Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Luận văn:MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG GÓP PHẦN CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT TEMACO docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (577.54 KB, 60 trang )

Luận văn
Đề tài: “MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG
GÓP PHẦN CAO KHẢ NĂNG THẮNG
THẦU CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VẬT
TƯ KỸ THUẬT TEMACO”.

1


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................
CHƯƠNG 1: ...........ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU .... 1
I-/ ĐẦU THẦU XÂY LẮP. ................................................................................ 1

1-/
2-/
3-/
4-/

Thực chất của đấu thầu xây lắp. ...............................................
Một số văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu. ................ 2
Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng. ........ 3
Những nguyên tắc cơ bản của công tác đấu thầu xâylắp. ...... 4

II-/ QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU. ......................................... 5
III-/ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG. ................................................ 7

CHƯƠNG 2: ................TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CƠNG TÁC ĐẤU THẦU


CỦA CƠNG TEMATCO ......................................................................... 8
I-/ Q TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CƠNG TY. ........... 8

1-/ Khái quát về công ty TEMATCO............................................. 8
2-/ Q trình hình thành và phát triển của
cơng ty TEMATCO .................................................................. 8
3-/ Ngành nghề kinh doanh và thị trường hoạt động. .................. 9
4-/ Cơ cấu tổ chức quản lý và cơ. ............................................... 11
5-/ cấu tổ chức sản xuất. ............................................................. 13
6-/ Đặc điểm về năng lực sản xuấ kinh doanh của công ty. ....... 14
7-/ Đặc điểm về vốn sản xuất kinh doanh. ................................... 16
II-/TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA
CÔNG TY TEMATCO TRONG THỜI GIAN VỪA QUA. ...................... 17

1-/ Kết quả của công tác đấu thầu trong một số năm vừa qua. .. 17
2-/ Quá trình thực hiện hợp đồng đấu thầu của
công ty TEMATCO ................................................................ 18
3-/ Chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. ............................................ 19
4-/ Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu. .............................. 22
5-/ Ký kết hợp đồng giao nhận thầu: .......................................... 23
6-/ Phân tích hoạt động đấu thầu ở cơng ty TEMATCO. ........... 23
III-ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU CỦA CƠNG
TY TEMATCO............................................................................................ 27

1-/ Những thành tích trong cơng tác đấu thầu của công ty........ 27

2


2-/ Những tồn tại trong hoạt động đấu thầu của công ty. .......... 28

3-/ Nguyên nhân của những tồn tại trên. ................................... 29
CHƯƠNG 3: . MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG
THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY TEMATCO ..................................... 31
KẾT LUẬN .........................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................

3


MỞ ĐẦU
Trong quá trình thực hiện chuyển đổi nền kinh tế theo chủ trương đổi mới
do Đại hội Đảng lần thứ VI đã đề ra, Đảng và Nhà nước ta khơng ngừng đổi mới
và hồn thiện cơ chế quản lý kinh tế nhằm thích ứng và tạo điều kiện phát triển
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản
lý của Nhà nước. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, đấu thầu là một
phương thức được áp dụng khá phổ biến, từng bước thay thế cho phương thức
chỉ định thầu không cịn phù hợp với cơ chế thị trường và thơng lệ quốc tế.
Hiện nay, đấu thầu đã thực sự trở thành một phương thức cạnh tranh đặc
thù và là hoạt động tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp xây dựng. Do vậy,
để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp cần phải
hết sức coi trọng hoạt động này.
Tuy nhiên, ở nước ta hoạt động đấu thầu nhìn chung mới chỉ được thực
hiện trong khoảng thời gian ngắn và chưa hoàn chỉnh về nhiều mặt. Bên cạnh
đó, nhiều doanh nghiệp xây dựng cịn chưa thực sự thích ứng với phương thức
cạnh tranh mới này. Chính vì vậy, hoạt động đấu thầu tại các doanh nghiệp
khơng tránh khỏi những bất cập và gặp những khó khăn dẫn đến kết quả không
cao, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, việc làm của người lao động cũng như
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sau một thời gian thực tập tại công ty XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT
TEMATCO, em nhận thấy đấu thầu là một vấn đề hết sức bức xúc trong hoạt

động thực tiễn của cơng ty, địi hỏi phải tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả và hồn thiện về mọi mặt trong hoạt động đấu thầu của công
ty. Vì vậy, em mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và nghiên cứu đề tài: “MỘT SỐ BIỆN
PHÁP NÂNG GÓP PHẦN CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY XÂY
LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT TEMACO”.

Kết cấu luận văn:

4


CHƯƠNG 1
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT TEMATCO

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG
THẦU CỦA CÔNG TY TEMATCO

CHƯƠNG 1
ĐẤU THẦU XÂY DỰNG VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP

5


XÂY DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU

I-/

ĐẦU THẦU XÂY LẮP.

1-/ Thực chất của đấu thầu xây lắp.
Để triển khai một dự án đầu tư đã được phê duyệt, thẩm định người ta có
thể áp dụng một trong ba phương thức sau: tự làm, chỉ định thầu và đấu thầu.
Theo phương thức tự làm, chủ đầu tư sẽ tự mình làm hết các công đoạn từ khảo
sát, thiết kế đến thi cơng xây lắp. Chỉ định thầu là hình thức đặc biệt, được áp
dụng theo quy định của Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng đối với các gói thầu
sử dụng vốn Nhà nước được phép chỉ định thầu. Bên mời thầu chỉ đơn phương
thảo hợp đồng với một nhà thầu do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ
định, nếu không đạt yêu cầu mới thương thảo với nhà thầu khác. Trong trường
hợp này công cụ ràng buộc hai bên chủ đầu tư và nhà thầu xây lắp chính là hợp
đồng xây dựng. Phương thức đấu thầu được áp dụng rộng rãi với hầu hết các dự
án đầu tư xây dựng cơ bản. Nếu đứng ở mỗi góc độ khác nhau sẽ có các cách
nhìn nhận khác nhau về đấu thầu trong đầu tư xây dựng cơ bản.
* Đứng ở góc độ của chủ đầu tư: Đấu thầu là một phương thức cạnh tranh
trong xây dựng nhằm lựa chọn người nhận thầu (khảo sát, thiết kế, xây lắp,...)
đáp ứng được yêu cầu kinh tế, kỹ thuật đặt ra cho việc xây dựng cơng trình.
* Đứng ở góc độ của nhà thầu: Đấu thầu là một hình thức nhận đơn hàng
mà thơng qua đó nhà thầu nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát thiết kế, mua
sắm máy móc thiết bị và xây lắp cơng trình,để bán lại cho chủ đầu tư với một
giá cả nhất định
* Đứng ở góc độ quản lý Nhà nước: Đấu thầu là một phương thức quản lý
thực hiện dự án đầu tư mà thơng qua đó lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được
các yêu cầu của bên mời thầu trên cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu theo quy
định của nhà nước
Từ những góc độ trên có thể thấy thực chất của đấu thầu thể hiện ở các khía
cạnh sau đây:

* Thứ nhất, đấu thầu là phương thức thực hiên mối quan hệ ganh đua trên hai
phương diện:
+ Đấu tranh giữa bên mời thầu (chủ đầu tư) và các nhà thầu (các đơn vị xây lắp).
+ Cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng với nhau

6


Các quan hệ cạnh tranh này xuất phát từ quan hệ mua bán (cung - cầu) bởi vì
đấu thầu xây dựng thực ra cũng là hoạt động mua bán và ở đây người mua là chủ
đầu tư và người bán là các nhà thầu. Tuy nhiên, hoạt động mua bán này khác với
hoạt động mua bán thông thường ở chỗ tính chất hàng hố của sản phẩm xây
dựng thể hiện không rõ do việc mua bán diễn ra trước khi có sản phẩm và thực
hiện theo giá dự tốn (chứ không phải giá thực tế). Theo lý thuyết hành vi thì
trong một vụ mua bán thì bao giờ người mua cũng cố gắng để mua được hàng hoá
với mức giá thấp nhất phù hợp với một chất chất lượng nhất định, còn người bán
lại cố gắng bán được mặt hàng đó ở mức giá cao nhất có thể. Do đó, nẩy sinh sự
đấu tranh tranh giữa người mua (chủ đầu tư) và người bán (nhà thầu). Mặt khác,
do hoạt động mua bán này chỉ diễn ra với một người mua và nhiều người bán nên
giữa những người bán phải cạnh tranh với nhau để bán được sản phẩm của mình.
Kết quả là thông qua việc tổ chức hoạt động cạnh tranh sẽ hình thành giá thầu hay
giá dự tốn cơng trình đấu thầu.
* Thứ hai, đấu thầu cịn là việc ứng dụng phương pháp xét hiệu quả kinh tế
trong việc lựa chọn các đơn vị thi công xây lắp (các nhà thầu). Phương pháp này
đòi hỏi việc so sánh, đánh giá giữa các nhà thầu phải diễn ra theo một quy trình và
căn cứ vào một hệ thống các tiêu chuẩn nhất định. Kết quả cuối cùng sẽ tìm ra
được một nhà thầu đáp ứng tốt nhất các yêu cầu về cơng trình của chủ đầu tư.
2-/ Một số văn bản liên quan đến hoạt động đấu thầu.
Trên cơ sở những quy định chung về xây dựng cơ bản mà Chính phủ đã ban
hành, Bộ xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng cơ bản đã ban hành

các quy chế đấu thầu. Văn bản đầu tiên về quy chế đấu thầu được ban hành từ khi
chuyển sang cơ chế quản lý mới là Thông tư số 03-BXD/VKT (năm 1988) về
“Hướng dẫn tạm thời thực hiện chế độ đấu thầu trong xây dựng cơ bản”. Ngày
12-2-1990, Bộ Xây dựng ban hành Quyết định số 24-BXD/VKT về “Quy chế đấu
thầu xây lắp”. Sau một thời gian thực hiện, ngày 3-3-1994, Bộ xây dựng đã ra
Quyết định số 60-BXD/VKT về “Quy chế đấu thầu xây lắp” thay cho Quyết định
số 24-BXD/VKT. Ngày 17-6-1996, Chính phủ đã ban hành Nghị định 43-CP về
“Quy chế đấu thầu”, ngày 25-2-1997 liên Bộ kế hoạch và đầu tư - xây dựng
thương mại đã ra Thông tư số 2-TT/LB hướng dẫn thực hiện Quy chế đấu thầu
trên. Tuy nhiên do những yêu cầu mới đặt ra của hoạt động xây dựng cơ bản nói
chung và hoạt động đấu thầu nói riêng ngày 1-9-1999 Chính phủ ban hành Nghị
định 88-1999/NĐ-CP về “Quy chế đấu thầu”. Gần đây, do đòi hỏi mới từ hoạt
động thực tiễn, trong hoạt động đấu thầu nói chung và đấu thầu xây dựng nói

7


riêng, Chính phủ vừa mới ra Nghị định 12&14 bổ xung Quy chế đấu thầu vào
ngày 20-5-2000. Đây là những văn bản pháp quy có giá trị hiện hành
3-/ Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức áp dụng.
3.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu.
Việc lựa chọn nhà thầu có thể được thực hiện theo hai hình thức chủ yếu sau đây:
- Đấu thầu rộng rãi:
Đấu thầu rộng rãi là không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời
thầu phải công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng và ghi rõ
các điều kiện và thời gian dự thầu. Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công
nghệ, bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách
và năng lực tham gia dự thầu.
Hình thức đấu thầu này được khuyến khích áp dụng nhằm đạt tính cạnh
tranh cao trên cơ sở tham gia của nhiều nhà thầu. Tuy nhiên hình thức này được

áp dụng cho các cơng trình thơng dụng, khơng có u cầu đặc biệt về kỹ thuật,
mỹ thuật, cũng như khơng cần bí mật và tuỳ theo từng dự án cụ thể trong phạm
vi một địa phương, một vùng, toàn quốc hoặc quốc tế.
- Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số
nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hình thức đấu
thầu này được áp dụng trong một số trường hợp sau:
+ Chỉ có một số nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng
tối thiểu phải có 3 nhà thầu có khả năng tham gia.
+ Các nguồn vốn sử dụng có yêu cầu tiến hành đấu thầu hạn chế.
+ Do yêu cầu về tiến độ thực hiện dự án được người có thẩm quyền quyết
định đầu tư chấp thuận.
3.2. Phương thức áp dụng.
Để thực hiện đấu thầu chủ đầu tư có thể áp dụng các phương thức chủ yếu sau:
- Đấu thầu 1 túi hồ sơ (1 phong bì).
Khi đấu thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất về kỹ
thuật, tài chính, giá bỏ thầu và những điều kiện khác trong 1 túi hồ sơ.
- Đấu thầu 2 túi hồ sơ (2 phong bì).

