Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.36 KB, 47 trang )

Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng cùng với các quy luật kinh tế đặc trng của nó nh
quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh đà tạo nên môi trờng
kinh doanh hấp dẫn, sôi động nhng cùng đầy rủi ro và không kém phần khốc
liệt thị trờng vừa là cơ hôi, vừa là thách thức đôí với doanh nghiệp trong quá
trình tồn tại và phát triển nó phản hồi lại bằng chính kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp .
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng nhằm
tìm kiếm lợi nhuận, là mục tiêu kinh kinh tế cao nhất, là điều kiện tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Song để có đợc lợi nhuận thì một trong các điều
kiện quan trọng là doanh nghiệp phải tiêu thụ đợc sản phẩm của mình. Trên cơ
sở đó, doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn, trang trải các chi phí đà bỏ ra và lÃi,
ổn định đợc hình thành tài chính và tạo khả năng đầu t mở rộng sản xuất theo cả
chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể nói mối tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của
doanh nghiệp trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang đà và
đang tồn tại, phát triển mạnh mẽ trên con đờng đổi mới, tích luỹ kinh nghiệm
trong quá trình sản xuất và có cố gắng về mọi mặt trong công tác của mình đặc
biệt quan tâm tới công tác mở rộng thị trờng tiêu thu sản phẩn. Chính vì vậy,
sau một thời gian ngắn thực tập tại Công ty em đà mạnh dạn chọn đề tài:

''Tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thơng
Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang''

mục đích

nghiên cứu của đề tài. Trên cơ sở những thành tựu đà đạt đợc những vớng mắc
đang tồn tại, em đà xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện hơn hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bài viết của em đợc trình bày thành
hai phần với kết cấu nh sau;


Phần thứ nhất: Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Công Ty
1


Phần thứ hai: Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thời Gian Vừa
Qua
Phần thứ ba: Một số giải pháp nhằm tăng cờng công tác tiêu thụ sản
phẩm tại công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang.
Trong phạm vi bài viết của mình, em phân tích thực trạng công tác tiêu
thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh
Trang.Thông qua đó mong muốn đợc đa ra những giải pháp nhằm tăng cờng
công tác tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng
Hợp Quỳnh Trang.
Tuy nhiên do thời gian tìm hiểu thực tế và nhận thức có hạn nên bài viết
của em không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo của thầy giáo
TS: Trần Văn BÃo và các cô chú anh chị trong Công ty nhằm hoàn thiện hơn
nữa bài viết. Em xin chân thành cảm ơn.

2


Phần thứ nhất
Quá trình hình thành và phát triển của công ty tnhh
thơng mại quỳnh trang
1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp
Quỳnh Trang:
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang. Đợc
thành lập từ năm 2003 với mặt bằng s¶n xt réng kho¶ng 6000 m2, cã nhiƯm
vơ s¶n xt đồ Gỗ dân dụng, phục vụ nhu cầu cần tiêu dùng trong nớc, không

phục cho xuất khẩu. Tuy có mặt b»ng kha tot nhng c¬ së vËt chÊt kü thuËt cđa
c«ng ty chua duoc hien dai hoa nhieu.C«ng ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất
Tổng Hợp Quỳnh Trang, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính .
Trụ sở giao dịch: Liên Trung Đan Phợng Hà Nội
Ngày Thành Lập 15/04/2003
MÃ Số Thuế: 0500436475
Ngành nghề kinh doanh: sản phẩm hoàn toàn bằng gỗ hoặc chiếm tỷ
trọng lớn là gỗ:
Nguồn vốn kinh doanh :- Vốn lu động : 1.230 triệu đồng
- Vốn cố định : 13.770 triệu đồng .
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm : chủ yếu là Hà Nội và các vùng lân cận
Diện tích mặt bằng sản xuất : 4500 m2
Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang sau khi
đợc thành lập, để tạo cho mình chỗ đứng trên thị trờng, lÃnh đạo Công ty đÃ
thực hiện đầu t vào một chiến lợc định hớng cho sự phát triển lâu dài - Để khắc
phục sự yếu kém của cơ sở vật chất , Công ty đà đầu t, nâng cấp cơ sở hạ tầng
tạo bộ mặt khang trang cho Công ty . Công nghệ chế tạo sản phẩm cũng đợc cải
tiến với việc sử lý thuỷ phân nớc trong gỗ bằng lò sấy thay cho việc hỏng phôi
tự nhiên bằng dây chuyền sản xuất hiện đại của Ba Lan đà góp phần nâng cao
năng xuất lao động, đẩy mạnh tiến độ sản xuất: Đội ngũ cán bộ công nhân viên

3


chức cũng đợc tiến hành chuẩn hoá nâng cao trình độ và trình giảm, lao động
gián tiếp đợc giảm thiếu .Ngoài ra việc thực hiện chiến lợc đa dạng hoá sản
phẩm tích cực tìm kiếm những đơn hàng, sản phẩm sản xuất ra tiêu chuẩn về
mặt kỹ thuật đồng thời có kiểu dáng đẹp hợp thị hiếu ngời tiêu dùng .... Những
yếu tố trên đà hợp lực tạo cho doanh nghiệp một năng lực sản xuất lớn gấp bôị
phần giúp cho doanh nghiệp tạo đợc chỗ đứng trên thị trờng , thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ với Nhà nớc đầy đủ
Trải qua gan 10 năm hoạt động, Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất
Tổng Hợp Quỳnh Trang đà nỗ lực phấn đấu, vợt qua nhiều khó khăn, thức thách
tự khẳng định đợc mình trên thị trờng. Không chỉ bằng lòng với những gì đà đạt
đựơc toàn thể Công ty luôn lỗ lực phấn đấu hoàn thành và vợt mức kế hoạch sản
xuất, đáp ứng tốt nhất và ngày càng nhiều nhu cầu thị trờng, tạo nền tảng vững
chắc cho sự phát triển trong tơng lai.
1.1.2 Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang tổ chức bộ máy quản lý một cách
theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Theo cơ cấu này, các phòng chức năng đợc
chuyên môn hoá theo các chức năng quản trị, có nhiệm vụ giúp Giám đốc
chuẩn bị các quyết định quản trị về chuyên môn hoá của mình theo dõi hớng
dẫn cấp dới thực hiện đúng đắn, kịp thời các quyết định đó. Ngoài việc thực
hiện tốt các nhiệm vụ chuyên môn các phong chức năng còn phải phối hợp chặt
chẽ với các phòng ban khác nhằm đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp đợc
tiến hành đồng bộ, nhịp nhàng. Các phòng ban chức năng không có quyền trực
tiếp chỉ huy các bộ phận sản xuất .

