Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: “Tăng cường hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính dầu khí” docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (718.61 KB, 82 trang )









BÁO CÁO TỐT NGHIỆP


“Tăng cường hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại
công ty tài chính dầu khí”

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
1
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU XẾP VỐN CHO DỰ ÁN
TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH 3
1.1. Công ty tài chính 3
1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty tài chính 3
1.1.1.1 Khái niệm 3
1.1.1.2 Phân loại công ty tài chính 4
1.1.2. Các hoạt động của công ty tài chính 6
1.2. Hoạt động thu xếp vốn cho dự án của công ty tài chính 10
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động thu xếp vốn cho dự án 10
1.2.2 Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn cho dự án 13
1.2.3 Quy trình thu xếp vốn cho dự án 15


1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hoat động thu xếp vốn cho dự án 18
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định lượng 18
1.2.4.2 Các chỉ tiêu định tính 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thu xếp vốn cho dự án của CTTC 20
1.3.1 Khả năng thu xếp vốn của CTTC 20
1.3.1.1 Chất lượng nhân sự 20
1.3.1.2 Hoạt động Marketing 20
1.3.1.3 Chất lượng thẩm định dự án 21
1.3.1.4 Uy tín mạng lưới hoạt động của CTTC trên thị trường tài chính 22
1.3.2 Nhu cầu thu xếp vốn của các doanh nghiệp 22
1 3.2.1 Khả năng tài trợ dự án của các doanh nghiệp 22
1.3.2.2 Mục tiêu, đường lối phát triển kinh tế xã hội của quốc gia 23

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
2
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THU XẾP VỐN TẠI CÔNG TY TÀI
CHÍNH DẦU KHÍ 24
2.1 Tổng quan về Công ty tài chính Dầu khí 24


2.1.1 Quá trình hình thành phát triển 24
2.1.2 Tình hình hoạt động của công ty tài chính dầu khí 25
2.2 Thực trạng hoạt động thu xếp vốn cho dự án đối với công ty tài chính dầu
khí 29
2.2.1 Khái quát về các dự án tại CTTC dầu khí 29
2.2.2 Các hình thức thu xếp vốn 34
2.2.2.1. Nguồn vốn từ nhận ủy thác 34
2.2.2.2 Đồng tài trợ 39
2.3 Đánh giá trực trạng hoạt động thu xếp vốn tại CTTC dầu khí 45

2.3.1 Kết quả đạt được 45
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 50
2.3.2.1 Hạn chế 50
2.3.2.2 Nguyên nhân 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU XẾP VỐN CHO DỰ ÁN CTTC
DẦU KHÍ 53
3.1 Chiến lược phát triển của CTTC dầu khí giai đoạn 2007 – 2015 và định
hướng đến năm 2025 53
3.1.1 Chiến lược phát triển của tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam đến
năm 2025 53
3.1.2 Nội dung chiến lược phát triển PVFC giai đoạn 2007 – 2015 và định
hướng đến năm 2025 56
3.1.3. Chiến lược khách hàng 59
3.1.3.1. Chiến lược về tổ chức và mạng lưới hoạt động 60
3.1.3.2. Chiến lược về con người 60
3.1.3.3. Chiến lược về công nghệ và quản lý 60
3.2 Giải pháp tăng cường hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính
dầu khí 61
3.2.1 Nâng cao chât lượng nhân sự trong bộ phận thu xếp vốn 61
3.2.2 Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức năng, phòng ban, các tổ chức tín dụng 63


3.2.3 Thiết lập hệ thống thông tin thẩm định dự án 65
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động Marketing 66
3.2.5 Đa dạng hóa các nguồn huy động thu xếp vốn dự án 68
3.3 Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền 68
3.3.1 Kiến nghị với tổng công ty tài chính dầu khí Việt Nam 68
3.3.2 Kiến nghị với chính phủ và nhà nước 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CTTC : Công ty tài chính
PVFC : Công ty tài chính dầu khí
NHNN : Ngân hàng nhà nước
TCTD : Tổ chức tín dụng
NHTM : Ngân hàng thương mại
XDCB : Xây dựng cơ bản
CBNV : Cán bộ nhân viên
GP : Giấy phép
ĐK : Đăng ký
HĐXD : Hợp đồng xây dựng
CSH : Chủ sở hữu
KNCD : Kho nổi chứa dầu
XNK : Xuất nhập khẩu
TXV : Thu xếp vốn
NH : Ngân hàng
TXV&TDDN: Thu xếp vốn và tín dụng doanh nghiệp



Danh mục các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ

Bảng 1.1 : Cách tính phí của hoạt động thu xếp vốn tại CTTC
Sơ đồ 1.1 : Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn
Sơ đồ 1.2 : Quy trình thu xếp vốn
Hộp 1.1 : Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án

Bảng 2.1 : Một số chỉ tiêu tổng hợp
Bảng 2.2 : Dự kiến kế hoạch đầu tư tài chính giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.3 :Dự kiến vốn huy động giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.4 : Dự kiến hoạt động tín dụng giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 2.5 : Một số dự án công ty thu xếp vốn trong 3 năm 2005,2006,2007.
Bảng 2.6 : Chỉ tiêu tài chính chủ yếu của dự án Tàu đa năng 2
Bảng 2.7 : Độ nhạy của dự án Tàu đa năng 2
Sơ đồ 2.1 : Quy trình tiếp nhận cho vay vốn ủy thác
Bảng 2.8 : Bảng phí thu xếp vốn
Bảng 2.9 : Độ nhạy của dự án Cảng đạm phú Mỹ
Biểu đồ 2.1 : Tổng giá trị thu xếp vốn (2003 – 2007)
Bảng 2.10 : Vốn điều lệ của PVFC

