Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại AGRIBANK chi nhánh huyện Tứ Kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.68 KB, 63 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT
TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG 1
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ THANH TOÁN 1
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THẺ 1
1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán: 1
1.2.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ 2
1.2.3. Phân loại thẻ 3
1.3. VAI TRÒ VÀ LỢI ÍCH CỦA THẺ 5
1.3.1. Vai trò của thẻ 5
1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng 7
1.5.1. Cơ chế phát hành thẻ 8
1.5.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ: 9
Sơ đồ 1.1.1: Quy trình thanh toán thẻ: 10
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI NGÂN
HÀNG AGRIBANK TỨ KỲ 11
2.1. KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK- CHI NHÁNH TỨ KỲ 11
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank- Chi nhánh Tứ Kỳ 11
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Tứ Kỳ 12
Sơ đồ 2.1.2: Mô hình tổ chức của phòng thực tập 14
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Agribank Tứ Kỳ 15
2.1.3.1.Chức năng 15
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Tứ Kỳ 16
2.1.4.1. Mạng lưới hoạt động 16
2.1.4.2. Một số kết quả Agribank Tứ Kỳ đã đạt được 16
2.2.1.Đối tượng khách hàng 21
2.2.2. Mạng lưới hoạt động 21
GVHD: Nguyễn Thị Thảo


Trang 1
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
2.2.2.1. Mạng lưới hoạt động của máy ATM 21
2.2.2.2. Các dịch vụ trên ATM 22
2.2.3. Chính sách sản phẩm 23
2.2.3.1. Các loại thẻ do Agribank Tứ Kỳ phát hành 23
2.2.3.2. Chính sách thay đổi thẻ theo chu kỳ sống 26
2.2.4. Chi phí phát hành, doanh thu từ thẻ 27
2.2.4.1. Chi phí phát hành thẻ 27
2.2.4.2. Đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ năm 2011-2013 29
Bảng 2.2.1: Số lượng phát hành thẻ của Agribank Tứ Kỳ năm 2011-2013 29
Biểu đồ 2.3.1: Số lượng thẻ phát hành năm 2011-2013 30
2.2.5. Các quy định của Agribank về phát hành thẻ 34
2.2.6. Kênh phân phối thẻ 35
2.2.7.Hoạt động xúc tiến 36
Bảng 2.2.7: Tổng doanh thu và chi phí năm 2010- 2012 37
2.2.8 . Tình hình nhân sự 39
2.2.8.1 Nguồn nhân lực 39
Bảng 2.2.4: Trình độ nhân viên của Agribank Tứ Kỳ 39
2.2.8.2. Chính sách nhân sự 39
Bảng 2.2.5: Báo cáo thu nhập 3 năm 2011- 2013 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÁT
HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ 44
TẠI AGRIBANK TỨ KỲ 44
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG 44
3.1.1.2. Mục tiêu giai đoạn 2015 – 2017 44
Bảng 3.1.1: Mục tiêu số lượng phát hành thẻ Agribank năm 2015- 2017 44
Bảng 3.1.2: Mục tiêu doanh số phát hành thẻ Agribank năm 2015- 2017 45
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ 46

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 49
3.3.1. Đối với Chính phủ 49
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 2
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 49
3.3.3. Đối với Hội các ngân hàng thanh toán thẻ 51
KẾT LUẬN 51
PHỤ LỤC
Sơ đồ 1.1.1: Quy trình thanh toán thẻ:
Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank Tứ Kỳ Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1.2: Mô hình tổ chức của phòng thực tập Error: Reference source not found
Bảng 2.1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn từ năm 2011- 2013 Error: Reference source not
found
Biểu đồ 2.1.1: Tổng NV huy động năm 2011-2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1.2: Vốn huy động theo KH năm 2011-2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.1.3: Vốn ủy thác đầu tư năm 2011- 2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.1.2: Kết quả hoạt động cho vay từ năm 2011-2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4.1: Doanh số thanh toán thẻ năm 2011-2013 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4.2: Doanh số thanh toán qua thẻ nội địa Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.4.3: Doanh số thanh toán qua thẻ Quốc tế Error: Reference source not found
Bảng 2.2.1: Số lượng phát hành thẻ của Agribank Tứ Kỳ năm 2011-2013 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3.1: Số lượng thẻ phát hành năm 2011-2013 Error: Reference source not found
Bảng 2.2.7: Tổng doanh thu và chi phí năm 2010- 2012 Error: Reference source not found
Bảng 2.2.5: Báo cáo thu nhập 3 năm 2011- 2013 Error: Reference source not found
Bảng 3.1.1: Mục tiêu số lượng phát hành thẻ Agribank năm 2015- 2017 . Error: Reference source
not found

Bảng 3.1.2: Mục tiêu doanh số phát hành thẻ Agribank năm 2015- 2017 Error: Reference source
not found
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 3
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (viết tắt là
AGRIBANK)
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTTT: Ngân hàng thanh toán thẻ
NHPH: Ngân hàng phát hành
TPKT: Thành phần kinh tế
PGD: Phòng giao dịch
KH: Khách hàng
TT: Thanh toán
QLDV: Quản lý dịch vụ
TTQT: Thanh toán quốc tế
GĐ: Giám đốc
KD: Kinh doanh
TPKT: Thành phần kinh tế
KH: Kỳ hạn
ĐVTT: Đơn vị tiền tệ
TD: Tín dụng
QD: Quốc doanh
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 4
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương

CSCNT: Cơ sở chấp nhận thẻ
DN: Doanh nghiệp
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
LỜI MỞ ĐẦU
Thanh toán là cầu nối giữa sản xuất- phân phối, lưu thông và tiêu dùng, đồng thời là khâu mở đầu và khâu
kết thúc của quá trình tái sản xuất xã hội. Tổ chức tốt công tác thanh toán nói chung và thanh toán không dùng
tiền mặt nói riêng sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất, kinh doanh được tiến hành trôi chảy, nhịp nhàng;
ngược lại việc thanh toán bị trục trặc, ách tắc thì quá trình sản xuất, kinh doanh bị trì trệ, nền sản xuất xã hội
không phát triển.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế
tiền tệ nói riêng đặt ra ngày càng nhiều các yêu cầu đối với hệ thống ngân hàng
thương mại, đặc biệt là trong các nghiệp vụ thanh toán để đem lại ngày càng
nhiều lợi ích cho khách hàng, tạo nhiều thụân lợi cho chính ngân hàng, đồng
thời đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế và tốc độ chu chuyển tiền tệ. Mặt khác,
sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhất là các tiến bộ của công nghệ tin học
được ứng dụng vào hoạt động ngân hàng trở thành công nghệ tin học ngân hàng
đã mở rộng hoạt động ngân hàng lên những bước đáng kể.
Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nền kinh tế xã hội càng phát triển, tỷ
lệ thanh toán bằng tiền mặt càng giảm và tỷ lệ các công cụ thanh toán không
dùng tiền mặt càng tăng. Đỉnh cao của sự phát triển các công cụ thanh toán
không dùng tiền mặt là sự ra đời của tiền điện tử - thẻ. Trong bối cảnh nền kinh
tế tài chính Việt Nam hiện nay, thẻ - công cụ chính của hoạt động ngân hàng bán
lẻ đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
ở Việt Nam, có tác động lớn đến chính sách tiền tệ cũng như đến hiệu quả kinh
doanh của mỗi ngân hàng. Đối với các ngân hàng thương mại (NHTM), nghiệp
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 5
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
vụ kinh doanh thẻ mang lại một định hướng mới cho hoạt động kinh doanh ngân

hàng, theo hướng mở rộng mảng kinh doanh dịch vụ vừa tăng thu nhập, mở rộng
quy mô vừa giảm rủ ro từ hoạt động tín dụng truyền thống.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kinh doanh thẻ trong hoạt
động kinh doanh của một ngân hàng hiện đại, chiếm một tỷ lệ tương đối lớn
trong tổng doanh thu và lợi nhuận, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam (gọi tắt là arginbank) cũng đã triển khai các hoạt động kinh
doanh thẻ. Triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, NHNo&PTNT
Việt Nam có cơ sở thuận lợi để tham gia vào quá trình toàn cầu hoá, góp phần
xây dựng một môi trường tiêu dùng văn minh, tạo điều kiện cho sự hoà nhập của
Việt Nam vào cộng đồng quốc tế.
Với mong muốn đi sâu tìm hiểu thực tế ứng dụng và phát triển dịch vụ thẻ
tại hệ thống ngân hàng Việt Nam, đặc biệt là tại NHNo&PTNT Việt Nam- chi
nhánh Tứ Kỳ (AGRIBANK- chi nhánh Tứ Kỳ) nên em đã lựa chọn chuyên đề:
“Đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại AGRIBANK chi nhánh
huyện Tứ Kỳ”để làm chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề này gồm 3 chương như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận chung.
Chương II: Đánh giá hoạt động phát hành và thanh toán thẻ tại
Agribank chi nhánh huyện Tứ Kỳ.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phát
hành và thanh toán thẻ tại Agribank huyện Tứ Kỳ
Do kiến thức còn hạn chế, trình độ hiểu biết chưa rộng, thời gian nghiên
cứu còn hạn hẹp nên chuên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em
rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo. Cuối cùng, em xin chân
thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thảo và các anh chị tại NHNo&PTNT Việt Nam-
Chi nhánh Tứ Kỳ đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này.
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 6
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương

GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 7
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 1
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ THANH
TOÁN
Nhân loại đã trải qua nhiều thời kì phát triển và mỗi một giai đoạn lịch sử
lại có một hình thái tiền tệ tương ứng. Trước đây khi xã hội chưa phát triển
người ta dùng những hình thức tiền tệ giản đơn như vỏ sò, vỏ hến hay những vật
giá trị khác làm vật trao đổi, tiếp đến là việc sử dụng vàng, bạc và tiền giấy làm
phương tiện lưu thông và cất trữ. Ngày nay hình thái tiền tệ ngày càng đa dạng
về hình thức và chủng loại. Thẻ-tiền điện tử được coi là phương tiện thanh toán
hiện đại nhất thế giới hiện nay, ra đời và phát triển gắn liền với việc ứng dụng
công nghệ tin học trong ngân hàng.
Vào đầu những năm 40, một số cơ sở tư nhân lớn mở rộng dịch vụ bán
chịu cho khách hàng và cho phép họ trả tiền hàng hóa dịch vụ vào tài khoản của
mình. Nhiều cơ sở cung ứng hàng hoá dịch vụ cũng muốn thực hiện dịch vụ này
nhưng họ nhận thấy không đủ khả năng. Điều đó tạo cơ hội cho các tổ chức tài
chính và ngân hàng vào cuộc.
Hình thức sơ khai của thẻ là Charg-it, một hệ thống mua bán chịu do John
Biggins sáng lập ra năm 1946. Hệ thống này cho phép khách hàng trả tiền cho
các giao dịch mua bán lẻ tại địa phương. Các cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai
bán hàng vào nhà băng của Biggins, nhà băng sẽ trả tiền cho họ và thu lại từ
khách hàng đã sử dụng Charg-it…
Cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền văn minh nhân loại và kỹ