4


Sơ đồ bộ máy quản lý nh sau
Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng tổ chức
hành chính bảo vệ

Phân xưởng xẻ


Phòng kế hoạch kỹ
thuật vật tư

Phân xưởng mộc

Phòng kế hoạch tài
chính

Phân xưởng cơ
điện và diạch vụ

* Giám đốc Công ty: là ngời phụ trách chung, quản lý, giám sát mọi hoạt
động của Công ty, chụi trách nhiệm trớc Nhà nớc về tinh hình hoạt động sản
xuất, kinh doanh của Công ty, về tính hiệu quả cũng nh việc chấp hành pháp
luật hiện hành.
* Phó giám đốc Công ty: chiu trách nhiệm giúp Giám đốc chỉ đạo một số
khâu trong quản lý sản xuất, đều động lao động... Tham mu giúp giám đốc xây
dựng kế hoạch sản xuất và đôn đốc thực hiện kế hoạch.
* Các phòng chức năng.
Phòng tổ chức, hành chính, bảo vê, : là phòng nghiệp vụ tổng hợp, tham
mu, giúp Giám đốc quản lý những lĩnh vực công tác nh tổ chức nhân sự, hành
chính quản trị, bảo vệ nội bộ, công tác y tế và các mặt an toàn xà hội tại Công
ty nh quản lý chất lợng, cán bộ nhân viên, thực hiện đầy đủ các chế độ chính
sách của Nhà nớc đổi mới ngời lao động khi nghØ chÕ ®é.

5


Cơ cấu trên vẫn đảm bảo mệnh lệnh đợc truyền trực tuyễn đồng thời
không lÃng phí các luyện viên trong vai trò cố vấn cho Giám đốc.

1.1.3 Đặc điểm cơ cấu sản xuất kinh doanh :
Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang tổ chức
sản xuất kinh doanh theo kiĨu tËp trung víi c¬ cÊu tỉ chức loại 2:
Doanh nghiệp Phân xởng Nơi làm việc
Hệ thống sản xuất kinh doanh của Công ty gồm hai khèi:
* Khèi s¶n xuÊt kinh doanh chÝnh : gåm cơ cấu phân xởng một ( bộ phận
sản xuất mặt hàng chính của Công ty ) và phân xởng xẻ ( bộ phận hỗ trợ cho
phân xởng mộc ) phân xởng cơ điện thực hiện công tác duy t, bảo dỡng máy
móc... duy trì năng lực công tác của hai phân xởng sản xuất.
Khối sản xuất kinh doanh phụ: gồm có các bộ phận dịch vụ làm gia công
chế biến cho bên ngoài .
Hạt phân xởng sản xuất chính của Công ty đợc tổ chức thành các tổ sản
xuất nh sau:
- Phân xởng xẻ: gồm hai tổ sản xuất:
+ Tổ xẻ thô: thực hiện công việc của xẻ, pha, cắt gỗ cây thành gỗ khối,
sau đó chuyển cho tổ xẻ tinh
+ Tổ xẻ tinh : thực hiện công việc sơ chế gỗ khối thành hợp, ván với quy
định cách kích thớc phù hợp với từng loại sản phẩm, sau đó chun cho ph©n xëng méc.
- Ph©n xëng méc: gåm ba tổ sản xuất :
+ Tổ mộc máy: thực hiện việc sơ chế góc hợp, với ván thành các chi tiết
sản phẩm mang tính chất hàng loạt trên các thiết bị máy theo dÃy chuyền sau
khi đà qua bớc xử lý thuỷ phần nớc trong gỗ. Sau đó chuyển các chi tiÕt ®ã sang
tỉ méc tay
+ Tỉ méc tay: thùc hiƯn việc tinh chế các chi tiết sản phẩm thô và lắp ráp
hoàn chỉnh sản phẩm chuyển sang tổ véc ni
+ Tổ Phun Sơn : thực hiện việc làm đẹp sản phẩm bằng phơng pháp Phun
Sơn và đánh véc ni hay sơn mài hoặc khảm trai.... hoàn thiện sản phẩm chuyển
6



sang quá trình tiêu thụ thực hiện công tác an linh chính trị, trật tự an toàn xÃ
hội, tại Công ty, bảo vệ an toàn tài sản. Quản lý mọi công việc thuộc phạm vi
hành chính nội bộ, tổng hợp giao dịch, văn th đánh máy và truyền đạt chỉ thị
công tác của Giám đốc đơn vị bộ phận trong Công ty. Quản lý hồ sơ, sức khoẻ
của các cán bộ công nhân viên.
- Phòng kế hoạch - kỹ thuật - Vật t, là phòng nghiệp vụ tổng hợp có chức
năng tham mu, giúp giám đốc trong công tác xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh từng quý, từng năm và nhiều năm. phong luôn nắm
bắt các thông tin kinh tế trên thị trờng, hết hợp khai thác khẳ năng thực tế lập
phơng án mặt hàng, phơng án sản phẩm. Nghiêm cứu, áp dụng công nghệ mới,
kỹ thuật thiết bị tiên tiến, thiết kế tạo dáng sản phẩm để đa vào sản xuất, nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xây dựng kế hoạch giám sát, kiểm tra và đề
ra các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm, xây dựng,các định mức về
vật t, lao động và đơn giá tiền lơng sản phẩm giúp Giám đốc xây dựng và thực
hiện kế hoạch cung ứng vật t nguyên - nhân lựa, chọn nhằm đảm bảo cung cấp
kịp thời theo kế hoạch sản xuất. Quản lý chung trong toàn doanh nghiệp hồ sơ
thiết bị máy móc, công tác an toàn và bảo hộ lao động theo quy định hiện hành.
- phòng kế toán - tài chính: là phòng nghiệp vụ tổng hợp, có chức năng
quản lý theo dõi tình hình biến động tài sản về vốn của Công ty, thực hiện việc
nghi chép sổ sách kế toán định Cơ cấu sản cho quản lý nội bộ và cho bên ngoài.
kỳ phục vụ xuất
Tham mu giúp giám đốc trong công tác quản lý và tài chính của doanh nghiệp.
- Các phân xởng: Có chức năng trực tiếp sản xuất các sản phẩm theo kế
hoạchxuất kinhcủa Công ty, góp phần vào việc thực hiện hoàn thành kế hoạch
Bộ phânh phụ trợ
Sản đều độ doanh
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Bộ phận dịch vụ và t doanh: có chức năng kinh doanh sửa chữa dịch
vụPhân xưởng mộc pháp luật, tựxưởngtrách nhiệm, đảm bảo việc Phân và đời
theo quy định của

làm xưởng
Phân chịu xẻ
cơ điện
sống cho cán bộ công nhân viên của mình và tham gia đong góp tài chính cho
Công ty

