Ảnh hưởng của khí H2S tới công tác khoan- Các
biện pháp phòng chống
Khí hydro sunfua (H2S) là khí không màu, độc, dễ cháy, với hàm lượng tương đối
thấp (10 ppm) cũng có thể gây nguy hại rất lớn. Sự xuất hiện của khí H2S là
nguyên nhân của việc ăn mòn nhanh chóng các loại thiết bị máy móc và các đường
ống dẫn. Mọi người cần có nhận thức về mối nguy hại này, được hướng dẫn cách
phòng tránh thích hợp nhằm loại bỏ những ảnh hưởng, rủi ro do khí H2S gây ra.
Giới thiệu chung
Khi có khí H
2
S xuất hiện trong quá trìnhkhoan hay quá trình thử vỉa, các biện pháp
xử lí sau đây sẽ được sử dụng. Có thể xử lí khí H
2
S bằng phương pháp đốt bỏ
ngoài khơi (phương pháp này gây ra sự lãng phí tài nguyên và ô nhiễm bầu khí
quyển) hoặc dùng các phương pháp chế tạo các loại vật liệu khử H
2
S phù hợp với
các điều kiện trên giếng khoan ngoài khơi cũng như trên đất liền. Có thể sử dụng 1
trong 3 quy trình công nghệ sau:
- Quy trình hấp thụ trong pha lỏng (quy trình ướt).
- Quy trình hấp thụ trên chất rắn (quy trình khô).
- Quy trình chuyển hóa thành những hợp chất khác không độc hại hoặc ít độc hại
hơn nhờ chất xúc tác.
Các biện pháp này liên quan đến các vấn đề sau: Quy trình xử lí; hành động tại
chỗ; trách nhiệm của chuyên gia, nhân viên và các thiết bị cần thiết. Cho dù biện
pháp nào được sử dụng thì sự hiểu biết và tuân thủ các chỉ định của chuyên gia
phải được đặt lên hàng đầu. Do đó để đảm bảo việc thực hiện đầy đủ và có hiệu
quả các kế hoạch xử lí thì phải có quy
trình hướng dẫn cụ thể và việc diễn tập phải được thực hiện nghiêm túc theo định
kỳ.
Kế hoạch xử lí bao gồm 4 mảng chính:
- Đào tạo, huấn luyện nhân viên - Y tế dự phòng
- Thiết bị
- Kế hoạch hành động tại chỗ
Ảnh hưởng của khí H
2
S đến công tác khoan
Khí hyđrô sunfua với tỷ trọng 1,1895 nặng hơn không khí, do đó khí này luôn tập
trung không phân tán quanh khu vực xuất hiện khí với mật độ dày. Nhiệt độ bắt
cháy là 260
o
C (500
o
F).
H
2
S là chất khí cực độc (độc tính ngang với HCN và cao hơn CO từ 5 đến 6 lần).
Người lao động khi làm việc trong môi trường có khí H
2
S, có thể quen với mùi và
không nhận ra sự tồn tại của nó dẫn đến những nguy hại về sau. Với hàm lượng
thấp, khí H
2
S gây ảnh hưởng đến đường hô hấp, niêm mạc và giác mạc. Với hàm
lượng cao, H
2
S làm tê liệt thần kinh khứu giác, bất tỉnh và có thể dẫn đến tử vong.
Dưới đây là bảng phân loại các ảnh hưởng của khí H
2
S theo nồng độ.
Giá trị giới hạn của khí H
2
S là 10 ppm. Các hoạt động khi có sự tồn tại của khí
H
2
S với hàm lượng cao hơn không được phép kéo dài quá 8 giờ.
Hầu hết những thông báo chỉ dẫn đều nhấn mạnh 6 - 7 ppm là hàm lượng tối đa
mà khí H
2
S được phép tồn tại, nhưng không quá 12 giờ.
Đào tạo, huấn luyện nhân viên
- Các chuyên gia, các nhà cố vấn khoan, đại diện nhà thầu và đốc công khoan có
trách nhiệm đào tạo và huấn luyện cho nhân viên.
- Toàn bộ người lao động phải được đào tạo nhuần nhuyễn về cách sử dụng các
thiết bị thở khác nhau có sẵn trên giàn khoan.
- Tất cả cán bộ công nhân viên phải được đào tạo để đối phó và làm việc trong môi
trường có ảnh hưởng của khí H
2
S.
- Toàn bộ người lao động phải được diễn tập cơ bản tình huống rời bỏ tàu thường
xuyên (hàng tuần), chú ý đến hướng gió và sự xuất hiện của khí H
2
S.
- Trong trường hợp khẩn cấp, nếu được yêu cầu làm việc thì cần phải có thêm
đồng nghiệp hỗ trợ cùng làm việc (còn gọi là làm việc theo hệ Buddy System).
Y tế dự phòng
- Tất cả những người làm việc trong đội khoan, nhân viên thử giếng… phải được
kiểm tra theo định kỳ để xác định xem có bị nhiễm khí H
2
S hay không.
- Trước khi ra giàn, nhân viên y tế phải kiểm tra sức khỏe của tất cả cán bộ nhân
viên (đối với giàn khoan ngoài khơi).
