Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

LUẬN VĂN: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Mêkông ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.9 KB, 33 trang )









LUẬN VĂN:

Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại công ty TNHH
Dịch vụ Mêkông













Lời mở đầu
Du lịch là một ngành công nghiệp không khói. Hiện nay, trên thế giới có hàng
trăm triệu người đi du lịch và số người đi du lịch có khuynh hướng ngày càng gia tăng.
Ngày nay, du lịch không những là động lực chủ yếu thúc đẩy nền kinh tế thế giới
mà còn là một nhân tố có tầm quan trọng đối với sự phát triển kinh tế văn hoá xã hội


của mỗi nước, du lịch còn thúc đẩy hoà bình, giao lưu văn hoá và tăng cường sự hiểu
biết lẫn nhau giữa các dân tộc, các quốc gia.
Đối với Việt Nam du lịch là một ngành kinh tế trọng điểm của đất nước, hàng
năm Chính phủ đầu tư một lượng vốn không nhỏ để phát triển ngành du lịch. Việt Nam
là một quốc gia có nguồn tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú. Từ đó Việt Nam có
rất nhiều tiềm năng để phát triển du lịch, thu thút rất nhiều khách du lịch đến thăm và
càng ngày càng tăng.
Trong bối cảnh đó công ty TNHH Dịch vụ Mêkông đã ra đời tham gia vào
ngành du lịch đang có nhiều triển vọng của nước nhà.
Trong cơ chế thị trường hiện nay là có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các
công ty lữ hành với nhau. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là hết sức quan trọng và
là mối quan tâm hàng đầu của Công ty.
Xuất phát từ những vấn đề trên em lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Dịch vụ Mêkông ’’ để viết luận văn tốt
nghiệp.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 2
chương:
Chương 1: Khái quát chung và thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
TNHH Dịch vụ Mêkông.
Chương 2: Phương hướng, mục tiêu phát triển và một số giải pháp nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông



Chương 1
Khái quát chung và thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Dịch
vụ Mêkông

I. Tổng quan Vài nét về công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty

Trước sự phát triển du lịch như vũ bão, Thủ đô Hà Nội là một trong những thành
phố lớn của Việt Nam, là trung tâm kinh tế chính trị, văn hoá của cả nước hiện nay.
Tiềm năng phát triển du lịch tại Hà Nội là rất lớn do có nhiều danh lam thắng cảnh, di
tích lịch sử gắn liền với sự phát triển của dân tộc ta. Rất nhiều người dân Việt Nam và
nước ngoài đi du lịch vào Hà Nội và những vùng lân cận Hà Nội như: Hà Tây, Bắc
Ninh, Hải Phòng, Quảng Ninh… Chính vì vậy, ngày 30/08/2000 Công ty TNHH Dịch
Vụ Mêkông đã chính thức được thành lập với mục đích để phục vụ nhu cầu du lịch
trong và ngoài nước. Ngay trong năm đầu tiên được thành lập, Công ty TNHH Dịch
Vụ Mêkông đã được Sở Du lịch thành phố Hà Nội cấp giấy phép kinh doanh lữ hành
quốc tế. Hiện nay, trụ sở chính của Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông tại 24/128 Giảng
Võ – Ba Đình - Hà nội.
Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông cũng dần lớn mạnh và trở thành những đơn vị
kinh doanh lữ hành năng động và có hiệu quả. Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông đã
thực sự mở rộng thị trường ra toàn quốc, thể hiện được chỗ đứng của mình trên thị
trường trong lĩnh vực kinh doanh du lịch nói chung và kinh doanh lữ hành nói riêng.










2. Cơ cấu tổ chức và chức năng kinh doanh của Công ty
2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông












Cơ cấu của công ty được chia ra làm 2 bộ phận rõ ràng: bộ phận nghiệp vụ du
lịch và bộ phận quản lý. Trong mỗi bộ phận có các phòng ban, chức năng khác nhau:
phòng Marketing, phòng điều hành thuộc bộ phận nghiệp vụ du lịch, Hội đồng quản
trị, Giám đốc, các phó Giám đốc, phòng Tổ chức hành chính và phòng kế toán thuộc
bộ máy quản lý.
Tuy có sự phân chia thành các bộ phận khác nhau nhưng tất cả các bộ phận, các
phòng ban trong cơ cấu tổ chức của công ty đều có sự hỗ trợ, cho nhau trong việc tạo
thuận lợi lớn cho hoạt động kinh doanh của công ty.
* Chức năng nhiệm vụ của các chức danh và bộ phận:
- Hội đồng quản trị:
Đây là bộ phận quyết định những vấn đề lớn và quan trọng nhất của công ty như
chiến lược, chính sách.
Hội đồng quản trị
Gi
ám đ
ốc