8


Khi đấu thầu theo phương thức này, nhà thầu cần nộp những đề xuất kỹ
thuật và đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng vào trong cùng 1 thời
điểm. Túi hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được xem xét trước để đánh giá, xếp
hạng. Nhà thầu nào đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ
sơ đề xuất về tài chính (giá cả) để đánh giá.
Phương thức này được áp dụng cho những trường hợp sau:
+ Các gói thầu mua sắm hàng hố và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên.
+ Các gói thầu mua sắm hàng hố có tính chất lựa chọn cơng nghệ thiết bị

tồn bộ, phức tạp về cơng nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp.
+ Dự án được thực hiện theo hợp đồng chìa khố trao tay.
Quá trình thực hiện phương thức này cụ thể như sau:
 Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ gồm đề xuất về
kỹ thuật và phương án tài chính (chưa có giá) để bên mời thầu xem xét và thảo
luận cụ thể với từng nhà thầu, nhằm thống nhất về yêu cầu và tiêu chuẩn kỹ
thuật để nhà thầu chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu chính thức của mình.
 Giai đoạn thứ hai: bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia trong giai
đoạn thứ nhất nộp hồ sơ dự thầu chính thức với đề xuất kỹ thuật đã được bổ
xung hoàn chỉnh trên cùng một mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính
với đầy đủ nội dung về tiến độ thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
4-/ Những nguyên tắc cơ bản của công tác đấu thầu xâylắp.
Cũng như bất cứ một phương thức kinh doanh nào, phương thức kinh
doanh theo chế độ đấu thầu cũng địi hỏi phải có những ngun tắc nhất định
cần phải được tuân thủ để đạt hiệu quả cao. Những nguyên tắc này chi phối cả
bên đầu tư lẫn bên dự thầu. Đó là các nguyên tắc sau:
4.1. Nguyên tắc cơng bằng.
Ngun tắc này thể hiện quyền bình đẳng như nhau của các bên tham gia
đấu thầu. Bên mời thầu phải đối xử một cách công bằng với mọi nhà thầu. Công
bằng là rất quan trọng với các nhà thầu và cũng vì cơng bằng mà chủ đầu tư mới
chọn được đúng nhà thầu thoả mãn một cách tốt nhất yêu cầu của chủ đầu tư.
Các nhà thầu phải được bình đẳng về các thơng tin cung cấp từ phía chủ đầu tư,
được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn
bị hồ sơ cũng như trong buổi mở thầu.

9


4.2. Ngun tắc bí mật.
Ngun tắc này địi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật mức giá dự kiến của

mình cho cơng trình đấu thầu, cũng như giữ bí mật các ý kiến trao đổi của các
nhà thầu đối với chủ đầu tư trong quá trình chuẩn bị hồ sơ dự thầu. Mục đích
của nguyên tắc này là nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá
dự thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây thiệt hại cho một bên dự thầu nào đó do
thơng tin bị lộ tới một bên khác.
4.3. Nguyên tắc công khai.
Trừ những cơng trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, những cơng trình cịn
lại đều phải đảm bảo cơng khai các thông tin cần thiết trong khi gọi thầu và
trong giai đoạn mở thầu. Mục đích của nguyên tắc này cũng là nhằm thực hiện
nguyên tắc công bằng và thu hút được nhiều hơn các nhà thầu, nâng cao chất
lượng của cơng tác đấu thầu.
4.4. Ngun tắc có năng lực.
Ngun tắc này đòi hỏi chủ đầu tư cũng như các bên dự thầu phải có năng
lực thực tế về kinh tế, kỹ thuật,tài chính để thực hiện những điều cam kết khi
đấu thầu. Nguyên tắc này được đặt ra để tránh thiệt hại do việc chủ đầu tư hay
bên dự thầu khơng có đủ năng lực để thực hiện các cam kết của mình, làm mất
đi tính hiệu quả của công tác đấu thầu, gây tổn thất cho Nhà nước và các bên
tham gia.
4.5. Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý.
Các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của
Nhà nước về nội dung và trình tự đấu thầu, cũng như những cam kết đã được ghi
nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Nếu không đảm bảo nguyên tắc này, cơ
quan đầu tư và cơ quan quản lý đầu tư có quyền kiến nghị huỷ bỏ dự thầu.
II-/ QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XÂY
DỰNG TRONG LĨNH VỰC ĐẤU THẦU.

Để tiện cho công việc nghiên cứu tiếp theo, chúng ta có thể quan niệm cơng
tác dự thầu của các doanh nghiệp xây dựng như sau:
Công tác dự thầu là một mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng, nó bao gồm những cơng việc liên quan đến q trình tìm kiếm và cạnh

tranh thơng qua hình thức đấu thầu để ký kết các hợp đồng xây lắp cơng trình.
Từ quan niệm đó ta có thể thấy cơng tác dự thầu là bước khởi đầu cho toàn bộ
10


quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng và là hoạt động tiêu thụ sản
phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp này. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét cụ thể các vấn
đề chủ yếu của việc tổ chức công tác dự thầu trong các doanh nghiệp xây dựng.
Theo quy định tại khoản 2, điều 9 của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 1999 của Chính phủ thì điều
kiện đặt ra đối với một nhà thầu khi tham dự đấu thầu gồm:
- Có giấy đăng ký kinh doanh. Đối với nhà thầu mua sắm thiết bị phức tạp
được quy định trong hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh phải có giấy
phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất.
- Có đủ năng lực về kỹ thuật và tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
- Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu dù là đơn phương
hay liên danh dự thầu. Trường hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị
trực thuộc khơng được phép tham dự thầu với tư cách là một nhà thầu độc lập
trong cùng một gói thầu.
Việc tổ chức cơng tác đấu thầu do chủ đầu tư đảm nhiệm. Tuỳ từng điều
kiện cụ thể và loại hình đấu thầu trong nước hay quốc tế mà quá trình đấu thầu
sẽ được tổ chức theo thể thức 3 giai đoạn gồm 12 bước được hướng dẫn trong
“Bộ tài liệu hướng dẫn đấu thầu quốc tế” do Hiệp hội quốc tế và các kỹ sư tư
vấn (FIDIC) soạn thảo năm 1953 hiện đang được áp dụng tại Việt Nam. Song
song với quá trình đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức thì các nhà thầu (các đơn vị
xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham gia đấu thầu. Mặc
dù có sự khác nhau đôi chút trong việc tham gia đấu thầu trong nước và đấu thầu
quốc tế nhưng nhìn chung có thể phân chia, khái qt các cơng việc đó thành
trình tự dự thầu gồm 5 bước theo sơ đồ sau:
(1)

Thu thập, tìm kiếm thơng tin
về cơng trình cần đấu thầu
(2)
Tham gia sơ tuyển (nếu có)
(3)
Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu
(4)
Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu
11


III-/ Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG.

Đấu thầu được thực hiện trên nhiều lĩnh vực nhưng rõ nét nhất vẫn là lĩnh
vực xây lắp. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, phương thức đấu thầu trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản tỏ ra có vai trị to lớn đối với cả bên chủ đầu tư, nhà
thầu và Nhà nước. Dưới đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của việc nâng cao khả
năng thắng thầu đối với các doanh nghiệp xây dựng.
Bất kỳ doanh nghiệp xây dựng nào khi tham gia vào quá trình đấu thầu với tư
cách là một nhà thầu thì mục tiêu đầu tiên và quan trọng nhất là phải thắng thầu.
Chính mục tiêu quan trọng hàng đầu này sẽ phát huy được tính năng động, sáng
tạo trong việc tìm kiếm cơ hội tham gia dự thầu. Họ phải tích cực tìm kiếm các
thơng tin về các cơng trình mời thầu trên các phương tiện thơng tin đại chúng,
gây dựng các mối quan hệ với các tổ chức trong và ngồi nước, tự tìm cách để
tăng uy tín của mình để có thể biết được cơ hội dự thầu và ngồi ra cịn có khả
năng được thắng thầu.
Việc tham gia đấu thầu, trúng thầu và thực hiện dự án đầu tư theo hợp đồng
làm cho nhà thầu phải tập trung đồng vốn của mình vào một trọng điểm đầu tư.
Việc tập trung vào dự án đầu tư cũng giúp cho nhà thầu nâng cao được năng lực

kỹ thuật, cơng nghệ của mình theo u cầu của cơng trình. Ngay từ quá trình đấu
thầu nếu trình độ kỹ thuật, cơng nghệ của nhà thầu khơng cao thì khả năng trúng
thầu của nhà thầu là thấp. Hơn nữa nếu trình độ kỹ thuật, cơng nghệ khơng cao
mà trúng thầu thì nhà thầu sẽ có thể bị thua lỗ. Vấn đề đặt ra với các nhà thầu
là phải có kế hoạch đầu tư có trọng điểm nhằm nâng cao năng lực kỹ thuật và
cơng nghệ. Điều đó khơng chỉ có ý nghĩa trong việc thực hiện đúng tiến độ và
chất lượng của cơng trình như đã ký kết trong hợp đồng đối với cơng trình đã ký
mà cịn góp phần vào việc nâng cao khả năng thắng thầu của doanh nghiệp trong
thời gian tới.
Huy động được mọi năng lực sẵn có và tiềm tàng của các cơng ty xây dựng
trong giai đoạn hiện nay, khi thị trường kinh doanh xây dựng cơ bản diễn ra khá
sôi động và cạnh tranh gay gắt, cùng với yêu cầu đặt ra đối với các dự án đầu tư
về mặt kinh tế, kỹ thuật cao địi hỏi các nhà thầu phải khơng ngừng nâng cao trình
độ chun mơn và quản lý của mình trong q trình tham dự thầu và thực hiện
các cơng trình đã thắng thầu. Từ đó góp phần giúp doanh nghiệp nâng cao và
hoàn thiện các mặt tổ chức, quản lý, về lao động, vật tư, máy móc, tài chính,...

12


Bên cạnh đó ta cịn thấy được rằng: việc thắng thầu của doanh nghiệp sẽ tạo
được việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng cao số sử dụng của máy móc
thiết bị, vật tư,.... Từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA CÔNG TY
XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT TEMATCO
I-/QUÁ TRÌNH HÌNH THANH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TEMATCO
1-/ Khái quát về CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ KỸ THUẬT TEMACO
Tên doanh nghiệp:

Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật
Tên giao dịch quốc tế: Technology Materials and Construction
Company (TEMATCO).
Địa chỉ trụ sở chính: 534 Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội.
Tel: 04.6330737 – 04.6330745 – 04.6330741.
Fax: 04.6330737.
Email:
Ngày thành lập: Ngày 22 tháng 02 năm 1991.
Vốn pháp định: 5.386.081.897 đồng.
Các lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Nhận thầu các cơng trình dân dụng, cơng nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, xây
dựng các cơng trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và nông thôn.
- Nhập khẩu các mặt hàng sắt thép, các loại đường ống thép và trang thiết bị
nội, ngoại thất để cung cấp cho các cơng trình xây dựng.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng chè, đường, cafê cao su, rượu, bia, nước
giải khát, các mặt hàng nông, lâm, hải sản và hàng hoá khác.
- Nhập khẩu thiết bị, phụ tùng chế biến chè phục vụ lắp đặt tại các nhà máy
chè.
- Tư vấn đầu tư xây lắp phát triển sản xuất kinh doanh chè.
- Kinh doanh Bất động sản, di lịch và khách sạn.

