Tải bản đầy đủ (.pdf) (46 trang)

nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá chép trong tủ lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 46 trang )

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các
quý phòng ban trường Đại học Nha Trang nói chung và Khoa Nuôi trồng thuỷ
sản nói riêng; đặc biệt là sự hướng dẫn trực tiếp và tận tình của TS. Lê Minh
Hoàng đã giúp tôi hoàn thành tốt đề tài này. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến sự giúp đỡ này.
Tôi cũng xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến tất cả các thầy, cô giáo trong
Khoa Nuôi trồng thuỷ sản – Trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt cho tôi những
kiến thức cơ bản nhất làm cơ sở và nền tảng cho tôi thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và tất cả bạn bè đã giúp đỡ và
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 20 tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thanh Thủy






ii

MỤC LỤC
Nội dung Trang
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii


DANH MỤC CÁC BẢNG iv
DANH MỤC CÁC HÌNH v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
TÓM TẮT vii
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 3
1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá chép: 3
1.1.1. Hệ thống phân loại: 3
1.1.2. Phân bố: 3
1.1.3. Đặc điểm hình thái: 4
1.1.4. Đặc điểm sinh thái học 4
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng 5
1.6.1. Tuổi và kích thước thành thục: 5
1.6.2. Tập tính sinh sản: 5
1.6.3. Mùa vụ sinh sản: 6
1.6.4. Sức sinh sản: 6
1.6.5. Một số đặc điểm về tinh trùng cá: 6
1.2. Tình hình nghiên cứu bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh 12
1.2.1. Trên thế giới: 12
1.3.2. Ở Việt Nam: 14
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 15
2.1. Địa điểm nghiên cứu: 15
2.2. Thời gian nghiên cứu: 15
2.3. Đối tượng nghiên cứu: 15
iii

2.4. Phương pháp nghiên cứu: 15
2.4.1. Chọn cá đực và vuốt tinh: 16
2.4.2. Một số đặc điểm tinh dịch cá chép đưa vào nghiên cứu: 17
2.4.3. Thí nghiệm ảnh hưởng của chất bảo quản đến thời gian bảo quản trong

tủ lạnh: 20
2.4.4. Thí nghiệm ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng đến thời gian bảo quản tinh
trùng trong tủ lạnh: 21
2.4.6. Thí nghiệm ảnh hưởng của việc bổ sung kháng sinh đến thời gian bảo
quản tinh trùng trong tủ lạnh: 21
2.5. Phương pháp xử lý số liệu: 21
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 22
3.1. Ảnh hưởng của các chất bảo quản khác nhau lên thời gian bảo quản tinh
trùng: 22
3.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng đến thời gian bảo quản tinh trùng: 24
3.3. Ảnh hưởng của việc bổ sung kháng sinh lên thời gian bảo quản tinh trùng:.25
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN 28
4.1. Kết luận: 28
4.2. Đề xuất ý kiến: 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO 30









iv

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Trang

Bảng 1.1: Chiều dài và tốc độ tăng trưởng của cá chép tại hạ lưu sông Hồng [16] 5

Bảng 1.2: Thành phần tinh dịch của một số loài cá nước ngọt 11
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của cá chép đực được đưa vào nghiên cứu 17
Bảng 2.2: Mật độ tinh trùng qua 3 đợt thí nghiệm 18
Bảng 2.3: Hoạt lực của tinh trùng cá chép đưa vào thí nghiệm 19
Bảng 2.4: Thành phần của các chất bảo quản trong 100 ml nước cất 20













v

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình Trang

Hình 1.1: Hình dạng ngoài của Cá chép - Cyprinus carpio. 3
Hình 1.2: Cấu tạo tinh trùng cá [56] 7
Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá chép trong tủ lạnh. CCSE
(common carp sperm extender) 15
Hình 2.2: Vuốt tinh cá 16
Hình 2.3: Kiểm tra hoạt lực tinh trùng 20

Hình 3.1: Hoạt lực của tinh trùng (%) trong 5 chất bảo quản khác nhau 0,3 M
glucose, 0,6 M sucrose, CCSE-1, CCSE-2 và CCSE-3 (Common Carp Solution
Extender) được bảo quản ở 4
o
C. Control: không pha loãng 23
Hình 3.2. Hoạt lực của tinh trùng (%) với các tỷ lệ pha loãng khác nhau trong
CCSE-2 bảo quản trong tủ lạnh ở 4
o
C. Control: không pha loãng 25
Hình 3.3. Hoạt lực của tinh trùng (%) bảo quản trong tủ lạnh ở 4
o
C khi bổ sung kết
hợp 25ppm penicillin + 25ppm streptomycin. Control: không pha loãng 27










vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

M: mol.
mM: mmol.
CCSE: Common Carp Sperm Extender.

GTTB: Giá trị trung bình.
SD: Độ lệch chuẩn.
ASTT: Áp suất thẩm thấu.
ppm: Parts per million.
TLTK: Tài liệu tham khảo.
TT: Thứ tự.
HSTT: Hệ số thành thục.
s: Giây.








vii

TÓM TẮT

Bảo quản tinh trùng cá trong tủ lạnh rất hữu ích cho nghiên cứu về gen và
sinh sản nhân tạo cá. Mục đích của nghiên cứu này là tìm ra chất bảo quản, tỷ lệ
pha loãng và hiệu quả của việc bổ sung kháng sinh tốt nhất cho bảo quản lạnh tinh
trùng cá chép trong tủ lạnh. Trong thí nghiệm về chất bảo quản, tinh trùng cá chép
được bảo quản trong các chất bảo quản lần lượt là: 0,3 M glucose; 0,6 M sucrose,
(common carp sperm extender) CCSE-1, CCSE-2 và CCSE-3. Thí nghiệm về tỷ lệ
thì chất bảo quản được pha loãng ở các thang tỷ lệ 1:1, 1:3, 1:5 (tinh dịch: chất
bảo quản). Trong trường hợp thí nghiệm về chất kháng sinh thì tinh trùng được pha
loãng với tỷ lệ 1:3 với chất bảo quản CCSE-2 được bổ sung 25ppm penicilin và
25ppm streptomycin. Tất cả các thí nghiệm được lặp lại 3 lần và bảo quản trong tủ

lạnh ở 4
o
C. Kết quả thu được từ các thí nghiệm cho thấy: điều kiện tốt nhất cho bảo
quản lạnh tinh trùng cá chép trong tủ lạnh là bảo quản bằng chất bảo quản CCSE-
2 ở tỷ lệ 1:3 ở nhiệt độ 4
o
C trong đó tinh trùng có thể duy trì hoạt lực đến ngày thứ
17. Trong điều kiện bổ sung thêm kháng sinh thì hoạt lực tinh trùng có thể duy trì
đến ngày thứ 29. Những kết quả này cho thấy rằng tinh trùng cá chép có thể bảo
quản được trong tủ lạnh.
Từ khoá: Cá chép, Cyprinus carpio, tinh trùng, bảo quản lạnh, chất bảo quản.
1