Phó Giám đốc
Phó Giám
đốc
Phòng

Thị
trường
Phòng
Điều
hành

Phòng
Kế toán
Phòng
Tổ chức
HC




- Giám đốc :
Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản
trị về kết quả kinh doanh của Công ty. Giám đốc được hỗ trợ bởi hai phó giám đốc là
hai người trực tiếp phụ trách các phòng nghiệp vụ kinh doanh và quản lý.
- Khối các bộ phận tổng hợp:
Thực hiện các chức năng nhiệm vụ quản lý kinh doanh:
+ Phòng Kế toán: quản lý toàn bộ tài sản, vốn của doanh nghiệp. Tổng hợp,
thanh quyết toán chế độ thu chi tài chính của toàn doanh nghiệp theo đúng quy định
của Nhà nước, chỉ đạo, kiểm tra, theo dõi việc hạch toán của các đơn vị trực thuộc
+ Phòng Tổ chức Hành chính: tham mưu giúp việc Giám đốc về tổ chức nhân
sự, quản lý cán bộ, nhân viên theo Bộ luật lao động quy định.
Quản lý con dấu, các sổ đăng ký công văn, giấy tờ, giấy giới thiệu , in ấn, tiếp
nhận gửi và công văn hàng ngày.
Quản trị theo dõi việc tổ chức hội nghị, họp hay tiếp khách hàng của Công ty.
Đôn đốc kiểm tra các đơn vị trực thuộc công ty về việc thực hiện các chế độ,

chính sách của Nhà nước, quy chế của doanh nghiệp.
- Khối bộ phận nghiệp vụ kinh doanh du lịch:
+ Phòng Thị trường: tổ chức và tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường
du lịch trong nước và quốc tế, tiến hành các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo thu hút
các nguồn khách du lịch đến với Công ty. Phối hợp với phòng điều hành, tiến hành xây
dựng các chương trình du lịch từ nội dung đến mức giá, phù hợp với nhu cầu của
khách, chủ động trong việc đưa ra những ý đồ mới về sản phẩm của Công ty; ký kết
hợp đồng với các hãng, các công ty du lịch, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
để khai thác các nguồn khách quốc tế vào Việt Nam, khách nước ngoài tại Việt Nam
và khách du lịch Việt Nam. Duy trì các mối quan hệ của Công ty với các nguồn khách,
đề xuất và xây dựng phương án mở các chi nhánh, đại diện của Công ty ở trong nước
và trên thế giới. Đảm bảo hoạt động thông tin giữa Công ty với các nguồn khách;
thông báo cho các bộ phận có liên quan trong công ty về kế hoạch các đoàn khách, nội



dung hợp đồng cần thiết cho việc phục vụ khách. Phối hợp với các bộ phận có liên
quan theo dõi việc thanh toán và quá trình thực hiện hợp đồng phục vụ khách.
+ Phòng Điều hành: được coi như bộ phận tổ chức sản xuất của Công ty. Nó
tiến hành các công việc để đảm bảo thực hiện các sản phẩm của công ty. Phòng điều
hành như cầu nối giữa Công ty với thị trường cung cấp dịch vụ du lịch. Do vậy, phòng
điều hành thường được tổ chức theo các nhóm công việc(khách sạn, vé máy bay, visa,
ô tô ) hoặc theo các tuyến , điểm du lịch chủ yếu đôi khi dựa trên các sản phẩm chủ
yếu của Công ty. Phòng điều hành có các nhiệm vụ sau đây:
Là đầu mối triển khai toàn bộ công việc điều hành, cung cấp các dịch vụ du lịch
trên cơ sở các kế hoạch, thông báo về khách do phòng thị thực gửi đến. Lập kế hoạch
và triển khai các công việc có liên quan đến việc thực hiện các chương trình du lịch
như: đăng ký chỗ trong khách sạn, visa, vận chuyển , đảm bảo các yêu cầu về thời
gian và chất lượng. Thiết lập và duy trì mối quan hệ mật thiết với các cơ quan hữu
quan (ngoại giao, nội vụ, hải quan)

Ký hợp đồng với các nhà cung cấp hàng và dịch vụ du lịch(khách sạn, hàng
không, đường sắt), lựa chọn các nhà cung cấp có những sản phẩm có uy tín và chất
lượng. Theo dõi quá trình thực hiện các chương trình du lịch. Phối hợp với bộ phận kế
toán thực hiện các hoạt động thanh toán với công ty gửi khách và các nhà cung cấp du
lịch. Nhanh chóng xử lý các trường hợp bất thường xảy ra trong quá trình thực hiện
các chương trình du lịch.
Ngoài những thuận lợi, cơ cấu tổ chức của công ty còn có hạn chế đó là phòng
hướng dẫn chưa được hình thành một cách rõ ràng.
2.2 Chức năng hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông được coi là một doanh nghiệp lữ hành chuyên
kinh doanh các sản phẩm dịch vụ lữ hành quốc tế và nội địa, ngoài ra công ty còn
cung cấp các dịch vụ trung gian khác.
Cụ thể chức năng kinh doanh của Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông bao gồm:
Kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách: nhận những đoàn khách hay khách
riêng lẻ là những người nước ngoài hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài đi du



lịch vào Việt Nam. Những khách này có thể đến với công ty thông qua các công ty lữ
hành gửi khách ở nước ngoài hoặc khách chủ động đến với công ty.
Kinh doanh lữ hành quốc tế gửi khách: Công ty sẽ tổ chức đưa khách từ Việt
Nam đi du lịch sang các nước khác. Những khách này có thể là người Việt Nam hoặc
có thể là người nước ngoài sống và làm việc tại Việt Nam.
Kinh doanh lữ hành nội địa: Công ty tổ chức các chương trình du lịch cho
người Việt Nam tham quan những điểm du lịch trên mọi miền đất nước.
Cung cấp các dịch vụ riêng lẻ cho khách công vụ : Đặt chỗ trong khách sạn,
mua vé máy bay, các dịch vụ vận chuyển, hướng dẫn du lịch, đón tiếp tại sân bay…
Trong những chức năng trên thì Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông tập trung chủ
yếu vào chức năng kinh doanh lữ hành quốc tế nhận khách. Thực hiện phục vụ rất
nhiều đối tượng khách từ những nước khác nhau.



