Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Luận văn: Chiến lược phát triển cây điều pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 120 trang )


Chiến Lược phát triển cây điều


1 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
CHƯƠNG I:
HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI CỦA CÂY ĐIỀU
VÀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÂY ĐIỀU:
1.1.1. Tên gọi và xuất xứ:
Cây điều có tên khoa học là Anacardium occidentale L, thuộc họ thực vật
Anacardiaceae, bộ Rutales, tên thương mại là Cashew nut tree.
Ở nhiều tỉnh miền Bắc và miền Trung nước ta cây điều còn được gọi là
cây Đào lộn hột. Sở dĩ có cái tên như vậy vì nhìn vẻ bề ngoài trái điều giống trái
đào có hột nằm bên ngoài, thực ra cái mà ta thường gọi là trái chỉ là phần cuống
của trái phình to ra, còn trái chính là hạt điều.
Cây điều thuộc lọai cây gỗ, cao trung bình 6-10m; rễ cọc đâm rất nhanh;
lá đơn, ngun, dầy cuống ngắn; hoa nhỏ màu vàng, gồm 2 loại hoa là hoa đực
và hoa lưỡng tính, thụ phấn chéo nhờ gió và cơn trùng. Thời gian ra hoa kết trái
là từ tháng 10 cho đến tháng 3 năm sau.
Cách đây vài thế kỷ cây điều chỉ là một lồi cây mọc tự nhiên hoang dại ở
vùng đảo Ăngti, miền Đơng Bắc Braxin và lưu vực sơng Amazon ở Nam Mỹ, cư
dân địa phương đã thu lượm trái và hạt điều để làm khẩu phần quan trọng trong
bữa ăn của họ. Vào thế kỷ 16 khi Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha xâm chiếm Nam
Mỹ các Thủy thủ của họ đã mang hạt điều ra khỏi q hương lãnh thổ của nó
đem đến trồng thử tại một số thuộc địa ở Trung Mỹ, Đơng Phi và Ấn Độ. Vì vậy
có thể xem thời điểm này là mốc thời gian chuyển cây điều từ trạng thái hoang
dã sang dạng giống cây trồng của con người.
Suốt mấy thế kỷ, kể từ khi cây điều được mang ra khỏi q hương của nó,


cây điều chỉ được trồng với mục đích che phủ đất, chống xói mòn là chính, còn
việc sử dụng làm thực phẩm chỉ là mục tiêu kết hợp. Đầu thế kỷ 20 khi những lơ
hàng nhân hạt điều đầu tiên nhập vào nước Mỹ, được thị trường nước Mỹ tiêu

2 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
thụ một cách nhanh chóng đã kích thích các nhà sản xuất, kinh doanh đầu tư
nghiên cứu, sản xuất và chế biến hạt điều để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
cao trên thị trường thế giới.
Cây điều có những sản phẩm sau:
- Trái điều: chứa nhiều vitamin B và C, có thể ăn sống, nấu canh, chế biến
làm nước giải khát, làm thức ăn gia súc …
- Nhân hạt điều: có giá trị kinh tế cao nhất trong các sản phẩm của cây
điều, có giá trị dinh dưỡng cao, dùng để ăn, sử dụng trong cơng nghệ chế biến
thực phẩm (chocola, bánh, kẹo…)
- Dầu vỏ hạt điều: được ly trích từ vỏ hạt điều trong q trình chế biến
tách nhân hạt điều, được sử dụng điều chế Verni, sơn chống thấm, dầu sơn
mài…, phần vỏ còn lại sau khi ly trích dầu được sử dụng làm chất đốt.
- Lá và thân cây: được sử dụng làm dược liệu, hóa chất…
- Gỡ: thân cây điều dùng để làm đồ mộc, ngun liệu giấy…
1.1.2. Vai trò của cây điều đối với nền kinh tế Việt Nam và tỉnh BR-VT:
1.1.2.1. Đối với nền kinh tế Việt Nam:
Theo Tổng cục thống kê năm 2006 Việt Nam hiện có 327.800 ha điều,
trong đó diện tích điều thu hoạch là 219.000 ha, sản lượng hạt điều thu hoạch
hàng năm là 238.368 tấn.
Theo báo cáo năm 2006 của Cục thống kê của 23 tỉnh thành thì Việt nam
hiện có 349.000 ha điều, trong đó có 223.918 diện tích đang thu hoạch, sản
lượng thu hoạch hàng năm là 238.368 tấn.
Theo báo cáo của Hiệp hội điều Việt Nam thì sản lượng năm 2006 là