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế Việt Nam đã, đang và chủ yếu trong tương lai là một
bộ phận của chiến lược kinh tế toàn cầu, đối với các nhà kinh tế - đặc biệt là các nhà
kinh tế trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng không thể không nghiên cứu, nhận thức
và vận dụng các vấn đề về vốn, các hình thức tạo vốn, thị trường vốn trong các nền
kinh tế thị trường vào thực tiễn Việt Nam để trên cơ sở đó xác lập một chiến lược
huy động vốn qua hệ thống CTTC nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn cho sự nghiệp phát
triển của đất nước.
Là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, Công ty tài chính Dầu khí thành viên
100% vốn của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam ra đời với phương châm hoạt động.
Vì sự phát triển vững mạnh của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Thành lập Công ty Tài
chính Dầu khí là một dấu mốc quan trọng, một tầm nhìn mới trong chiến lược phát
triển của ngành năng lượng Dầu khí và hướng tăng trưởng vững bền nền kinh tế
Việt Nam trong thế kỷ 21. Năm 2000, Cty tài chính Dầu khí (PVFC) là thành viên

thứ 5 gia nhập “làng” các Công ty tài chính thuộc khối DNNN, với chức năng là
một định chế tài chính trên thị trường vốn, thị trường tài chính - tiền tệ; thu xếp các
nguồn tài chính cho đầu tư phát triển của ngành Dầu khí. Bên cạnh đó, PVFC cũng
như một nhà tư vấn tài chính tiền tệ và chuyển đổi cấu trúc tài chính đưa các DN
ngành Dầu khí gắn với hoạt động của thị trường vốn
Với chức năng là định chế tài chính của Tập đoàn Dầu khí quốc gia, hoạt động
thu xếp vốn cho các dự án của ngành dầu khí được PVFC coi là một nhiệm vụ then
chốt. Với chức năng "Đảm bảo thu xếp vốn tín dụng cho tất cả các dự án đầu tư của
ngành Dầu khí và các đơn vị cùng ngành kinh tế kỹ thuật với các điều kiện tối ưu
nhất" vậy thu xếp vốn là gì? Các hình thức huy thu xếp ra sao? Làm thế nào để có
thể thu xếp vốn một cách tối ưu? Chính vì vậy em chọn đề tài “Tăng cường hoạt
động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính dầu khí” làm chuyên đề tốt
nghiệp của mình.
Chuyên đề gồm ba chương:
Chương I: Tổng quan về hoạt động thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
2
Chương II: Thực trạng hoạt động thu xếp vốn tại công ty tài chính dầu khí
Chương III:Giải pháp tăng cường thu xếp vốn cho dự án tại công ty tài chính dầu khí

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THU XẾP VỐN
CHO DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH

1.1. Công ty tài chính

1.1.1. Khái niệm và phân loại công ty tài chính
1.1.1.1 Khái niệm
Trên cơ sở các nghiệp vụ và quy định về loại hình tổ chức của Công ty tài
chính mà đưa ra khái niệm CTTC.
Ở Pháp, Công ty tài chính là các định chế tài chính sử dụng chủ yếu các nguồn
vốn vay thông qua các hợp đồng trên thị trường tiền tệ để cho vay.
Ở Đức, Công ty tài chính được định nghĩa là những doanh nghiệp không phải
là tổ chức tín dụng và hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực
- Mua những phần hùn vốn
- Mua lại những khoản tài sản Có phải đòi
- Ký kết những hợp đồng thuê bao
- Phát hành hoặc trao đổi các phương tiện thanh toán nước ngoài phục vụ
chính bản thân mình hoặc theo sự ủy nhiệm của khách hàng.
- Giao dịch các hợp đồng thời hạn, các quyền lựa chọn, các công cụ lãi suất
hoặc tỷ giá hối đoái phục vụ chính bản thân hoặc của khách hàng
- Tham gia vào các hoạt động phát hành chứng khoán và cung ứng những hoạt
động dịch vụ liên quan
- Tư vấn cho các doanh nghiệp về cơ cấu, về chiến lược công nghiệp và những
vấn đề liên quan cũng như việc tư vấn cho các doanh nghiệp trong việc hợp nhất
hoặc sáp nhập các doanh nghiệp và cung ứng các hoạt động dịch vụ phục vụ cho
các nghiệp vụ này
- Mô giới những khoản cho vay dài hạn giữa các tổ chức tín dụng