3. Những đặc điểm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của Công ty
3.1 Tình hình tài chính của Công ty
Bảng 1:
cơ cấu vốn của công ty
Đơn vị tính: 1.000 đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
Số tuyệt
đối
Tỷ lệ
%
1. Tổng vốn 175.000 100 230.000 100 300.000 100
+ Vốn lưu động 95.000 54,28 106.000 46,09 160.000 53,33
+ Vốn cố định 80.000 45,72 124.000 53,91 140.000 46,67
2. Nguồn vốn 175.000 100 230.000 100 300.000 100



+ Vốn chủ SH 110.000 62,86 150.000 65,22 200.000 66,67
+ Vốn vay 65.000 37,14 80.000 34,78 100.000 33,33

(Nguồn: Phòng Kế toán )
Sau gần 3 năm hoạt động, số vốn cố định của công ty ngày một tăng lên. Công ty
đã tự trang bị hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật ngày một đầy đủ và đồng bộ hơn. Các
phương tiện làm việc tiên tiến, hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc tế tạo điều kiện rất lớn
trong quá trình làm việc của cán bộ nhân viên trong công ty. Tuy nhiên Công ty vẫn
còn phải thuê trụ sở – văn phòng





3.2 Đặc điểm về nhân lực
Bảng 2
Số lượng lao động của công ty qua các năm
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
Tổng số nhân viên
10 12 14
Trong đó
+ Đại học và trên ĐH 7 8 10
+ Cao Đẳng 2 3 3
+ Trung Cấp 1 1 1
+ Sơ cấp 0 0 0
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)



Năm 2002 công ty có 10 nhân viên, trong đó trình độ Đại học 7 người, 2 cao
đẳng và 1 trung cấp. Năm 2003 có 13 người trong đó 8 đại học, 4 cao đẳng và 1 trung
cấp.

Hiện tại, Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông có số lượng cán bộ nhân viên là 16
người. Đội ngũ này còn rất trẻ, có độ tuổi trung bình đều dưới 30 tuổi. Trong đó số cán
bộ nhân viên được phân bố như sau:
- Một giám đốc công ty phụ trách chung.
- Hai phó giám đốc: Một phó giám đốc trực tiếp phụ trách điều hành kinh doanh,
một phó giám đốc trực tiếp phụ trách quản lý.
- Một kế toán trưởng .
- Bộ phận nghiệp vụ du lịch.
+ Phòng thị trường: Gồm 2 người .
+ Phòng điều hành: Gồm 5 người trong đó :
Phụ trách mảng khách quốc tế vào(Inbound): 3 người.
Phụ trách mảng khách du lịch nước ngoài (Outbound): 1 người.
Phụ trách mảng khách nội địa: 1 người.
- Bộ phận quản lý
+ Phòng kế toán: 2 người (trong đó có một là kế toán trưởng).
+ Phòng Tổ chức hành chính: 2 người
Tất cả cán bộ nhân viên làm công tác chuyên môn trong Công ty đều tốt nghiệp
đại học hoặc trên đại học.
Trong bộ phận nghiệp vụ du lịch - bộ phận quan trọng nhất của Công ty các nhân
viên đều phải tốt nghiệp đại học chuyên ngành du lịch tại Trường đại học KTQD.
Ngoài ra các nhân viên trong Công ty có trình độ ngoại ngữ rất khá. Điều này vô
cùng quan trọng trong kinh doanh du lịch. Đặc biệt khi thị trường mục tiêu của Công
ty là thị trường Âu- Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, ASEAN. Do vậy các nhân viên của



Công ty thông thạo tiếng Anh, Nhật Bản, Trung Quốc… là điều quan trọng và cần thiết
trong quá trình giao dịch với khách hàng.
Trình độ học vấn và ngoại ngữ của cán bộ, nhân viên công ty thể hiện bảng 2 ở triên
và bảng 3 dưới đây:








Bảng 3
Số lượng, cơ cấu lao động, Trình độ học vấn năm 2004
Bộ phận Tổng
số
ĐH và Trên
ĐH
Cao Đẳng 2 Nngữ 1Nngữ
Số
lượn
g
Tỷ lệ
(%)
Số
lượn
g
Tỷ lệ
(%)
Số
lượn
g
Tỷ lệ
(%)
Số

lượn
g
Tỷ lệ
(%)
Ban Giám đốc

3 3 100 0 0 1 33 2 67
Marketing 2 2 0 0 0 1 50 1 50
Điều hành 5 5 0 0 0 1 17 5 83
Kế toán 2 0 0 1 50 0 0 2 100
Tổ chức HC 2 0 0 1 50 0 0 2 100
Tổng số 14 10 2 3 12
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính)
Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông không có đội ngũ hướng dẫn viên riêng của