360.000 tấn, số liệu này đáng tin cậy hơn vì Hiệp hội điều là đơn vị trực tiếp thu
mua hạt điều. Với sản lượng điều trên và nhập thêm 110.000 tấn hạt điều để đáp
ứng cơng suất chế biến của trên 200 nhà máy chế biến hạt điều.
Năm 2006 Việt Nam xuất khẩu được 110.000 tấn nhân hạt điều, với giá trị
kim ngạch là 500.000.000 USD, đứng hàng thứ 2 trên thế giới sau Ấn Độ về
nhân điều thơ xuất khẩu và đứng hàng thứ tư về kim ngạch xuất khẩu trong

3 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
ngành nơng nghiệp Việt Nam sau gạo, cao su và cà phê. Cùng với việc tạo kim
ngạch cho quốc gia, ngành sản xuất chế biến hạt điều còn tạo cơng ăn việc làm
cho trên 500.000 lao động, trong đó 200.000 cho lĩnh vực sản xuất và 300.000
lao động cho lĩnh vực chế biến.
Nhận thấy hiệu quả kinh tế và xã hội như trên, Chính phủ đã ban hành
nhiều chính sách, chủ trương chỉ đạo từ trung ương đến địa phương tập trung
các nguồn lực phát triển cây điều để đến năm 2010 tổng diện tích cây điều là
500.000 ha, sản lượng trên 400.000 tấn/năm.
1.1.2.2. Đối với nền kinh tế Bà Rịa – Vũng Tàu:
Theo báo cáo của cục thống kê tỉnh BR-VT, diện tích cây điều trên địa
bàn tỉnh tính đến cuối năm 2006 là 14.632 ha, trong đó diện tích thu hoạch là
9.800 ha với sản lượng là 11.610 tấn. Tồn tỉnh hiện có 6 nhà máy chế biến hạt
điều với tổng cơng suất là 16.000 tấn hạt điều /năm, xuất khẩu 3.800 tấn nhân
hạt điều đạt kim ngạch xuất khẩu 17.100.000 USD, đứng hàng thứ 3 về kim
ngạch xuất khẩu trong ngành nơng nghiệp tỉnh BR-VT sau cao su và tiêu. Tạo
cơng ăn việc làm cho 22.000 lao động trong khu vực nơng thơn.
1.1.3. Tiềm năng và triển vọng của cây điều:
1.1.3.1. Tiềm năng và triển vọng cây điều trên thế giới:
Hiện nay trên thế giới có trên 50 quốc gia có diện tích trồng điều, phân bố
từ chí tuyến Bắc xuống đến chí tuyến Nam và thường tập trung ở các vùng đất

ven biển.
Từ giữa những năm 70 trở về trước diện ích trồng điều lớn nhất thuộc về
các nước Đơng Phi như Mơdămbic, Tandania, Kenia, Nigieria tiếp theo sau là
Ấn Độ và Braxin. Nhưng từ thập niên 80 cho đến năm 2005 thì Ấn Độ, Braxin
đã có diện tích điều vượt qua các nước Đơng Phi để chiếm vị trí nhất nhì và Việt
Nam đã vươn lên trở thành quốc gia có diện tích điều xếp hàng thứ 3 trên thế
giới.
Theo FAO ghi nhận thì trồng và bn bán hạt và nhân điều đã có từ năm
1900, đến năm 1962 thì tổng khối lượng và giá trị bn bán các sản phẩm từ