thuật máy tính phát triển như vũ bão, thẻ thanh toán ngày càng thu hút sự chú ý
và nghiên cứu ứng dụng của nhiều nước kể cả những nước đang phát triển.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THẺ
1.2.1 Khái niệm thẻ thanh toán:
Thẻ ngân hàng là một phương thức thanh toán không dùng tiền mặt do
ngân hàng phát hành cho khách hàng, theo đó người sử dụng thẻ có thể dùng để
thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT hay rút tiền mặt tại các ngân
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 1
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
hàng đại lý thanh toán thẻ hoặc tại các máy rút tiền tự động ATM. Như vậy, sẽ
có 3 hoặc 4 thành viên tham gia vào một giao dịch thẻ: Chủ thẻ (Khách hàng),
cơ sở chấp nhận thẻ (nơi cung ứng hàng hóa, dịch vụ), ngân hàng phát hành thẻ,
ngân hàng thanh toán thẻ.
1.2.2 Đặc điểm cấu tạo của thẻ
Thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được làm bằng plastic, có 3
lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng
mỏng. Thẻ có kích thước chung theo tiêu chuẩn quốc tế là 5.50 cm x8.50
cm.
• Mặt trước của thẻ gồm:
 Loại thẻ (Tên và biểu tượng của ngân hàng phát hành thẻ)
 Số thẻ được in nổi.
 Tên người sử dụng được in nổi.
 Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực.
 Biểu tượng của tổ chức thẻ.
 Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo.
• Mặt sau của thẻ gồm:
 Bảng lí lịch ngân hàng
 Mã số bí mật

 Dải băng từ
 Chữ ký
 Kiến nghị của NH và các thong tin khác
biểu tượng của ngân
hàng phát hành thẻ
(số thẻ) xxxxxxxxxxx
Tên sản phẩm
Thời hạn hiệu lực
Tên chủ thẻ
Hạng
thẻ
Số điện thoại hỗ trợ, địa chỉ email
Dải băng từ
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 2
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
Ngoài ra thẻ còn có thể có thêm một số yếu tố khác theo quy định của các
tổ chức thẻ quốc tế hoặc hiệp hội phát hành thẻ Các ngân hàng khi phát hành
thẻ thường sử dụng những thiết bị mang tính công nghệ cao để đảm bảo tính an
toàn cho thẻ.
1.2.3. Phân loại thẻ
Thẻ ngân hàng thực sự rất đa dạng, được sử dụng với nhiều mục đích. Để
hiểu rõ hơn về tính năng cũng như lợi ích của thẻ thì phân loại thẻ ngân hàng
theo 4 nhóm cơ bản như sau:
* Theo đặc tính kỹ thuật
(1)Thẻ băng từ (Magnetic Stripe) được sản xuất trên kỹ thuật từ tính với một
băng từ chứa hai rãng thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đựoc sử dụng
phổ biến trong vòng hơn 20 năm nay.
(2)Thẻ thông minh (Smart Card ) đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ

thông minh dựa trên kỹ thuật vi sử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một “chíp”
điện tử có cấu trúc giống như một máy tính hoàn hảo. Thẻ thông minh có
nhiều nhóm với dung lượng nhớ của “chíp” điện tử là khác nhau.
* Theo tiêu thức chủ thể phát hành:
(1)Thẻ do ngân hàng phát hành (Bank Card ) là loại thẻ giúp cho khách hàng sử
dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng, hoặc sử dụng một số tiền
do ngân hàng cấp tín dụng
(2) Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành là loại thẻ du lịch hoặc giải trí do
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như: Dinner Cub, Amex Đó cũng có
thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu (Oil Company Card), các
cửa hiệu lớn
* Theo tính chất thanh toán thẻ:
(1)Thẻ tín dụng (Credit Card) đây là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo
đó người chủ thẻ được sử dụng một hạn mức tín dụng quy định không trả lãi
(nếu chủ thẻ hoàn trả số tiền sử dụng đúng thời hạn) để mua hàng hoá, dịch
vụ tại những cơ sở, cửa hàng kinh doanh, khách sạn chấp nhận loại thẻ này
Chữ ký
Kiến nghị của NH và các thông tin
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 3
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
(2) Thẻ ghi nợ (Debit Card) đây là loại thẻ có liên quan trực tiếp với tài khoản
tiền gửi của chủ thẻ. Loại thẻ này khi mua hàng hoá dịch vụ, giải trí những
giao dịch sẽ dược khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ và đồng
thời ghi có ngay (chuyển ngân ngay) vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn
đó. Thẻ ghi nợ có hai loại cơ bản sau:
+ Thẻ on-line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch đựơc khấu trừ ngay lập
tức vào tài khoản của chủ thẻ.
+ Thẻ off- line là thẻ ghi nợ mà giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ vào tài