MỞ ĐẦU
Cá Chép (Cyprinus carpio Linnaeus, 1758) là loài thuộc họ Cyprinidae - họ
cá nước ngọt lớn nhất [51] và được nuôi phổ biến trên toàn thế giới, sản lượng
đạt 13% (3,4 triệu tấn) so với tổng sản lượng cá nước ngọt toàn cầu [36]. Chúng
thích nghi với các điều kiện và môi trường sống khắc nghiệt do đó chúng phân
bố rộng rãi trên toàn thế giới. Ngoài ra, cá chép có tốc độ tăng trưởng nhanh, là
loài có giá trị kinh tế, thịt cá thơm ngon nhất là sau mùa cá được vỗ béo nên
được nhiều người nuôi và người tiêu dùng ưa thích [30]. Đây là đối tượng nuôi
quan trọng trong ao, hồ, đầm, ruộng, lồng bè. Cá có thể nuôi đơn hoặc nuôi ghép
đều cho năng suất và hiệu quả rất cao. Chúng còn được nuôi để diệt ấu trùng
muỗi, làm cá cảnh trong công nghệ di truyền màu sắc [30].
Tuy nhiên, hiện nay sản lượng cá chép tự nhiên đã và đang giảm sút hết sức
nghiêm trọng do khai thác quá mức. Mặt khác do việc nhập giống, lai tạo cá ra các
vùng nước tự nhiên và lai tạp làm mất dần nguồn gen quý hiếm, bản địa của đàn cá
chép Việt Nam. Do vậy việc lưu giữ dòng thuần cá chép tại Việt Nam làm nguyên
liệu cho chọn giống, lai tạo các thế hệ con lai kinh tế là hết sức cần thiết và mang ý
nghĩa thực tiễn to lớn [15].

Một trong những phương pháp giúp lưu giữ dòng thuần cá nói riêng và các
loài động vật thuỷ sản nói chung đó là bảo quản lạnh tinh trùng. Trong quá trình sản
xuất giống nhân tạo, việc bảo quản lạnh tinh giúp cho quá trình thụ tinh được chủ
động hơn, đơn giản trong việc vận chuyển cá bố mẹ từ nơi này đến nơi khác, phục
vụ lai tạo giống mới, khắc phục khó khăn trong sản xuất nhân tạo một số loài cá do
sự lệch pha giữa cá đực và cá cái đồng thời bảo vệ được nguồn gen. Ngoài ra, bảo
quản lạnh tinh trùng còn có vai trò quan trọng trong việc hạn chế tối đa việc lưu giữ
cá đực, bảo tồn dòng thuần, hạn chế suy giảm do cận huyết trong quần đàn [54].
Bảo quản lạnh làm giảm hoạt động trao đổi chất của các tế bào tinh trùng và kéo
dài thời gian sống của chúng [42]. Bảo quản lạnh tinh trùng cá là một kỹ thuật đơn giản
cho phép tinh trùng luôn có sẵn tại các thời điểm khác nhau để tiến hành thụ tinh với
trứng bằng cách tiêm hormon cho con cái, làm tăng năng suất sinh sản [48].
2

Trước tình hình đó cần có thêm nhiều nghiên cứu cụ thể về đặc điểm sinh sản
của cá, đặc biệt là việc nghiên cứu thành phần tinh dịch của cá chép nhằm đưa ra
được những chất bảo quản, tỷ lệ pha loãng tốt nhất giúp cho quá trình bảo quản lạnh
tinh trùng có hiệu quả cao nhất. Có rất nhiều công trình nghiên cứu bảo quản lạnh
tinh trùng của một số loài cá đã được công bố như cá hồi [60], cá tra [52], cá tầm
[29], cá đù vàng [42] Tuy nhiên, nghiên cứu về bảo quản lạnh tinh trùng cá chép
vẫn còn nhiều vấn đề cần phải được nghiên cứu nhằm gia tăng thời gian bảo quản.
Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài “Nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá chép
(Cyprinus carpio Linnaeus, 1758) trong tủ lạnh” được thực hiện.
Đề tài này được thực hiện với các nội dung chính sau:
- Ảnh hưởng của chất bảo quản lên thời gian bảo quản tinh trùng cá chép
trong tủ lạnh.
- Ảnh hưởng của tỷ lệ pha loãng lên thời gian bảo quản tinh trùng cá chép
trong tủ lạnh.
- Ảnh hưởng của việc bổ sung chất kháng sinh lên thời gian bảo quản tinh
trùng cá chép trong tủ lạnh.

Mục tiêu của nghiên cứu này nhằm tìm ra được: (1) chất bảo quản tốt nhất, (2)
tỷ lệ pha loãng tối ưu nhất và (3) hiệu quả của việc bổ sung chất kháng sinh cho thời
gian bảo quản tinh trùng cá chép trong tủ lạnh. Thành công nghiên cứu này có thể
giúp cho việc bảo quản tinh trùng cá chép trong tủ lạnh tốt hơn và tăng hiệu quả
kinh tế trong sinh sản nhân tạo cá chép.
Do thời gian thực tập ngắn, cơ sở vật chất chưa hiện đại và kiến thức về lĩnh vực
này còn hạn chế nên đồ án tốt nghiệp không thể tránh khỏi thiếu sót. Rất mong quý
thầy cô và bạn đọc đóng góp ý kiến để đồ án được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn!
Nha Trang, tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
3

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá chép:
1.1.1. Hệ thống phân loại:

Hình 1.1: Hình dạng ngoài của Cá chép - Cyprinus carpio.
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Cypriniformes
Họ: Cyprinidae
Giống: Cyprinus
Loài: C. carpio
Tên tiếng Anh: Common carp.
Tên tiếng Việt: Cá chép.
1.1.2. Phân bố:
Trên thế giới: Cá chép phân bố rộng khắp các vùng trên toàn thế giới trừ Nam

Mỹ, Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Úc.
Ở Việt Nam: Cá phân bố rộng trong sông ngòi, ao hồ, ruộng ở hầu hết các
tính phía Bắc Việt Nam. Cá có nhiều dạng hình như: Cá chép trắng, chép cẩm,
chép hồng, chép đỏ, chép lưng gù, chép thân cao, chép Bắc Cạn v.v là loài cá có
giá trị kinh tế cao.
4

1.1.3. Đặc điểm hình thái:
Thân cá hình thoi, mình dây, dẹp bên. Viền lưng cong, thuôn hơn viền bụng.
Đầu cá thuôn, cân đối, mõm tù. Có hai đôi râu: Râu mõm ngắn hơn đường kính
mắt, râu góc hàm bằng hoặc lớn hơn đường kính mắt. Mắt vừa phải ở hai bên,
thiên về phía trên của đầu. Khoảng cách hai mắt rộng và lồi. Miệng ở mút mõm,
hướng ra phía trước, hình cung khá rộng; rạch miệng chưa tới viền trước mắt.
Hàm dưới hơi dài hơn hàm trên. Môi dưới phát triển hơn môi trên. Màng mang
rộng gắn liền với eo. Lược mang ngắn, thưa. Răng hầu phía trong là răng cấm, mặt
nghiền có vân rãnh rõ [5].
Khởi điểm của vây lưng sau khởi điểm vây bụng, gần mõm hơn tới gốc vây
đuôi, gốc vây lưng dài, viền sau hơi lõm, tia đơn cuối là gai cứng rắn chắc và phía
sau có răng cưa. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn ngắn chưa tới các gốc vây
sau nó. Vây hậu môn viền sau lõm, tia đơn cuối hoá xương rắn chắc và phía sau có
răng cưa. Hậu môn ở sát gốc vây hậu môn. Vây đuôi phân thuỳ sâu, hai thuỳ hơi
tầy và tương đối bằng nhau.
Vẩy tròn, lớn. Đường bên hoàn toàn, chạy thẳng giữa thân và cuống đuôi. Gốc
vây bụng có vẩy nách nhỏ dài. Lưng xanh đen, hai bên thân phía dưới đường bên
vàng xám, bụng trắng bạc. Gốc vây lưng và vây đuôi hơi đen. Vây đuôi và vây hậu
môn đỏ da cam [5].
1.1.4. Đặc điểm sinh thái học
Cá chép sống ở tầng đáy cá vực nước, nơi có nhiều mùn bã hữu cơ, thức ăn
đáy và cỏ nước. Cá có thể sống được trong điều kiện khó khăn khắc nghiệt, ngưỡng
oxy thấp: 0,5-0,6 mgO

2
/l trong thực tế thường là 0,2-0,3 mgO
2
/l; chịu đựng được
nhiệt độ từ 0-4
o
C, thích hợp ở 20-27
o
C, pH: 5-9, độ mặn: 8-10‰. Cá chép ăn tạp,
thiên về ăn động vật không xương sống ở đáy. Thức ăn của cá khá đa dạng như
mảnh vụn thực vật, rễ cây, các loài giáp xác (Copeporda, Decaporda, Gatstropoda),
ấu trùng muỗi, ấu trùng côn trùng, thân mềm. Tùy theo kích cỡ cá và mùa vụ dinh
dưỡng mà thành phần thức ăn có sự thay đổi nhất định. Ngoài thức ăn tự nhiên có
trong thuỷ vực thì cá còn ăn thức ăn nhân tạo như cám nổi [5].
5

1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá chép là loài có kích cỡ trung bình, lớn nhất có thể đạt tới 15-20 kg. Cấu
trúc thành phần tuổi của cá chép ở sông Hồng trước đây có tới 7 nhóm tuổi. Sinh
trưởng chiều dài hàng năm của cá chép như sau: 1 tuổi là 17,3 cm, 2 tuổi là 20,6 cm,
3 tuổi là 30,2 cm, 4 tuổi là 35,4 cm, 5 tuổi là 41,5 cm và 6 tuổi là 47,5 cm. Tốc độ
tăng trưởng giảm dần theo chiều dài nhưng lại tăng dần theo trọng lượng.
Chiều dài và tốc độ tăng trưởng hàng năm của cá chép tại hạ lưu sông Hồng
thể hiện qua Bảng 1.1.
Bảng 1.1: Chiều dài và tốc độ tăng trưởng của cá chép tại hạ lưu sông Hồng [17]
Chiều dài (cm) Tốc độ tăng trưởng (cm)
Nhóm
tuổi
L1 L2 L3 L4 L5 L6 T1 T2 T3 T4 T5 T6
1

+
17,3


17,3

2
+
15,5

20,6


15,5 5,1

3
+
16,8

25,7

30,2


16,8 8,9 4,5

4
+
19,0


26,6

32,0

35,4


19,0 7,6 5,4 3,4

5
+
15,0

22,3

28,0

34,9

41,5


15,0 7,3 5,7 6,9 6,6

6
+
18,6

25,1


31,0

38,4

42,4

47,5

18,6 6,5 5,9 7,0 4,0 5,1
7
+
17,0

24,1

30,0

36,2

42,0

47,5

17,0 7,1 6,2 6,1 5,8 5,1
% so với chiều dài 1 tuổi
100,0

42,0 36,5

36,0


34,0

32,0

L-chiều dài, T-tốc độ tăng trưởng
1.6.1. Tuổi và kích thước thành thục:
Ở Việt Nam, cá thành thục sinh dục lần đầu khi đạt 1 năm tuổi, 500 – 700 g/con;
cá chép đực thành thục khi đạt 8 tháng tuổi, trọng lượng trung bình 500 g/con [17].
1.6.2. Tập tính sinh sản:
Cá sinh sản trong ao, hồ, sông, ruộng trũng, không di cư sinh sản.
Cá đẻ trứng dính, khi rơi vào môi trường nước, trứng dính trên các giá thể:
bèo, thực vật thủy sinh…
Đường kính trứng 1,2 – 1,8 mm.
Trứng cá chép có thể hô hấp trong môi trường không khí ẩm [11].
6