4 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
điều trong 62 năm là 330.000 tấn và 46,2 triệu USD, do Ấn Độ và các nước
Đơng Phi sản xuất. Đến năm 2003 thì diện tích điều trên thế giới đã đạt được
3,17 triệu ha với sản lượng thu hoạch được 1,52 triệu tấn tăng 4,61 lần, tạo ra
giá trị hàng hóa trên 2 tỷ USD/ năm.
Như vậy, ngành điều thế giới trong hơn 100 năm qua liên tục phát triển cả
trong sản xuất, chế biến và xuất khẩu; Song tốc độ tăng trưởng nhanh là từ năm
1975 đến 2005. Do nhu cầu về nhân hạt điều trên thế giới ngày càng tăng cao và
hiệu quả kinh tế của ngành điều tăng trưởng nhanh đã kích thích nhà sản xuất,
nhà chế biến và thương lái tham gia đẩy nhanh tốc độ phát triển ngành điều. Đặc
biệt là sự hỡ trợ tích cực của Khoa học Cơng nghệ đã tạo ra những giống điều có
năng xuất cao, các quy trình kỹ thuật sản xuất và chế biến ngày càng được hồn
thiện góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của cây điều.
1.1.3.2. Tiềm năng và triển vọng cây điều tại Viêt Nam:
Cây điều được trồng ở Việt Nam từ thế kỷ XVI, do các Giáo sĩ người Bồ
Đào Nha hoặc các chủ đồn điền cao su người Pháp đem vào trồng thử dưới dạng
cây vườn phân tán ở một số tỉnh phía nam Việt Nam. Suốt một thời gian dài cây
điều khơng được chú ý đến, nó phát triển một cách tự phát, được trồng để làm

ranh hoặc cây bóng mát, sản phẩm chính của nó là trái điều chứ khơng phải là
hạt điều, mãi đến năm 1981 cây điều mới được khai thác đúng theo giá trị kinh
tế của nó. Cây điều được trồng ở 4 vùng sinh thái nơng nghiệp: Đơng Nam bộ,
Tây Ngun, Dun hải Trung bộ và Đồng bằng sơng Cửu Long; trong đó Vùng
Đơng Nam bộ chiếm 70% diện tích điều tồn quốc. Nhận thấy tầm quan trọng
và hiệu quả kinh tế của cây điều, ngày 07/05/1999 Chính phủ đã ban hành quyết
định số 120/1999/QĐ-TTg phê duyệt đề án phát triển điều đến năm 2010 với
mục tiêu là xuất khẩu trên 100.000 tấn điều nhân; phát triển điều ở những vùng
có điều kiện, kết hợp cải tạo, thâm canh và trồng mới cây điều; Tăng thu nhập,
giải quyết việc làm đối với vùng nghèo và hộ nghèo.

5 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
Theo thống kê, Việt Nam hiện có 433.546 ha điều thì chỉ có 128.737 ha
trồng giống điều cao sản mới chiếm 29,69 %, còn lại 304.809 là trồng giống
điều cũ.
Qua bảng 1.1 ta thấy cây điều được trồng trên 23 Tỉnh, Thành. Phân bố từ
Quảng Trị đến Kiên Giang, chia làm 5 vùng, trong đó vùng có diện tích và hiệu
quả kinh tế cao nhất là vùng miền Đơng Nam bộ. Đây là vùng có tiềm năng nhất
để phát triển cây điều cả về năng suất và diện tích.
Bảng 1.1: Diện tích điều phân theo đơn vị Hành chánh năm 2006.
STT
HẠNG MỤC
Diện tích điều
năm 2006
(ha)
Số huyện,
thị xã có
trồng điều

Số huyện,
thị có trên
>1000 ha
Sốphường, xã
có trên >300
ha
I Vùng bắc trung bộ 80 3
1 Quảng Trị 80 3
II Vùng DHTB 33.684 39 9 27
2 Quảng Nam 1667,0 6
3 Quảng Ngãi 3414,0 7
4 Bình Định 18.690,0 11 6 27
5 Phú n 4.320,0 8 1
6 Khánh Hòa 5.593,0 7 2
III Vùng Tây Ngun 88.871,0 45 23 71
7 Kontum 894,0 6
8 Gia Lai 19.727,0 12 7 22
9 Đăk Lăk 35.505,0 13 7 18
10 Đăk Nơng 20.939,0 7 6 17
11 Lâm Đồng 11.806,0 7 3 14
IV Vùng Đơng nam bộ 308.236,0
12 Ninh thuận 5.220,0 5 2
13 Bình Thuận 27.783,0 10 7 31
14 TP.HCM 512,0 2
15 Bình Dương 10.591,0 7 3 11
16 Tây Ninh 5.145,0 8 2
17 Đồng Nai 50.092,0 11 9 31
18 BR-VT 14.632,0 7 3 15
19 Bình Phước 196.029,0 8 8 60
V Vùng ĐBSCL 2.675,0 13