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
4
- Điều hành những tài sản được đầu tư vào chứng khoán hay các công cụ tài
chính phục vụ khách hàng hoặc tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư vốn vào
những tài sản này
Các nước theo hệ thống ngân hàng của Anh: Công ty tài chính là một loại

hình tổ chức tài chính phi ngân hàng được thành lập để cung cấp các loại dịch vụ tài
trợ khác nhau cho các khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất hoặc các cá nhân.
Nghị định của chính phủ Việt Nam số 79/2002/NĐ – CP ngày 04/01/2002 về tổ
chức và hoạt động của Công ty tài chính quy định: “ Công ty tài chính là loại hình
tài chính tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động
và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính,
tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật, nhưng không
làm dịch vụ thanh toán không nhận tiền gửi dưới một năm”.
Công ty tài chính có thay đổi thế nào chăng nữa thì những đặc trưng cơ bản
dưới đây là thông điệp chính để chúng ta khẳng định đó là Công ty tài chính. Đó là
một đơn vị kinh doanh chuyên nghiệp trên thị trường tài chính, hạch toán độc lập,
có tên, biển hiệu được đăng ký hoạt động đúng pháp luật. Theo đó những nghiệp vụ
được phép kinh doanh phải được liệt kê rõ và mang tính chuyên nghiệp trong một
giới hạn số nghiệp vụ nhất định, không bao gồm nghiệp vụ nhận tiền gửi không kỳ
hạn hay ngắn hạn dưới hai năm và không được làm nghiệp vụ thanh toán Công ty
tài chính thu vốn bằng cách phát hành thương phiếu, cổ phiếu, trái phiếu và dung
tiền khai thác được để cho vay.
Công ty tài chính có thể là công ty con của Ngân hàng thương mại, của tổng
công ty hay của một tập đoàn tài chính, nhưng vẫn phải thỏa mãn các tiêu chí trên.
1.1.1.2 Phân loại công ty tài chính
* Căn cứ vào sự độc lập trong hoạt động: Công ty tài chính được chia thành 2
loại
- Công ty tài chính độc lập thực hiện hoạt động kinh doanh như: Hoạt động tín
dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng thương mại và sản xuất công nghiệp;
các hoạt động cho thuê tài sản; bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ; tư vấn tài chính….

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
5
- Các Công ty tài chính trong tập đoàn kinh doanh tham gia chủ yếu các hoạt

động sau: Tìm kiếm các nguồn vốn đầu tư để cung ứng cho các thành viên trong tập
đoàn; quản lý và đầu tư các nguồn vốn chưa sử dụng trong tập đoàn; quản lý các
khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, điều hòa vốn giữa các thành viên; làm đầu mối tư vấn
cho tập đoàn; các công ty thành viên trong quan hệ với các ngân hàng; các đối tác
đầu tư; quản lý và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính; cung cấp các
dịch vụ tư vấn tài chính cho các khách hàng bên ngoài…
* Căn cứ vào các hoạt động kinh doanh: CTTC được chia thành 3 loại:
- Các CTTC bán hàng: Do các công ty sản xuất và bán hàng làm chủ sở hữu
và thực hiện các khoản cho vay tài trợ cho khách hàng mua các sản phẩm, hàng hóa
dịch vụ của chính công ty.
- Các CTTC tiêu dùng: Thực hiện các khoản cho vay cho khách hàng mua các
loại hàng hóa cụ thể. Các CTTC tiêu dùng là các doanh nghiệp riêng biệt hay do các
ngân hàng là chủ sở hữu (VD: Citicorp, owns person – to – Person, Finance company,
hoạt động khắp các nước trên thế giới). Thông thường, các công ty này cho các khách
hàng không có khả năng vay từ các nguồn khác và định lãi suất cao hơn.
- Các công ty tài chính doanh nghiệp: Cung cấp các hình thức tín dụng chuyên
biệt cho các doanh nghiệp bằng cách thực hiện các khoản cho vay và tài khoản mua
bán (hóa đơn thanh toán thuộc về công ty khách hàng) với chiết khấu: Dạng tín
dụng này còn được gọi là factoring. VD: một xí nghiệp may mặc có hóa đơn chưa
thanh toán từ các cửa hàng bán lẻ đã mua hàng từ xí nghiệp với giá trị 100.000$.
Nếu xí nghiệp này cần tiền mặt ngay để mua trang thiết bị, họ có thể bán tài khoản
thanh toán này cho CTTC với giá ví dụ là 90.000$ và giao quyền thu lại số nợ
100.000$ cho CTTC. Ngoài nghiệp vụ factoring, CTTC doanh nghiệp còn chuyên
môn hóa vào cho thuê trang thiết bị máy móc (ví dụ: ô tô, xe tải, toa hàng, máy bay,
tàu thủy, máy tính…) mà họ mua về và cho các doanh nghiệp vay trong một khoảng
thời gian nào đó.
* Căn cứ vào quan hệ sở hữu: Đây là phương pháp phân loại các Công ty tài
chính theo pháp luật của Việt Nam.

Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
6
- Công ty tài chính nhà nước: Là Công ty tài chính do nhà nước đầu tư vốn,
thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh.
- Công ty tài chính cổ phần: Là Công ty tài chính do tổ chức và cá nhân cùng
góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần.
- Công ty tài chính trực thuộc của các tổ chức tín dụng: Là Công ty tài chính
do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có của mình và làm chủ sở hữu theo
quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân.
- Công ty tài chính liên doanh: Công ty tài chính liên doanh được thành lập
bằng vốn góp giữa bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp Việt Nam và bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước
ngoài, trên cơ sở hợp đồng liên doanh.
- Công ty tài chính 100% vốn nước ngoài: Công ty tài chính 100% vốn nước
ngoài được thành lập bằng vốn của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1.1.2. Các hoạt động của công ty tài chính
Hoạt động của các CTTC rất đa dạng, phong phú ở các nước khác nhau cũng
như ở các thị trường khác nhau. Tuy nhiên nhìn về hình thức, Công ty tài chính
thường phổ biến có hai loại: Công ty tài chính độc lập và Công ty tài chính là công
ty thành viên của tập đoàn
Các Công ty tài chính độc lập tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh gồm:
Thực hiện nghiệp vụ tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh cho khách hàng thương mại
và sản xuất công nghiệp. Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê như cho thuê tài chính,
cho thuê vận hành và mua bán trả góp, thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, đây là
một dịch vụ mà một công ty tài chính hay ngân hàng ứng trước cho một doanh
nghiệp rồi thu trực tiếp từ khách hàng số tiền khác phải trả cho doanh nghiệp đó.
Công ty tài chính cũng tiến hành cấp các khoản tín dụng cho khách hàng là cá nhân.
Công ty tài chính trong tập đoàn chủ yếu đóng vai trò đầu tư trong nội bộ tập
đoàn với những hoạt động sau: Tìm kiếm nguồn vốn, cung ứng cho công ty thành