1.6.3. Mùa vụ sinh sản:
Ngoài tự nhiên: Cá đẻ chủ yếu vào mùa xuân từ tháng 3 – 6 và mùa thu tháng
7 – 9. Cá có thể sinh sản nhiều lần trong năm.
Trong điều kiện nuôi & sinh sản nhân tạo: cá sinh sản cuối tháng 12 âm lịch,
có thể sinh sản nhân tạo không cần sử dụng kích dục tố.
1.6.4. Sức sinh sản:
Hệ số thành thục ngoài tự nhiên: HSTT cá cái 18-21%; trong điều kiện nuôi
đạt 12-25%.
Sức sinh sản phụ thuộc vào nhiều vào trọng lượng cá cái, khoảng 15-20 vạn
trứng/kg cá cái [11].
1.6.5. Một số đặc điểm về tinh trùng cá:
1.6.5.1. Quá trình tạo tinh trùng:
Tinh trùng trước khi thành thục trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau

cuối cùng mới phân hóa cao độ hình thành tế bào sinh dục đực hoàn thiện có năng
lực thụ tinh. Quá trình tạo tinh trùng của cá diễn ra trong tinh sào [6], bắt đầu từ tế
bào sinh dục nguyên thủy và trải qua các giai đoạn sau:
 Giai đoạn tăng sinh:
Từ tế bào sinh dục nguyên thủy phân chia nguyên nhiễm nhiều lần tạo thành
các tinh nguyên bào. Tinh nguyên bào có một nhân to, chất nguyên sinh trong nhân
phân bố đều, đường kính của tinh nguyên bào dao động từ 9-16 µm [1].
 Giai đoạn sinh trưởng:
Ở giai đoạn này, chất dinh dưỡng do tinh nguyên bào hấp thụ được đồng hóa
và chuyển thành nguyên sinh chất của tế bào. Do đó tế bào sinh trưởng mãnh liệt,
thể tích tăng lên và hình thành tinh bào sơ cấp (tinh bào cấp 1). Nguyên sinh chất
trong nhân tế bào từ dạng hạt đã biến thành thể nhiễm sắc sợi mảnh hoặc thô chuẩn
bị cho giai đoạn phân chia tiếp theo.
 Giai đoạn thành thục:
Tinh bào sơ cấp trải qua 2 lần phân chia liên tục
7

- Lần 1: Từ 1 tinh nguyên bào sơ cấp phân chia giảm nhiễm hình thành 2 tế bào thứ
cấp. Số lượng nhiễm sắc thể trong nhân giảm đi một nửa (thể đơn bội kép).
- Lần 2: Tinh bào thứ cấp phân chia nguyên nhiễm tạo nên 2 tinh tử có bộ nhiễm sắc thể 1n.
Như vậy, từ 1 tế bào sinh dục nguyên thủy sẽ tạo thành 4 tinh tử có bộ
nhiễm sắc thể 1n. Tinh tử trải qua các quá trình biến thái đặc biệt để hình thành
nên tinh trùng.
1.6.5.2. Cấu tạo tinh trùng:

Hình 1.2: Cấu tạo tinh trùng cá [57]
Ở các lớp động vật khác nhau, tinh trùng của chúng khác nhau khá nhiều. Tuy
nhiên tất cả đều có nét chung về hình thái và có liên quan mật thiết đến chức năng
chủ yếu là khả năng sống và thụ tinh [1]. Cấu tạo tinh trùng gồm 3 phần: phần đầu,
phần cổ và phần đuôi.

 Phần đầu:
Đầu tinh trùng là phần có khả năng kích thích trứng và chuyển vật chất di
truyền vào trong trứng. Hình thái của đầu tinh trùng khác nhau tùy loài, có thể là
hình đa giác, hình xoắn (ở cá sụn) hay hình ovan, ở cá xương đầu tinh trùng có cấu
tạo đơn giản gần như hình tròn [1].
8

Đầu tinh trùng thường rất to so với các phần cổ và đuôi. Trên cùng của đầu,
nằm ngang dưới màng là thể đỉnh. Thể đỉnh có hình như chiếc mũ trùm xuống phía
dưới, trong đó chứa enzyme Hialuronidaza có tác dụng hòa tan màng tế bào trứng
mở đường cho tinh trùng xâm nhập vào khi thụ tinh. Thể đỉnh do bộ máy Golgi tạo
thành. Nhân tinh trùng nằm dưới thể đỉnh, rất to và đông đặc, chứa nguyên liệu di
truyền của giao tử đực. Bao quanh nhân và thể đỉnh là một lớp tế bào chất mỏng [3].
 Phần cổ:
Phần cổ tương đối ngắn, cách đầu bằng một màng mỏng. Trong cổ chứa trung
tử đầu và trung tử đuôi nằm vuông góc với nhau. Từ trung tử đuôi phát ra các sợi
trục của tinh trùng. Trung tử đầu đóng vai trò quan trọng trong quá trình phân chia
trứng đã được thụ tinh [1].
 Phần đuôi:
Đuôi tinh trùng cá là cơ quan vận động dài và mảnh tùy theo loài. Phần đầu của
đuôi tinh trùng là vòng xoắn ty thể. Ty thể là bào quan mang các enzyme oxy hóa và
enzyme oxyphosphorine hóa, do vậy nó có liên quan đến quá trình hoạt động chuyển
hóa năng lượng của tinh trùng. Phần cuối của đuôi gồm 10 đôi sợi trục: 1 đôi phân bố ở
giữa và 9 đôi ở ngoại vi. Đuôi đảm bảo cho tinh trùng hoạt động. Vì để gặp được trứng,
tinh trùng phải chuyển động một khoảng cách nhất định. Sự di chuyển được thực hiện
bằng cách chuyển động co duỗi lượn sóng và chuyển động đập của đuôi [1].
1.6.5.3. Đặc điểm sinh học của tinh trùng:
 Kích thước và số lượng:
Kích thước của tinh trùng thường rất bé so với tế bào trứng trong cùng 1 loài. Ví dụ:
cá rô 20 µm, người từ 50-70 µm, hầu 75 µm, tôm he 10 µm [1], ngược lại, số lượng tinh