Tổ mộc máy
Tổ xẻ thô
Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất nh sau:
Tổ mộc tay

Tổ xẻ tinh
7

Tổ Phun Sơn

Bộ phận dịch
vụ


8


Phần thứ hai
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong thời
gian vừa qua
2.1 Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Thơng Mại &
Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang.
2.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh - của Công TNHH Thơng Mại
& Sản Xuất Tỉng Hỵp Qnh Trang ( 2007,2008,2009)

Tõ khi chun sang cã chế thị trờng, hoạt động kinh doanh trong nớc trở
nên sôi động hơn với sự giúp góp mặt của ngành càng nhiều các thành phần
kinh tế. Cũng giống nh các doanh nghiệp khác. Công ty TNHH Thơng Mại &
Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang cùng gặp nhiều nhỏ nhặn khi hoạt động kinh
doanh trong có chế thị trờng,trong những năm gần đây, hầu hết các Công ty
trong lĩnh vực sản xuất gỗ, vừa phải cạnh tranh với các Công ty trong nớc, vừa
phải đối phó với các Công ty nớc ngoài có trụ sở và sản xuất tại Việt Nam nh
các Công ty của Singapore, Hàn Quốc, Thái Lan.... Đứng trớc tình hình đó,
Công ty đà phát huy mọi khả năng sản xuất kinh doanh của mình để đứng vững
trên thị trờng và nâng cao uy tín của mình. Công ty đà kết hợp nhiều biện pháp
nh nâng cao chất lợng sản phẩm, nâng cao tay nghề đội ngũ lao động , chức sản
xuất hợp lý...
Sản phẩm của Công ty sản xuất ra đa dạng về chủng loại đáp ứng thị hiếu
tiêu dùng cả về chất lợng, số lợng, giá cả sản phẩm của Công ty đà có mặt ở 2
miền Bắc, Trung
Bảng số liệu sau đây có thể đánh giá đợc phần nào kết quả kinh doanh
của Công ty trong thêi gian võa qua

9


Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang Trong 3 năm
(2007,2008,2009)
ĐVT: triệu đồng

Chỉ tiêu

2007


2008

2009

Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Lợi nhuận thực hiện
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
Số lao động

34.764
34.601
20.547,5
14.054,3
1.921,3
100,86
2,85
135

52.184
52.064
33.388,5
18.675,9
2.719,64
270,48
3,25
200


74.250
74.115
48.669,3
25.445.7
3.642,86
453,4
3,75
302

So sánh tăng giảm
2008/2007 2009/2008
250,5
211,4
252,35
211,75
311,25
228,85
164,4
181,25
207,75
169,75
340,85
338,1
70,2
76,9
55,55
43,8

Qua b¶ng kÕt qu¶ s¶n xuÊt kinh doanh trong 3 năm.2007 2009 ta thấy

tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra theo chiều hớng tích cực, các
chỉ tiêu đều tăng lên qua mỗi năm. Điều này chứng tỏ Công ty có hớng do
đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mguyên nhân do năm
2008 Công ty mạnh dạn đầu t đổi mới trong chất thiết bị, nâng cao chất lợng
sản phẩm,mở rộng quy mô sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trờng nên đà sản xuất
ra sản lợng tăng đáng kể. Năm 2009 đợc coi là năm xây dựng cơ sở hạ tầng nên
các công trình lớn tiêu thụ đợc xây dựng, bên cạnh đó đòi hỏi trang thiết bị nội
thất hiện đại, tiên tiến, nên các sản phẩm cao cấp của Công ty không ngừng đợc
ra đời và tiêu thụ. Về tổng doanh thu ta thấy từ năm 2007 đến năm 2009 doanh
thu đều tăng, năm 2008 đạt 52.184 triệu đồng tăng 50,1% so với năm 2007.
Điều đó chứng tỏ rằng mặt hàng kinh doanh của Công ty đà phần nào đợc thị trờng chấp nhận và đợc tín nhiệm với khách hàng, mặc dù tốc độ tăng trởng cha
cao.
Cùng với sự tăng lên của doanh thu là sự tăng về lợi nhuận do có sự quản
lý về tổ chức tốt khâu sản xuất kinh doanh đồng thời tiết kiệm đợc chi phí quản
lý doanh nghiệp. Năm 2007 lợi nhuận đạt 1.921,3 triệu đồng đến năm 2008 lợi
10


nhuận tăng 41,55% so với năm 2007 đạt tới 2.719,64 triệuđồng . Đến năm 2009
so với năm 2007 kết quả đạt đợc cho thấy công tác tổ chức têu thụ sản phẩm
của Công ty trong năm 2009 đà có hiệu quả, tốc độ tăng lợi nhuận năm 2009
gần gấp 3 lần so với tốc độ tăng lợi nhuận năm 2008.
Với sự tăng doanh thu và lợi nhuận đà giúp công ty có điều kiện thuận lợi
trong việc thực hiện tốt nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nớc. Nộp ngân sách nhà
nớc. Năm 2007 Công ty chỉ nộp ngân sách đợc 100,86 triệu đồng, đến năm
2008 công ty đà cố gắng nộp 270,48 triệu đồng năm 2009 là 453,4 triệu đồng
tăng 67,62% so với năm 2008. Đồng thời công ty có điều kiện nâng cao thu
nhập cho cán bộ công nhân viên năm 2007 thu nhập bình quân là 2,85 triu
đồng / 1tháng đến năm 2008 đạt 3,25 triu đồng tăng 13,38% so với năm 2007
đến năm 2009 thu nnhập bình quân đạt 3,75 triu đồng tăng có 9,3% so với

năm 2008. Mặc dù số lao động không ngừng tăng lên qua các năm từ 135 ngời
năm 2007 lên 302 ngời năm 2009. Đây cũng là một chính sách phát ®·i ngé cđa
c«ng ty nh»m khun khÝch ngêi lao ®éng phát huy sức sáng tạo và năng lực
trong lao động. Điều này cho thấy đời sống cán bộ công nhân viên đợc cải
thiện, thu nhập cao hơn đánh dấu sự quan tâm của Công ty đối với đời sống ngời lao động nhằm tạo nên sự ổn định trong bộ máy tổ chức của Công ty, đà ho
Công ty phát triển trong những năm tới.
Trên đây là kết quả mà Công ty đà đạt đợc trong thời gian qua, chứng tỏ
sản phẩm của Công ty đà có chỗ đứng nhất định trên thị trờng. Song những
thành công sẽ không thể đứng vững, nếu Công ty không tiếp tục hoàn thiện bọ
máy sản xuất kinh doanh cũng nh thúc đẩy hoạt động tiêu thu sản phẩm của
Công ty. Nh vậy, qua các năm từ 2007 - 2009 tuy rằng còn có những điểm cha
hoàn thiện, cần phải tổ chức bổ sung ra nhng hoạt động của Công ty có nhiều
tiến triển tốt đẹp, doanh thu tăng lợi nhuận tăng thu nhập bình quân tăng, kết
quả này là do Công ty đà tìm ra thu nhập bình quân tăng, kết quả này là do
Công ty đà tìm ra hớng đi đúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh và để bổ
sung cho những điểm cha hoàn thiện khắc phục những khó khăn của Công ty thì