- Nhân viên y tế phải có sẵn một bộ dụng cụ chuyên dụng để xử lí tại chỗ trường
hợp người lao động bị ngộ độc khí H
2
S.
- Khi làm việc trong môi trường có rủi ro cao về nhiễm khí H
2
S, người lao động
cũng phải được đào tạo sơ bộ trước để có thể tự xử lí tình huống ngộ độc H
2
S khi
nhân viên y tế không có mặt.
Yêu cầu về thiết bị, dụng cụ
- Các thiết bị được đưa ra giàn khoan dùng để đo mức hàm lượng H
2
S trong chất
lưu khai thác, các dụng cụ trợ thở, bình dưỡng khí phải đạt tiêu chuẩn quốc tế và
phải do các công ty dịch vụ chuyên ngành cung cấp.
- Các thiết bị này được lắp đặt gọn gàng ở những nơi có khả năng xuất hiện khí
H
2
S sao cho không ảnh hưởng đến các công việc thông thường khác trên giàn
khoan.
- Các thiết bị này phải được kiểm tra ít nhất một tuần một lần để đảm bảo khi tình
huống khẩn cấp xảy ra, chúng có thể được sử dụng ngay.
- Các thiết bị, dụng cụ này bao gồm:
+ Bộ dụng cụ hít thở chịu áp suất trong khoảng thời gian 30 phút cùng với các
bình dưỡng khí để có thể cung cấp khí sử dụng trong vòng một giờ.
+ Máy hỗ trợ hô hấp.
+ Dụng cụ xách tay phát hiện khí H
2
S có đèn báo hiệu.
+ Máy dò khí SO
2
di động.
+ Máy dò di động các khí dễ gây cháy.
+ Máy dò điện tử khí H
2
S di động.
+ Hệ thống kiểm tra định lượng khí H
2
S trong bộ dụng cụ đo log bùn khoan với ít
nhất 6 sensor (cảm ứng) điều khiển phát hiện khí H
2
S từ xa.
+ Tấm chắn gió.
+ Cờ báo hiệu cho máy bay trực thăng không được hạ cánh khi có sự cố H
2
S xảy
ra trong trường hợp bị mất thông tin liên lạc (khi giàn khoan ngoài khơi).
+ Mặt nạ trợ thở (ít nhất là 20 chiếc có sẵn trên giàn khoan).
+ Nếu có yêu cầu, các vật liệu hấp thụ khí H
2
S khi khoan hoặc hoàn thiện giếng
cũng được chuẩn bị sẵn có trên giàn khoan.
+ Túi thoát hiểm (phao) (nếu được yêu cầu) cũng được trang bị cho từng nhân
viên trên giàn khoan.
+ Các biển báo, barie…
Kế hoạch khoan qua vùng có khí H
2
S
Kế hoạch này phải có sự hợp tác của giám sát khoan, nhà thầu khoan, kỹ sư khoan,
nhà thầu xử lí H
2
S và phải được kỹ sư trưởng thông qua. Kế hoạch này bao gồm
các nội dung chính sau:
a. Vị trí đặt thiết bị báo động có sự xuất hiện khí H
2
S, thiết bị thử giếng, vùng an
toàn, thiết bị hô hấp (dụng cụ thở), tấm chắn gió…
b. Các yêu cầu đối với các thiết bị này (dụng cụ thở…)
c. Kế hoạch xử lí H
2
S ngắn gọn, dễ thực hiện khi thải khí này vào không khí.
d. Sơ đồ hình cây quy trình xử lí khẩn cấp, các ghi chú.
e. Danh bạ các số điện thoại liên lạc khẩn cấp.
Kế hoạch hành động tại chỗ
Kế hoạch này phải được soạn thảo cụ thể, rõ ràng, có hướng dẫn đầy đủ cho người
lao động dễ dàng thực hiện.
Mọi sự phát hiện khí H
2
S phải được thông báo ngay lập tức cho giám sát viên.
Tất cả cán bộ nhân viên phải tập trung đến nơi an toàn và phải mặc quần áo bảo
hộ, đeo bình dưỡng khí và mang theo túi thoát hiểm (phao) trong vòng 10 phút khi
có báo động khẩn. Giám sát an toàn viên hoặc người quản lí phải có trách nhiệm
đôn đốc, nhắc nhở mọi người sơ tán khỏi khu vực nguy hiểm và nếu có thể dẫn họ
đến nơi an toàn.
Nếu có người bị nhiễm độc khí H
2
S, ngay lập tức phải đưa họ tới nơi có không khí
trong lành và tiến hành sơ cứu kịp thời (do khí H
2
S trong máu sẽ bị oxy hóa
nhanh, nên những triệu chứng bị nhiễm độc sẽ mất đi khi không còn tiếp xúc với
nó nữa). Người bị nhiễm độc khí H
2
S cần được nghỉ ngơi.
Chỉ những người có trách nhiệm mới được vào khu vực đó và phải có sự hỗ
trợ của đồng nghiệp. Khi khu vực nguy hiểm đã được kiểm tra, xác định thì các
biển báo, barie phải được đặt ở đó để cảnh báo cho mọi người.