13


2-/ Q trình hình thành và phát triển của cơng ty TEMATCO
Công ty xây lắp vật tư kỹ thuật (tên giao dịch là TEMATCO) trực thuộc tổng
Công ty chè Việt Nam thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Công ty xây
lắt vật tư kỹ thuật được thành lập theo quyết định số 198 NN – TCCB – QĐ ngày
22/02/1991 của Bộ Nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn).

Trụ sở chính của Cơng ty đặt tại: Số 534 Minh Khai – quận Hai Bà Trưng –
Hà Nội với số vốn pháp định là 5.386.081.987 VND. Công ty được thành lập trên
cơ sở sát nhập các ban quản lý xây dựng của các nhà máy chè trong Liên hiệp chè
Việt Nam.Sau một quá trình hình thành và phát triển với sụ nõ lực và cố gắng để có
thể thấy được sự năng động của Công ty trong việc nắm bắt cơ hội kinh doanh
thông qua việc tham gia nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Những lĩnh vực kinh
doanh đó vào những thời điểm nhất định đã đem lại lợi nhuận cho Cơng ty để Cơng
ty có thể đầu tư mở rộng sản xuất. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho cuộc sống của
công nhân viên, Công ty không chỉ kinh doanh về một số linh vực được ghi trong
quyết định thành lập doanh nghiệp mà Công ty đã chủ động tham gia nhiều lĩnh
vực hoạt động sản xuất kinh doanh. Bộ máy quản lý cũng được củ cố, đồng thời lại
tuyển thêm các cán bộ cơng nhân có trình độ, có nhiệt huyết để làm việc. Chính tất
cả các yếu tố đó đã tạo cho Cơng ty có một vị thế trên thương trường, đời sống cán
bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện và nâng cao.

3-/ Ngành nghề kinh doanh và thị trường hoạt động.
Theo “Chứng chỉ hành nghề kinh doanh” số 411 - BXD/CSXD ngày
4/10/1996, công ty xây TEMATCO có năng lực hành nghề xây dựng như sau:
* Thực hiện các công việc xây dựng gồm:
- Nạo vét và bồi đắp mặt bằng, đào đắp cơng trình.
- Thi cơng các loại móng cơng trình.
- Xây lắp các kết cấu cơng trình.
- Lắp đặt các thiết bị cơ - điện - nước cơng trình.
- Hồn thiện xây dựng.

14


- Kiểm tra địa chất bằng các phương pháp xuyên tĩnh, nén tĩnh, siêu âm.
* Thực hiện xây dựng các cơng trình gồm:

- San đắp nền và xử lý nền móng các loại cơng trình.
- Xây dựng các cơng trình thuỷ lợi: kênh, mương, đê, đập, hồ chứa nước
vừa và nhỏ, ống dẫn, trạm bơm.
Xây dựng các cơng trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp
(đường điện hạ thế, hệ thống cấp thốt nước, vệ sinh mơi trường).
* kinh doanh thương mại
-

- Kinh doanh nhà ở, bất động sản, du lịch và khách sạn.
- Nhập khẩu các mặt hàng thép, các đường ống thép và trang thiết bị nội,
ngoại thất để cung cấp cho các cơng trình xây dựng.
- Kinh doanh chế biến các mặt hàng chè, đường, cafee, cao su, rượu, bia, nước
giải khát, các mặt hàng nơng lâm hải sản và hàng hố khác.
- Nhập khẩu thiết bị phụ tùng chế biến chè thực hiện cho việc lắp đặt các nhà
máy chè.
- Tư vấn đầu tư xây dựng
Tuy hoạt động trên nhiều lĩnh vực kinh doanh như vậy, nhưng ta có thể xem
Cơng ty hoạt động trên hai mảng kinh doanh - đó là mạng xây lắp và mảng kinh
doanh thương mại. Ta hãy xem một số chỉ tiêu tài chính mà Cơng ty đã đạt được
trong hai năm 2002 – 2003.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ TRONG HAI NĂM 2003 – 2003
S

T

đơn vị tính

2002

2003


1000 VNĐ

Các chỉ tiêu chính

T

(1)

(2)

So sánh 2003/2002

Mức

%

1000 VNĐ

147.000.000

168.198.606 (3)=(2)-(1) 14,42%

1000 VNĐ

120.101.000

113.056.060 (3)=(2)-(1)

-5,9 %


Kinh doanh thương mại
2

Giá trị sản lượng
Xây lắp

1

1000 VNĐ

26.899.000

55.142.546 (3)=(2)-(1)

204,1%

1000 VNĐ

135.451.297

150.554.012 (3)=(2)-(1)

11,15%

Xây lắp

1000 VNĐ

108.600.000


Kinh doanh thương mại

1000 VNĐ

26.851.297

Doanh thu

15

95.764.719 (3)=(2)-(1) -11,81%
54.789.293 (3)=(2)-(1)

204 %


Như vậy, cơng ty TEMATCO có ngành nghề kinh doanh rộng tạo ra khả
năng nhận thầu thi công và thực hiện khá đa dạng về các chủng loại cơng trình
và chủng loại cơng việc xây dựng. Cùng với điều đó, đối tượng phục vụ của
công ty cũng đa dạng tương ứng và thuộc nhiều khu vực khác nhau cho nên
trong q trình tìm kiếm thơng tin và tạo lập quan hệ cần nắm bắt được đặc điểm
khác biệt và có biện pháp tiếp thị phù hợp với từng đối tượng phục vụ.Tuy vậy
nhưng trong lĩnh vực xây dựng thì năm 2003 so với năm 2002 lại giảm cả về giá
trị sản lượng(-5,9%) lẫn doanh thu (-11,81%) điều này thể hiện khả năng về thầu
và thắg thầu của cơng ty cịn yếu
Về mặt thị trường, trong những năm gần đây do u cầu của sự nghiệp
cơng nghiệp hố - hiện đại hố và sự tăng tích luỹ trong dân nhờ thu nhập được
cải thiện đã làm cho thị trường kinh doanh xây dựng ở Việt Nam đang diễn ra
rất sôi động, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các đơn vị kinh doanh xây dựng