11


cần thiết phải thực hiện đó là tìm ra các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của Công ty trên thị trờng.
2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trờng.
Thị trờng ngày một rôngj lớn đà tạo ra một bớc ngoặt lớn trong công tác
tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp nói chung và của Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang nói riêng. Đứng trớc tình hình này
Công ty đà tổ chức xắp xếp lại nhằm tiêu thụ hết sản phẩm sản xuất ra và không
ngừng mở rộng thị trờng. Công ty đà áp dụng nhiều chính sách và tìm ra các
giải pháp thúc đẩy quá trình tiêu thơ s¶n phÈm.
B¶ng sè liƯu sau cho ta thÊy kÕt quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên
các thị trờng trong nớc qua 3 năm gần đây

Bảng 2: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trờng của Công ty
TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang 2007 - 2009
Năm
Khu vực
Miền bắc
Miền Trung
Cộng

2007
Số tiền
TT%
30.232,72
4.531,28
34.764

86,97
13,03
100

2008
Số tiền
TT%
46.123,5
6.060,5
52.184

12

88,39
11,61

100

2009
Số tiền
TT%
66.299,2
7.950,8
74.250

89,29
10,71
100


13,03%

11,61%

88,39%
Năm 2007

86,97%

Năm 2008

10,71%

89,29%
Miền Bắc


Miền Trung

Năm 2009

Biểu đồ thể hiện tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thị trờng
Qua bảng, đồ thị trên ta thấy giái trị sản phẩm tiêu thụ của công ty ở thị
trờng miền bắc cao hơn rất nhiều so với thị trờng miền trung ở cả ba năm
(2007- 2009 )
ở thi trờng miền bắc gía trị tiêu thụ năm 2007 là 30.232,72 triệu đồng
chiếm tỷ trọng 86, 97% tổng giá trị tiêu thụ. Năm 2008 giá trị tiêu thụ đà tăng
hơn so với năm 2007, đạt 46.123,5 triệu đồng chiếm 88,39 %. Đến năm 2009
với sự lỗ lực của cộng ty đà đa doah thu tiêu thụ ở thị trờng miên bắc lên tới
66.299,2 triệu đồng chiếm tỷ trọng 89, 29% tổng doanh thu tiêu thụ. Nguyên
nhân của sự gia tăng doanh thu tiêu thụ này ta xem bảng kết quả tiêu thụ theo
thị trờng của công ty cổ phần Gỗ Hà Nội.
13


Bảng 3:
Kết quả tiêu thụ theo thị trờng của công ty TNHH Thơng Mại & Sản
Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang.
Thị trờng
A,khu vực miền bắc
1. Hà Nội
2. Hoà bình
3. Hà Nam
4. Hải phòng
5. Tỉnh Khác
B. Khu vực M. trung


2007
Số tiền
Tỷ trọng
30.232,72
86,97
11.730,75
33,74
4.496,70
12,9
6.028,35
17,34
4.883,10
14,05
3.093,82
8,89
4.531,28
13,03

2008
Số tiền
Tỷ trọng
46.123,5
88,39
15.910,25
30,49
4.369,90
8,37
11.578,5
22,19
10.155,8

19,46
4.109,05
7,87
6.060,4
11,61

2009
Số tiền
Tỷ trọng
66.299,2
89,529
23.562,5
31,73
4.544,80
6,12
14.866,85
20,02
17.831,15
24,02
5.493,9
7,4
7.950,8
10,71

Nh vậy nguyên nhân của sự gia tăng doanh thu ở thị trờng miền bắc chủ
yếu là do Hà Nội là thị trờng chính của Công ty. Một số năm trớc sản phẩm của
Hà Nội sản xuất phục vụ của các vùng ở xa còn thị trờng Hà Nội tiêu thụ so sản
phẩm nơi khác mang về. Hiện nay Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất
Tổng Hợp Quỳnh Trang xác định thị trờng Hà Nội là một thị trờng trọng điểm
mà sản phẩm của Công ty có tính cạnh tranh cao hơn so với các sản phẩm

cùng loại của các doanh nghiệp thuộc cùng lĩnh vực hoạt động. Từ năm 2007
Tỷ trọng tiêu thụ tại thị trờng Hà Nội luôn chiểm trên 30% Tổng doanh thu.
Trong năm 2007 đạt 33.74% Tổng Doanh thu năm 2008 và năm 2009 tỷ trọng
có giảm đi nhng không đáng kể nhng gía trị tiêu thụ là tăng nền đáng kể. Năm
2007 đạt 11.730,75 triệu đồng, năm 2008 đạt 15.910,25 triệu đồng, năm 2009
đạt cao hơn 23.562,5 triệu đồng. ngay từ năm 2007 Công ty đà xác định Hà Nội
là thị trờng tiềm năng rất lớn, vì theo quy định hoạch của thủ đô từ năm 20002020 sẽ phát triển một loạt các công trình nhà nớc ở trờng học, khu tập thể
khách sạn.....của thu đô Hà Nội và các vùng lần cận. chính vì vậy nhu cầu các
sản phẩm nội thất Công ty trong thời gian sắp tới cho quá trình phát triển đô thị
là rất lớn. Ngày từ bây giờ Công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp
Quỳnh Trang đà chuẩn bị tốt những điều kiện cơ sở vật chất, thiết kế những
những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong thời gian tới.