20 Long An 75,0 3
21 An Giang 941,0 3
21 Kiên Giang 1.305,0 4
23 Trà Vinh 354,0 3
Cộng 433.546,0 158 66 246

6 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
Nguồn: Thống kê của các tỉnh thành
Theo các nghiên cứu của Bộ Lâm nghiệp, năm 1975 Việt Nam có 500 ha
điều trồng dưới dạng phân tán, đến năm 1995 có 190.300 ha đa số được trồng
dưới dạng tập trung (>0,1 ha), năng xuất 500 kg/ha và đến năm 2005 có 433.000
ha, năng xuất 1.060 kg/ha, như vậy diện tích tăng hơn 800 lần so với năm 1975
và năng xuất tăng gấp 2 lần so với năm 1995. Năm 1988 Việt Nam xuất ra thị
trường thế giới 33 tấn nhân hạt điều, thì đến năm 2005 Việt Nam xuất ra thị
trường thế giới 110.000 tấn, tăng 3,7 lần. Nhìn chung ta thấy cây điều đã tăng rất
nhanh về diện tích cũng như năng suất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự nghiệp
phát triển cây điều tại Việt Nam.
Năm 1988 Việt Nam chỉ có 3 cơ sở chế biến hạt điều với tổng cơng suất là
1000 tấn /năm, thì đến năm 2006 đã có 245 cơ sở chế biến hạt điều với tổng
cợng suất thiết kế là 731.000 tấn/năm, trong đó có 7 doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
HACCP và 6 doanh nghiệp được cấp chứng chỉ ISO - 9001, với cơng suất này
nguồn ngun liệu trong nước phải tăng gấp đơi mới đáp ứng được nhu cầu của
các cơ sở chế biến. Ngành cơng nghệ chế biến đã có sự tăng trưởng cao, nhờ đã
tận dụng tốt các thuận lợi, thiết bị sản xuất trong nước, thiết bị cơng nghệ ln
được cải tiến nên đã sản xuất ra nhân điều đạt chất lượng và tỷ lệ thu hồi cao.
Thị trường xuất khẩu chủ lực của nhân điều Việt - Nam là Mỹ: 42%,
Trung Quốc: 17%, EU:20%, Australia, Canada, Nhật…và đang được mở rộng.
Nhiều nhà nhập khẩu của EU, Mỹ đã đánh giá chất lượng nhân điều VN thơm

ngon hàng đầu thế giới. Ngồi sản phẩm chính là nhân điều, mỗi năm ta còn sản
xuất 15.000 tấn dầu vỏ hạt điều do 10 cơ sở chế biến dầu sản xuất, tạo thêm 6,45
triệu USD.
Song song với sự phát triển của ngành điều, các nhà Khoa học Nơng
nghiệp Việt Nam cũng đầu tư nghiên cứu để tìm ra những giống điều mới có
năng xuất cao, những quy trình chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh góp phần làm

7 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
tăng năng suất cây điều, cụ thể như Viện khoa học kỹ thuật miền Nam, Viện cây
lâm nghiệp, Viện cây ăn quả…
Các chương trình khuyến nơng từ Trung ương đến địa phương đều ưu tiên
cho cơng tác phát triển cây điều với các biện pháp tập huấn, chuyển giao kỹ
thuật và đầu tư hỡ trợ vốn các mơ hình đầu tư thâm canh, cải tạo diện tích điều
giống cũ và trồng mới giống điều cao sản.
Bảng1.2: Diện tích , năng suất và sản lượng điều từ 1996-2006.

Diện tích điều tổng số
( ha )
Diện tích điều thu hoạch
(ha)
Năng Suất
( Tấn/ha )
Sản lượng
( Tấn )
1996 190.373 95.754 0,56 53.491
1997 197.081 107.801 0,55 58.837
1998 204.455 117.835 0,54 63.161
1999 193.537 139.681 0,39 55.118

2000 188.069 148.838 0,40 59.721
2001 199.274 146.518 0,64 94.069
2002 214.594 161.957 0,74 119.461
2003 240.645 176.442 0,83 145.751
2004 261.406 186.663 0,91 168.973
2005 297.524 201.892 0,99 200.367
2006 349.674 223.918 1,06 238.368