viên trong tập đoàn, quản lý và cung ứng tiền mặt cho các công ty thành viên, quản

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
7
lý và tiến hành đầu tư các khoản tiền, vốn chưa sử dụng đến trong tập đoàn, làm đầu
mối và tư vấn cho các công ty thành viên trong quan hệ với ngân hàng, các đối tác
đầu tư, quản lý và áp dụng những biện pháp giảm thiểu rủi ro tài chính trong toàn
tập đoàn. Các rủi ro này bao gồm: Rủi ro tín dụng, lãi suất, thời kỳ đáo hạn, hối
đoái, và các rủi ro về mất cân đối giữa tài sản Có và tài sản Nợ.
Bên cạnh việc quản lý tài chính trong nội bộ tập đoàn, ở một số tập đoàn lớn,
các Công ty tài chính còn cung cấp tài chính cho những khách hàng bên ngoài nếu
họ muốn mua hàng của tập đoàn hay các công ty thành viên khác.
Thậm chí một số công ty trong tập đoàn còn hoạt động giống như Công ty tài
chính độc lập đối với những khách hàng bên ngoài tập đoàn như cho vay, bảo lãnh,
tư vấn cả khi khách hàng này không có quan hệ gì với tập đoàn. Thường đây là
Công ty tài chính trong một tập đoàn lớn với mức vốn tự có lên đến hàng trăm, hàng
ngàn triệu USD, có tầm cỡ hoạt động quốc tế. VD như GE Capital và ABS Finance.
Các công ty này đã phát triển mạnh thành những định chế tài chính lớn cung cấp
hàng loạt sản phẩm từ thuê mua tài chính, tài trợ XMC đến bảo hiểm. Các công ty
này cũng đầu tư vào các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động của tập đoàn và các công ty thành viên khác.
Ở Việt Nam, hoạt động của Công ty tài chính còn rất hạn hẹp. Thông thường,
hoạt động chủ yếu của Công ty tài chính là tài trợ cho các dự án dưới hình thức đầu tư
hoặc cho vay trung và dài hạn, ngoài ra còn thực hiện một số nghiệp vụ khác như: Cho
thuê tài chính, cho thuê vận hành, mua bán chuyển nhượng chứng khoán, bảo lãnh…
Nhưng các Công ty tài chính hiện nay ở Việt Nam chủ yếu cho vay ngắn hạn.
Song nhìn chung lại, hoạt động vủa Công ty tài chính bao gồm các hoạt động
cơ bản sau:
* Hoạt động huy động vốn: Đây là hoạt động khởi đầu của các hoạt động khác

của CTTC, CTTC bản chất là một trung gian tài chính hoạt động chủ yếu không
phải bằng nguồn vốn chủ sở hữu, vì vậy nguồn vốn để hoạt động và cung cấp vốn
cho nền kinh tế thì ngoài nguồn vốn chủ sở hữu thì Công ty tài chính phải huy động
những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi tổng nền kinh tế thông qua các hoạt động:

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
8
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn của các đơn vị thành viên, các doanh nghiệp cùng
ngành, các tổ chức cá nhân.
- Phát hành trái phiếu chứng chỉ nợ:
+ Phát hành trái phiếu: Bên cạnh vốn điều lệ ban đầu khi thành lập, Công ty tài
chính có thể huy động thêm nguồn vốn trong xã hội thông qua việc phát hành trái
phiếu. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ có thể được bổ sung và tăng dần
thông qua việc huy động vốn góp của tập đoàn hoặc phát hành thêm trái phiếu.
+ Phát hành chứng chỉ nợ: Là một giấy nhận nợ mà Công ty tài chính phát
hành để vay vốn trên thị trường tiền tệ dùng để giải quyết những nhu cầu về tiền
mặt, vốn ngắn hạn cấp thiết.
- Vay từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước: Công ty tài chính có thể đi
vay từ các ngân hàng thương mại và các trung gian tài chính khác, nhưng không
được vay từ ngân hàng nhà nước như các ngân hàng thương mại.
- Nhận ủy thác đầu tư: Các Công ty tài chính có thể nhận ủy thác đầu tư của
các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư dài hạn. Nguồn vốn ủy
thác đầu tư bao gồm cả nguồn vốn của tập đoàn kinh doanh nếu Công ty tài chính
đó thuộc tập đoàn kinh doanh giao để đầu tư vào những công trình, dự án của tập
đoàn và các đơn vị thành viên.
- Ngoài ra đối với các Công ty tài chính thuộc tập đoàn kinh doanh còn một
nguồn huy động lớn là vay từ tập đoàn kinh doanh. Dựa vào uy tín và lợi thế của
mình, các tập đoàn kinh doanh đứng ta phát hành trái phiếu để huy động vốn rồi
chuyển cho các Công ty tài chính vay. Mặt khác khi tập đoàn kinh doanh đứng ra

phát hành trái phiếu, nó không bị ràng buộc về dự trữ, lãi suất số lượng do ngân
hàng nhà nước quy định do nó không phải là một tổ chức tín dụng.
* Hoạt động cho vay:
Sau khi huy động được vốn, để bù đắp chi phí huy động vốn và có lợi nhuận
thì Công ty tài chính phải tìm cách sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn này để thu
lãi. Đây là hoạt động chủ yếu và đem lại tỷ trọng thu nhập lớn nhất cho Công ty tài
chính. Các phương thức cho vay của Công ty tài chính được phân loại thành:

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
9
- Căn cứ vào thể thức cho vay, hoạt động cho vay gồm:
+ Tín dụng ứng trước: Được thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó
khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp) được sử dụng một mức cho vay trong một thời
hạn nhất định,
+ Thấu chi (tín dụng hạn mức): Là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt
thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng, trong đó khách hàng được phép sử dụng dư
nợ trong một giới hạn và thời hạn nhất định.
+ Chiết khấu thương phiếu: Người cung cấp hàng hóa, dịch vụ lập ra các
thương phiếu thể hiện cố hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp và chuyển nhượng quyền
sở hữu thương phiếu cho Công ty tài chính để được thanh toán trước hạn số tiền
bằng mệnh giá thương phiếu trừ đi lãi suất chiết khấu và hoa hồng phí, Công ty tài
chính chịu trách nhiệm thu tiền ở người mua hàng khi đến hạn.
- Căn cứ vào đối tượng cho vay, hoạt động này bao gồm:
+ Cho vay để kinh doanh: Là hình thức cho vay theo ngành công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, nông nghiệp…
+ Cho người tiêu dùng vay để mua vật dụng như: Xe hơi, các sản phẩm lâu
bền (mua nhà, mua thẻ tín dụng…)
+ Cho các tổ chức tín dụng vay: Đối với các Công ty tài chính thuộc tập đoàn
kinh doanh và các công ty thành viên vay.

- Căn cứ vào thời gian vay: Vay ngắn hạn(dưới 1 năm), vay trung hạn (từ 1
năm đến 5 năm), vay dài hạn (trên 5 năm).
* Hoạt động đầu tư
Ngoài các hoạt động cho vay, để sử dụng vốn một cách hiệu quả Công ty tài
chính còn thực hiện một số hoạt động đầu tư như:
- Hùn vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp thành viên
bằng vốn tự có nhưng tổng số hùn vốn nói trên không quá 30% vốn tự có của Công
ty tài chính.
- Đầu tư chứng khoán: Đây là nguồn lợi quan trọng thứ hai sau cho vay, giúp
Công ty tài chính nâng cao khả năng thanh toán, bảo tồn ngân quỹ, đồng thời đa
dạng hóa các hoạt động đầu tư nhằm phân tán rủi ro và tăng hiệu quả kinh doanh.

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
10
- Các hoạt động đầu tư khác: Ngoài hai hình thức đầu tư chính trên Công ty tài
chính còn thực hiện các hoạt động khác như bao thanh toán, tài trợ hay đồng tài trợ
cho các dự án…
* Các dịch vụ tài chính tiền tệ liên quan
Các dịch vụ tài chính tiền tệ liên quan khác bao gồm: Đại lý phát hành trái
phiếu, cổ phiếu, tư vấn phát hành, bảo lãnh phát hành,lưu giữ, bảo quản chứng
khoán, nhận lãi chứng khoán hộ khách hàng; cho thuê tài sản; các dịch vụ kinh
doanh ngoại hối và bán trực tiếp với khách hàng, đầu tư tài chính trên thị trường
quốc tế; các dịch vụ tài chính như cầm cố các loại hàng hóa, vật tư, ngoại tệ, các
giấy tờ có giá, kinh doanh vàng bạc đá quý, chuyển nhượng chứng khoán; các dịch
vụ tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, tư vấn tiền tệ và quản lý tài sản theo yêu cầu của
các thành viên…
1.2. Hoạt động thu xếp vốn cho dự án của công ty tài chính
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của hoạt động thu xếp vốn cho dự án
“ Thu xếp vốn cho dự án của CTTC là hoạt động trong đó CTTC tiến hành với

tư cách là trung gian giữa bên vay và bên cho vay nhằm đáp ứng đầy đủ và kịp thời
nhu cầu vốn vay của dự án. Khách hàng của thu xếp vốn là chủ đầu tư dự án, bao
gồm tổng công ty, các đơn vị thành viên trong tổng công ty, các dơn vị khác cụng
ngành kinh tế kỹ thuật và các ngành khác”.
Một số đặc điểm TXV:
 Hoạt động thu xếp vốn mang tính trung gian: . CTTC là cầu nối giữa khách
hàng và các cá nhân, tổ chức kinh tế (chủ yếu là các tổ chức tín dụng khác) để đáp
ứng một lượng vốn nhất định theo nhu cầu của khách hàng. CTTC đứng ra thực
hiện một tập hợp các nghiệp vụ nhằm thu xếp vốn một khoản vốn tín dụng cho
khách hàng bằng cách đưa ra các phương án tài trợ dự án để chủ đầu tư có thể lựa
chọnVới cùng một yêu cầu đặt ra là phải có một lượng vốn tín dụng cho dự án, nếu
đứng trên góc độ của chủ đầu tư thì đó là hình thức huy động vốn, còn đứng trên
góc độ của CTTC thì đó được xem là một hoạt động thu xếp vốn cho khách hàng,
tức là CTTC được khách hàng ủy quyền đại diện, thay mặt khách hàng làm việc với
các TCTD khác để thu xếp khoản vốn theo yêu cầu. Như vậy, hoạt động thu xếp

