Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Báo cáo tốt nghiệp: Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.77 KB, 32 trang )


1









Báo cáo tốt nghiệp



Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam

2
Mục lục
Giải pháp phát triển hoạt động TTQT tại
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
Lời mở đầu
Chương 1. Lí luận chung về TTQT
1.1. TTQT và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1. Sự hình thành của hoạt động TTQT.
1.1.2. Khái niệm TTQT.
1.1.3. Vai trò của TTQT.
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung.
1.1.3.2. Đối với hoạt động inh doanh của ngân hàng.
1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu.


1.2. Nội dung thanh toán quốc tế.
1.1.4. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ TTQT.
1.1.4.1. Các nguồn luật điều chỉnh về séc.
1.1.4.2. Các nguồn luật áp dụng trong phương thức
TTQT.
1.1.5. Các điều kiện TTQT.
1.1.4.3. Đồng tiền sử dụng trong TTQT.
1.1.4.4. Địa điểm TTQT.
1.1.4.5. Thời gian TTQT.
1.1.4.6. Các phương tiện TTQT.
1.1.4.7. Các phương thức TTQT.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động TTQT.
1.1.5. Tỷ giá hối đoái.
1.1.6. Tình trạng Xuất nhập khẩu, trình độ sản xuất, tài
nguyên và vị trí địa lí quốc gia.
1.1.7. Sự ổn định của chính trị- xã hội.
1.1.8. Sự ổn định của các chính sách kinh tế vĩ mô.

3
1.1.9. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng.
Chương 2. Thực trạng hoạt động TTQT tại Ngân hàng Ngoại
thương Việt nam.
2.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của NHNTVN.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNTVN.
2.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của NHNTVN.
2.1.4. Tình hình hoạt động TTQT của NHNTVN trong những năm
gần đây.
2.2. Thực trạng TTQT tại NHNTVN.
2.2.1. Thực trạng thanh toán xuất nhập khẩu bằng phương thức tín

dụng chứng từ.
2.2.1.1. Thị phần thanh toán xuất khẩu qua NHNTVN.
2.2.1.2. Tỷ trọng của phương thức tín dụng chứng từ và các phương
thức khác.
2.2.1.3. Tình hình các thị trường NHNTVN tham gia thanh toán xuất
khẩu bằng L/C.
2.3. Đánh giá về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của
Ngân hàng Ngoại thương trongnhững năm qua.
Chương 3. Một số giải phấp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt
động thanh toán quốc tế tại NHNTVN.
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoàn thiện hoạt động thanh toán
xuất khẩu.
3.1.1. Các giải pháp vi mô.
3.1.1.1. ứng dụng Marketing trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
3.1.1.2. Giải pháp an toàn trong hoạt động TTQT.
3.1.1.3.Thực hiện tốt công tác quản trị điều hành.
3.1.1.4. Không ngừng nâng cao trình độ của các cán bộ TTQT.
3.1.1.5 Đa dạng hoá các dịch vụ kinh tế đối ngoại.

4
3.1.2. Các giải pháp vĩ mô
3.1.2.1 Hoàn thiện chính sách kinh tế của nhà nước và tạo môi
trường pháp lý cho hoạt động TTQT.
3.1.2.2. Cải thiện cán cân TTQT
3.1.2.3. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
3.1.2.4 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lí với các ngân hàng nước
ngoài
3.1.2.5 Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống ngân hàng
3.2 Một số kiến nghị
3.2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng Ngoai Thương Việt nam

3.2.1.1 ứng dụng Markerting trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
3.2.1.2 Đối với việc an toàn trong hoạt động TTQT
3.2.1.3 Về công tác tổ chức quản lý
3.2.1.4 Đối với việc thực hiện các giải pháp về con người
3.2.1.5 Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại và
đa dang hóa các dịch vụ kinh doanh đối ngoại
3.3.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước
3.3.21. Phát triển va hoàn thiện thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
3.3.2.2 Cũng cố và phát triển quan hệ đại lý với các ngân hàng nước
ngoài
3.3.3. Kiến nghị đối với chính phủ va cơ quan chức năng
3.3.3.1 Hoàn thiện và ổn định các chính sách.
3.3.3.2 Hoàn thiện hành lang pháp lý về hoạt động TTQT
3.3.3.3 Thực hiện cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh
hoạt động xuất khẩu và cải thiện TTQT
3.3.3.4 Về hiện đại hoá công nghệ thanh toán ngân hàng.
Kết luận


5

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Ngày nay,quá trình toàn cầu hoá diễn ra với quy mô và tốc độ ngày
càng lớn trong đó thương mại quốc tế có vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển và hội nhập của mỗi quốc gia.Thực hiện chủ trương đúng
đắn,sáng tạo của đảng và nhà nước với chính sách mở cửa “Hợp tác, bình
đẳng và cùng có lợi” với tinh thần “Việt nam muốn làm bạn với tất cả các
nước”,chúng ta dần dần hội nhập với nền kinh tế thế giới,tham gia ngày
càng sâu rộng vào quá trình hợp tác thương mại quốc tế.Hoạt động kinh tế