trùng của chúng lại rất lớn. Ví dụ: 1ml tinh dịch cá trắm cỏ có 31,1±1,7 triệu tinh trùng; cá
mè trắng có 31,6±2,8 triệu tinh trùng; cá trắm đen có 16,2±0,9 triệu tinh trùng [1].
 Đặc điểm vận động:
Khi còn ở trong tuyến sinh dục, tinh trùng không vận động nhưng khi rơi vào
nước nó vận động mạnh. Ở cá nước ngọt, tinh trùng lao đầu về phía trước sau 1-2 phút
9

chuyển động chậm dần và sau đó chuyển sang chuyển động dao động. Khoảng 2-3
phút lượng tinh trùng chuyển động còn rất ít và cuối cùng toàn bộ ngừng hoạt động [1].
Hoạt lực của tinh trùng phụ thuộc vào đặc điểm của loài, mức độ thành thục của nó
và điều kiện môi trường mà nó đang sống. Sự chuyển động và thời gian vận động
của tinh trùng có thể giúp đánh giá được chất lượng tinh trùng. Persov [53] đã đề
nghị một bảng để đánh giá mức độ (5 mức) chuyển động của tinh trùng sau khi cho
vào dung dịch kích hoạt. Cụ thể là: Mức 5: Tất cả tinh trùng đều chuyển động tiến
thẳng, mức 4: Đa số tinh trùng chuyển động tiến trong hiển vi thường thấy chỉ có
một số ít tinh trùng dao động, mức 3: Số tinh trùng chuyển động ít hơn số tinh trùng
dao động, đã có một số tinh trùng bất hoạt, mức 2: Rất ít tinh trùng chuyển động
tiến, một số ít chuyển động dao động, ¾ số tinh không chuyển động, mức 1: Tất cả
tinh trùng không chuyển động.
Năng lượng cung cấp cho sự vận động của tinh trùng chủ yếu dựa vào sự phân
giải glucid, năng lượng dự trữ của tinh trùng. Sự vận động là tiêu chuẩn quan trọng
nhất để xác định sức sống của tinh trùng cá. Cá đực thành thục tốt thì tinh trùng
khỏe mạnh và tuổi thọ kéo dài hơn so với cá đực chưa thành thục. Các yếu tố môi
trường ảnh hưởng đến khả năng sống và hoạt động của tinh trùng gồm:
- Nhiệt độ:
Trong phạm vi nhiệt độ thích hợp thì tốc độ hoạt động của tinh trùng tăng khi
nhiệt độ tăng nhưng thời gian sống của tinh trùng sẽ ngắn lại, vì nhiệt độ tăng làm
tăng nhanh quá trình oxy hóa vật chất trong tinh trùng và sự tiêu hao năng lượng
tăng lên. Tuy nhiên nếu nhiệt độ vượt quá giới hạn cho phép của phạm vi thích hợp
thì tinh trùng nhanh chóng mất khả năng vận động và chết. Ở nhiệt độ thấp sự vận

động của tinh trùng bị ức chế và tăng thời gian sống của tinh trùng. Tinh trùng có
thể duy trì khả năng thụ tinh của mình khá lâu nếu được giữ ở nhiệt độ thấp 0-4
o
C
[1]. Dựa vào những đặc điểm này người ta đã tiến hành phương pháp bảo quản tinh
trùng ở nhiệt độ thấp để kéo dài tuổi thọ của tinh trùng.


10

- Áp suất thẩm thấu của môi trường:
Áp suất thẩm thấu của môi trường cũng ảnh hưởng rất lớn đến sức sống của
tinh trùng. Nếu tinh trùng được đưa vào môi trường có áp suất thẩm thấu cao hơn áp
suất thẩm thấu của tế bào chất tinh trùng thì nước từ trong tế bào chất đi ra ngoài,
tinh trùng bị mất nước và teo lại, đuôi hoạt động không linh hoạt nữa, tinh trùng
không vận động được và mất khả năng thụ tinh. Nếu đưa tinh trùng vào môi trường
có áp suất thẩm thấu thấp hơn áp suất thẩm thấu của tế bào chất tinh trùng thì nước
có xu hướng thấm vào tinh trùng làm cho nó bị trương phồng lên dẫn tới vỡ tế bào.
Ở trong môi trường đẳng trương áp suất thẩm thấu bên ngoài bằng bên trong, tức là
áp suất thẩm thấu của môi trường bằng áp suất thẩm thấu trong nguyên tinh dịch thì
tinh trùng không phải tiêu hao năng lượng cho việc điều chỉnh áp suất thẩm thấu, vì
vậy sẽ kéo dài được tuổi thọ.
Tinh trùng cá xương có thể điều chỉnh áp suất thẩm thấu theo một chiều nhất
định. Đối với cá nước ngọt, áp suất thẩm thấu của tế bào chất tinh trùng tương đương
với dung dịch nước muối NaCl 0,5% và nó có khả năng thích nghi với môi trường
nước có áp suất thẩm thấu thấp hơn áp suất thẩm thấu của tế bào chất nên nó chống
được sự thấm nước từ ngoài vào. Tuy nhiên tinh trùng cá nước ngọt lại không có khả
năng điều chỉnh áp suất thẩm thấu ở môi trường có áp suất thẩm thấu cao. Trong môi
trường có áp suất thẩm thấu cao hơn, tinh trùng cá nước ngọt sống lâu hơn so với môi
trường có áp suất thẩm thấu thấp hơn vì ở đó chúng tiêu tốn ít năng lượng hơn [16].