nói chung và cơng ty TEMATCO nói riêng. Mặt khác, đường lối đổi mới đúng
đắn của đảng đã đem lại sự khởi sắc cho hệ thống các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng. Điều đó làm xuất hiện nhiều doanh
nghiệp xây dựng mạnh trực thuộc các Tổng công ty lớn như: Tổng công ty xây
dựng Hà Nội, Tổng công ty xuất nhập khẩu VINACONEX, Tổng công ty xây
dựng và phát triển hạ tầng, Tổng công ty xây dựng Sông Đà... ,sự tham gia của
các doanh nghiệp xây dựng nước ngoài đã làm cho tính cạnh tranh trên thị
trường xây dựng Việt Nam trở nên ngày càng gay gắt tạo ra nhiều thách thức
trong việc cạnh tranh giành cơ hội bao thầu xây lắp của cơng ty.Do đó thị trường
chính của cơng ty vẫn là trong kinh doanh thương mại,cụ thể là cơng ty đã có
những tăng trưởng đáng kể về mặt này trong năm 2003 so với năm 2002 cả về
giá trị sản lượng(204,1%) lẫn doanh thu (204%) và xây lắp xử lý phần thơ của
các cơng trình
4-/Cơ cấu tổ chức quản lý.
Một trong những nhân tố khá quan trọng có ảnh hưởng lớn đến khả năng
trúng thầu của công ty cần phải kể đến đó là cơ cấu tổ chức quản lý. Hịên nay
cơng ty có một bộ máy quản lý tinh giản, gọn nhẹ, đủ năng lực và thuận tiện cho
công tác quản lý. Cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty TEMATCO có thể được
khái qt theo sơ đồ sau:

16


SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CÔNG TY XÂY LẮP VẬT TƯ
KỸ THUẬT TEMATCO

GIÁM ĐỐC CƠNG TY

BỘ MÁY ĐIỀU
HÀNH


Phó giám đốc
kỹ thuật

Phó giám đốc
xây dựng

PHỊNG CHỨC
NĂNG

Phịng kinh tế kế
hoạch kỹ thuật

Chi nhánh
Bắc cạn

Phòng tài vụ

Chi nhánh
Gia lai

17

Phòng tổng hợp

Phòng thi
công

Chi nhánh
Kontum



Theo sơ đồ này, chúng ta có thể thấy được rằng: bộ máy tổ chức quản lý của
công ty được thiết lập theo kiểu cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng. Nghĩa là,
trong công ty, giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất và nắm quyền ra
quyết định về tất cả các vấn đề sản xuất kinh doanh của công ty. Giúp việc và
tham mưu cho giám đốc gồm 2 phó giám đốc và các phịng ban chức năng. Các
phịng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến.
Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất, khi
được giám đốc công ty thông qua mới biến thành mệnh lệnh được truyền đạt từ
trên xuống dưới theo tuyến đã quy định.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý của công ty như sau:
- Giám đốc công ty: là người lãnh đạo cao nhất, quán xuyến tất cả công
việc của công ty.Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm trước Tổng công
ty về việc thực hiện kế hoạch được giao và điều hành chung mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của cơng ty.
- Phó giám đốc: có 2 phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kỹ thuật : phụ trách về lĩnh vực thi cơng cơ giới.
+ Phó giám đốc xây dựng: giúp giám đốc công ty về lĩnh vực xây dựng.
* phòng kinh tế – kế hoạch - kỹ thuật :Đứng đầu phòng kinh tế – kế hoạch

– kỹ thuật là trưởng phịng. Phịng có chức năng sau:
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc xí nghiệp về công tác kỹ thuật thi
công, chất lượng, tiến độ an tồn các cơng trình từ khâu khởi cơng đến hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Lập hồ sơ đấu thầu, tham dự thầu xây lắp các cơng trình.

18



- Lập biện pháp tiến độ thi công, biện pháp an tồn lao động trước khi
khởi cơng xây dựng cơng trình.
- Lập kế hoạch vật tư chi tiết cho từng cơng trình. Kiểm tra chất lượng vật tư.
- Tổ chức nghiệm thu, lập hồ sơ, tài liệu kỹ thuật đầy đủ, kịp thời làm quyết
tốn cơng trình đảm bảo mọi yêu cầu về nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ
bản .
- lập kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, báo cáo về Tổng công ty triển khai thực
hiện kế hoạch trong nội bộ công ty, nắm bắt và khai thác các thơng tin trên thị
trường, lập dự tốn thầu các cơng trình, thu hồi vốn và thanh quyết tốn cơng
trình, lập định mức, tính lương.
* Phịng tài vụ: Đứng đầu là kế tốn trưởng. Phịng tài vụ có chức năng sau:
- Tham mưu giúp việc cho giám đốc Cơng ty về quản lý tài chính tài sản và
cơng tác kế tốn của Cơng ty theo đúng quy định của nhà nước,
- Lập dự kế hoạch tài chính hàng tháng, năm theo quy định của Công ty.
- Lập báo cáo tài chính hàng tháng, năm theo quy định của Cơng ty.
- Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và hạch toán giá thành sản phẩm
theo từng cơng trình, theo đúng các quy định hiện hành.
- Thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kế toán thống kê, chế độ kế tốn và báo cáo
tài chính hiện hành đối với Cơng ty.
* Phịng tổng hợp

Đứng đầu phịng tổng hợp là trưởng phịng. Phịng có chức năng sau:
- Tổ chức nhân sự trong Công ty đáp ứng nhu cầu công việc quản lý chặt
chẽ nhân sự Công ty, cung cấp nhân sự cho Công ty đảm bảo nguyên tắc quản
lý lao động,giải quyết chính sách cho cơng nhân viên
- Chyn lo cơng tác hành chính,van thư cho các cơng ty.
- Tổ chức chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên cho Công ty.
-


nghiên cứu cải tiến tổ chức quản lý, xây dựng các chức năng và
nhiệm vụ cho các bộ phận, thực hiện tuyển chọn, đề bạt sử dụng cán