đối ngoại của Việt nam trong những năm qua đã gặt hái được những thành
công đáng kể,phát huy được lợi thế so sánh,tận dụng hiệu quả nguồn lực
bên ngoài góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Cùng với sự phát triển của quá trình giao lưu thương mại cũng như
sự phát triển của nền kinh tế Việt nam trong những năm qua,hoạt động
thanh toán quốc tế đóng vai trò quan trọng,góp phần thúc đẩy ngoại thương
phát triển.Từ đó đẩy mạnh sự hợp tác giữa các nước với nhau trên nhiều
lĩnh vực, góp phần tạo ra nguồn thu ngoại tệ lớn cho đất nước, phục vụ quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ngân hàng Ngoại thương Việt nam với tư cách là một trong những
ngân hàng lớn nhất có vai trò quan trọng trong thực hiện thanh toán quốc
tế, cần tiếp tục nâng cao nghiệp vụ, công nghệ ngân hàng để hoà nhập cộng
đồng tài chính quốc tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày một đa dạng, mở
rộng trên phạm vi toàn thế giới đồng thời Ngân hàng Ngoại thương Việt
nam cũng đang đứng trước sự canh tranh gay gắt với hệ thống các ngân
hàng nước ngoài tại Việt nam và các ngân hàng thương mại khác, do vậy
việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế là hết sức cấp bách và
thường xuyên.

6
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam, trên cơ
sở những kiến thức đã học ở trường và qua nghiên cứu ở tài liệu, kết hợp
những kinh nghiệm thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, em xin
mạnh dạn chọn đề tài “ giải pháp phát triển hoạt động thanh toán quốc
tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam”
2. Mục đích nghiên cứu:
Giới thiệu các lý luận cơ bản về thanh toán quốc tế như: khái niệm,
các phương tiện, phương thức, quy trình của từng phương thức thanh toán
quốc tế.
Tổng hợp và phân tích thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân

hàng Ngoại thương Việt nam.
Trên cơ sở các lý luận và thực tế đưa ra các giải pháp và kiến nghị
nhằm hướng tới những thành công lớn hơn trong hoạt động thanh toán
quốc tế của Ngân hàng Ngoại thương Việt nam.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu cơ bản về vấn đề nghiên cứu quốc tế và cụ thể
thực tế hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam
trong thời gian gần đây.
4.Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp cơ bản để tiến hành nghiên cứu khoá luận là phương
pháp duy vật biện chứng cùng với các phương pháp khoa học khác như
thống kê, phân tích, so sánh…
5. Kết cấu khóa luận:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung bài viết bao gồm 3 chương
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
Ngoại thương Việt nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động
thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Ngoại thương Việt nam

7



Chương 1
Lý luận chung về thanh toán quốc tế

1.1.Thanh toán quốc tế và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân
1.1.1.Sự hình thành hoạt động thanh toán quốc tế
Thương mại quốc tế ra đời và sự phát triển trên cơ sở lợi thế so

sánh giữa các quốc gia. Thương mại quốc tế gắn liền với sự lưu chuyển của
hàng hoá và tiền tệ, trong đó, sự lưu chuyển tiền tệ được gọi là thanh toán
quốc tế(TTQT).
Thương mại quốc tế và TTQT đã xuất hiện từ rất lâu nhưng nó thực
sự phát triển kể từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời và từ đó đến nay, nó trở
thành một bộ phận không thể tách rời khỏi nền kinh tế. Quan hệ kinh tế
quốc tế ngày được mở rộng. Hàng năm, một khối lượng lớn hàng hoá được
giao lưu trên thế giới, vì vậy, phát triển TTQT là một đòi hỏi khách quan
cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế. Yêu cầu đặt ra đối với
TTQT là phải có những phương thức thanh toán mới, hiện đại, phù hợp với
xu thế phát triển chung của nền kinh tế thế giới.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, hệ thống các nước xã hội chủ
nghĩa(XHCN) được thành lập, quan hệ kinh tế giữa các nước này được
hình thành và phát triển, kéo theo quan hệ quốc tế TTQT cũng được mở
rộng. Trong giai đoạn này, Liên Xô là nước cung cấp hàng hoá chủ yếu cho
các nước XHCN nên quan hệ TTQT chủ yếu là thanh toán song phương
giữa Liên Xô và các nước XHCN còn lại. Nền kinh tế các nước XHCN dần
dần được phục hồi và phát triển dần đến quan hệ trao đổi hàng hoá và tiền
tệ cũng được mở rộng thành quan hệ đa phương. Đây là tiền đề cho sự phát
triển quan hệ TTQT trong những giai đoạn tiếp theo.Quá trình phát triển

8
quan hệ TTQT giữa Việt nam và các nước XHCN cũng xuất phát từ thanh
toán song phương bằng đồng Rúp chuyển khoản(RCK).
Kể từ khi Việt nam tham gia vào hiệp định thanh toán đa
phương(ngày 27/05/1977) và trở thành hội viên chính thức của Hội đồng
tương trợ kinh tế SEV(tháng 6/1978),quan hệ TTQT giữa Việt nam và các
nước bạn được chia thành hai loại: Thanh toán Clearing với các nước:
Triều Tiên, Anbani, Lào, Campuchia và thanh toán bằng RCK với các nước
thuộc khối SEV. Bước sa sút và tan rã. Do đó, cơ chế thanh toán đa phương