mình nhưng cũng có mạng lưới hướng dẫn viên, cộng tác viên chuyên nghiệp có đủ
năng lực trình độ đảm bảo hướng dẫn cho các khách du lịch trong các chương trình du
lịch nhằm đáp ứng tốt nhất những nhu cầu của khách trong thời gian đi du lịch
3.3. Đặc điểm về thị trường khách của Công ty
Công ty đáp ứng các dịch vụ với 3 đối tượng khách là:
+ Khách Inbound là khách du lịch vào lãnh thổ Việt Nam
+ Khách Outbound là khách du lich ra ngoài lãnh thổ Việt nam
+ Khách nội địa là khách du lịch trong nước
Khách du lịch đến với Công ty trong thời gian qua liên tục tăng nhanh không
ngừng do uy tín của Công ty ngày càng được khẳng định trên thị trường Hà nội. Khách
du lịch của công ty đa phần là khách quốc tế vào (inbound) với nhiều quốc tịch khác
nhau.
3.4 Cơ sở vật chất và điều kiện hoạt động của Công ty

Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều
phải có hệ thống máy móc trang thiết bị đầy đủ bởi vì nó là phương tiện làm việc của
các cán bộ công nhân viên. Hệ thống này càng đầy đủ bao nhiêu, càng đồng bộ bao
nhiêu thì càng thuận lợi bấy nhiêu cho quá trình làm việc của doanh nghiệp .
Nhận thức được vấn đề này Công ty đã chủ động đầu tư hệ thống trang thiết bị
hiện đại nhất tiên tiến nhất đảm bảo cho tất cả mọi người làm việc trong chi nhánh có
một môi trường làm việc tốt nhất.
Bảng 4
Trang thiết bị máy móc của Công ty
Tên thiết bị Vi tính Điện
thoại cố
định
Photos Fax Điều
hoà
Xe ô tô
Đơn vị Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc Chiếc
Số lượng 10 10 1 1 3 1
(Nguồn:Phòng Kế toán)



Với trang bị các phương tiện làm việc như trên là khá đầy đủ và đồng bộ. Mỗi
một người làm việc trong Công ty được sử dụng một máy vi tính, một máy điện thoại
cố định. Ngoài ra chi nhánh còn nối mạng nội bộ giữa các máy tính với nhau và nối
mạng bên ngoài bằng Internet tạo cho công ty một hệ thống thông tin tương đối hiện
đại. Điều này phục vụ đắc lực cho việc kinh doanh của Công ty tạo ra năng lực cạnh
tranh cao so với các công ty khác.






II. Thực trạng và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
1. Tình hình và kết quả kinh doanh
1.1 Tình hình số khách và số ngày bình quân một lượt khách
Số ngày khách bình quân của công ty từ 2002-2004 tăng liên tục được thể hiện
qua bảng sau
Bảng 5
Số khách và số ngày bình quân 1 lượt khách của công ty
qua các năm 2002-2004
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2003/
2002 (%)
2004/
2003 (%)
Số khách hàng năm 1.700 1.850 2.055 108,82 111,08
Số ngày bình quân 1 lượt
khách
3,50 4,25 4,50 121,42 105,88
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Dịch vụ Mêkông)
Tổng số khách và số ngày bình quân trên một lượt khách tăng liên tục qua các
năm chứng tỏ khả năng thu hút, giữ chân khách của Công ty là tốt. Đồng thời điều đó
cũng thể hiện khả năng tổ chức kinh doanh của Công ty ngày càng trở nên chặt chẽ, có
chất lượng hơn, nhất là đối với các chương trình du lịch dài ngày hơn và có yêu cầu về
chất lượng cao hơn. Các chương trình hấp dẫn du khách khiến cho khách muốn kéo dài
chương trình cộng với khả năng nhanh nhậy, đáp ứng các nhu cầu phát sinh của khách
hàng.
1.2 Kết quả kinh doanh
Trong thời gian qua cùng với sự phát triển của toàn ngành du lịch, Công ty
TNHH Dịch vụ Mêkông đã có những bước phát triển nhất định, hoạt động kinh doanh

ngày càng có hiệu quả. Tuy chịu nhiều ảnh hưởng của nhiều biến động về kinh tế,



chính trị, trên thế giới và khu vực nhưng Công ty vẫn làm ăn có lãi đóng góp đáng kể
vào toàn ngành du lịch và ngân sách Nhà nước.
Sau đây là bảng tổng kết doanh thu, chi phí, lợi nhuận, nộp ngân sách nhà nước
của Công ty từ năm 2002-2004.
Bảng 6
Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông
Chỉ tiêu Đvị Năm
2002
Năm
2003
Năm
2004
2003/20
002 (%)