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
11
vốn đã trở thành một kênh cung cấp hàng hóa cho các NHTM, giúp cho thị trường
tài chính được mở rộng, bao trùm được nhu cầu vốn của xã hội, và vận hành có hiệu
quả hơn.
 Hoạt động thu xếp vốn mang tính “tín dụng”: CTTC tìm kiếm một khoản
vốn vay cho chủ đầu tư dự án chứ không phải là một hoạt động đầu tư. Tính tín
dụng còn được thể hiện rõ ràng hơn trong trường hợp CTTC thu xếp vốn tín dụng
cho dự án bằng nguồn vốn của mình. Khi đó, quan hệ giữa CTTC và chủ đầu tư dự
án là quan hệ vay mượn trực tiếp (các nguồn vốn mà CTTC tìm kiếm để thu xếp
vốn cho khách hàng sẽ được trình bày ở phần sau)
 Hoạt động thu xếp vốn là một loại hình dịch vụ tài chính: Thu nhập của
việc cung cấp loại hình dịch vụ này được tính bằng phí. Thu nhập của hoạt động

cho vay là tiền lãi, lãi suất được tính dựa trên 3 yếu tố (1) Chi phí cơ hội của khoản
tiền vay, (2) Giá trị theo thời gian của tiền và (3) Mức độ rủi ro thu nợ. Trong khi
đó, phí là khoản tiền “ trả công” cho CTTC đã thực hiện các giao dịch để thu xếp
vốn thành công cho khách hàng và các chi phí liên quan đến quản lý khoản vay
trong quá trình giải ngân và thu vợ. Thông thường có 2 cách tính phí:
Bảng 1.1: Cách tính phí của hoạt động thu xếp vốn tại CTTC

Cách 1 Cách 2
Cách tính Tính bằng một số tiền cụ thể
nhất định (một tỷ lệ phần
trăm trên tổng giá trị thu
xếp)
Tính trên cơ sở mức phí thu xếp (một
tỷ lệ phần trăm) trên tổng dư nợ thực
tế
Công thức
tính phí
Phí = (Mức phí)* (Tổng số
vốn thu xếp được)
[(Mức phí)*(Số dư nợ thực tế)*(Số
ngày vay thực tế)]/360
Thời gian
thu phí
Thu một lần duy nhất sau
khi khách hàng tiến hành
giải ngân lần đầu tiên
Thu theo kỳ thu lãi của khách hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A

12
 Hoạt động thu xếp vốn có đối tượng là các dự án trung và dài hạn có mức
độ rủi ro cao: Các dự án thường có tổng số vốn đầu tư ban đầu là rất lớn nên một tổ
chức tín dụng không thể đáp ứng nhu cầu vay vốn của dự án mà cần có một trung
gian đứng ra dàn xếp số vốn đó cho khách hàng từ nhiều nguồn khác nhau, đồng
thời đây cũng là biện pháp giảm thiểu rủi ro cho các nhà tài trợ thông qua việc đa
dàng hóa các nguồn tài trợ. Ngược lại, hoạt động thu xếp vốn không thích hợp với
các khoản vay ngắn hạn vì (1) Những khoản vay này thường dùng để tài trợ cho tài
sản lưu động, nhu cầu vay vốn không lớn và khả năng của một tổ chức tín dụng
hoàn toàn có thể đáp ứng mà không vi phạm các quy định uủa pháp luật về đảm bảo
tỷ lệ an toàn tối thiểu, (2)Hoạt động thu xếp vốn vần nhiều thời gian để tiến hành
giao dịch, thu xếp các khoản vay, thẩm định và quản lý khoản vay, do đó không
thích hợp cho những khoản vay có thời hạn dưới 1 năm.
 Hoạt động thu xếp vốn đòi hỏi các dịch vụ tư vấn tài chính đi kèm: Bên
cạnh việc được CTTC thu xếp đủ vốn và kịp thời, chủ đầu tư còn được tư vấn về
các phương án tài trợ vốn tín dụng sao cho lãi suất là cạnh tranh, giảm thiểu chi phí
trả cho khoản vay, thuận tiện và nâng cao hiệu quả dự án đầu tư. Chức năng tư vấn
của hoạt động thu xếp vốn còn được thể hiện ở chỗ CTTC có trách nhiệm đến cùng
đối với dự án thông qua việc hỗ trợ kịp thời, có hiệu quả đối với các vấn đề phát
sinh trong quá trình giải ngân cho dự án; đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý
khoản vay (chịu trách nhiệm về các giao dịch thu gốc, thu lãi) và sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn; dàn xếp thuê mua tài chính…

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
13
1.2.2 Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn cho dự án
Sơ đồ 1.1: Nguồn vốn cho hoạt động thu xếp vốn

