bằng RCK không còn phù hợp nữa và đồng RCK bị loại bỏ khỏi quan hệ
TTQT của Việt nam.
Trong giai đoạn hiện nay, với sự tác động mạnh mẽ của các thành
tựu khoa học kỹ thuật hiện đại cùng với xu hướng phát triển của nhân loại,
quan hệ TTQT đã chuyển sang thời kỳ mới. Sự giao lưu hàng hoá không
còn bị giới hạn bởi chế độ chính trị mỗi quốc gia mà việc trao đổi hàng hoá
dịch vụ diễn ra trên phạm vi thế giới với hệ thống giá cả thống nhất. Chính
vì vậy, hoạt động TTQT của mỗi nước cũng từng bước đổi mới, không
phân biệt thành phần kinh tế, chính trị, tôn giáo…
1.1.2. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế(TTQT) là việc chi trả các nghĩa vụ và yêu cầu
về tiền tệ phát sinh từ các quan hệ kinh tế, thương mại, tài chính, tín dụng
giữa các tổ chức kinh tế quốc tế, giữa các hãng giữa các cá nhân của mỗi
quốc gia khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế đối ngoại bằng các hình thức chuyển tiền hay bù trừ trên các tài khoản tại
ngân hàng.
Khác với thanh toán nội địa, TTQT không những sử dụng nội tệ mà
còn có sự tham gia của ngoại tệ vì việc thanh toán đã vượt ra ngoài phạm vi
một quốc gia và liên quan tới ít nhất 2 quốc gia nên có tới 2 đồng tiền liên
quan. Để giải quyết vấn đề này TTQT thường sử dụng các đồng hay một số
đồng tiền chuyển đổi tự do như USD, JPY, HKD…

9
Phần lớn việc chi trả trong TTQT được thực hiện thông qua điện tín,
mạng SWIFT hoặc qua các uỷ nhiệm thu, chi hộ lẫn nhau giữa các ngân
hàng. Do vậy tỉ lệ trả bằng tiền mặt trong TTQT chiếm một phần không
đáng kể.
TTQT có vị trí quan trọng trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, đặc biệt trong bối cảnh hiện
nay khi mỗi quốc gia đều đã hoạt động kinh tế đối ngoại ở vị trí hàng dầu,

coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát
triển kinh tế của mình.
TTQT là quá trình giải quyết và dung hoà các mâu thuẩn giữa các
chủ thể và các bên liên quan (nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, Ngân hàng của
nhà xuất khẩu, Ngân hàng của nhà nhập khẩu), đó là các mâu thuẫn về các
vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên được quy định
thành những điều kiện TTQT. Các điều kiện là:
- Điều kiện và địa điểm.
- Điều kiện và tiền tệ.
- Điều kiện và thời gian.
- Điều kiện về phương tiện và phương thức thanh toán.
TTQT là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện TTQT. Trong các điều
kiện trên, phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất. Phương
thức thanh toán là người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng
cách nào để trả tiền. Trong quan hệ mua bán, người ta có thể chọn nhiều
phương thức khác nhau để thu tiền hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng việc
lựa chọn phương thức thanh toán nào cũng xuất phát từ yêu cầu của người
bán là thu tiền đầy đủ và đúng hạn, người mua là nhận hàng đúng số lượng,
chất lượng và đúng hạn.
Xét về mặt kinh tế TTQT được phân chia thành 2 lĩnh vực sau:
- Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh trên cơ sở
hàng hoá, dịch vụ thương mại kết hợp xuất nhập khẩu dựa trên giá cả Quốc

10
tế. Trong thanh toán mậu dịch, các bên pháp liên quan sẽ bị ràng buộc với
nhau theo các hợp đồng đã ký kết hoặc cam kết thương mại. Nếu 2 bên
không k ý hợp đồng chỉ có đơn đặt hàng thì sẽ căn cứ vào các đại diện giao dịch.
- Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán phát sinh không
liên quan đến hàng hoá, không mang tính chất thương mại. Đó là chi phí
của cơ quan ngoại giao ở nước sở tại, chi phí vận chuyển và đi lại của các

đoàn khách, chính phủ, các tổ chức, cá nhân.
1.1.3. Vai trò của thanh toán quốc tế
1.1.3.1. Đối với nền kinh tế quốc dân nói chung
TTQT là khâu kết thúc một giao dịch buôn bán hàng hoá, dịch vụ ;
là cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thông qua việc chi trả
lẫn nhau trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT. Chính vì vậy, nó là
chất xúc tác cho sự phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại và quan hệ
thương mại quốc tế giữa các quốc gia trên thế giới. Qua đó, Ngân hàng
thực hiện TTQT sẽ có những mối quan hệ đại l ý với Ngân hàng và các đối
tác nước ngoài, góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ quốc tế,
tạo nên sự liên tục trong suốt quá trình tái sản xuất và đẩy nhanh quá trình
lưu thông hàng hoá quốc tế.
Có thể nói, TTQT phản ánh sự vận động có tính chất độc lập
tương đối của giá trị trong quá trình chu chuyển hàng hoá và tư bản giữa
các quốc gia.Như vậy, nếu khâu TTQT đạt hiệu quả cao sẽ rút ngắn thời
gian chu chuyển vốn, giảm bớt và khắc phục những rủi ro liên quan tới sự
biến động của tiền tệ, tới khả năng thanh toán của con nợ, tạo điều kiện
cho việc phát triển và mở rộng hoạt động ngoại thương của mỗi nước.
1.1.3.2 Đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Đối với hoạt động Ngân hàng, việc hoàn thiện và phát triển hoạt
động TTQT có vị trí và vai trò hết sức quan trọng, nó không chỉ là một dịch
vụ thuần tuý mà được coi là một mặt không thể thiếu được trong hoạt động

11
kinh doanh của Ngân hàng, nó bổ sung và hỗ trợ cho những mặt hoạt động
khác của Ngân hàng.
Hoạt động TTQT giúp cho Ngân hàng thu hút thêm được khách hàng
có nhu cầu TTQT về giao dịch, trên cơ sở đó mà Ngân hàng tăng được quy
mô nguồn vốn do đó làm tăng quy mô hoạt động của mình.
Nhờ đẩy mạnh hoạt động TTQT mà Ngân hàng đẩy mạnh được hoạt