Nguồn: Niên giám thống kê các
tỉnh
Với những ưu thế và những kết quả đạt được trong những năm qua, cây
điều đã hồn tồn khẳng định được tiềm năng và triển vọng tốt trong hệ thống
giống cây trồng tại Việt Nam.
Bảng 1.3: Phân loại các cơ sở chế biến theo cơng suất.
Cơng suất (tấn/năm ) Số lượng ( cơ sở )
> 10.000 13
5.000 – 10.000 25
2.000 - 5.000 50
< 2.000 126


Ng̀n: Hiệp hợi điều Việt Nam

8 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
1.1.3.3. Tiềm năng và triển vọng cây điều tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu:
Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có 2 mùa mưa nắng rõ rệt, mùa nắng từ tháng 11
đến tháng 4, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, lượng mưa trung bình 1.352
mm/năm, nhiệt độ biến thiên từ 25 - 37 độ C, đất thuộc nhóm rất phù hợp cho sự

sinh trưởng phát dục của cây điều, tổng diện tích quy hoạch có thể trồng điều là
19.000 ha, hàng năm Tỉnh đều dành một khoản ngân sách để đầu tư các mơ hình
trồng mới điều cao sản, đầu tư thâm canh cây điều giống cũ, lực lượng trong
nơng nghiệp chiếm 56,4% dân số ( tồn tỉnh có 900.000 dân ), có 6 nhà máy chế
biến hạt điều với tổng cơng suất thiết kế là 16.000 tấn/năm. Tỉnh ủy và Ủy ban
nhân dân tỉnh đã có nghị quyết và phê duyệt quy hoạch ngành nơng nghiệp đến
năm 2020, trong đó phát triển cây điều với diện tích là 19.000ha, năng xuất trên
2 tấn/ha.
Với những yếu tố trên Bà Rịa - Vũng Tàu có đủ điều kiện: chính sách, kỹ
thuật, con người, thiên nhiên và cơ sở hạ tầng để phát triển cây điều.
1.2. HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CÂY
ĐIỀU:
Hiệu quả kinh tế của cây điều, được gắn liền với 3 đối tượng. Để thấy rỏ
hiệu quả kinh tế, xã hội của việc phát triển cây điều một cách tồn diện, chúng ta
phải đánh giá trên 3 đối tượng có liên quan trực tiếp và 1 yếu tố liên quan gián
tiếp là:
- Người trực tiếp sản xuất
- Thương lái (người mua gom và các chủ vựa hoặc đại lý thu mua )
- Doanh nghiệp chế biến hạt điều.
- Đối với xã hội.
1.2.1.Hiệu quả kinh tế đối với người trực tiếp sản xuất:
Người trực tiếp sản xuất ở đây chính là Nơng dân, họ đã trực tiếp tạo ra sản
phẩm khởi đầu là hạt điều, ngun liệu dùng trong cơng nghiệp chế biến hạt
điều, đây là khâu quan trọng nhất, bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường, chính sách
về phát triển nơng nghiệp của nhà nước việc trồng cây gì chỉ mang tính định

9 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
hướng, còn trồng cây gì? Có đầu tư thâm canh hay khơng? trên mảnh đất của

