update to january.,2005
Bảng 7: Giá trị máy móc thiết bị trong những năm qua
Năm

2001

2002

2003

Năm đưa vào sử dụng

1954-2001

1981-2002

1981-2003

Giá trị ban đầu

107.557.866.734

72.837.123.396

147.852.326.597


Đã khấu hao

53.487.272.325

44.383.454.201

83.784.731.414

Khấu hao năm

9.411.224.234

Giá trị cịn lại

54.070.594.409

18.832.990.284
28.453.669.195

64.067.595.183

Nguồn: Phịng Kế tốn - Tài chính - Công ty Cổ phần May 10

Với một hệ thống máy chuyên dụng tự động, công ty CP May 10 đã, đang và sẽ
tạo ra những sản phẩm có tính chất kỹ thuật hiện đại, chất lượng tốt. Các hệ thống máy
móc này được nhập đồng bộ và tương thích, hầu hết được sản xuất mới và sử dụng công
nghệ tiên tiến, ngồi ra cịn dễ sử dụng, phù hợp với khả năng sản xuất của người công
nhân Việt Nam để cho năng suất tối đa và chất lượng.
Trong đó, các hệ thống máy móc tiêu biểu là:
- Các hệ thống thiết bị công nghệ CAD/CAM của hãng SCHMIDT - Mỹ và

LECTRA SYSTEM - Pháp dùng để thiết kế thời trang, thiết kế mẫu, truy nhập mẫu và
giác sơ đồ cắt.
- Máy kiểm tra vải MANSANG dùng để kiểm tra lỗi vải và chiều dài của cuộn vải
trước khi đưa vào sản xuất.
- Máy là ép thân và máy thổi KANNEGIESSER đảm bảo làm phẳng hết diện tích
áo cho tất cả các loại nguyên liệu khác nhau.


7. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường chính của cơng ty CP May 10 là châu Âu, Mỹ, Nhật Bản…. 85% sản
lượng của May 10 được xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản, CHLB Đức, Hungary, EU,
Mỹ…, 15% sản lượng được tiêu thụ ở trong nước: Hà Nội, Hải Phịng, Thành phố Hồ Chí
Minh, Quảng Ninh….
Khách hàng chính hiện nay của cơng ty cổ phần May 10 là:
* Nước ngoài: Seidensticker - Đức
Mangraham - Mỹ
Jensmark - Hồng Kông
Grandola & Primo - Hungary
Itochu - Nhật Bản
Li & Fung - Hồng Kông
* Trong nước: phục vụ mọi tầng lớp người tiêu dùng trong xã hội với những yêu
cầu đa dạng về mẫu mã và chủng loại.
Thị trường của May 10 đều là những thị trường có sự cạnh tranh cao về sản phẩm
may mặc. Đó đều là những thị trường khơng chỉ địi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm
mà còn đòi hỏi về số lượng, khả năng giao hàng đúng hẹn, các điều kiện làm việc của công
nhân. Đây là những thách thức mà May 10 cần phải vượt qua để có thể đứng vững trên thị
trường thế giới.
8. Đặc điểm về cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất
Sản phẩm chính của May 10 là quần áo, là sản phẩm may mặc. Vì vậy, quy trình
cơng nghệ để sản xuất ra sản phẩm của May 10 rất đơn giản, khơng nhiều quy trình, giai

đoạn.
Hình 1: Quy trình sản xuất sản phẩm may mặc của công ty cp May 10
Kho nguyên liệu

Kho phụ liệu

Cắt

Thêu & in

may

giặt

Là & gấp

Bao gói

Bao bì


×