2004/
2003
(%)
1. Số lượt khách Người 1.700

1.850

2.055

108,82


111,08

2. Doanh thu 1.000đ 405.824

640.632

720.831

157,86

112,52

3. Chi phí 1.000đ 340.037

545.156

615.294

160.32

112,86

4. Lợi nhuận 1.000đ 65.787

95.476

105.537

145,12


110,54

5.Nộp ngân sách 1.000đ 19.571

23.978

27.236

122,51

113,59

(Nguồn :Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông)
Trong những năm gần đây sau khi Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông đã ổn định
về văn phòng làm việc, đội ngũ nhân viên với trình độ tương đối, các trang thiết bị
phục vụ cho các hoạt động kinh doanh hiện đại cộng thêm việc tích cực nghiên cứu thị
trường, Công ty đã có những bước thành công nhất định trong hoạt đông kinh doanh
của mình. Những thành công đó phần nào được thể hiện qua doanh thu và lợi nhuận
của Công ty trong thời gian qua liên tục tăng lên.
Quá trình sử dụng vốn của công ty được coi là khá hiệu quả thể hiện ở kết quả
kinh doanh trong những năm gần đây.
- Số lượt khách của Công ty năm 2002 đạt 1.700 người, năm 2003 đạt 1.850
người, tăng 8,82% so với năm 2002, năm 2004 đạt 2.055 người tăng, 11,08% so với
năm 2003



- Doanh thu của công ty năm 2002 đạt 405.824 nghìn đồng, năm 2003 đạt
640.632 nghìn đồng, tăng 234.808 nghìn đồng (tương ứng 57,86%), năm 2004 đạt
720.831 nghìn đồng, tăng 80.199 nghìn đồng (tương ứng 12,52%).

- Về chí phí năm 2002: 340.037 nghìn đồng, năm 2003 là 545.156 nghìn đồng,
tăng 60,32%, năm 2004 là 615.294 nghìn đồng, tăng 12,86%
- Tuy chi phí tăng nhưng mức độ tăng doanh thu cao hơn mức tăng chi phí nên
lợi nhuận công ty vẫn tăng, năm 2002 lợi nhuận là: 65.787 nghìn đồng, năm 2003 là
95.476 nghìn đồng và năm 2004 là 105.357 nghìn đồng. Đồng thời mức nộp ngân sách
cũng tăng năm 2002 là 19.571 nghìn, năm 2003 là 23.978 nghìn đồng và năm 2004 là
27.236 nghìn đồng
Qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy nhìn chung Công ty hoạt động có hiệu
quả, kinh doanh phát triển và có tính ổn định. Trong đó phần doanh thu tăng nhanh
hơn so với chi phí ở chỉ số tuyệt đối cũng như tương đối. Nó thể hiện hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty. Lý do chính là vì sau sự kiện 11/9 năm 2001 ở Mỹ, Việt
Nam được coi là một trong những điểm đến an toàn trên thế giới. Trong khi “Bóng ma
khủng bố” đang bao trùm lên khắp nơi thì Việt Nam vẫn là một điểm du lịch yên tĩnh
và an toàn. Chính vì lẽ đó mà lượng khách đến Việt Nam tăng, nó khiến hoạt động
kinh doanh của ngành du lịch Việt Nam nói chung và Công ty nói riêng gặp nhiều điều
kiện thuận lợi và hoạt động hiệu quả.
Với hoạt động chính là kinh doanh lữ hành quốc tế, nên trong ba năm 2002 –
2004, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Dịch Vụ Mêkông là đón
khách du lịch quốc tế vào du lịch trong nước. Các chương trình du lịch của Công ty
thường có số lượng khách đông theo đoàn (từ 20 – 30 người), thời gian đi du lịch dài.
Bên cạnh đó khách du lịch đến với Công ty chủ yếu là khách Châu Âu, đặc biệt là
khách Pháp, đây là những vị khách đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao. Vì thế để đáp ứng
được nhu cầu của thị trường mục tiêu này, trước sự cạnh tranh gay gắt của các công ty
du lịch khác, Công ty đã và đang có sự đầu tư lớn cho công tác tuyên truyền quảng cáo
cũng như tổ chức thực hiện và quản lý chất lượng các chương trình. Công ty thường
xuyên cử các nhân viên có nhiều kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn tham gia các
hội chợ quốc tế và du lịch ra nước ngoài khảo sát thị trường nhằm tăng cường các môí




quan hệ với các bạn hàng. Đồng thời ở trong nước Công ty cũng thường xuyên tham
gia các hội chợ, các sự kiện (festival về du lịch) mà Ngành tổ chức. Hàng năm Công ty
vẫn tăng cường phát hành các ấn phẩm quảng cáo như: các tập gấp, bản đồ quảng cáo,
sách mỏng giới thiệu về các chương trình du lịch,… .














2. Phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của công ty
2.1 Hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 7
Các chỉ tiêu sử dụng lao động năm 2002-2004
Chỉ tiêu Đvị 2002 2003 2004 2003/
2002
(%)
2004/
2003
(%)