mình là do người nơng dân quyết định, nếu cây trồng đó đem lại nhiều lợi ích
cho họ hơn những cây trồng khác trong cùng một điều kiện.
Nơng dân đa số là những người có trình độ văn hóa thấp, có thu nhập
thấp, trước đây (năm 2000 trở về trước) những Nơng dân trồng điều ln nghỉ
rằng cây điều là cây của nhà nghèo, khơng cần phải đầu tư (quan niệm này đã có
từ lâu), thích hợp với điều kiện về vốn và trình độ kỹ thuật của họ. Thu nhập từ
cây điều chỉ là nguồn thu nhập thêm, khơng phải là nguồn thu nhập chính của
họ. Nhưng kể từ khi nhà nước có những chủ trương chính sách phát triển cây
điều trở thành một trong những cây chủ lực để xuất khẩu và nhất là giá hạt điều
tăng cao, làm thu nhập từ cây điều cao hơn thu nhập chính của họ (trồng lúa,
bắp), đã tạo ra những chuyển biến mới cho người nơng dân, họ nhận thức được
hiệu quả kinh tế do cây điều mang lại, đã làm động lực cho cây điều phát triển
về diện tích, sản lượng với tốc độ hơn 20%/năm.
Tuy nhận thức về cây điều là cây thích nghi rộng, có khả năng chịu hạn,
khơng kén đất, cây của nhà nghèo, song để điều trở thành cây kinh tế (cây cơng
nghiệp, cây ăn quả lâu năm), sản xuất ra ngun liệu cho cơng nghiệp chế biến,
nhất là chế biến hạt và dầu điều xuất khẩu, nơng hộ ln gặp phải khơng ít khó
khăn ; trong đó khó khăn lớn nhất là thiếu chính sách (74,29% số hộ), kế đến là
thiếu hiểu biết tiến bộ kỹ thuật (58,57%), thiếu vốn đầu tư, thiếu thơng tin thị
trường, Riêng giống điều đã được tập trung giải quyết trong 6 năm (2000 -
2005) nên mức độ khó khăn chỉ: 23,0 - 33,57% số hộ. Bên cạnh đó, 2 khó khăn
khách quan là khí hậu - thời tiết và sâu bệnh cũng đã gây trở ngại khơng nhỏ cho
sản xuất điều tại nơng hộ (thực tế nhiều hộ bị thua lỗ vì khó khăn này).
Đây là đối tượng chịu nhiều rủi ro nhất do các yếu tố thời tiết, sâu bệnh và
giá thu mua hạt điều.
Hiệu quả kinh tế của cây điều đối với người trực tiếp sản xuất tùy thuộc
vào 4 yếu tố: chi phí đầu tư, năng suất, chất lượng và giá hạt điều.
Ngồi hiệu quả kinh tế, người nơng dân còn có một số lợi ích như sau:

10 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS


Chiến Lược phát triển cây điều
- Vốn đầu tư thấp
- Tận dụng được nguồn lao động nhàn rỡi (nhỏ, già yếu ) khi thu hoạch.
- Trái điều ủ men làm thức ăn cho bò.
1.2.2. Hiệu quả kinh tế đối với Thương lái :
Thương lái (người mua gom và chủ vựa hoặc đại lý thu mua hạt điều) bắt
đầu xuất hiện từ năm 1986 và phát triển mạnh từ sau năm 2000. Thành tựu và
kết quả có được của ngành điều những năm qua có một phần đóng góp của
thương lái, hơn 80% hạt điều thơ các cơ sở chế biến mua từ thương lái. Thống
kê sơ bộ tại các địa phương trồng điều tập trung như: tỉnh Bình Phước, Đồng
Nai, Đăk Lăk, Gia Lai, Bà Rịa-Vũng Tàu,… có hơn 3.000 thương lái đảm trách
việc thu mua hạt điều, trong đó nhiều nhất là ở tỉnh Bình Phước (hơn 1.000
thương lái). Thương lái am hiểu mùa vụ thu hoạch điều của từng xã, huyện có
trồng điều, nhạy bén với thị trường; đặc biệt thương lái đã thiết lập được mối
quan hệ giữa các hộ và trang trại trồng điều với những cơ sở chế biến hạt điều,
nhất là các cơng ty chế biến xuất khẩu hạt điều cơng suất lớn, cơng nghệ chế
biến đã được cấp giấy chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001
- 2000, HACCAP…
Tuy nhiên, cũng có khơng ít người mua gom hoạt động có tính thời vụ,
quy mơ nhỏ, năng lực, trình độ thấp, ít vốn hoạt động, thiếu tính chun nghiệp,
ít hợp tác chia sẽ thị trường mua và bán hạt điều, nên chất lượng hiệu quả kinh
doanh chưa cao.
Thương lái hoạt động thu mua hạt điều theo 3 kênh tiêu thụ như sau:
- Kênh 1: Nơng hộ trồng điều → Thương lái mua gom → Đại lý thu mua hoặc
chủ vựa thu mua hạt điều → Doanh nghiệp chế biến hạt điều.
- Kênh 2: Nơng hộ trồng điều → Thương lái mua gom→ Trạm thu mua hạt điều
của Doanh nghiệp chế biến.
- Kênh 3: Nơng hộ trồng điều→Thương lái mua gom→Đại lý thu mua→
Trạm thu mua hạt điều của doanh nghiệp chế biến, quy mơ nhỏ tại địa phương,

Nhà máy chế biến hạt điều của địa phương khác.