khoản của chủ thẻ sau đó vài ngày
(3)Thẻ rút tiền mặt (Cash Card) là loại thẻ được dùng để rút tiền mặt tại các
máy rút tiền tự động (ATM) hoặc ở ngân hàng.
* Theo hạn mức tín dụng:
(1)Thẻ vàng: là loại thẻ được phát cho những đối tượng có uy tín, khả năng tài
chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Loại thẻ này có những điểm khác
nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi vùng nhưng chung
nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ thường.
(2)Thẻ thường : Đây là loại thẻ căn bản nhất, phổ biến đại chúng nhất, đuợc hơn
142 triệu người trên thế giới sử dụng mỗi ngày. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo
ngân hàng phát hành quy định.
* Theo phạm vi sử dụng:
(1) Thẻ nội địa là loại thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia,
do vậy đồng tiền được sử dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá hay rút tiền
mặt phải là đồng bản tệ của quốc gia đó. Loại thẻ này cũng có công dụng như
những loại thẻ trên nhưng hoạt động của nó đơn giản hơn bởi nó chỉ do một tổ
chức hay do một ngân hàng điều hành từ việc tổ chức phát hành đến xử lý trung
gian, thanh toán và việc sử dụng thẻ bị giới hạn trong phạm vi một quốc gia .
(2) Thẻ quốc tế : Là loại thẻ thanh toán không chỉ dùng tại quốc gia nó được
phát hành mà còn được dùng trên phạm vi quốc tế. Nó được hỗ trợ và quản lí
trên toàn thế giới bởi các tổ chức tài chính lớn như Master Card, Visa hoặc các
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 4
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
công ty điều hành như Amex, JCB, Dinner Club hoạt động trong một hệ thống
nhất đồng bộ.
1.3. VAI TRÒ VÀ LỢI ÍCH CỦA THẺ
1.3.1. Vai trò của thẻ
(1) Giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông : thanh toán bằng thẻ sẽ giúp

khối lượng cũng như áp lực tiền mặt trong lưu thong giảm đáng kể.
(2) Thực hiện chính sách quản lý vĩ mô của nhà nước : Trong thanh toán thẻ,
các giao dịch đều nằm dưới sự kiểm soát của ngân hàng tạo nền tảng cho công
tác quản lý thuế của nhà nước, thực hiện chính sách ngoại hội quốc gia.
(3) Tăng nhanh khối lượng chu chuyển, thanh toán trong nền kinh tế : Giao
dịch bằng thẻ nhanh hơn nhiều so với những giao dịch qua các phương tiện
thanh toán khác như séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi…Thay vì thực hiện các
giao dinchj trên giấy tờ, với giao dịch thẻ, mọi thông tin đều được xử lý qua hệ
thống máy móc điện từ thuận tiện, nhanh chóng.
(4) Hình thành môi trường thương mại văn minh : Thanh toán bằng thẻ làm
giảm bớt các giao dịch thủ công, tiếp cận một phương tiện văn minh của thế giới
do đó sẽ tạo ra một môi trường thương mại văn minh, hiện đại hơn. Đây cũng là
một yếu tố thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư nước ngoài.
1.3.2. Lợi ích của thẻ
1.3.2.1. Đối với người sử dụng thẻ
(1) Tính tiện lợi : Chủ thẻ có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch
vụ, để rút tiền mặt hoặc tiếp nhận một số dịch vụ ngân hàng taị các cơ sở chấp
nhận thanh toán thẻ, máy ATM, các ngân hàng thanh toán thẻ trong và ngoài
nước. Khi dùng thẻ thanh toán, chủ thẻ có thể chi tiêu trước, trả tiền sau (đối với
thẻ tín dụng), hoặc có thể thực hiện dịch vụ mua bán hàng hoá tại nhà
(2) Tính an toàn : Các loại thẻ thanh toán làm bằng công nghệ cao, chủ thẻ
được cung cấp mã số cá nhân nên đảm bảo bí mật tuyệt đối, các khoản tiền được
chuyển trực tiếp vào tài khoản cho nên tránh mất mát hoặc trộm cắp.
(3) Tính linh hoạt : Khi sử dụng thẻ tín dụng có thể giúp khách hàng điều
chỉnh các khoản chi tiêu một cách hợp lí trong một khoảng thời gian nhất định
với hạn mức tín dụng, tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong tiêu dùng, sinh hoạt
cũng như sản xuất.
1.3.2.2. Đối với cơ sở chấp hành thẻ
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 5

SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
(1) Rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng : khi giao dịch bằng tiền mặt
thì việc đếm tiền, ghi chép sổ sách phức tạp, còn giao dịch bằng thẻ thì khách
hàng chỉ cần đưa bằng từ của thẻ qua POS, mọi thông tin trên thẻ được nhận
dạng, giao dịch được thực hiện.
(2) Tăng hiệu quả kinh doanh doanh : thẻ thanh toán sẽ được ghi vào tài
khoản ngay khi dữ liệu về giao dịch thẻ được chuyển đến ngân hàng hoặc
CSCNT nộp hóa đơn thanh toán cho ngân hàng số tiền này họ có thể sử dụng
ngay vào kinh doanh để quay vòng vốn hoặc các mực đích khác. Ngoài ra còn
giúp tăng số bán hàng hóa, dịch vụ và thu hút them khách du lịch: chấp nhận
thanh toán thẻ là cung cấp cho khách hàng một phương tiện thanh toán nhanh
chóng tiện lợi do đó mà khả năng thu hút khách hàng làm cho doanh số bán
hàng tăng lên. Môi trường văn minh, hiện đại trong giao dịch, mua bán khi
thanh toán thẻ là yếu tố quan trọng để thu hút khách, đặc biệt là khách du lịch
nước ngoài, các nhà đầu tư.
(3) An toàn, bảo đảm : sử dụng thẻ trong thanh toán giúp cơ sở chấp nhận thẻ
giảm đáng kể các chi phí cho việc đếm, bảo quản tiền, quản lý tiền.
1.3.2.3. Đối với ngân hàng
(1) Thúc đẩy đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ngân hàng : Thẻ thanh toán ra
đời làm phong phú thêm các dịch vụ ngân hàng, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng.
(2) Tăng lợi nhuận ngân hàng : Lợi ích lớn nhất mà thẻ đem lại cho ngân
hàng là lợi nhuận. Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được là phí thường niên, lãi
suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chấp nhận thanh toán. Và một lợi nhuận mà
thẻ mang lại cho ngân hàng nữa là lòng trung thành của khách hàng. Một khi
khách hàng đã có tài khoản hoặc thẻ tại ngân hàng thì hiếm khi họ muốn chuyển
sang tổ chức đối thủ khác. Lợi dụng tâm lý này mà ngân hàng có thể tăng lãi
suất tương đối cho khoản tín dụng thanh toán thẻ để tăng lợi nhuận mà không sợ
mất khách đồng loạt.

(3) Tăng nguồn vốn cho ngân hàng : Nhờ thẻ thanh toán mà số lượng tiền gửi
của khách hàng để thanh toán và số lượng tài khoản của các cơ sở chấp nhận thẻ
cũng tăng lên tạo cho ngân hàng một lượng vốn bằng tiền đáng kể, cũng có thể
coi là một nguồn vốn sinh lợi cho ngân hàng.
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 6
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
(4) Góp phần hiện đại hóa công nghệ ngân hàng : Đưa thêm một loại hình
thanh toán mới phục vụ khách hàng buộc khách hàng không ngừng hoàn thiện,
nâng cao trình độ, trang thiết bị kỹ thuật công nghệ để cung cấp cho khách hàng
những điều kiện tốt nhất trong thanh toán, đảm bảo uy tín, sự an toàn, hiệu quả
trong hoạt động của ngân hàng.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA THẺ
14.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
(1) Chính sách phát triển thẻ thanh toán : ngân hàng phải xây dựng được các
chiến lược phát triển thẻ thanh toán như chiến lược kinh doanh thẻ, tăng tiện ích
cho thẻ, mở rộng mạng lưới hoạt động…
(2) Mô hình tổ chức : phù hợp với thực lực tài chính cũng như chính sách phát
triển thẻ của ngân hàng sẽ là động lực quan trọng thúc đẩy hoạt động thẻ phát
triển.
(3) Công nghệ và tiện ích thẻ : ngoài những chức năng thường có với thẻ
ATM như rút tiền, chuyển khoản. một số thẻ hiện nay còn mở rộng tiện ích
thong qua việc cho phép thanh toán hàng hóa…Những tiện ích của thẻ không
chỉ được tạo ra do NHPH mà còn phụ thuộc vào rất nhiều vào việc ngân hàng đó
có tham gia vào các liên minh thẻ hay không, điều đó cho phép một người nắm
giữ thẻ của ngân hàng này cũng có thể rút tiền và thanh toán tiền thong qua máy
của các ngân hàng khác.
(4) Trình độ cán bộ nhân viên : đòi hỏi đội ngũ nhân viên thẻ phải có trình độ
chuyên môn cao, trình độ máy tính và ngoại ngữ lưu loát để đảm bảo hệ thống

thẻ hoạt động ổn định, an toàn và hiệu quả.
1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
(1) Thói quen tiêu dùng tiền mặt của người dân : Thói quen tiêu dùng của
người dân có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thẻ. Một thị trường mà người
dân vẫn chỉ có thói quen tiêu băng tiền mặt sẽ không thể là một môi trường tốt
để phát triển thị trường thẻ.
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 7
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
(2) Trình độ dân trí : trình độ dân trí thể hiện thông qua nhận thức của người
dân về thẻ, một phương tiện thanh toán đa tiện ích từ đó tiếp cận và có thói quen
sử dụng thẻ. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với một nền kinh tế phát triển
về mọi mặt, tiếp cận với nền văn minh thế giới, úng dụng thành tựu khoa học kỹ
thuật phục vụ con người.
(3) Thu nhập của người dùng thẻ : Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống
cao, khi đó nhu cầu con người không chỉ đơn thuần là mua được hàng hóa mà
phải mua bán với độ thỏa dụng tối đa. Khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du
lịch, giải trí của con người cũng caqo hơn. Thẻ thanh toán sẽ là phương tiện hữu
hiệu nhất để đáp ứng nhu cầu này của họ. Mặt khác, khi có thu nhập cao và ổn
định thì mới có thể đáp ứng được những điều kiện của ngân hàng khi phát hàng
thẻ. Khi thu nhập thấp, dù khách hàng có nhu cầu dùng thẻ, ngân hàng cũng khó
có thể đáp ứng được.
(4) Trình độ kỹ thuật, công nghệ của ngân hàng : thanh toán thẻ gắn liền với
các máy móc, thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống máy móc này có trục trặc thì sẽ
gây ách tắc trong toàn hệ thống. Vì vậy, đã đưa ra dịch vụ thẻ thì ngân hàng phải
đảm bảo một công nghệ thanh toán hiện đại theo kịp yêu cầu của thế giới.
1.5. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.5.1. Cơ chế phát hành thẻ