1. Doanh thu 1.000đ 405.824

640.632

720.831

157.86

112.52

2. Lợi nhuận 1.000đ 65.787

95.476

105.537

145.19

110.54

3. Tổng số
công nhân
viên bình quân
Người 10

12

14


120

116,67

4. Năng suất
lao động (1/3)
1.000đ 40.582,4

53.386

51.487,9

131,55

96,44

5. Sức sinh lời
của lao động
(2/3)
1000đ 6.578,7

7.956

7.538,4

120,93

94,75

6 Tổng quỹ

lương
1000đ 18.000

23.400

29.400

130,00

125,64

7 Tiền lương
bình quân
1000đ 1.800

1.950

2.100

108,3

107,7

8. Mối quan
hệ giữa tốc độ
tăng W và tốc
độ tăng tiền
lương
Chỉ số - - - 1,21


0,895

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
Bảng trên cho thấy năng suất lao động của công ty năm 2002 đạt 40.582,4
nghìn đồng, năm 2003 đạt 53.386 nghìn đồng tăng 31,55%, nhưng năm 2004 đạt
51.487,9, giảm 3,56% so với năm 2003
Tương tự như vậy sức sinh lời của lao động năm 2002 là 6.578,7 nghìn đồng,
năm 2003 đạt 7.956 nghìn đồng tăng 20,93%, năm 2004 đạt 7.538,4 nghìn đồng giảm
5,25% so với năm 2003.
Tổng quỹ lương của Công ty năm 2002 là 18.000 nghìn đồng, năm 2003 là
23.400 nghìn đồng, tăng 30% và năm 2004 là 29.400 nghìn đồng, tăng 25,64%



Tiền lương bình quân năm 2002 đạt 1.800 nghìn đồng, năm 2003 là 1.950 nghìn
đồng, năm 2004 là 2.100 nghìn đồng. Mức lương này là tương đối cao so với mặt bằng
chung và tăng liên tục qua cac năm với tỷ lệ khá cao (8,3 và 7,7%)
Như vậy mặc dù năng suất lao động và sức sinh lời của lao động tăng trưởng
không ổn định, năm 2004 đều giảm hơn so với năm 2003 nhưng quỹ lương và tiền
lương bình quân mỗi lao động đều tăng. Điều này dẫn đến chỉ số quan hệ tốc độ tăng
năng suất lao động và tốc độ tăng lương bình quân năm 2004 nhỏ hơn 1, có nghĩa là
Công ty sử dụng chưa hợp lý và hiệu quả lao động trong hoạt động kinh doanh







2.2 Hiệu quả sử dụng vốn của công ty

Bảng 8
Các chỉ tiêu hiệu quả của vốn qua các năm 2002-2004
Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2003/
2002
(%)
2004/
2003
(%)
1. Doanh thu 1.000đ 405.824 640.632 720.831
157,86

112,52

2. Lợi nhuận 1.000đ 65.787 95.476 105.537
145,19

110,53

3. Tổng nguồn
vốn
1.000đ 175.000 230.000 300.000
131,43

130,43

4. Vốn lưu động 1.000đ 95.000 106.000 160.000
111,58

150,94





bình quân
5. Vốn cố định
bình quân
1.000đ 80.000 124.000 140.000
155,0

112,90

6. Nguyên giá
TSCĐ
1.000đ 110.470 134.450 150.180
121,70

111,69

7. Sức sản xuất
của TSCĐ (1/6)
đồng 3,67 4,76 4,80
129,70

100,84

8. Sức sinh lời
của TSCĐ (2/6)
đồng 0,59 0,71 0,70
120,39


98,59

9. Sức sinh lời
của VCĐ (2/5)
đồng 0,82 0,77 0,75
93,90

97,40

10. Sức sinh lời
của VLĐ (2/4)
đồng 0,69 0,90 0,66
130,44

73,33

11 Vòng quay
vốn lưu động
lần 4,27 6,04 4,50
141,45

74,50

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)

* Hiệu quả sử dụng vốn cố định và tài sản cố định
Tổng giá trị bình quân của TSCĐ trong kỳ là tổng giá trị còn lại của TSCĐ,
được tính theo nguyên giá của TSCĐ sau khi đã trừ đi phần hao mòn tích luỹ đến thời
kỳ tính toán:
Ta có: TSCĐ

G
= Nguyên giá TSCĐ - giá trị đã hao mòn
H
TSCĐ
= 
R
/TSCĐ
G

Trong đó: 
R
: Lãi ròng
TSCĐ
G
: Tổng giá trị TSCĐ bình quân trong kỳ



Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng giá trị TSCĐ trong kỳ tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận, thể hiện trình độ sử dụng TSCĐ trong sản xuất kinh doanh, khả năng
sinh lợi của tài sản cố định.
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân của việc
sử dụng vốn cố định không có hiệu quả thường là đầu tư TSCĐ quá mức cần thiết,
TSCĐ không sử dụng chiếm tỷ trọng lớn, sử dụng TSCĐ với công suất thấp hơn mức
cho phép.
Xem xét vấn đề sử dụng vốn cố định tại Công ty ta thấy:
Cứ 1 đồng vốn bỏ ra để mua săm tài sản thiết bị thì đem lại 3,67 đồng doanh thu
và 0,59 đồng lợi nhuận năm 2002; 4,76 đồng doanh thu và 0,71 đồng lợi nhuận năm
2003 và 4,8 đồng doanh thu và 0,7 đồng lợi nhuận năm 2004.
Cứ 1 đồng vốn cố định bỏ ra trong năm 2002 thì thu được 0,82 đồng lãi, năm

2003 là 0,77 đồng lãi và 2004 là 0,75.
Ta thấy rằng vốn cố định của công ty cho hiệu quả là thấp và không ổn định.
Nguyên nhân là thiếu sự quản lý chặt chẽ trong việc sử dụng tài sản cố định trong sản
xuất kinh doanh