Đối với cá biển, áp suất thẩm thấu của tế bào chất tương đương với dung dịch
nước muối NaCl 0,75%, thấp hơn so với áp suất thẩm thấu của nước ngọt. Khi vào
nước biển tinh trùng của cá biển có khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu để tế bào
chất của nó không bị mất nước, nhanh chóng thích nghi với điều kiện môi trường.
Tinh trùng cá biển không có khả năng điều hòa áp suất thẩm thấu khi chúng ở môi
trường có áp suất thẩm thấu nhỏ hơn áp suất thẩm thấu của tế bào chất của chúng,
nghĩa là không chống được sự xâm nhập của nước vào tế bào chất [16].
Tóm lại, áp suất thẩm thấu của môi trường bằng áp suất thẩm thấu trong nguyên
tinh dịch là tốt nhất cho tinh trùng sống và có khả năng thụ tinh bình thường.
11

- Ánh sáng:
Nếu chiếu trực tiếp ánh sáng mặt trời sẽ có tác dụng xấu đối với tuổi thọ của
tinh trùng do hiệu ứng quang hợp của tia tử ngoại và hiệu ứng nhiệt quang của tia
hồng ngoại làm tăng sức vận động của tinh trùng lên nhưng lại rất nhanh chết.
- Tinh trùng nhạy cảm với ion kim loại hóa trị 2 và 3 hoặc acid, sự có mặt của
các ion này làm cho tinh trùng kết vào nhau. Ở môi trường kiềm hóa, tinh trùng
hoạt động tích cực hơn nhưng mau chóng hết năng lượng và chóng chết [1].
- Độ pH của môi trường cũng có liên quan đến sự vận động của tinh trùng:
tinh trùng cá hồi vận động tốt nhất khi pH là 8,3 [16].
- Tuổi thọ của tinh trùng còn phụ thuộc vào chất lượng thành thục của cá.
1.6.5.4. Thành phần tinh dịch một số loài cá nước ngọt:
Bảng 1.2: Thành phần tinh dịch của một số loài cá nước ngọt
Loài
Ca
2+

(mM/l)
Na
+


(mM/l)
K
+

(mM/l)
Mg
2+

(mM/l)
Cl
-
(mM/l) TLTK

Cyprinids 0,3–12,5 94–107 39–78 0,1–1,2
[19,
20]
10,7±2,7
1

11,5±0,7
2
8,7±2,9
3

71,3±3,7
1
59,0±3,2
2
58,1±5,3

3
78,9±3,7
1
73,0±3,5
2
77,6±4,6
3

110,6±8,8
1
96,3±3,6
2

102,1±7,35
3
[40]
Cyprinus carpio
2±0,2 75±3,2 82,4±3,3 0,8±0,1 [49]
Ctenopharyngodon
idella
1,0 81,1 35,1 1,6 [37]
Tinca tinca 0,6±0,2 18,4±1,3 1,9±0,6 0,5±0,1
[44-
46]
1
Đông,
2
Đầu xuân,
3
Cuối xuân, TLTK: tài liệu tham khảo

Dựa vào những đặc điểm trên của tinh trùng và thành phần tinh dịch của cá
chép, ngày nay người ta nghiên cứu ứng dụng rộng rãi biện pháp bảo quản tinh
trùng ở dạng nguyên tinh dịch trong các dụng cụ khô ráo ở nhiệt độ thấp và kín đã
có thể kéo dài tuổi thọ của tinh trùng một cách hiệu quả. Ngoài ra, dựa vào đặc tính
12

của tinh dịch cũng có thể tạo ra chất bảo quản ứng dụng tốt nhất cho bảo quản tinh
trùng ngắn hạn và dài hạn của loài cá được nghiên cứu [42].
1.2. Tình hình nghiên cứu bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh
1.2.1. Trên thế giới:
Trước những năm 50 của thế kỷ XX, việc lưu giữ tinh trùng ở điều kiện nhiệt
độ thấp như bảo quản trong tủ lạnh hoặc trong đá khô đã được thực hiện, tuy nhiên
thời gian gần đây mới có nhiều kết quả được công bố rộng rãi: Tinh trùng cá hồi
vân (Oncorhynchus mykiss) khi giữ ở 12
o
C có thể duy trì khả năng thụ tinh trong 1
ngày trong khi lưu giữ ở 0-5
o
C khả năng thụ tinh lên đến 8 ngày [58]. Đối với tinh
trùng cá hồi, thời gian lưu giữ biến đổi giữa các loài khác nhau: ở loài Oncorhynchus
masou thời gian lưu giữ 4 ngày [58], Salmo trutta fario 14 ngày [22] và đáng chú ý
là đối với tinh trùng cá hồi vân (Oncorhynchus mykiss) thời gian lưu giữ lên đến 34
ngày [60]. Tinh trùng các loài cá nước ấm như cá rô phi sông Nile hay cá da trơn
(Ictalurus punctatus) khi lưu giữ ở 0-4
o
C cũng cho kết quả tương tự [29, 54]. Theo
các báo cáo về việc lưu giữ tinh trùng cá biển, thời gian lưu giữ lâu nhất là ở cá bơn
(Scophtalmus maximus) và cá chẽm (Morone saxatilis) 6-7 ngày [28, 39] và vẫn có
thể hoạt hoá sự vận động của tinh trùng cá tuyết (Gadus morhua) và cá tuyết chấm
đen (Melanogrammus aeglefinus) sau 38 ngày lưu giữ [32]. Đặc biệt đối với tinh

trùng cá thìa (Polyodon spathula) vẫn có thể vận động sau 56 ngày lưu giữ [25].
Tuy nhiên, để kéo dài thời gian bảo quản tinh trùng một số nghiên cứu đã tiến
hành lưu giữ tinh trùng trong các chất bảo quản. Yusuf Bozkurt và ctv [24] đã tiến hành
bảo quản tinh trùng cá chép kính (Ctenopharyngodon idella) trong 3 chất bảo quản
0,3M Glucose, 1% NaCl và hỗn hợp MIS (Modified ionic solution) 75 mM NaCl, 70
mM KCl, 2 mM CaCl
2
, 1 mM MgSO
4
, 20 mM Tris ở tỷ lệ 1:3 kết quả đạt được là tinh
trùng bảo quản trong 0,3M glucose có tỷ lệ thụ tinh tốt nhất và thấp nhất trong MIS.
Trong khi, tinh trùng của cá hồi Abant bảo quản trong 0,3 M glucose và Ringer
solution (0,11 M NaCl, 0,04 M KCl, 0,0024 M NaHCO
3
và 0,002 M CaCl
2
) ở tỷ lệ 1:2
thì khả năng vận động trong 0,3M glucose tốt hơn trong Ringer solution [38].
13