Bên

cạnh đó Công ty đà xây dựng đợc mối quan hệ bạn hàng khá lâu dài với hầu
hết các đơn vị tiêu thụ của các tỉnh nh: Hoà Bình, Hà Nam, Hải Phòng, Tuyên
14


Quang ....... và có giá u đÃi với khách háng quen,do vậy doanh thu tiêu thụ tại
các tỉnh này vẫn tăng đều qua các năm chỉ trừ có tỉnh Hoà Bình năm 2008
doanh thu có giảm đi so với năm 2007 những tốc độ giảm chậm, năm 2007 đạt
4.496,70 Triệu đồng, năm 2008 đạt 4.369,90 triệu đồng. Tuy vậy đến năm 2009
thực tại thì trờng Hoà Bình lại trong tăng đạt 4.544,80 triệu đồng. Ngoài Hà Nội
là thị trờng chính thì Hà Nam là thị trờng thứ hai đem lại số doanh thu cao cho
Công ty. Năm 2007 đạt 6.028,35 triêụ đồng, năm 2008 tăng gần gấp đôi đạt
11.575 triệu đồng, năm 2009 cũng tăng nhng tốc độ tăng chậm đạt
14.866,35triệu đồng.
Nguyên nhân vì Hà Nam là tỉnh giáp với Hà Nội, các loại chi phí về vận

chuyển thấp, việc tếp cận và quản lý thuận lợi hơn các thị trờng khác vì vậy Hà
Nam là thị trờng thứ hai nằm trong mục tiêu kinh doanh và phát triển của Công
ty. Ngoài 3 tỉnh trên, Hải Phòng có địa bàn xa hơn nhng 3 năm gần đây doanh
thu tiêu thụ do thị trờng này mang lại là tơng đối khá quan, tốc độ tăng doanh
thu khá nhanh. Năm 2007 chỉ đạt 14,05% trên tổng doanh thu, năm 2008 đạt
19,465 % đến năm 2009 đạt 24,02%. Nh vậy trung bình mỗi năm từ năm 20072009 tốc độ tăng là trong khoảng 5% trên tổng doanh thu. Điều cho thấy Công
ty đà tạo đợc uy tín sản phẩm của mình trên thị trờng Hải Phòng cho nên số lợng đơn đặt hàng tămg nhanh làm cho doanh thu tăng. Tuy nhiên Hải Phòng
cha nằm trong mục tiêu kinh doanh hàng đầu, của Công ty vì chi phí vận
chuyển, giao hàng đến thị trờng này đến là tối kém.
Ngoài 4 thị trờng tiêu biểu nói trên thì các tỉnh khác cũng có các tỉnh khác
cũng có các đơn vị mua sản phẩm của Công ty nhng không thờng xuyên giá trị
doanh thu tiêu thụ đợc không ổn định. Mặc dù doanh thu lại giảm đi. Năm
2007 đạt 3.093,82 triệu đồng chiếm 8,89% trên tổng doanh thu. Năm 2008 đạt
4.109,05triệu đồng chiếm 7,87% trên tổng doanh thu. Năm 2009 đạt
5.493,90triệu đồng năm 2008 và đặc biệt năm 2009 Công ty đà mở rộng th trờng ra sau nhiều tỉnh mới trở thành bạn hàng thân thiết. Đây là mục tiêu chiến
lợc của Công ty nhằm tăng khả năng tiêu thụ trong những năm tới.

15


- ở thị trờng miền trung tiêu thụ rất ít so với thị trờng miền bắc, tuy
doanh thu lại giảm.Năm 2007 doanh thu tiêu thụ chiếm 13,03% tổng doanh thu.
Năm 2008 tỷ trọng tiêu thụ chỉ đạt 11,61% tổng doanh thu tuy nhiên doanh thu
ở thị trờng này vẫn tăng, đạt 6.060,60 triệu đồng. Năm 2001 doanh thu tiếp tục
tăng ®¹t 7.950,80 triƯu ®ång nhng chØ ®¹t tû träng 10,71%. Nguyên nhân là do
thị trờng này Công ty mới chỉ có một số lợng khách hàng tơng đối ít ở các tỉnh
nh Huế. Quảng trị .... Nên mặc dù thời gian qua ở các tỉnh này nhu cầu về sản
phẩm của công ty ngày càng tăng nhng doanh thu vẫn tăng chậm một trong việc
thâm nhập của công ty vào thị trờng miền trung tơng đối khó khăn do gặp
nhiều yếu tố địa lý khoảng cách vận chuyển xa, Công ty không có điều kiện ra

giá khuyến mại . Mặt khác do nguồn lực về máy móc, trang thiết bị của Công ty
còn nhiều hạn chế, nên Công ty chứa mở rộng đợc quy mô sản xuất đáp ứng đủ
nhu cầu của thị trờng cho nên, các bạn hàng của công ty tại thị trờng này cha
thể trở thành bạn hàng chuyền thống dẫn đến doanh thu do thị trờng này đem
lại còn bất bình không ổn định.
2.1.3 tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng.
Nh chúng ta đà biÕt trong bÊt kú doanh nghiƯp s¶n xt kinh doanh nào,
tiêu thụ sản phẩm là hành vi kinh doanh nhằm thực hiện giá trị hàng hoá, kết
thúc quá trình tuần hoàn vối kinh doanh và nhằm thực hiện giá trị sử dụng với
nhiều mục đích mua hàng khác nhau. Do đó, thực hiện quá trình tiêu thu đồng
nghĩa với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Xét kết quả hoạt động tiêu
thụ theo mặt hàng của công ty TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh
Trang trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009 qua bảng sau.
Bảng 4: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo mặt hàng của công ty
TNHH Thơng Mại & Sản Xuất Tổng Hợp Quỳnh Trang từ năm 2007 đến
2009
Đơn vị tính: triệu đồng
2007
Số tiền
TT
A. Sản phẩm chính 30.026,5 86,37
1. Bàn
9.858,25 28,36

2008
2009
Số tiền
TT
Số tiỊn
TT

43.265,85
82,91
59.842 80,59
13.326,15
25,54 16.874,45 22,73

Danh mơc

16


2. Ghế
3. Tủ
4. Giờng
B. Sản phẩm khác
Tổng

8.611,95
6785
4.771,3
4.737,5
34.764

24,77
19,52
13,72
13,63
100

10.370,8

12.063,9
7.505
8.918,15
52.184

19,87 18.045,6
23,12 14.801,7
14,38 10.125,25
17,09
14408
100
74.250

24,3
19,93
13,63
19,41
100

Qua bảng số liệu trên ta thấy năm 2007 doanh thu tiêu thụ các sản phẩm
chính đạt 30.026,5 triệu đồng, năm 2007 doanh thu tiêu thụ đạt 43.265,85 triệu
đồng tăng 13.239,35 triệu đồng so với năm 2007 đến năm 2009 doanh thu đạt
59.842 triệu đồng tăng 16.576,15 triệu đồng so với năm 2008 (tơng ứng với tỷ
lệ tăng là 38,31%). Mặc dù giá trị doanh thu tăng lên nhng tỷ trọng trên tổng
doanh thu lại giảm xuống. Năm 2007 doanh thu chiếm 86,37%, năm 2008
chiếm 82,91, năm 2009 doanh thu chiếm 80,59%. Vì vậy tỷ trọng các sản phẩm
này đem lại nhỏ hơn rất nhiều so với các sản phẩm chính. Vì đây là những sản
phẩm đợc sản xuất theo yêu cầu riêng của khách hàng, không nằm trong mục
tiêu sản xuất của Công ty. Tuy vậy doanh thu tiêu thụ do các sản phẩm khác
đem lại vốn tăng qua các năm đặc biệt từ năm 2008 đến năm 2009 tốc độ tăng