19


bộ, lập kế hoạch về nhu cầu lao động, đào tạo phục vụ kịp thời cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh.
*phịng thi cơng : chịu trách nhiệm trong việc xây dựng tiến độ thi cơng
các cơng trình và hạng mục cơng trình, theo dõi và quản lý hồ sơ dự thầu, tình
trạng máy móc thiết bị, sửa chữa và bảo dưỡng máy móc thiết bị của cơng ty.
- Tổ chức tốt cơng tác thi cơng cơng trình, đảm bảo chất lượng theo yêu cầu
thiết kế, bảo đảm tiến độ hợp lý, đảm bảo an ninh trật tự và an toàn xã hội tại công
trường thi công, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của cơng tác thi cơng các cơng
trình

5-/ Cơ cấu tổ chức sản xuất
Sản phẩm của công ty mang tính đơn chiếc, mỗi một cơng trình địi hỏi
phải sản xuất thi công trong những điều kiện khác nhau. Vì vậy việc tổ chức sản
xuất của cơng ty thay đổi theo từng cơng trình cụ thể về cả cơ cấu và nguồn
nhân lực.
Tuy nhiên có thể khái quát một sơ đồ tổ chức công trường của công ty một
cách khái quát nhất theo sơ đồ sau:
Quản lý chung phó giám
đốc xây dựng (chỉ huy
trưởng cơng tình)

Bộ phân kế tốn tại
cơng trình



nghiệp
xây lắp


nghiệp
xây lắp

Xưởng bảo dưỡng
thiết bị xe máy


nghiệp
xây lắp

20


nghiệp
xây lắp


nghiệp
xây lắp


Tổ
xây dựng

Tổ

trắc địa

Tổ
điện

Tổ
hoàn


Như vậy: cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty TEMATCO là tương
đối gọn nhẹ và hợp lý. Sự phân công trách nhiệm và quyền hạn là khá rõ. Chính
điều này có tác dụng tích cực trong hoạt động quản lý và sản xuất của cơng ty.
Tuy nhiên có thể nhận thấy rằng: cơng ty chưa có một bộ phận nào chuyên trách
về mảng đấu thầu, một bộ phận hết sức quan trọng đối với công ty.
6-/Những đặc điểm về năng lực sản xuất kinh doanh của cơng ty
Để có thể tham gia đấu thầu và thắng thầu như trên đã nói co nhiều yêu cầu
khác nhau phải đáp ứng ,nhưng ở đây em chỉ nêu một số mặt chủ yếu thể hiện
năng lực của công ty trong đấu thầu và thắng thầu
6.1-/ Đặc điểm về lao động.
Lao động trong ngành xây dựng cơ bản là nguồn gốc sáng tạo ra các cơng
trình cơng nghiệp, dân dụng; là nhân tố cơ bản quyết định nhất của lực lượng
sản xuất kinh doanh. Khác với các ngành khác, lao động trong ngành xây dựng
mang tính khơng ổn định, thay đổi theo mùa vụ, phải làm việc ngồi trời và ln
thay đổi nơi làm việc. Vì vậy, trong công tác đấu thầu, lao động là một trong số
các nhân tố quyết định doanh nghiệp có trúng thầu hay không. Bởi lẽ năng lực
của nhà thầu được thể hiện một phần ở trình độ lao động.
Tính đến ngày 1/2/2003, cơng ty TEMATCO có 266 cán bộ cơng nhân viên
lao động quản lý 46 người chiếm17,29% và lao động trực tiếp là 220 chiếm
82,71% . Trong đó số cán bộ khoa học nghiệp vụ là 85 người, chiếm 31,95% (với
65 người đã qua đại học chiếm 76,47%) và số người đã qua đào tạo trung cấp, cao

đẳng chiếm 23,52%. Số lao động nữ trong tồn cơng ty là 27 người chiếm 10,15%
thấp hơn nhiều so với tỷ lệ lao động nữ chung của tồn ngành (gần 30%). Cơng ty
đã cố gắng không tuyển lao động nữ vào làm những việc nặng nhọc. Lực lượng
công nhân sản xuất của công ty là 181 người chiếm 68,05%. Số cơng nhân có bậc
thợ cao từ bậc 4 trở lên chiếm hơn 21,05% trong tổng số công nhân sản xuất. Với
cơ cấu lao động như vậy có thể thấy cơng ty có lực lượng lao động với chất lượng
khá và cũng đã có sự chun mơn hố khá sâu về ngành nghề (xem biểu) tạo nên
một ưu thế cho công ty khi tham gia dự thầu. Tuy nhiên công ty không chỉ dừng tại
đó mà ln chú trọng đến việc nâng cao trình độ năng lực của cán bộ công nhân
viên để tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho công ty giành thắng lợi khi tham
dự thầu.
Nhưng nên chăng ở đây đã thiếu đi hẳn một đội ngũ cán bộ rất quan trọng đó
là đội ngũ kiến trúc sư, một đội ngũ rất quan trọng trong những công ty xây dựng
21


và những cán bộ pháp chế để chuyên trách trong việc lập hồ sơ dự thầu điều này
anh hưởng không nhỏ tới việc thắng thầu của công ty

22


BIỂU 2: BẢNG TỔNG HỢP LAO ĐỘNG THEO NGÀNH NGHỀ VÀ BẬC THỢ

(Tính đến ngày 01/04/04)
Ngành nghề
A. Cán bộ nghiệp vụ
- Kỹ sư xây dựng
- Kỹ sư xây dựng thuỷ lợi
- Kỹ sư địa chất cơng trình

- Kỹ sư trắc địa
- Kỹ sư khoan thăm dò
- Kỹ sư kinh tế xây dựng
- Kỹ sư máy xây dựng
- Kỹ sư động lực
- Kỹ sư điện
- Cử nhân kinh tế
- Cử nhân kế toán
- Cao đẳng tin học
- Trung cấp xây dựng
- Trung cấp kế toán
- Trung cấp vật tư
- Nhân viên hành chính
- Bảo vệ
- Lái xe con
Tổng

Tổng
số
32
3
2
2
1
2
7
6
1
2
7

1
5
2
1
4
3
4
85

Nữ

1
1

1
4
1
1
2
1
2

Ngành nghề
B. Cơng nhân kỹ thuật & LĐ
- Công nhân lái xe ô tô
- Công nhân lái máy ủi
- Công nhân lái máy cạp xích
- Cơng nhân lái máy đào
- Cơng nhân lái máy cẩu
- Cơng nhân đóng cọc