Ngoài ra, tỷ lệ pha loãng cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến thời gian bảo
quản tinh trùng, vì khi pha loãng sẽ làm giảm được mật độ của tinh trùng so với tinh
trùng ban đầu và giảm các vấn đề về ô nhiễm từ nước tiểu. Tuy nhiên cần phải có
nghiên cứu về chất pha loãng sao cho phù hợp với tinh trùng của từng loài cá. Gần
như khi nào kiểm tra, pha loãng tinh trùng cải thiện được thời gian lưu giữ tinh trùng
từ vài giờ khi không pha loãng lên 21-28 ngày sau khi pha loãng ở cá tầm (Acipencer
oxyrinchus) [52] và từ 1 ngày khi không pha loãng lên 6 ngày khi pha loãng đối với
cá bơn (Scophtalmus maximus) [28]. Việc lưu giữ tinh trùng trong thời gian ngắn (vài
giờ) ở cá mè (Tinca tinca) chỉ có thể thực hiện khi pha loãng tinh trùng [55] và việc
pha loãng cũng cải thiện được thời gian lưu giữ đối với cá chẽm (Morone saxatilis)

[39], cá tuyết (Gadus morhua), cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus) và cá
mướp (Osmerus mordax) [31]. Đối với tinh trùng cá tuyết Đại Tây Dương (Gadus
morhua), cá tuyết chấm đen (Melanogrammus aeglefinus) và cá mướp vân (Osmerus
mordax) tỷ lệ pha loãng 1:3 tốt hơn so với các tỷ lệ 1:1, 1:2, 1:5 và 1:10 [31, 32].
Theo Erdahl và ctv [35] thì khi pha loãng ở tỷ lệ lớn hơn tỷ lệ 1:3 sẽ làm giảm chất
lượng tinh trùng so với tỷ lệ 1:1, 1:2 và 1:3 ở cá hồi nâu (Salmo trutta fario) và cá hồi
Chinook (Oncorhynchus tschawytscha). Ở tinh trùng cá da trơn châu Phi-Clarias
gariepinus tỷ lệ 1:5 thì tốt hơn so với 1:3 hay 1:10 [34].
Năm 1978, Stoss và ctv [59] bảo quản tinh cá hồi được 23 ngày ở nhiệt độ -
2
o
C, khi bổ sung thêm chất kháng sinh trong quá trình bảo quản tinh. Theo báo cáo
của Saad và ctv [56] thì khi bổ sung 50 IU/ml penicillin+50 µg/ml streptomycin cho
tinh trùng cá chép không pha loãng có thể duy trì khả năng vận động và thụ tinh hơn
18 ngày ở 4
o
C trong khi đó các mẫu không được bổ sung kháng sinh thì thời gian
lưu giữ ít hơn 6 ngày. Nồng độ này cũng được thực hiện cho bảo quản tinh trùng cá
tuyết Đại Tây Dương (Gadus morhua) và cá tuyết chấm đen (Melanogrammus
aeglefinus) [32]. Đối với cá hồi Đại Tây Dương (Salmo salar) thì nồng độ kháng
sinh cao hơn (125 IU/ml penicillin+125 µg/ml streptomycin) [61]. Việc lưu giữ tinh
trùng cá thìa (Polyodon spathula) cũng được cải thiện khi bổ sung kết hợp 2 kháng
sinh penicillin và streptomycin [25]. Ở cá da trơn châu Phi (Clarias gariepinus) khi
14

bổ sung 25-50 IU/ml penicillin+25-50 µg/ml streptomycin không cải thiện được
chất lượng tinh trùng trong quá trình lưu trữ ngắn hạn (4 ngày) và với lượng 100
IU/ml penicillin+100 µg/ml streptomycin gây độc cho các tế bào trong khi đó khi
bổ sung 1mg/ml gentamycin sulfate có thể cải thiện khả năng vận động của tinh
trùng được lưu trữ. Trong cùng 1 loài, Christensen và Tiersch [29] cải thiện thời

gian lưu trữ từ 3-8 ngày với việc kết hợp 2 kháng sinh trên với lượng 100 IU
penicillin+100 µg/ml streptomycin và 0,25 µg/ml antimycotic amphotericin.
Nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá chép trong tủ lạnh hầu như chưa có công
trình nghiên cứu nào. Vì thế, nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá chép trong tủ lạnh
rất cần thiết.
1.3.2. Ở Việt Nam:
Việc nghiên cứu bảo quản lạnh tinh trùng cá chép nói riêng và động vật thuỷ
sản nói chung đã được thực hiện phổ biến ở Việt Nam. Một số nghiên cứu về bảo
quản tinh trùng trong nitơ lỏng (-196
o
C) đã được thực hiện ở các đối tượng như: cá
chép, cá trắm cỏ, cá Mrigan, cá bỗng [2], cá Tra [12], cá trê đen (Clarisas fuscus)
[7], cá mè trắng (Hypophthalmichthys molitrix) [8]. Các nghiên cứu này đã tìm ra
được chất bảo quản và nồng độ chất chống đông thích hợp cho bảo quản tinh trùng
trong nitơ lỏng. Bên cạnh đó và gần đây nhất, sinh viên trường Đại học Nha Trang
đã bước đầu nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá chép (Cyprinus carpio) trong nitơ
lỏng [4, 9, 10]. Kết quả của các nghiên cứu này mới chỉ bước đầu áp dụng kỹ thuật
bảo quản tinh trùng cá chép trong nitơ lỏng và chưa có bước đột phá nào lớn cả. Các
nghiên cứu về bảo quản tinh trùng cá trong tủ lạnh vẫn còn hạn chế nghiên cứu tại
Việt Nam. Ngoài nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá Trê đen (Clarias fuscus
Lacepede, 1803) trong tủ lạnh [14] thì ở Việt Nam không tìm thấy các nghiên cứu
nào khác về lĩnh vực này. Và đặc biệt hơn là chưa có công trình nghiên cứu nào
công bố về bảo quản tinh trùng cá chép trong tủ lạnh. Để góp phần cung cấp thông
tin về lĩnh vực này cũng như nghiên cứu chuyên sâu về bảo quản tinh trùng cá chép
trong tủ lạnh là một việc làm hết sức cần thiết.

15

CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu:

Nghiên cứu tại phòng thí nghiệm sinh lý của khoa Nuôi trồng Thuỷ sản –
trường Đại học Nha Trang.
2.2. Thời gian nghiên cứu:
Từ 20/02/2012 đến 02/6/2012.
2.3. Đối tượng nghiên cứu:
Cá chép (Cyprinus carpio L.)
2.4. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá Chép trong tủ lạnh được trình bày ở Hình 2.1.