động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn
huy động do tạm thời quản lý được nguồn vốn nhàn rỗi của các doanh
nghiệp có quan hệ TTQT qua Ngân hàng.
Thông qua hoạt động TTQT Ngân hàng có thể thu hút thêm được các
nguồn vốn trong thanh toán với chi phí thấp, giúp phát triển các nghiệp vụ
như kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của
khách hàng trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng nâng cao uy tín của mình trên
cường quốc tế trên cơ sở đó có thể khai thác được nguồn vốn tài trợ của các
Ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế đáp
ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Hoạt động TTQT giúp Ngân hàng tăng thu nhập và tăng cường khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng trong cơ chế thị trường đồng thời nó giúp
hoạt động Ngân hàng vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng
đồng Ngân hàng thế giới.
1.1.3.3. Đối với các nhà xuất nhập khẩu
TTQT tạo điều kiện cho các nhà xuất nhập khẩu có thêm nhiều điều
kiện thuận lợi để tham gia vào thương mại quốc tế.
TTQT liên quan đến quyền lợi của cả người mua và người bán,
nên trong khi đàm phán k ý kết hợp đồng mua bán ngoại thương, điều
khoản thanh toán được coi là quan trọng hơn cả. Nếu khâu thanh toán được
thực hiện nhanh chóng, an toàn, chính xác và theo yêu cầu của khách hàng

12
sẽ đem lại nhiều tiện lợi, giảm bớt chi phí thay vì thanh toán bằng tiền mặt.
Đồng thời còn phải bảo vệ quyền lợi của khách hàng, tránh những rủi ro
trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu. Qua đó, đẩy mạnh hoạt động
xuất nhập khẩu, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại góp phần cải thiện bộ
mặt nền kinh tế quốc dân.


1.2. Nội dung thanh toán quốc tế
1.2.1. Các nguồn luật điều chỉnh quan hệ thanh toán quốc tế
Để thống nhất sự giải thích về hồi phiếu, trong phạm vi quốc tế có
hai công ước. Công ước quốc tế đầu tiên k ý năm 1930 tại Giơ-ne-vơ, trong
đó có ban hành một luật điều chỉnh về hồi phiếu gọi là “Luật điều chỉnh về
hối phiếu”(Uniform Law for Bill of Exchange, viết tắt là ULB 1930). ULB
mang tính chất khu vực thuộc châu âu.
Uỷ ban Luật Thương mại quốc tế của Liên hợp quốc, kỳ họp thứ 15,
NewYork, từ ngày 26/7 đến 06/8/1982 cũng ban hành văn kiện số A/CN,
9/211 ngày 18/02/1982 về kỳ phiếu và hối phiếu quốc tế (International
Bills of Exchange and Promissory notes, document No. A/CN, 9/211 18
February 1982). Văn kiện này mang tính chất toàn thế giới.
Pháp tham gia công ước Giơ-ne-vơ năm 1930, nhưng chính thức áp
dụng luật ULB vào năm 1936. Việt nam là thuộc địa của Pháp, nên lúc đó
cũng áp dụng luật này từ năm 1937 trở đi theo nghị định của Toàn quyền
Pháp ở Đông Dương.
Những văn bản khác thường gặp là : Luật hối phiếu 1982 của
Anh(Bill of Exchange Act of 1882), đây là nguồn luật điều chỉnh hối phiếu
ban hành sớm nhất thế giới và luật thương mại thống nhất 1962 của Mỹ
(Uniform Commercial Codes of 1962- UCC). Hai văn bản này mang tính
pháp lý quốc gia.
1.2.2 Các nguồn luật điều chỉnh về séc
Một số các nguồn luật phổ biến điều chỉnh về séc là:

13
+ Công ước Geneva về séc được ký vào năm 1931, được nhiều
nước áp dụng trên thế giới.
+ Luật thương mại quốc tế về séc do Uỷ ban thương mại quốc tế
của liên hợp quốc, kỳ họp thứ 15 ban hành ngày 28/02/1982 (số

A/CN.9/212)


1.2.3. Các nguồn luật áp dụng trong phương thức thanh toán quốc tế
Một nguồn luật chủ yếu được áp dụng để điều chỉnh quan hệ trong
các phương thức thanh toán quốc tế là:
+ Văn bản pháp l ý quốc tế thông dụng của nhờ thu là”Quy tắc thống
nhất về nhờ thu” số 522 của phòng thương mại quốc tế, sửa đổi năm
1995(Uniform Rules for the collection, 1995 Revision No. 522, ICC), có
hiệu lực từ ngày 01/01/1996. Muốn sử dụng bản quy tắc này, hai bên mua
bán phải thống nhất quy định trong hợp đồng.
+ Văn bản pháp lý quốc tế thông dụng của tín dụng chứng từ là “Quy
tắc và cách thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, số 500, bản sửa đổi
năm 1993” của phòng thương mại quốc tế (Uniform Customs anh Practice
for Documentary Credits ICC, 1993 Revision, No. 500). Bản quy tắc này
mang tính chất pháp l y tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó các bên đương sự
phải thoả thuận ghi vào L/C, đồng thời có thể thoả thuận khác, miễn là có
dẫn chiếu.
Hiện nay ở nước ta, các Ngân hàng thương mại và các đơn vị kinh
doanh ngoại thương đã thống nhất sử dụng bản quy tắc này như là một văn
bản pháp lý điều chỉnh các loại thư tín dụng được áp dụng trong thanh toán
quốc tế giữa Việt nam và các nước ngoài.
Ngoài ra, còn có các quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các
Ngân hàng theo tín dụng chứng từ(URC) của (ICC)(Uniform Rules for

14
Bank to bank Reimbusement under Documentary Credits, N-525,
1995,ICC)
1.2.2. Các điều kiện thanh toán quốc tế
1.2.2.1. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế.