- Cơng nhân đo đạc
- Cơng nhân sửa chữa cơ khí
- Cơng nhân hàn
- Cơng nhân điện
- Công nhân tiện
- Công nhân máy xây dựng
- Công nhân nề
- Công nhân mộc
- Công nhân sắt
- Công nhân nước
- Công nhân sơn vôi
- Công nhân lao động phổ thông

14
23

Tổng
Nữ
số
7
23
2
9
4
2
2
12
11
6
1

5
28
32
17
1
1
18
181

1

3

6

5
10

2

Bậc thợ
3
4
5

1

1
2
2


5
2
2

3
2
1

2

1
1
7
2

14
5
10

1

4
13

2
1

1
4


6
49

1
5
24
5
1
7
72

1
2
1
2
1
2
1
5
1
2
1
4
5
3
2
1
4
38


1
7
3

1
1

4

16

2

7


6.2-/ Đặc điểm về máy móc thiết bị và cơ sở vật chất.
Trong hồ sơ dự thầu các nhà thầu giới thiệu năng lực về thiết bị và xe máy
thi cơng, nó chứng minh cho bên mời thầu về khả năng huy động nguồn lực về
xe máy thi công bảo đảm thi cơng cơng trình đáp ứng u cầu của chủ đầu tư.
Đây là nhân tố ảnh hưởng lớn đến thắng thầu khi tham gia dự thầu. Nguồn lực
máy móc thiết bị và xe máy thi công của doanh nghiệp thể hiện thơng qua tổng
giá trị máy móc thiết bị và xe máy thi cơng hiện có của doanh nghiệp về số
lượng, chủng loại máy móc thiết bị đó. Hơn nữa, năng lực về máy móc thiết bị
của doanh nghiệp cịn được thể hiện ở trình độ hiện đại của chúng, tức là máy
móc thiết bị của doanh nghiệp sử dụng có hiện đại so với trình độ cơng nghệ
hiện tại trong ngành xây dựng hay không. Chỉ tiêu này được thể hiện thông qua
các thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, cơng suất và phương pháp sản xuất
của công nghệ, số năm sử dụng, quốc gia sản xuất, và giá trị cịn lại của máy

móc thiết bị. Bên cạnh đó, mức độ hợp lý hay đồng bộ của máy móc thiết bị hiện
có của doanh nghiệp cũng phản ánh năng lực bố trí máy móc thiết bị của doanh
nghiệp. Đó chính là tính đồng bộ trong sử dụng máy móc thiết bị với điều kiện
đặc thù về địa lý, khí hậu, địa chất, tính chất cơng trình,là sự phù hợp giữa giá cả
và chất lượng cho công nghệ đó sản xuất ra.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố này ảnh hưởng đến khả năng
thắng thầu của mình, cơng ty ln chú trọng đến việc đầu tư hợp lý cho máy móc
thiết bị. Hiện cơng ty có một số máy móc thiết bị thi cơng giá trị cịn lại là 8090% nhưng nhìn chung máy thiết bị của công ty phần lớn là những máy thi công
thiết bị đã cũ và lạc hậu và chiếm phần lớn,giá trị cịn lại chỉ 30-50% trong q
trình thi cơng các cơng trình ,cơng ty thường sử dụng số thiết bị xe máy sẵn có
đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra một cách độc lập. Nhưng vì
phần lớn thiết bị của cơng ty đã dược khấu hao trên 60-70% giá trị và lạc hậu nên
đã ảnh hưởng lớn đến năng suất và hiệu quả hoạt động cũng như khả năng thắng
thầu của công ty

24


BẢNG 3: NĂNG LỰC VỀ THIẾT BỊ XE MÁY THI CƠNG
CỦA CƠNG TY TEMATCO

Cơng suất hoặc
đặc trưng kỹ thuật
Cơng
Đơn vị tính
suất
95
Nhật
Chiều sâu khoan (m)
1,7,65

82,84,87
LX
Cơng suất ĐC búa Kw
60
86-92
LX
Cơng suất ĐC búa Kw
40
87
LX
Chiều sâu cọc đóng (m)
12
86
LX
Cơng suất ĐC búa Kw
40
99
TQ
Cơng suất động cơ Kw
90
99
Nhật
Công suất động cơ Kw
60
92
TQ
Trọng lượng va đập kg
1800
83
Thuỵ Điển Chiều sâu cọc đóng m

10
92
Việt Nam Lực ép đầu cọc
100
81
Thuỵ Điển Công suất động cơ Kw
59
88
LX
Công suất mã lực
75
93
LX
Công suất mã lực
100
95
LX
Trọng tải tấn
25
93
LX
Trọng tải tấn
16
92
LX
Trọng tải tấn
10
90
Đức
Trọng tải tấn

12,5
99
Nhật
Trọng tải tấn
50
93
LX
Trọng tải tấn
14
91
Đức
Trọng tải tấn
5

Năm
Số
Nước sản
STT Tên và ký hiệu máy móc thiết bị
đưa vào
lượng
xuất
sử dụng
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Máy khoan cọc nhồi KH125
Máy đóng cọc búa rung BII1
Máy đóng cọc búa rung BII-2M
Máy đóng cọc bản nhựa
Máy búa rung BBIIC20/11
Đầu búa rung DZ-90
Đầu búa rung 60Kw
Đầu búa Diezen 1,8T
Máy đóng cọc ALIMAX
Máy ép cọc bê tơng 60T và 100T
Máy xúc VOLVO641
Máy ủi DF75
Máy ủi T100 và T130
Cần trục DEX-251
Cần trục KC – 4561
Cần trục KC – 3562
Cần trục ADK – 125

Cần trục xích COBELCO
Ơ tơ KAMAZ
Ơ tơ IFA V50

1
3
2
1
1
1
2
2
1
4
1
1
2
1
1
1
1
1
1
2

25

Tự động Giá trị
hay bán còn lại
tự động (%)

2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2

50
30-50
30-60
30
20
90
90
50
20

40
30
40
40
50
40
50
50
80
40
30


×