Thẻ ngân hàng ra đời gắn với nó là hai hình thức phát hành thẻ đã được áp dụng:
 Phát hành đơn lẻ: Đậy là hình thức phát hành đầu tiên khi thẻ ra đời. Việc
phát hành thanh toán và các điểm tiếp nhận thẻ thuộc về một ngân hàng. Tiện
ích thanh toán của thẻ phụ thuộc vào phạm vi của những điểm tiếp nhận thẻ có
kí hợp đồng với ngân hàng phát hành. Đối với ngân hàng chi phí cho việc phát
hành thẻ và phát triển mạng lưới chấp nhận thẻ là rất lớn. Như vậy sẽ làm giảm
lợi nhuận và lợi ích của việc kinh doanh thẻ cho ngân hàng. Chính vì những nhược
điểm này mà hệ thống thanh toán liên ngân hàng đã được thành lập.
 Phát hành tập thể: Có hai tổ chức thanh toán thẻ quốc tế MASTERCARD
và VISACARD. Các ngân hàng thành viên (gồm hai loại: thành viên chính thức
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 8
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
và thành viên trực thuộc) được uỷ quyền phát hành và thanh toán thẻ có biểu
tượng chung của tổ chức. Với ưu điểm chi phí phát hành thẻ thấp, khả năng lưu
hành rộng rãi, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng và cho các bên tham gia
thanh toán thẻ.
1.5.2. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc phát hành thẻ:
Thẻ được phát hành dựa trên cơ sở pháp lý của nhà nước sở tại và theo
quy định của các tổ chức thẻ quốc tế. Ngoài ra, còn được phát hành theo nguyên
tắc mà ban giám đốc ngân hàng phát hành (Giám đốc- Tổng giám đốc) quy định.
Là một hình thức cấp tín dụng ( nếu là thẻ tín dụng) nên thẻ phải được
phát hành trên cơ sở có đảm bảo : khách hàng cần phải đáp ứng các yêu cầu về
tín chấp và thế chấp. Nguồn vốn cho vay phải là nguồn vốn ngắn hạn.
Trong trường hợp thanh toán quốc tế, hạn mức thanh toán ngoại tệ vẫn
phải tuân thủ theo chính sách ngoại hối và quản lý ngoại hối của Ngân hàng
Trung ương mỗi nước về mức thanh toán, điều khoản thanh toán, mức được
phép thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài.
Các quy định về đồng tiền phát hành, đồng tiền thanh toán, phải tuân thủ

theo các điều kiện mà các Ngân hàng Trung ương quy định
Sau khi phát hành, thẻ được gửi đến chủ thẻ, chi nhánh phát hành không
được làm lộ mã số cá nhân (PIN- Personal Identification number) của chủ thẻ.
Mọi rủi ro phát sinh trong khi chủ thẻ chưa nhận được thẻ đều do ngân hàng
phát hành chịu trách nhiệm
Việc in ấn, nạp thông tin vào thẻ được thực hiện đầy đủ theo đúng quy
định về thẩm định và các thông tin thẻ cần thiết.
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 9
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
1.5.3. Trình tự các bước của nghiệp vụ kinh doanh thẻ
Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ gồm 3 bước được thể hiện trong sơ đồ
sau
Sơ đồ 1.1.1: Quy trình thanh toán thẻ:
(4) (6) (7) (8)
(5) (3)
(4) (6) (7) (8)
:Quy trình phát hành : Quy trình đòi tiền
:Quy trình cấp phép : Quy trình thanh toán
Chủ thẻ
Ngân hàng
thanh toán
Tổ chức thẻ quốc tế
Đơn vị chấp nhận thẻ
hoặc ngân hàng đại lý
Ngân hàng
phát hành
(6)
(7)

(4)
(1)
(2)
(7)
(6)
(8)
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 10
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
:Quy trình khiếu nại và xử lý tranh chấp
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH VÀ THANH
TOÁN THẺ TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK TỨ KỲ
2.1. KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK- CHI NHÁNH TỨ KỲ
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Agribank- Chi nhánh Tứ
Kỳ
Cùng ra đời với toàn hệ thống, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp chi
nhánh tỉnh Hải Hưng được thành lập theo quyết định số 57/NH-QĐ ngày
01/7/1988 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chính thức đi vào
hoạt động từ ngày 01/8/1988 đến nay. Quá trình hoạt động qua nhiều lần thay
đổi tên gọi và chia tách, nay gọi là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam (Agribank) chi nhánh tỉnh Hải Dương.
Đến năm 1997, huyện Tứ Kỳ được tái lập tách ra từ huyện Tứ Lộc; cùng
thời gian đó NHNo&PTNT huyện Tứ Kỳ cũng được tách ra từ NHNo&PTNT
huyện Tứ Lộc.NHNo huyện Tứ Kỳ là một trong 11 chi nhánh huyện trực thuộc
chi nhánh NHNo tỉnh Hải Dương. Trụ sở chi nhánh đóng trên địa bàn huyện Tứ
kỳ ( gồm 27 xã, 1 thị trấn). Từ mô hình ngân hàng một hệ thống hoạt động vừa
đóng vai trò quản lý nhà nước, vừa đóng vai trò kinh doanh nay đã trở thành 2
hệ thống Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại hoạt động theo pháp
lệnh ngân hàng từ cuối năm 1990 và luật ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng

tháng 10 năm 2000, những văn bản pháp quy của ngân hàng nhà nước ban
hành. Ngay từ khi mới được tách ra khỏi NHNo&PTNT Tứ Lộc
NHNo& PTNT huyện Tứ Kỳ có nhiều khó khăn như: thiếu vốn, dư nợ quá
hạn lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, trình độ nghiệp vụ của cán bộ còn
non yếu nhưng nhờ kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, cùng
với việc định hướng kinh doanh đúng đắn đó là định hướng hoạt động kinh
doanh về nông nghiệp nông thôn, mở rộng đầu tư khu công nghiệp với
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 11
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
phương châm huy động vốn để cho vay. Ngân hàng nông nghiệp Tứ kỳ đã lấy
hiệu quả kinh tế và mục tiêu sinh lời làm thước đo chính trong hoạt động kinh
doanh trên cơ sở tạo mọi điều kiện và tiện ích cho khách hàng, đẩy nhanh tốc
độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đơn giản thủ tục vay vốn, cải thiện tác
phong, phong cách làm việc phục vụ khách hàng.
Với trách nhiệm của một ngành cung ứng vốn cho phát triển kinh tế
địa phương, NHNo&PTNT huyện Tứ Kỳ đã có những đóng góp tích cực phục
vụ cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhất là trên lĩnh vực
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT Tứ Kỳ
Chi nhánh NHNo & PTNT Tứ Kỳ gồm 39 cán bộ được sắp xếp theo bộ
máy quản lý sau.
(+) Ban giám đốc:
• Giám đốc: chịu trách nhiệm điều hành chung, trực tiếp phụ trách công tác
tổ chức hành chính, kinh doanh và cân đối tổng hợp.
• Phó giám đốc: là người giúp việc cho giám đốc, chỉ huy và điều hành các
chức năng quản trị nhưng ở mức độ sâu hơn, cụ thể hơn theo sự nhân công và ủy
quyền của giám đốc, chịu hoàn toàn trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ
mình được giao.
(+) Các phòng chức năng: gồm 3 phòng, phòng kế hoạch kinh doanh, phòng kế

toán ngân quỹ và các phòng giao dịch.
Sơ đồ 2.1.1: Cơ cấu tổ chức của Agribank Tứ Kỳ
Phó
Giám Đốc
Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 12
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng kế toán
ngân quỹ
Các phòng
giao dịch
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 13
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
(1)Phòng k ho ch kinhế ạ doanh :
Có nhi mệ vụ chính là huy ngđộ v nố và s d ng v n ã huy ng c choử ụ ố đ độ đượ để
vay các t ch c kinh t , h gia ình, cá nhân thi u v n s n xu t kinh doanh vàổ ứ ế ộ đ ế ố ả ấ
áp ng yêu c u v n ph c v s n xu t kinh doanh. Ngoài ra còn có nhi m v lênđ ứ ầ ố ụ ụ ả ấ ệ ụ
k ho ch t ng h p, thong tin phòng ng a r i ro…ế ạ ổ ợ ừ ủ
(2)Phòng kế toán ngân quỹ:
Tr c ti p h ch toán th ng kê và thanh toán theo quy nh c a NHNN, NHNo&ự ế ạ ố đị ủ
PTNT t nh H i D ng phê duy t. Qu n lý và s d ng các qu chuyên d ng trênỉ ả ươ ệ ả ử ụ ỹ ụ
a bàn theo quy nh…L u tr h s và tài s n theo quy nh, cung c p thôngđị đị ư ữ ồ ơ ả đị ấ

tin s li u chính xác cho ban G , các phòng có lien quan và ngân hàng c p trên.ố ệ Đ ấ
(3) Các phòng giao dịch:
Thực hiện trực tiếp nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản
phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận các ý kiến phản hồi từ khách hàng về dịch
vụ, tiếp thị, đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của
khách hàng, xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa DN.
Sơ đồ 2.1.2: Mô hình tổ chức của phòng thực tập
Sơ đồ tổ chức phòng kế toán ngân quỹ
Thủ quỹ
Nhân viên
thẻ
Quản lý
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 14
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
* Nhiệm vụ của các thành viên
1) Quản lý : Anh Trịnh Trung Hiệp có quyền hạn cao nhất trong phòng có
trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, định hướng hoạt động trong phòng, phân công
công việc và trách nhiệm cho các thành viên, xem xét, phê duyệt báo cáo của
các thành viên. Và cũng là người giám sát các nhân viên làm việc.
2) Thủ quỹ : Cô Trần Thị Tuyển quản lý tiền và giữ chìa khóa ở các máy
3) Nhân viên thẻ : có nhiệm vụ theo dõi trạng thái các máy ATM, POS và
phát hành thẻ cho khách.
* Chế độ văn bản, phần mềm mà phòng kế toán ngân quỹ áp dụng : là dùng
phần mềm SP được điều khiển từ trên trung ương xuống để thực hiện nghiệp vụ
phát hành và quản lý thẻ của khách hàng.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Agribank Tứ Kỳ
2.1.3.1.Chức năng
 Trực tiếp kinh doanh trên địa bàn theo phân cấp của NHNo&PTNT Việt