khá nhanh năm 2007 chỉ đạt 4.737,5 triệu đồng ( chiếm 13,63%) năm 2008 đạt
8.918,15 triệu đồng (chiếm 19,41%). Điều đó cho thấy Công ty cũng đà phần
nào đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng, tuy nhiên mục tiêu kinh doanh của
Công ty vì thế nên giảm tỷ trọng các mặt hàng này để tăng tỷ trọng các sản
phẩm chính nhằm tạo một chỗ đứng vững chắc trên thị trờng. Để biết rõ nguyên
nhân tăng doanh thu tiêu thụ của các sản phẩm nh sau:
Nhìn vào bảng ta thấy doanh thu tiêu thụ các nhóm mặt hàng hầu hết đều
tăng. Trong đó nhóm mặt hàng bàn tiêu thụ trong 3 năm hầu nh đều đạt doanh
thu lớn nhất trừ năm 2001 doanh thu tiêu thụ bàn nhỏ hơn doanh thu tiêu thụ
ghế (năm 2009: bàn đạt 22,73%, ghế đạt 24,3% tổng doanh thu). Năm 2007
bàn tiêu thụ đem về 9.858,25 triệu đồng đến năm 2008 doanh thu tăng 3.467,9
triệu đồng, năm 2009 doanh thu cũng tăng đều là 3.548,3 triệu đồng so với năm
2008 nhóm mặt hàng này tăng đều nh vậy vì nhu cầu của khách hàng về mặt
hàng này thờng cần với số lợng lớn. Hơn nữa Công ty cũng đà tạo đợc uy tín về

17


chất lợng, mẫu mà sản phẩm trên thị trờng. Trong 4 nhóm mặt hàng chính thì
bàn và ghế là những mặt hàng có nhiều loại sản phẩm phong phú, đa dạng về
kiểu dáng, chất liệu cho nên bàn là nhóm mặt hàng đem lại nguồn lại lớn cho
Công ty.
Ngoài bàn ra, thì ghế là mặt hàng thứ hai đem lại doanh thu tiêu thụ cao
cho Công ty. Bởi bàn và ghế thờng là những mặt hàng đi kèm với nhau. Đặc biệt
năm 2009 bàn và ghế đà đợc những tiêu chuẩn về chất lợng, sang trọng phục vụ
cho nhà khách, hội trờng... cấp cao. Tiêu biểu nh ghế salông, ghế tựa nan mặt
đệm, ghế thuỵ sĩ mặt tựa đệm... Bên: có bàn hội trờng, bàn hộp bầu dục, bàn hai
thùng... Vì thế mặt hàng ghế đem lại doanh thu cao không kém gì mặt hàng bàn
thậm chí năm 2009 còn cao hơn bàn 1.171,15 triệu đồng (chiếm 24,3% cao nhất
trên tổng doanh thu năm 2009). Trong khi đó năm 2007 đạt 24,77% đứng thứ

hai tổng doanh thu, đến năm 2008 mặc dù giá trị doanh thu tăng 1.758,85 triêụ
đồng so với năm 2007 nhng tỷ trọng lại giảm chiếm 19,87% tổng doanh thu.
Nh vậy, bàn và ghế là hai mặt hàng chủ đạo của Công ty, cho nên Công ty đÃ
chú ý thay đổi mẫu mÃ, nâng cao chất lơng làm tăng doanh thu tiêu thụ.
Bên cạnh đó tủ và giờng cũng có doanh thu tăng qua các năm. Đặc biệt
năm 2008 doanh thu tiêu thụ tủ còn cao hơn cả ghế, tủ chiếm 23,12%, ghế chỉ
chếm 19,87% nhng đến năm 2009 tốc độ tăng của tủ lại chậm hơn tốc độ tăng
của ghế (tủ đạt 19,93%, ghế đạt 24,3% tổng doanh thu). Từ năm 2007 đến năm
2009 doanh thu của tủ tăng là kết quả của việc nghiên cứu thị trờng cho ra một
loại tủ có kiểu dáng mẫu mà phù hợp với nhu cầu. Tuy nhiên, nguyên nhân tủ
không đạt đc giá trị doanh thu lớn nhất vì mặt hàng này thờng đợc đạt với số lợng ít, yêu cầu về kỹ thuật và mỹ thuật tơng đối cao. Mặt khác trên thị trờng
hiện nay còn có rất nhiều các cửa hàng t nhân cùng cạnh tranh với nhau trong
doanh nghiệp. Các t nhân này thờng bán hàng với giá rẻ do vậy đà kích thích,
lôi kéo đợc khá nhiều khách hàng, gây ảnh hởng tới khả năng tiêu thụ sản
phẩm Công ty.
Ngoài 3 nhóm mặt hàng trên, giờng cũng là nhóm mặt hàng có doanh thu
tăng qua mỗi năm nhng chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong 4 nhóm mặt hàng.
18


Năm đạt doanh thu 4.771,3 triệu đồng (chiếm 13,72%) năm 2008 đạt 7.505
triệu đồng (chiếm 14,38%) đến năm 2009 khá nhanh, đạt 10.125,25 triệu đồng
(nh chỉ chiếm 13,63%). Nguyên nhân của tăng doanh thu này chỉ do chất lợng
sản phẩm đảm bảo, tạo đợc uy tín lâu dài còn về kiểu dáng thì năm 2009 các
mẫu giờng sản xuất vẫn giống năm 2008, không có sự đột biến về kiểu dáng.
Vì thế trong những năm tới Công ty cần có sự đổi mới về mẫu mà để không
ngừng tăng daonh thu tiêu thụ.
Kết quả trên có đợc do Công ty đà năng động, nắm bắt nhu cầu thị trờng
và cung ứng những sản phẩm với chất lợng tốt cho nên đà tiêu thụ sản phẩm của
mình khá nhanh chóng, đem lại doanh thu cao cho Công ty.