Hình 2.1. Sơ đồ nghiên cứu bảo quản tinh trùng cá chép trong tủ lạnh. CCSE
(common carp sperm extender).



Tinh trùng cá Chép
Đánh giá các điều kiện tối ưu cho bảo quản tinh trùng trong tủ lạnh
Tỷ lệ pha loãng tốt nhất cho bảo quản lạnh Pha loãng
1:1, 1:3, 1:5 Kháng sinh Chất bảo quản

Nước cất


Peniciline và
streptomycin

0,3 M glucose,
0,6 M sucrose,
CCSE (1, 2, 3)

16

2.4.1. Chọn cá đực và vuốt tinh:
2.4.1.1. Chọn cá đực:
Chọn cá đực thành thục tốt màu sắc tươi sáng hoạt động tốt không bị bệnh
hoặc xây sát dị tật. Vuốt nhẹ bụng cá thấy tinh dịch màu trắng sữa chảy ra.
2.4.1.2. Vuốt tinh:

Hình 2.2: Vuốt tinh cá.
Dùng khăn lau sạch xung quanh lỗ sinh dục giúp tránh việc lẫn tạp nhằm thu
được mẫu đạt chất lượng.
Dùng tay vuốt nhẹ bụng cá từ từ cho tinh dịch chảy vào eppendof tube 1,5ml
đã được vô trùng và khô. Khi vuốt chú ý không để phân, nước, máu và nước tiểu
của cá lẫn vào làm ảnh hưởng đến chất lượng tinh trùng. Nên lấy tinh trùng vào
buổi sáng lúc trời mát tinh sẽ không bị biến chất, không nên lấy tinh dưới ánh sáng
mặt trời để tránh tinh trùng bị tổn thương.
Mẫu tinh thu xong được giữ lạnh trên đá lạnh và tiến hành nghiên cứu tại
phòng thí nghiệm.
17

2.4.2. Một số đặc điểm tinh dịch cá chép đưa vào nghiên cứu:
2.4.2.1. Màu sắc tinh dịch:
Màu sắc tinh dịch cũng là một trong các yếu tố để đánh giá chất lượng tinh.

Tinh có chất lượng tốt thường có màu trắng sữa hoặc trắng ngà. Trong quá trình thu
mẫu để nghiên cứu, tinh dịch được quan sát chủ yếu có màu trắng sữa (Bảng 2.1).
Trong quá trình lấy tinh để bảo quản, những mẫu tinh dịch có lẫn máu, tạp chất hay
tinh dịch bị loãng thì được loại bỏ.
2.4.2.2. Dung lượng tinh dịch:
Do cá được thu mua từ nhiều nơi khác nhau, có chiều dài, khối lượng, độ tuổi,
mức độ thành thục khác nhau nên dung lượng tinh dịch thu được không đồng đều ở
mỗi cá thể. Lượng tinh thu được dao động lớn từ 0,5-2,2 ml/cá thể (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của cá chép đực được đưa vào nghiên cứu
TT Chiều dài (cm)
Khối lượng
(g)
Thể tích tinh dịch
(ml)
Màu sắc
1 28 850 2,2 Trắng đục
2 27 700 1,7 Trắng đục
3 25 640 1,5 Trắng sữa
4 27 650 1,4 Trắng sữa
5 26 660 1 Trắng đục
6 27,5 720 1 Trắng đục
7 28 780 1,6 Trắng đục
8 25 580 0,7 Trắng ngà
9 25 590 0,5 Trắng ngà
10 26 610 0,6 Trắng sữa
11 27 630 0,7 Trắng sữa
12 26,6 620 0,5 Trắng sữa
TC
*
26,5 ± 1,1 669,2 ± 80,6 1,1 ± 0,6

TC: tổng cộng,
*
Số liệu được trình bày dưới dạng GTTB ± SD
18

2.4.2.3. Mật độ tinh trùng:
Theo một số nghiên cứu cho rằng mật độ tinh trùng có quan hệ mật thiết với thời
gian bảo quản. Mật độ tinh trùng thấp có thời gian bảo quản ngắn hơn so với tinh dịch có
mật độ tinh trùng cao hơn ở cùng điều kiện bảo quản. Để bảo quản tinh trùng được thời
gian dài thì khi chọn mẫu tinh bảo quản ta nên chọn tinh có chất lượng tốt, mật độ tinh
trùng cao. Chất lượng tinh phụ thuộc vào độ tuổi và mùa vụ sinh sản của cá [18].
Kiểm tra mật độ tinh trùng: Xác định mật độ tinh trùng bằng buồng đếm hồng
cầu Haematocymetes (MARIENFIELD, Germany) trên kính hiển vi có độ phóng
đại 400X. Tinh dịch được pha loãng trong tube với tỷ lệ pha loãng là 1:1000 (hút
1µl tinh dịch cho vào 1000µl dung dịch formol 2%), lắc đều sau đó hút tinh dịch đã
pha loãng cho một ít lên buồng đếm hồng cầu đã chuẩn bị sẵn. Đếm tinh trùng trong
các ô đếm hồng cầu (đếm tổng số tinh trùng trong 4 ô đếm ở 4 góc và 1 ô ở giữa).
Mật độ tinh trùng được xác định theo công thức [13]:

Trong đó: M: Mật độ tinh trùng trong 1 ml tinh dịch (TB/ml).
A: Tổng số tinh trùng trong 80 ô đếm.
R: Độ pha loãng.
1000: Hệ số pha loãng.
80: Tổng số ô đếm
4000: Số nghịch đảo thể tích dung dịch của một ô.
Mật độ tinh trùng trong nghiên cứu được thể hiện thông qua Bảng 2.2.
Bảng 2.2: Mật độ tinh trùng qua 3 đợt thí nghiệm
Mật độ (10
9
tb/ml) Đợt thí

nghiệm
Lần 1 Lần 2 Lần 3

Mật độ trung bình
(GTTB±SD) (10
9
tb/ml)
1 23,5 22,6 23,7 23,2±0,6
a
2 20,6 21,8 20,3 20,9±0,8
a
3 23,8 22,9 21,7 22,8±1,1
a
Các chữ số giống nhau trong cùng cột thể hiện không có sự sai khác thống kê (P>0,05)

×