* Đối với vốn lưu động
Bảng trên cho thấy cứ 1 đồng vốn lưu động thì đem lại cho công ty 4,27 đồng
doanh thu năm 2002; 6,04 đồng doanh thu năm 2003 và 4,50 đồng doanh thu năm
2004 (giảm 1,9 đồng so với năm 2003).
Mỗi đồng vốn lưu động đem lại 0,69 đồng lãi năm 2002; 0,90 đồng lãi năm
2003 và 0,66 đồng lãi năm 2004.
Kết quả tính toán phân tích cũng cho thấy số vòng quay của vốn lưu động năm
2003 tăng nhanh so với năm 2002, nhưng năm 2004 chỉ tiêu này lại thấp nhiều chỉ
bằng 74,5% so với năm 2003
Như vậy nhìn chung vốn lưu động của Công ty sử dụng chưa có hiệu quả vững
chắc, có xu hướng giảm sút nhiều vào năm 2004



2.3 Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty
Bảng 9
Các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp các năm 2002-2004
Chỉ tiêu 2002 2003 2004
2003/
2002
(%)
2004/
2003
(%)
1. Lợi nhuận (1.000 đồng)


65.787

95.476

105.537

145,12

110,54

2. Doanh thu (1.000
đồng)
405.824

640.632

720.831

157,86

112,52

3. Chi phí (1.000 đồng) 340.037

545.156

615.294

160,32


112,86

4. Tỷ suất lợi nhuận theo
doanh thu (%)
16,2

14,9

1,644

91,98

98,26

5. Tỷ suất lợi nhuận theo
chi phí (%) 19,34

17,51

17,15

90,54

97,94

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty)
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu
Nhìn vào bảng ta thấy tỷ suất lợi nhuận của Công ty từ 2002 đến nay cí xu hướng
giảm nhanh. Năm 2002, cứ 1 đồng doanh thu thì số lợi nhuận chỉ là 0,162 đồng hay

16,2%; và năm 2004 thì cứ 1 đồng doanh thu thì thu được 0,149 đồng lợi nhuận hay
14,9% và năm 2004 thì thu được 0,1464 đồng lợi nhuận hay 14,64%.
- So sánh năm 2003 với năm 2002: ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu giảm
hơn 8%. Nguyên nhân là tốc độ tăng lợi nhuận chậm hơn tốc độ tăng doanh thu.
- So sánh năm 2004 và năm 2003: cũng cho thấy tỷ suất doanh lợi theo doanh thu
giảm 1,7%. Nguyên nhân cũng là lợi nhuận tăng với tốc độ chậm hơn tốc độ tăng của
doanh thu.
- Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của 1 đồng chi phí, nó cho biết cứ 1 đồng
chi phí trong kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận



Trong bảng tính cho thấy năm 2002 cứ 1 đồng chi phí trong kinh doanh tạo ra
0,4934 đồng lợi nhuân, sang năm 2003 thì cứ 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra 0,1751
đồng lợi nhuận, giảm 0,0183 đồng so với năm 2002. Sang năm 2004 cứ 1 đồng chi phí
trong kinh doanh thì tạo ra 0,1715 đồng lợi nhuận hay giảm 0,036 đồng so với năm
2003.
Nói tóm lại, qua các chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp ở trên cho thấy nhìn chung là
hiệu quả kinh doanh của Công ty thấp và có xu hướng giảm trong những năm gần đây.



III. Đánh giá chung tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Dịnh vụ mêkông
1. Những thành tựu đã đạt được
- Mặc dù Công ty TNHH Dịch vụ Mêkông hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
du lịch chưa lâu nhưng hoạt động kinh doanh của công ty đã có hiệu quả và đã tìm
được chỗ đứng trên thị trường, tạo được uy tín với khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên có trình độ cao, chất lượng các chương trình du lịch làm hài

lòng các khách hàng. Đội ngũ lãnh đạo có trình độ, nhạy bén với thị trường.
- Thu nhập của nhân viên tương đối ổn định ở mức cao và tăng đều.
- Công ty đã chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nước về chế độ báo cáo
thống kê và báo cáo trong lĩnh vực tài chính, công tác hạch toán kế toán theo đúng quy
định của Nhà nước, thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp Ngân sách với Nhà nước.
- Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy gọn nhẹ, ban lãnh đạo có năng lực và nhanh
ngạy với thị trường.
- Tập thể lao động có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc.
- Công ty luôn tạo được bầu không khí đoàn kết, cởi mở và thân thiện.



- Công ty luôn chú trọng đến công tác tiếp thị, quảng cáo ở thị trường quốc tế.
- Luôn luôn tìm tòi đổi mới và nâng cao chất lượng chương trình du lịch.
- Công ty đã có mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp.
- Công ty đã dần có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.

2. Những vấn đề còn tồn tại của công ty:
- Trên thị trường dịch vụ và du lịch, ngày càng có nhiều công ty du lịch mở
rộng và phát triển tạo ra sức cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh du lịch.
- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty còn thiếu nhiều, cho nên việc quảng cáo,
Maketing ra thị trường còn hạn chế
- Công ty hoàn toàn phải đi thuê trụ sở, văn phòng đã ảnh hưởng đến hiệu quả
kinh doanh.
- Đội ngũ hướng dẫn viên ở công ty chủ yếu là cộng tác viện nên vấn đề quản
lý, đào tạo và theo dõi hoạt động đội ngũ này gặp khó khăn. Do các hướng dẫn viên
còn cộng tác với nhiều công ty khác nên chưa thật nhiệt tình với công việc tại Công ty,
họ chỉ thực hiện đủ nghĩa vụ dẫn đến các chương trình du lịch của Công ty không đáp
ứng cao yêu cầu của khách cũng như của Công ty.