Trong thanh toán quốc tế, tiền tệ được sử dụng có thể là đồng tiền
của nước xuất khẩu hoặc đồng tiền của nước nhập khẩu, củng có thể là
đồng tiền của nước thứ ba.
Việc sử dụng đồng tiền nào là tiền thanh toán trong hợp đồng mua
bán ngoại thương, hay trong hiệp định thương mại và trả tiền giữa các nước
nói chung phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Sự so sánh lực lượng thương mại của hai bên mua và bán;
+ Vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế;
+ Tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới;
+ Đồng tiền thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh tế trên thế giới.
Tiền lệ trong thanh toán quốc tế được phân loại thành 03 nhóm chính:
Căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ
+ Tiền tệ thế giới(World currency): Hiện nay chưa có một vật nào
khác thay thế vàng thực hiện chức năng này.Nhưng thực tế vàng không
được sử dụng để thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu mà chỉ đóng vai
trò dự trữ quốc gia và thanh toán cuối cùng khi cán cân thanh toán quốc tế
của quốc gia thâm hụt.
+ Tiền tệ quốc tế(International currency): là các đồng tiền hiệp định
thuộc các khối kinh tế và tài chính quốc tế như SDR, EUR
+ Tiền tệ quốc tế (National money): là đồng tiền riềng của từng
nước. Ngày nay, hầu hết các hợp đồng thương mại đều sử dụng đồng tiền
các nước phát triển để thanh toán như: JPY, USD, CHF Sức mua của
đồng tiền có thể biến đổi phụ thuộc vào tình hình chính trị, kinh tế của quốc gia
đó.
Căn cứ vào tính chất chuyển đổi

15
+ Tiền tệ tự do chuyển đổi(Free Convertible currency): là những
đồng tiền quốc gia mà pháp luật nước đó cho phép nó được chuyển đổi tự
do ra các đồng tiền nước khác. Có 02 loại tiền tệ tự do chuyển đổi: tự do

chuyển đổi toàn bộ và tự do chuyển đổi từng phần.
+ Tiền tệ mạnh(Hard currency): là những đồng tiền có khả năng
thanh toán cao ở mọi nơi, mọi lúc.
Căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền tệ:
+ Tiền mặt(Cash): là tiền giấy của từng quốc gia riêng biệt. Trong
TTQT người ta rất ít khi sử dụng loại tiền này
+ Thẻ tín dụng(Credit currency): là tiền tài khoản, tiền ghi sổ. Hình
thức thanh tồn tại là các phương tiện TTQT như hối phiếu, séc, T/T,m?t
1.2.2.2. Địa điểm thanh toán quốc tế
Điều kiện về địa điểm thanh toán có nghĩa là việc quy định nghĩa vụ
thanh toán tiền trong hợp đồng thương mại quốc tế sẽ được thực hiện ở
đâu?Về phương diện ly thuyết, việc thanh toán giá trị hợp đồng có thể diễn
ra ở nước người xuất khẩu, nước người nhập khẩu hoặc ở một nước thứ 3
nào đó.
Tuy nhiên, trong thực tế việc quy định địa điểm thanh toán chủ yếu
phụ thuộc tương quan “thế và lực” giữa hai bên trong quan hệ hợp
đồng.Đương nhiên cũng cần phải xem xét nhiều yếu tố, nhiều mặt quan hệ
khác nữa mới có thể khẳng định được.
1.2.2.3. Thời gian thanh toán quốc tế
Điều kiện thời gian thanh toán có mối quan hệ chặt chẽ với việc luận
chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động tiền tệ
thanh toán, do đó nó là vấn đề được các bên rất quan tâm, và đây cũng là
vấn đề thường gây ra tranh chấp giữa các bên.
Trong thanh toán quốc tế có ba cách quy định về thời hạn thanh toán:
 Tiền trả trước: là sau khi k y hợp đồng mua bán ngoại thương,
hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng, nhưng trước khi giao

16
hàng, thì bên nhập khẩu trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hoặc một phần số
tiền hàng. Mục đích của việc trả tiền trước có thể là cấp tín dụng ngắn hạn

cho người xuất khẩu, hoặc đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của người
nhập khẩu khi thanh toán thuộc về người xuất khẩu.
 Trả tiền ngay, được chia làm 04 loại:
+ Người nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu khi người
xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng không trên phương tiện vận tải tại
nơi giao hàng được chỉ định, loại này thường được gọi tắt là C.O.D(Cash
On Delivery).
+ Người nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu sau khi người
xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi
giao hàng đã quy định.
+ Người nhập khẩu trả tiền ngay khi nhận được bộ chứng từ hợp lệ
từ người bán – D/P(Documents against Payment).
+ Người nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu sau khi nhận
xong hàng hoá tại nơi quy định hoặc tại cảng đến, thường được gọi tắt là
C.O.R(Cash On Receip).
 Trả tiền sau: gồm 04 loại và lấy mốc dựa vào 04 loại trả tiền
ngay, việc trả tiền sẽ xảy ra sau mốc đó x ngày:
+ Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người
xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng không trên phương tiện vận tải tại nơi
giao hàng đã quy định.
+ Trả tiền sau x ngay kể từ ngày người xuất khẩu hoàn thành giao
hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng đã quy định.
+Trả tiền sau x ngay kể từ ngày nhận được chứng từ –
D/A(Documents against Acceptance).
+ Trả tiền sau x ngày kể từ ngày nhận xong hàng hoá.
1.2.2.4. Các phương tiện thanh toán quốc tế
 Sec(Cheque)