Nam.
 Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy
quyền của tổng GĐ NHNo&PTNT Việt Nam.
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 15
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
 Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng GĐ
2.1.3.2. Nhiệm vụ
NHNo&PTNT Tứ Kỳ là tổ chức kinh doanh tiền tệ tín dụng các dịch vụ
khác. Hoạt động thường xuyên của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng,
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay hộ sản xuất và hộ kinh doanh dịch vụ,
cho vay các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn, thực hiện các
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
Bên cạnh những hoạt động trên còn tổ chức thanh toán không dùng tiền
mặt thông qua các công cụ thanh toán như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ thanh
toán…cho khách hàng một cách nhanh chóng, chính xác, kịp thời nhằm góp
phần điều hòa lưu thông tiền tệ, phát triển kinh tế địa phương.
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank Tứ Kỳ
2.1.4.1. Mạng lưới hoạt động
-Trên địa bàn Tứ Kỳ có 1 hội sở chính của chi nhánh và 2 phòng giao
dịch:
PGD Cầu Xe: xã Cộng Lạc- huyện Tứ Kỳ- tỉnh Hải Dương
PGD Hưng Đạo: Thị tứ Hưng Đạo - huyện Tứ Kỳ - tỉnh Hải Dương
2.1.4.2. Một số kết quả Agribank Tứ Kỳ đã đạt được
Trên a bàn huy n T K cùng ho t ng kinh doanh trên l nh v c ti n tđị ệ ứ ỳ ạ độ ĩ ự ề ệ
tín d ng v i NHNo& PTNT có ngân hàng th ng m i c ph n và 9 qu tín d ngụ ớ ươ ạ ổ ầ ỹ ụ
nhân dân. Gi a các ngân hàng và qu tín d ng có s c nh tranh r t m nh m vàữ ỹ ụ ự ạ ấ ạ ẽ
t o ra áp l c th tr ng. Chính vì v y, bu c NHNo&PTNT huy n T K ph iạ ự ị ườ ậ ộ ệ ứ ỳ ả
a ra nhi u bi n pháp chi m l nh c th tr ng, v a ti t ki m c chi phí,đư ề ệ để ế ĩ đượ ị ườ ừ ế ệ đượ

t ng c ng huy ng m i ngu n v n nhàn d i trong các t ng l p dân c t oă ườ độ ọ ồ ố ỗ ầ ớ ư để ạ
ngu n, nh m m c ích ho t ng kinh doanh có hi u qu . M c dù khó kh n vồ ằ ụ đ ạ độ ệ ả ặ ă ề
môi tr ng kinh doanh, kinh t a ph ng còn nghèo nàn. Song nh có s aườ ế đị ươ ờ ự đ
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 16
SVTH: Ngô Thị Thu Hà
Chuyên đề tốt nghiệp Trường Cao Đẳng Hải Dương
d ng v huy ng v n nên m y n m g n ây NHNo&PTNT huy n T K ãạ ề độ ố ấ ă ầ đ ệ ứ ỳ đ
áp ng trên 8% nhu c u v n cho ho t ng s n xu t, kinh doanh và i s ngđ ứ ầ ố ạ độ ả ấ đờ ố
c a toàn huy n. ng v n tín d ng c a ngân hàng nông nghi p huy n T K ãủ ệ Đồ ố ụ ủ ệ ệ ứ ỳ đ
th c s tr thành ngu n v n c b n cho các h nông dân ho t ng s n xu t,ự ự ở ồ ố ơ ả ộ ạ độ ả ấ
kinh doanh. K t qu trong nh ng n m qua, nh có h ng i úng n,ế ả ữ ă ờ ướ đ đ đắ
NHNo&PTNT huy n T K kinh doanh có lãi, m b o thu nh p cho cán boojệ ứ ỳ đả ả ậ
nhân viên và làm ngh a v y giúp các h gia ình khai thác t t m i ngu nĩ ụ đầ đủ ộ đ ố ọ ồ
l c s n xu t, t ng thu nh p và nâng cao i s ng và óng góp không nh vàoự để ả ấ ă ậ đờ ố đ ỏ
vi c th c hi n nhi m v . ệ ự ệ ệ ụ
(1) Hoạt động huy động vốn :
Huy động vốn là hoạt động trọng tâm xuyên suốt tất cả các ngân hàng. Để
thấy rõ tình hình huy động vốn, ta phân tích số liệu sau qua bảng sau:
Bảng 2.1.1: Kết quả hoạt động huy động vốn từ năm 2011- 2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
1. Tổng nguồn vốn huy động vốn
156.630 206.206 265.533
TG không kỳ hạn 47.145 54.018 69.923
TGKH dưới 12 tháng 15.984 40.420 92.925
TGKH > 12 tháng
93.501 111.588 143.485

2. Vốn ủy thác đầu tư 22.490 25.350 36.687
GVHD: Nguyễn Thị Thảo
Trang 17
SVTH: Ngô Thị Thu Hà

×