19


2.1.4. Tình hình tiêuh sản phẩm theo phơng thức bán
Bảng 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức bán
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Cửa

hàng

thiệu sản phẩm
Môi giới
Bán trực tiÕp
Tỉng

2007
Sè tiỊn
TT
giíi 2.151,91
6,19
3.479,88
29.132,2
34.764

2008
2009
Sè tiỊn
TT

Sè tiỊn
TT
3.261,5
6,25 5.100,8
6,89

10,01
83,8
100

4.408,34
44.513,8
52.184

8,45
85,3
100

3.412,2
6.573,7
74.250

4,6
88,53
100

Qua b¶ng sè liƯu vỊ tình hình tiêu thụ sản phẩm theo phơng thức bán của
Công ty trong 3 năm từ năm 2007 đến năm 2009 cho ta thấy rõ.
Bán qua cửa hàng tiêu thụ sản phẩm năm 2007 chiếm tỷ trọng 6,19%
doanh thu là 2.151,91 triệu đồng tăng 51,56% so với năm 2007 - Năm 2009

chiếm tỷ trọng 6,89% doanh thu đạt 5.100,8 triệu đồng, tăng 56,39%k so với
năm 2008. Bán theo phơng thức này không chỉ tăng lên về doanh thu mà còn
có xu hớng tăng lên vè tỷ trọng. Việc tăng doanh thu bán qua phơng thức cửa
hàng giới thiệu sản phẩm thể hiện sản phẩm của Công ty đà đợc khách hangf tín
nhiệm, đà có nhiều khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty. Cửa hàng giới
thiệu sản phẩm này hoạt động có hiệu quả, Công ty cần tăng thêm số lợng các
cửa hàng.
Phơng thức bán qua môi giới chiếm tỷ trọng 10,01% năm 2007 doanh thu
đạt 3.479,88 triệu đồng. Năm 2008 doanh thu tăng đạt 4.408,34 triu dng phơng thức bán này thu hẹp lại chỉ còn 4,6% so với doanh thu là 3.412,2 triệu
đồng làm giảm doanh thu tiêu thụ 996,140 triệu đồng với tốc độ giảm 22,59%
so với năm 2009. Năm 2007 sở dĩ phơng thức bán qua môi giới chiếm tỷ trọng
lớn vì Công ty còn hạn chế về tài chính nên không đầu t thích đáng cho công
tác quảng cáo bởi vậy khách hàng ít biết đến các sản phẩm của Công ty, để
thúc đẩy tiêu thụ lúc đó biện pháp bán qua môi giới phát huy tác dụng. Tuy
nhiên áp dụng phơng thức bán này Công ty phải trích một khoản hoa hồng cho
20


môi giới làm tăng chi phí giảm điều kiện hạ giá thành sản phẩm. Bởi vậy, Công
ty đà có quyết định là giảm việc bán qua môi giới từ năm 2008 và sẽ còn giảm
trong những năm tiếp theo. Hiện nay sản phẩm của Công ty đà có chỗ đứng
trên thị trờng, đợc khách hàng tin cậy. Việc làm của Công ty bây giờ là không
ngừng cải tiến mẫu mÃ, trang thiết bị để ngày càng cho ra đời những sản phẩm
tốt hơn, đẹp hơn ra thị trờng.
Khác với hai phơng thức bán trên thì phơng thức bán trực tiếp chiếm tỷ
trọng chủ yếu và có xu hớng tăng cả về doanh thu và tỷ trọng qua từng năm.
Năm 2007 chiếm 83,8% với doanh thu 29.132,2triệu đồng, năm 2008 doanh thu
đạt 44.513,8 triệu đồng chiếm tỷ trọng 85,5% tăng 52,79%. so với năm 2007.
Năm 2009 tỷ trọng tăng lên 88,53% doanh thu đạt 65.737 triệu đồng tăng
147,67% so với năm 2008.

Nh đà nói ở trên do phơng thức bán qua môi giới liên tục giảm nên Công
ty quyết định tăng cờng bán qua phơng thức trực tiếp. Với phơng thức này Công
ty có thể giảm bớt chi phí lu thông, chi phí mỗi giới đồng thời có thề quảng bá
đợc về tính năng công dụng đến ngời tiêu dùng trực tiếp. Ngoài ra, hoạt động
bán trực tiếp phát triển mạnh còn do Công ty có một đội ngời nhân viên tiếp thị
năng động, áp dụng các chính sách chiết khấu linh hoạt, phơng thức thanh toán
thuận tiện nh trả bằng tiền mặt, ngân phiếu, trả chậm, trả ngay... và các hình
thức trợ giá vận chuyển nếu khách hàng tự vận chuyển. Đây chính là các yếu tố
quan trọng giúp Công ty khuyến khích khách hàng đến mua sản phẩm của mình
tại Công ty. Vì vậy kết quả đạt đợc năm 2009 là tơng đối khả quan, đạt gần
90% tổng doanh thu chứng tỏ công ty đà chú trọng việc bán hàng thoe phơng
thức trực tiếp. Công ty cần quảng cáo tuyên truyền sản phẩm của mình hơn nữa
và kèm theo một loạt những u đÃi khi mua sản phẩm tại Công ty để không
ngừng gia tăng sản phẩm tiêu thụ, tăng doanh thu.
Trong phơng thức bán trực tiếp, Công ty bán chủ yếu cho các khách hàng
thờng xuyên với Công ty chiếm tỷ trọng khoảng 75% - 8%. Đây là những khách
hàng thân thiết, có mối quan hệ mua hàng rất lâu với Công ty. Những khách

21


hàng này thờng mua với số lợng lớn nên Công ty đà lập một danh sách riêng
về những khách hàng này và có những biện pháp u đÃi đặc biệt về giá cả, chi
phí vận chuyển, phơng thức thanh toán... để luôn giữ vững và nâng cao uy tín
của công ty trớc họ. Khách hàng mới cha biết đén sản phẩm của Công ty hoặc
là khách hàng của các đối thủ cạnh tranh của Công ty sau khi có sự so sanh sản
phẩm của công ty với sản phẩm của đối thủ đà chọn mua hàng của công ty. Bởi
vậy lợng khách hàng tăng lên chứng tỏ các biện pháp hỗ trợ bán hàng của công
ty đà phát huy tác dụng. Uy tín của công ty về chất lợng sản phẩm, giá cả, dịch
vụ hơn so với đối thủ nên khách khách hàng đà lựa chọn sản phẩm của công ty.