(1)Số vốn tự có hiện tại của CTTC là cơ sở xem xét đầu tiên để CTTC đưa ra
các phương án thu xếp vốn cho dự án. Khi nhận được giấy đề nghị yêu cầu thu xếp
vốn của chủ đầu tư, CTTC phải tính xem bản thân công ty có thể cho vay bao nhiêu
và lãi suất cho vay như thế nào? Vì điều này phụ thuộc vào quy mô vốn điều lệ
cũng như hạn mức tín dụng theo quy định. Tiếp đó là CTTC sẽ phải tìm kiếm nguồn
vốn bên ngoài để có thể cung cấp đủ số vốn thu xếp theo yêu cầu của khách hàng.
Vốn tự có của CTTC bao gồm nguồn vốn huy động, vốn chủ sở hữu và các
nguồn khác. Trong đó, nguồn vốn huy động là nguồn vốn quan trọng và chiếm một
tỷ trọng lớn trong tổng trong tổng nguồn vốn. Nó được huy động bằng cách nhận
tiền gửi kỳ hạn từ 1 năm trở lên của các cá nhân, tổ chức, phát hành các giấy tờ có
giá như như kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi (CDs), và vốn vay từ các tổ
chức tín dụng khác.
(2) Nguồn vốn thứ 2 mà CTTC có thể huy động để thu xếp vốn cho dự án là
nguồn vốn ủy thác cho vay từ các cá nhân, tổ chức kinh tế. Đây là một nguồn vốn
chủ yếu và quan trọng phục vụ cho hoạt động thu xếp vốn của CTTC.
Dự án

CTTC – Đầu mối thu xếp vốn
Nguồn vốn
từ các tổ
chức tín
dụng trong
và ngoài
nước (3)
Nguồn gốc
ủy thác cho
vay của
các cá nhân,
tổ chức
(2)
Nguồn
vốn tự
có của
CTTC
(1)

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
14
Đối với các TCTD, đây là nghiệp vụ để họ có thể giải quyết vấn đề hạn mức
tín dụng khi cho vay. Nhờ nghiệp vụ ủy thác cho vay, không những CTTC có thể
huy động được lượng vốn lớn với thời hạn dài cho các dự án, mà các NHTM cũng
có thể tiếp tục cho vay những dự án tốt, mang lại hiệu quả kinh tế cao thông qua
CTTC. Đồng thời, đây cũng là một kênh để các NHTM tiếp cận được với dự án
ngành, đòi hỏi phải có sự am hiểu nhất định về ngành khi thẩm định dự án cho vay.
Ngoài ra, CTTC thường nhận vốn ủy thác cho vay từ chính phủ, tổng công ty
và các đơn vị thành viên để cho vay dự án. Như thế, CTTC có thể thực hiện được

mục tiêu đặt ra của mình là vận hành có hiệu quả các nguồn vốn của ngành, kinh
doanh nó trên thị trường tài chính.
(3) CTTC thường huy động nguồn vốn từ các TCTD khác để thu xếp vốn tín
dụng cho dự án. Tuy nhiên, để tài trợ cho một dự án có tổng mức đầu tư ban đầu
lớn, thông thường các tổ chức tín dụng thường hùn vốn với nhau để cho vay dự án
dưới hình thức đồng tài trợ.

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
15
1.2.3 Quy trình thu xếp vốn cho dự án
Sơ đồ 1.2: Quy trình thu xếp vốn




















Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng. Bộ hồ sơ thu
xếp vốn bao gồm: Giấy đề nghị thu xếp vốn; hồ sơ pháp lý; hồ sơ kinh tế (chứng
minh khả năng tài chính của chủ đầu tư); hồ sơ dự án; hồ sơ về đảm bảo tiền vay
(nếu vay có đảm bảo tài sản)
Trong trường hợp có lí do để từ chối thu xếp vốn, CTTC phải thông báo với
khách hàng dưới hình thức công văn chính thức hoặc từ chối miệng.
Bước 2: Thu thập thông tin, đánh giá khách hàng và thẩm định dự án.
1.Tiếp nhận hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách
hàng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ
2.Thu thập thông tin, đánh giá khách hàng,
và thẩm định dự án
3. Lập phương án thu xếp vốn
4.Ký kết hợp đồng thu xếp vốn, và các hợp đồng
liên quan khác (hợp đồng đồng tài trợ, hợp đồng ủy
thác cho vay, hợp đồng tín dụng…)
5. Thực hiện hợp đồng, theo dõi
và thu phí thu xếp vốn
6. Thanh lý các hợp đồng, kết thúc và lưu hồ sơ

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
16
Ngay sau khi nhận được đủ hồ sơ đề nghị thu xếp vốn của khách hàng, cán bộ
thu xếp vốn tiến hành thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình lãnh đạo phòng
nghiệp vụ.
Trong báo cáo thẩm định, cán bộ thu xếp vốn đề xuất việc có hay không thực
hiện dịch vụ thu xếp vốn cho khách hàng (có nêu rõ lý do). Lãnh đạo phòng nghiệp
vụ có trách nhiệm xem xét báo cáo thẩm định và quyết định việc kết thúc giao dịch
thu xếp vốn hoặc tiếp tục lập phương án thu xếp vốn.

Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án là mối quan tâm lớn nhất của cán bộ TXV
Hộp 1.1: Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án
1. Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Khái niệm: NPV là chênh lệch giữa tổng giá trị hiện tại ròng là chênh lệch
giữa tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án
với tổng số vốn đầu tư bỏ ra được hiện tại hóa
- Công thức:
0
1
)1(
CF
k
CF
NPV
n
i
i






- Ý nghĩa: NPV phản ánh giá trị tăng thêm cho chủ dự án đầu tư. NPV mang
giá trị dương nghĩa là việc thực hiện dự án sẽ tạo ra giá trị tăng thêm cho chủ đầu
tư; hay nói cách khác, dự án không những bù đắp đủ vốn đầu tư bỏ ra, mà còn tạo
lợi nhuận; lợi nhuận này còn được xem xét trên cơ sở giá trị theo thời gian của tiền.
Ngược lại, nếu NPV âm có nghĩa là dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư, đem lại thua
lỗ cho chủ đầu tư.
2. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

- Khái niệm: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là trường hợp đặc biệt của lãi suất chiết
khấu ở đó NPV bằng không
- Ý nghĩa: IRR được xác định dựa trên giả định các dòng tiền thu được trong
các năm được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu. Tuy nhiên nhược điểm

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
17
của chỉ tiêu này là lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm, thể hiện chi phí cơ
hội của chủ đầu tư trong từng năm sẽ thay đổi.
3. Chỉ số doanh lợi (PI)
- Khái niệm: Chỉ số doanh lợi (Profit index) là chỉ số phản ánh khả năng sinh
lợi của dự án, tính bằng tổng giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chi
cho vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
- Công thức:
0
1
)1(
CF
k
CF
PI
n
i
i




- Ý nghĩa: PI cho biết một đồng vốn đầu tư bỏ ra sẽ tạo bao nhiêu đồng thu

nhập. Thu nhập này chưa tính đến chi phí vốn đầu tư đã bỏ ra. Chi tiêu này khắc
phục được nhược điểm của dự án có thời gian khác nhau hay vốn đầu tư khác nhau.
PI càng cao thì dự án càng dễ được chấp nhận, nhưng tối thiểu phải bằng lãi suất
chiết khấu.
4. Thời gian hoàn vốn (PP)
- Khái niệm: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian để chủ đầu tư thu hồi
được số tiền đầu tư vào dự án.
- Công thức:
PP = n +
Số vốn đầu tư còn lại cần được thu hồi
Dòng tiền ngay sau mốc hoàn vốn

(Trong đó, n là năm ngay trước năm thu hồi đủ vốn đầu tư)
- Ý nghĩa: PP cho biết sau bao lâu dự án thu hồi đủ vốn đầu tư; do vậy, PP cho
biết khả năng tạo thu nhập của dự án từ khi thực hiện đến khi thu hồi đủ vốn.
5. Độ nhạy cảm của dự án: Thực chất độ nhạy của dự án không phải là một
chỉ tiêu thẩm định tài chính của dự án nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong việc
xác định mức độ rủi ro của dự án. Phân tích độ nhạy của dự án là chỉ ra chính xác
các chỉ tiêu tài chính trên thay đổi như thế nào (Thường là NPV hoặc IRR) khi các
biến đầu vào thay đổi.

Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hồng Yến Lớp Tài chính Doanh nghiệp 46A
18
Bước 3: Lập phương án thu xếp vốn. Cán bộ thu xếp vốn tiến hành khảo sát
nguồn và lập phương án thu xếp vốn. Các cán bộ thu xếp vốn sẽ gửi văn bản hoặc
giao dịch bằng miệng để chào mời các tổ chức khác tham gia tài trợ cho dự án. Thư
mời phải có các nội dung chủ yếu về dự án như tên dự án, chủ đầu tư, tổng nguồn
vốn đầu tư, đánh giá về tính khả thi của dự án và phương thức trả nợ….Trong
trường hợp chưa có cam kết chính thức bằng văn bản của các chủ nguồn về việc cam

kết tài trợ (trường hợp có sử dụng nguồn khác ngoài nguồn của CTTC cho vay trực
tiếp), cán bộ tín dụng có trách nhiệm lập ít nhất một phương án thu xếp vốn dự phòng.
Bước 4: Ký hợp đồng thu xếp vốn. Sau khi có văn bản cam kết hợp tác tài trợ
vốn tín dụng dự án từ phía các cá nhân, tổ chức kinh tế; đông thời phương án thu
xếp vốn mà CTTC đưa ra được khách hàng chấp nhận. CTTC và chủ đầu tư sẽ ký
kết hợp đồng thu xếp vốn.
Bước 5: Thu phí thu xếp vốn. Trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết và các giấy
tờ liên quan (Khế ước nhận nợ của bên vay…), phòng nghiệp vụ sẽ theo dõi quá
trình giải ngân để làm cơ sở tính phí và thông báo thu phí cho khách hàngBước 6:
Thanh lý hợp đồng. Sau khi CTTC và khách hàng thực hiện thanh lý hợp đồng, cán
bộ thu xếp vốn chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan vào kho lưu trữ tài liệu theo quy
định hiện hành.
1.2.4 Chỉ tiêu đánh giá hoat động thu xếp vốn cho dự án
1.2.4.1 Các chỉ tiêu định lượng
Mặt lượng của hoạt động thu xếp vốn được đánh giá dựa trên những tiêu chí sau:
- Tổng giá trị vốn được thu xếp
- Số lượng dự án được thu xếp vốn được thực hiện tại CTTC, bao gồm cả số
dự án trong ngành và số dự án ngoài ngành.
- Tỷ trọng tru nhập do hoạt động thu xếp vốn mang lại trong tổng số thu nhập
của CTTC
Các tiêu chí nói trên được xác định căn cứ vào kế hoạch của từng CTTC.
Tăng cường hoạt động thu xếp vốn nghĩa là các tiêu chí số lượng nói trên đạt được
kế hoạch đề ra hàng năm và tăng theo thời gian.

×