17
Séc là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện của chủ tài khoản tiền

gửi ra lệnh cho Ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có
tên trên tờ séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc
một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay bằng chuyển khoản.
Séc là một phương tiện TTQT được sử dụng trong thanh toán nội
địa và quốc tế về cả hàng hoá, dịch vụ và phi mậu dịch.
Các loại séc:
Căn cứ váo tác dụng lưu chuyển:
+ Séc đích danh: là loại séc mà trên đó ghi tên người hưởng lợi, loại
séc này không thể chuyển nhượng bằng hình thức k y hậu.
+ Séc vô danh: là loại séc mà trên đó không ghi tên người hưởng séc,
bất kì người nào cầm tờ séc này đều có thể được hưởng.
+ Séc theo lệnh: là loại séc ghi rõ trả theo lệnh của người thụ
hưởng, séc được chuyển nhượng theo thủ tục ký hậu. Trong TTQT, loại séc
này được sử dụng rộng rãi.
Căn cứ vào đăc điểm sử dụng:
+ Séc tiền mặt: là loại séc được Ngân hàng thanh toán trả bằng tiền
mặt.
+ Séc chuyển khoản: la loại séc mà khi Ngân hàng nhận được sẽ
trích tiền từ tài khoản của người k y phát sang tai khoản người khác mà
không được rút bằng tiền mặt.
+ Séc gạch chéo: là loại séc mà trên mặt phải của nó có 2 gạch chéo
song song kể từ góc này sang góc kia. Loại séc nay chỉ được thanh toán
chuyển khoản mà không được rút bằng tiền mặt.
+ Séc xác nhận(Séc bảo chi): là loại sec mà co ký xác nhận trả bằng
tiền của Ngân hàng nên khả năng chi trả của tờ séc được đảm bảo chắc chắn.
+ Séc du lịch: được sử dụng đối với khách du lịch có tiền tại Ngân
hàng phát séc, trên tờ séc phải có chữ k ý của người hưởng lợi và khi lĩnh
tiền phải ký tại quầy để Ngân hàng kiểm tra. Loại séc này do Ngân hàng

18

phát hành và được trả tiền ở các chi nhánh hay ở ngân hàng đại lý của Ngân
hàng phát hành séc, nơi khách du lịch đến.
 Hối phiếu(Bill of Exchange)
Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một người k ý
phát cho một người khác, yêu cầu người này khi nhận được nó phải trả tiền
ngay hoặc thanh toán vào một ngày xác định trong tương lai một số tiền
nhất định cho người được chỉ định.
Hối phiếu là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong
TTQT, nhất là trong lĩnh vực thương mại.
Các loại hối phiếu:
Căn cứ thời hạn trả tiền:
+ Hối phiếu trả tiền ngay: người trả tiền khi nhận được hối phiếu
xuất trình thì phải trả tiền ngay.
+ Hối phiếu có kỳ hạn: người trả tiền phải trả số tiền ghi trên tờ hối
phiếu sau một thời gian nhất định kể từ ngày người đó k y chấp nhận trả tiền
trên hối phiếu hoặc kể từ ngày phát hành nó.
Căn cứ vào chứng từ đi kềm:
+ Hồi phiếu kèm chứng từ: loại hối phiếu này được chuyển đến cho
người nhập khẩu có kèm theo bộ chứng từ hàng hoá. Loại này gồm: Hối
phiếu kèm chứng từ trả tiền ngay và hối phiếu kèm chứng từ có chấp nhân.
+ Hối phiếu trơn: là hối phiếu được gửi đến người trả tiền mà không
kèm chứng từ hàng hoá. Trong TTQT, loại này thường dùng để thu tiền
phạt, tiền bồi thường, cước phí bảo hiểm, phí vận tải, lệ phí, thủ tục phí
Căn cứ vào chủ thể lập hối phiếu
+ Hối phiếu thương mai: loại này do người xuất khẩu lập để làm
chứng từ đòi tiền người nhập khẩu trong các nghiệp vụ thanh toán về hàng
xuất khẩu hay cung ứng dịch vụ.Hối phiếu thường đi kèm chứng từ hàng
hoá trong các hình thức thanh toán bằng L/C hay uỷ thác thu.

19

+ Hồi phiếu Ngân hàng: loại này do Ngân hàng phát hành để đòi
tiền một người nào đó hoặc chỉ định một người nhất định trả số tiền ghi
trên hối phiếu.
Căn cứ vào khả năng chuyển nhượng
+ Hối phiếu đích danh: là hối phiếu ghi rõ tên người hưởng, không
kèm theo điều khoản trả theo lệnh, không chuyển nhượng được.
+ Hối phiếu vô danh: là hối phiếu không ghi tên người hưởng lợi và
khi chuyển nhượng không phải ký hậu.
+ Hối phiếu theo lệnh: trong hối phiếu này phải ghi rõ trả theo lệnh
của người hưởng lợi và khi chuyển nhượng phải thực hiện bằng k ý hậu.
Đây là loại hối phiếu được sử dụng phổ biến nhất.
 Lệnh phiếu(Promissory Note)
Lệnh phiếu là một tờ giấy cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập
phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định trong một thời hạn nhất định cho
người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định
trong lệnh phiếu đó.
Đặc điểm cơ bản của lệnh phiếu hoàn toàn trái ngược với đặc điểm
của hối phiếu. Vì đặc điểm thụ động này mà trong TTQT ít dùng lệnh
phiếu hơn các phương tiện thanh toán khác. Ngoài ra lệnh phiếu còn có
những đặc điểm riêng sau:
+ Kỳ hạn của lệnh phiếu được ghi rõ trên nó
+ Lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát cam kết thanh
toán cho một hay nhiều người hường lợi
+ Lệnh phiếu nhiều khi cần có sự bảo lãnh của Ngân hàng hoặc
công ty tài chính để đảm bảo khả năng thanh toán.
+ Lệnh phiếu chỉ có một bản chính do con nợ phát ra chuyển cho
người hưởng lợi.
 Thẻ thanh toán:

20

Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán hiện đại do Ngân hàng
phát hành và bán cho khách hàng của mình sử dụng để thanh toán tiền
hàng, dịch vụ đã cung ứng. Nó là phương tiện chủ yếu phục vụ thanh toán
cá nhân thay tiền mặt thông dụng trên thế giới, có thể dùng để thanh toán
thay thế cho việc luân chuyển một phần tiền mặt từ nơi này sang nơi khác ở
trong nước và ngoài nước.Thẻ này cũng có thể tự động rút tiền ở máy rút
tiền tự động- ATM(Automated Teller Machine).
1.2.2.5.Các phương thức thanh toán quốc tế
 Phương thức chuyển tiền(Remittance)
Phương thức chuyển tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách
hàng(người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu Ngân hàng phục vụ
mình, chuyển một số tiền nhất định cho một người khác(người thụ hưởng)
ở một địa điểm nhất định.
Có hai hình thức chuyển tiền: chuyển tiền bằng thư(M/T –Mail
Transfer) và chuyển tiền bằng điện(T/T - Telegraphic). Chuyển tiền bằng
điện nhanh hơn nhưng chi phí cao hơn so với chuyển bằng thư.
Các bên tham gia vào quy trình nghiệp vụ chuyển tiền:
+ Người chuyển tiền: là người nhập khẩu.
+ Người hưởng lợi: là người xuất khẩu.
+ Ngân hàng đại l y: là Ngân hàng bên người xuất khẩu.
+ Ngân hàng chuyển tiền.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền
Sơđồ1:Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền






(2

)

Ngân
hàng
Chuy

n
Ngân
hàng
đ

i l
y

Người
Chuyển
ti

n

Người
hưởng
l

i

(3)
(4
)


(1)

21
(1) Sau khi thoả thuận đi đến k ý kết hợp đồng mua bán ngoại
thương, người xuất khẩu thực hiện chuyển giao hàng hoá và bộ chứng từ
cho người nhập khẩu.
(2) Người nhập khẩu sau khi kiểm tra bộ chứng từ hàng hoá, nếu
thấy phù hợp với yêu cầu theo thoả thuận của đôi bên sẽ viết đơn yêu cầu
chuyển tiền gửi Ngân hàng phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra, nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán,
Ngân hàng chuyển tiền sẽ chuyển tiền qua Ngân hàng đại l ý của mình ở
nước ngoài để chuyển trả nợ cho người thụ hưởng.
(4) Ngân hàng đại l ? chuyển tiền cho người thụ hưởng.
 Phương thức nhờ thu(Collection of Payment)
Nhờ thu là phương thức thanh toán mà người xuất khẩu sau khi hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng, hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì uỷ
thác cho Ngân hàng phục vụ mình thu hộ số tiền ở người nhập khẩu trên cơ
sở hối phiếu do mình lập ra.
Các bên tham gia vào quá trình nhờ thu:
+ Người tham gia hối phiếu: người xuất khẩu, người hưởng lợi.
+ Người bị k y phát: người nhập khẩu, người chuyển tiền.
+ Ngân hàng chuyển chứng từ: Ngân hàng xuất khẩu nhận sự uỷ
thác của người hưởng lợi, thực hiện nghiệp vụ uỷ thác thu.
+ Ngân hàng thu tiền: Ngân hàng đại l ? bên người nhập khẩu.
Các hình thức nhờ thu:
Căn cứ vào chứng từ trong thanh toán, nhờ thu được chia làm 02 loại chính:
Nhờ thu phiếu trơn:là phương thức thanh toán mà trong đó người
bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu
do mình lập ra còn chứng từ hàng hoá thì giao trực tiếp cho người mua
không thông qua Ngân hàng.

Quy trình nghiệp vụ:
Sơ đồ 2: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn

22







(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng hoá, đồng thời cũng
chuyển giao chứng từ hàng hoá sang người nhập khẩu.
(2) Người xuất khẩu lập hối phiếu và giấy nhờ thu, gửi tới Ngân
hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu chuyển hối phiếu sang
Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu để nhờ thu tiền.
(4) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển hối phiếu đòi tiền
tới người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu thanh toán tiền(hoặc ky chấp nhận hối
chiếu).
(6) Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu chuyển tiền thu được
(hoặc hối phiếu đã được ky chấp nhận) sang Ngân hàng phục vụ người xuất
khẩu.
(7) Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu thanh toán trong đó người
xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng thì lập bộ chứng từ thanh
toán nhờ thu và nhờ Ngân hàng thu hộ tiền của tờ hối phiếu với điều kiện
người nhập khẩu trả tiền hoặc đồng ý trả tiền thì Ngân hàng mới giao bộ
chứng từ để họ đi nhận hàng.
Quy trình nghiệp vụ:

Sơ đồ 3: Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ


Ngân hàng
Chuyển chứng
t


Ngân hàng
Thu tiền
(2
)

(8
)

(3)

(7)
(4
)

(5
)

(1)
(6
)