- Việc thiết kế chương trình du lịch của công ty chưa được chú trọng đúng mức,
một số chương trình sao chép lại của các công ty khác.
- Lượng khách tăng chậm đặc biệt là lượng khách Việt Nam ra nước ngoài (Out
bound).
- Các dịch vụ chủ yếu cung cấp cho chương trình du lịch như: vận chuyển, lưu
trú, ăn uống…, phần lớn còn phải thuê ngoài, do vậy thường bị động và việc kiểm soát
về chất lượng chương trình là rất khó khăn.
- Các nhân viên của Công ty phải kiêm nhiệm nhiều việc, nhất là nhân viên điều
hành làm giảm tính chuyên môn hoá, ảnh hưởng đến chất lượng và năng suất lao động.



Những nhân tố trên đã ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu quả kinh
doanh của Công ty

Chương 2
phương hướng, mục tiêu phát triển và Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty TNHH Dịch vụ Mêkông

I. Phương hướng và mục tiêu phát triển trong thời gian tới
1. Phương hướng
* Chiến lược mở rộng thị trường.
Ngoài các thị trường truyền thống của Công ty như Anh, Pháp, Đức, Công ty
còn khai thác những thị trường giàu tiềm năng như Hồng Kông, Nhật, Mỹ và bước đầu
thành công. Tới đây Công ty còn tìm hiểu và khai thác thị trường Châu á như:
Malaysia, Singapore, Thái Lan, Trung Quốc…Đồng thời tiếp tục mở rộng khai thác thị
trường khách nội địa.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu thị trường và xây dựng các chương trình du lịch phù
hợp với điều kiện và khả năng của Công ty. Để mở rộng kinh doanh Công ty đã quyết
định đầu tư vào quá trình nghiên cứu thị trường, đặc biệt là thi trường Inbound vì mấy

năm qua Công ty thấy rằng đây là thị trường lâu dài, có tiềm năng lớn đồng thời đem
lại doanh thu tương đối lớn cho Công ty.
Đồng thời công ty cũng không ngừng mở rộng thị trường nội địa, coi đây là mảng
thị trường cần phải chiếm được tỷ trọng lớn trong tương lai.
* Về mở rộng mối quan hệ.
Mở rộng quan hệ tốt với bạn hàng, với các nhà cung cấp vì doanh nghiệp luôn đặt
chữ tín lên hàng đầu là điều tối quan trọng. Luôn coi trọng chất lượng sản phẩm để thu
hút khách cho công ty.
Mở rộng quan hệ quốc tế với cộng đồng các nước nói tiếng Pháp, các đại sứ
quán, các công ty nước ngoài kinh doanh trên địa bàn Việt Nam.



Tham gia các hội chợ về du lịch quốc tế, đầy mạnh hoạt động giao lưu văn hoá
giữa các dân tộc.
* Về phát triển nguồn nhân lực.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ nhân viên. Đây chính là yêu cầu bắt
buộc đối với nhân viên vì nó quyết định đến khả năng hoạt động của Công ty.
Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức cho nhân viên cả về trình độ nghiệp vụ,
ngoại ngữ, và khả năng giao tiếp.
Liên tục cử cán bộ nhân viên đi học ngoại ngữ buổi tối tại UNESCO 180 Quán
Sứ hoặc số 03Trần Quốc toản
* Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh.
Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường đang tạo ra áp lực rất lớn đối với Công ty.
Có thể đến hàng loạt các công ty du lịch như: Bến Thành Tourist, Vidotour, Hà Nội
Tourist, vv…các công ty này đều có chỗ đứng khá tốt trên thị trường khai thác các
khách du lịch Inbound. Hầu hết, trong số các công ty nói trên đều có một hệ thống các
chương trình du lịch, các nhà cung cấp dịch vụ cũng như đội ngũ nhân viên được đào
tạo chuyên nghiệp và rất năng động, sáng tạo.
Các đối thủ cạnh tranh với Công ty có rất nhiều điểm mạnh như:

- Một số đối thủ là các công ty lớn của Nhà nước nên có nhiều ưu thế hơn về
các nguồn khách, tận dụng được tối đa các mối quan hệ của cơ quan chủ quản như Việt
Nam tourism tại Hà Nội, công ty du lịch Đường sắt…
- Có đội ngũ nhân viên năng động nhiệt tình, đồng thời một số công ty còn có
đội ngũ nhân viên hướng dẫn viên riêng của mình. Nhờ vậy chủ động trong việc thực
hiện chương trình của các công ty là rất lớn.
Những điểm mạnh của các đối thủ cạnh tranh đã tạo cho họ những lợi thế cạnh
tranh riêng mà không phải bất kỳ công ty nào cũng có thể có được. Điều này đòi hỏi
Công ty phải chủ ý nâng cao khả năng hợp tác và tạo được các mối quan hệ kinh doanh
tốt, tạo cho mình các bạn hàng tin cậy, thân thiết từ đó làm giảm được chi phí, tăng
thêm doanh thu.

×