Công ty nên có những biện pháp thích hợp để những khách hàng này trở thành
những khách hàng thờng xuyên của công ty.
2.1.5. ảnh hởng của giá vốn hàng bán tới doanh thu tiêu thụ sản phẩm
Vì là một doanh nghiệp chuyên sản suất các mặt hàng về gỗ lên tất cad
nguyên vật liệu phải đi về để mua thành sản phẩm.Giá cả bán ra phải dựa toàn
bộ chi phí bỏ ra trong đó có giá vốn nguyên vật liệu nhập về vì thế việc xem xét
ảnh hởng của giá vốn hàng bán các mặt hàng là rất cần thiết đối với công ty. Để
thấy rõ công tác quanr lý giá vốn các nhóm mặt hàng kinh doanh của công ty ta
có thể tham khảo bảng sau.(trang bên)
Nhìn chung mặt hàng kinh doanh cuả công ty khá phong phú. Trong đó
phục vụ các khách hàng từ bình dân đến cao cấp. Do đó hàng tiêu thụ hàng năm
đều rất lớn và không ngừng tăng lên. Mặc dù giá vốn bình quân một chiếc cho
từng loại hàng hầu nh đều tăng qua từng năm nhng số lợng tiêu thụ vẫn tăng
làm cho doanh thu tiêu thụ tăng. Điều đó chứng tỏ sản phẩm của công ty đà đạt
yêu cầu của khách hàng va đợc tín nhiệm cụ thể nh sau:
Mặt hàng luôn chiếm đoạt doanh thu tiêu thụ lớn nhất qua từng năm vì
vậy giá vốn bỏ ra cũng hầu nh nhiều nhất so với các mặt hàng khác. Trong đó
loại bán thờng năm 2007 giá vốn bình quân chỉ có 494.000đ một chiếc lên đÃ
tiêu thụ đợc lợng bán khá lớn 6.492, năm 2008 giá vốn bình quân tăng thành
505.000đ nên giá bán ra cao hơn 2007 làm cho số lợng tiêu thụ ít đi có 6125
22


chiếc năm 2009 giá vốn bình quân còn tiếp tục tăng 35.000đ nhng xem ra vẫn
đợc khách hàng chấp nhận. §èi víi bªn cao

23


Bảng 6 : Tình quản lý giá vốn bán hàng trong 3 năm 2007 - 2009


STT

Nhóm mặt hàng

1

Bán hàng
- Bàn loại thờng
- Bàn loại cao cấp
Ghế
- Ghế loại thờng
- Ghế cao cÊp

- Tđ lo¹i thêng
- Tđ lo¹i cao cÊp
Giêng
- Giêng loại thờng
- Giờng loại cao cấp
Mặt hàng khác
Tổng cộng
DTT
Giavốn hàng bán/
1000đ DTT

2

3

4


5

2007
Số lợng
6.492
2.774
8010
2879
1648
696
819
415

Số tiền
6.180,6
3.197,5
2.983,1
5.104,5
3.003,75
2.100,7
4.460,8
2.679
1.781,8
3.158,6
1.866,5
1.291,1
8.215
20.547,5
6.920,35

2.969,15

2008
BQ1 chiếc

Số lợng

0,496
1,075

6125
5692

0,375
0,725

6614
6517

1,625
2,56

3,426
1.626

2,28
0,11

2018
497


24

Số tiền
10.891, 25
3.093,2
7.798,05
8.088, 65
2.712,05
5.376,6
9.856.05
5.619,5
4.236,55
6.263
4.682,5
1.582,5
4.289,6
33.388,55
52.064,5
3.206,45

Đơn vin tính : Triệu đồng
2009
Số tiền
BQ1 chiếc Số lợng
BQ1 chiếc
0,505
1,37

6586

5785

0,41
0,825

7918
9778

1,64
2,605

4422
1085

2,32
3,175

2133
561

11.764,5
3.556,9
8.707,6
12.870,9
3.484
9.386,9
10.189,05
7.296,4
2.892,65
6.816,5

1.803,5
360,7
10.528,4
48.669,35
74.115
3.283,35

0,54
1,505
0,44
0,96
1,65
2,665
2,35
3,21


Cấp cũng vậy giá vốn bình quân liên tục tăng năm 2007 bình quân
1,075.000đ, nam 2008 tăng 295.000đ, so với năm 2007, Năm 2009 tăng
135.000đ so với năm 2008. Mức tăng giá vốn bình quân trong 3 năm là khá
nhanh. Nguyên nhân do nguyên liệ nhập vào không nhiều nên khi có khách
hàng đặt hàng với số lợng lớn thì để có hàng kịp thời công ty không tránh khỏi
tình trạng bị ép giá do hàng hiếm. Mặt khác công ty cũng không thể nhập sẵn
nguyên vật liệu vì vốn ít thì phải mất chi phí bảo quản. Nhng mặc dù giá vốn
bình quân tăng liên tục nhng số lợng bán ra vẫn tăng.
Mặt hàng ghế cũng giống nh mặt hàng bàn giá vốn bình quân tăng qua
mỗi năm trong đó ghế thông thờng tốc độ tăng chỉ rất chậm năm 2007 giá vốn
bình quân 1,625.000đ năm 2008 tăng 175.000đ so với năm 2007. Năm 2009
tăng 150.000đ so với năm 2008, trong khi đó loại ghế cao cấp tốc độ tăng giá
vốn bình quân lại rất nhanh. Năm 2007: 725.000đ mà năm 2008 tăng 100.000đ

so với năm 2007, năm 2009 tăng cao hơn 135.000đ. Mặc dù vậy số lợng bán ra
cũng không giảm thậm chí còn tăng vọt bởi vì vậy công ty chấp nhận lÃi ít để
giữ mối quạn hệ với khách hàng truyền thống. Nhng khách hàng thờng đặt với
số lợng lớn và thờng xuyên cho nên dù giá vốn bình quân tăng (nguyên nhân đÃ
nói ở mặt hàng bán) nếu có thể chấp nhận đợc thì công ty cũng tiến hành sản
xuất.
Mặt hàng tủ, giá vốn bình quân tăng qua mỗi năm là do mặt hàng này
năm 2008, đặc biệt năm 2009 đà có cải tiến về mẫu mÃ, chất lợng lên giá vốn
có cao hơn. Nhng việc ra đời những sản phẩm mới này đà đợc khách hàng yêu
thích nên số lợng bán ra vẫn tăng. Năm giá vốn bình quân loại hàng tủ thờng là
1,625.000đ năm 2008 và năm 2009 chỉ tăng ít 10.000đ - 15.000đ. Còn mặt hàng
tủ cao cấp giá vốn bình quân tốc độ tăng cũng chậm năm 2008 tăng 45.000đ so
với năm 2007, năm 2008 tăng 60.000đ tăng so với năm 2008.
Khác với tủ, mặt hàng giờng trong những năm gần đây không có thay đổi
về kiểu dáng, nhng điều đặc biệt giá vốn bình quân tănh qua các năm nhng số lợng tiêu thụ vẫn tăng qua các năm. Mặt hàng giờng loại thờng giá vốn bình
quân 2,280.000đ năm 2008 tăng 40.000đ so với năm 2007, năm 2009 tăng
25


×