Người xuất

khẩu
Người nhập
khẩu
Ngân hàng
Chuyển chứng
t


Người xuất
khẩu
Người nhập
khẩu
Ngân hàng
Thu tiền
(2
)

(7
)

(3)
(6)

(4
)

(5
)



23




(1) Người xuất khẩu chuyển giao hàng hoá sang người nhập khẩu
theo điều kiện của hợp đồng.
(2) Người xuất khẩu lập bộ chứng từ thanh toán theo quy
định(gồm chứng từ hàng hoá và hối phiếu) và viết giấy nhờ thu, gửi tới
Ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền ở người nhập khẩu.
(3) Ngân hàng nhận uỷ thác thu, chuyển bộ chứng từ thanh toán
và giấy nhờ thu sang ngân hàng phục vụ người nhập khẩu ở nước ngoài để
thu tiền người nhập khẩu.
(4) Ngân hàng thu tiền báo cho người nhập khẩu và đề nghị họ
thanh toán.
(5) Người nhập khẩu trả tiền (hoặc k ? chấp nhận hối phiếu có kỳ
hạn).
(6) Ngân hàng thu tiền trao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập
khẩu để họ đi nhận hàng.
(7) Ngân hàng thu tiền chuyển số tiền đã thu được(hoặc tờ hối
phiếu đã được k ý chấp nhận) sang Ngân hàng bên người xuất khẩu.
(8) Ngân hàng thanh toán tiền (hoặc trao tờ hối phiếu đã được k ý
chấp nhận) cho người xuất khẩu.
So với phương thức thanh toán nhờ thu trơn, thì nhờ thu kèm chứng
từ đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu hơn vì đã có sự ràng buộc chặt
chẽ giữa việc thanh toán và nhận hàng. Ngân hàng không chỉ là trung gian
thu hộ đơn thuần, mà còn tham gia khống chế bộ chứng từ trong thanh
toán.
 Phương thức tín dụng chứng từ(Documentary Credit)
Định nghĩa:


24
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó
một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dung) theo yêu cầu của khách
hàng(người xin mỏ thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người
khác(người hưởng lợi), hoặc chấp nhận hối phiếu do người này k y phát
trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ
chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định trong thư tín dụng
Thư tín dụng(Letter of Credit – L/C) là một văn bản pháp l ý trong
đó Ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người xuất khẩu trong một thời
hạn nhất định được quy định trong L/C.
Thư tín dụng là cốt lõi, là phương tiện chủ yếu của phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ. Do đó nếu thư tín dụng hết hạn hiệu lực thì
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ sẽ không còn ý nghĩa.
Thư tín dụng là văn bản thể hiện sự cam kết của Ngân hàng mở
thư tín dụng đối với nhà xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ thanh toán theo
điều khoản thanh toán của hợp đồng mua bán ngoại thương. Do đó nó được
soạn thảo trên cơ sở hợp đồng mua bán đã được k ý kết giữa hai bên mua và
bán. Nhưng vì thư tín dụng là sự cam kết của Ngân hàng mở L/C, do đó thư
tín dụng độc lập hoàn toàn với hợp đồng mua bán ngoại thương. Tính chất
độc lập của thư tín dụng thể hiện ở chỗ: Ngân hàng mở thư tín dụng không
cần biết đến hợp đồng mua bán mà chỉ căn cứ vào nội dung đơn xin mở
L/C của nhà nhập khẩu để viết thư tín dụng(mở L/C) cho nhà xuất khẩu
được hưởng.
Thư tín dụng là cơ sở pháp l ý của việc thanh toán, nó ràng buộc
các bên hữu quan tham gia vào phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
nhà nhập khẩu, Ngân hàng bên nhập khẩu, nhà xuất khẩu, Ngân hàng thông
báo, Ngân hàng thanh toán. Còn hợp đồng mua bán ngoại thương chỉ có giá
trị pháp l ý ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ giữa hai bên xuất khẩu và
nhập khẩu.


25
Ngoài những ý nghĩa trên, bên nhập khẩu còn sử dụng thư tín
dụng để cụ thể hoá, chi tiết hoá hoặc để bổ sung một cách đầy đủ hơn vào
điều khoản của hợp đồng mua bán và cũng có thể dùng L/C để chỉnh, sữa
các nội dung ghi nhớ trong hợp đồng.
Các điều khoản chủ yếu trong thư tín dụng:
+ Sôs hiệu của thư tín dụng
+ Địa điểm mở thư tín dụng
+ Ngày mở thư tín dụng
+ Tên và địa chỉ của những người liên quan đến việc thanh toán :
người mua(người nhập khẩu) va người bán(người xuất khẩu).
+ Tên và địa chỉ của những Ngân hàng có liên quan đến việc
thanh toán: Ngân hàng mở thư tín dụng, Ngân hàng thông báo thư tín dụng,
Ngân hàng trả tiền, Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng chiết khấu.
+ Số tiền của thư tín dụng
+ Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng trong
thư tín dụng.
+ Các nội dung về hàng hoá như tên hàng, số lượng, trọng lượng,
giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, k y mã hiệu.
+ Các nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện cơ
sở giao hàng(FOB, CIF, CFR), nơi gửi, nơi giao nhận hàng, cách vận
chuyển và cách giao hàng.
+Những chứng từ mà người xuất khẩu trình: Đây là nội dung
then chốt của thư tín dụng, là bằng chứng để chứng minh rằng người xuất
khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều kiện ghi trong
thư tín dụng.
+ Các điều kiện khác.
+ Sự cam kết trả tiền của ngân hàng mỏ thư tín dụng.
+ Chữ k y của Ngân hàng mở thư tín dụng.

Quy trình thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ

×