11 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
Nói chung, hạt điều có số lượng lớn được thu mua qua 2 - 3 nhà thu mua
mới đến cơ sở chế biến, đã làm tăng giá thành hạt điều ngun liệu. Trên thực
tế, chưa có doanh nghiệp chế biến hạt điều ký hợp đồng tiêu thụ theo Quyết định
số 80/QĐ-TTg.
Hoạt động của Thương lái theo 3 kênh nêu trên đã xảy ra một số tồn tại :
- Hiện tượng tranh mua - tranh bán, tạo nên "thị trường ảo" cho cả người
trồng điều và doanh nghiệp chế biến hạt điều.
- Xuất hiện tình trạng ngâm nước, trộn tạp chất vào hạt điều làm giảm
chất lượng hạt điều ngun liệu khi bán cho doanh nghiệp chế biến.
- Phát sinh việc "bn bán lòng vòng" hạt điều, nhất là ở những năm điều
sản xuất trong nước giảm sản lượng và giá xuất khẩu nhân điều ở mức cao (1999
và 2005). Ngun nhân chính dẫn đến tình trạng thu mua hạt điều còn có các tồn
tại kể trên là do mối liên kết giữa sản xuất - thu mua - chế biến hạt điều chưa
thật vững chắc, chưa hình thành trên quan điểm chia sẻ quyền lợi một cách hợp
lý; đặc biệt là thiếu vai trò điều hành quản lý theo cơ chế thị trường của các cơ
quan chức năng. Trên thực tế còn để cho quy luật thị trường tự điều tiết là chính,
vai trò của Hiệp hội cây điều Việt Nam và Nhà nước ít phát huy tác dụng.
Thành phần này thường là những người thu mua nơng sản (cà phê, tiêu,
bắp …). Hiệu quả kinh tế của họ phụ thuộc vào số lượng hạt điều thu mua,
phương pháp tổ chức thu mua và phương tiện vận chuyển.
Trong ngành điều đây là đối tượng ít bị rủi ro nhất, vì họ chỉ là khâu trung
gian lưu chuyển hạt điều từ nhà sản xuất đến nhà chế biến.
1.2.3. Hiệu quả kinh tế đối với Doanh nghiệp chế biến hạt điều:
Doanh nghiệp chế biến hạt điều là đơn vị làm tăng giá trị của hạt điều
thơng qua cơng đoạn chế biến, các Doanh nghiệp này gồm nhiều thành phần

kinh tế như Quốc doanh, Cơng ty Cổ phần, Cơng ty trách nhiệm Hữu hạn,
Doanh nghiệp tư nhân…, họ liên kết với nhau thành lập Hiệp hội điều Việt –
Nam, hoạt động với mục đích bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp chế biến
điều, nhưng trên thực tế hiệp hội điều chưa thể hiện được mục đích này, đơi khi

12 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
còn gây tổn hại kinh tế cho một số Doanh nghiệp (Chủ tịch hiệp hội thống nhất
giá mua cho các doanh nghiệp, nhưng chính Cơng ty của chủ tịch lại nâng giá
thu mua lên). Cơng viêc của các doanh nghiệp gồm những việc sau:
- Thu mua hạt điều trực tiếp từ nơng dân, từ thương lái .
- Định giá thu mua hạt điều.
- Chế biến và tiêu thụ các sản phẩm từ hạt điều.
Hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp chế biến hạt điều phụ thuộc rất lớn vào
các yếu tố sau: định giá thu mua hạt điều, chất lượng hạt điều, cơng nghệ chế
biến và giá nhân điều trên thị trường thế giới.
Lợi ích kinh tế của ba đối tượng trên phải được đảm bảo và phân phối tỷ
lệ một cách hợp lý, sẽ có tác dụng hỗ tương giúp cây điều phát triển. Cơ cấu
phân chia tỷ lệ lợi nhuận hợp lý nhất là: Nơng dân 62-64%; thu mua 13-14%;
chế biến xuất khẩu 22-25%.
1.2.4. Hiệu quả đối với Xã hội:
Cây điều khơng những mang lợi ích trực tiếp cho ngành điều mà nó còn
mang lợi ích gián tiếp cho xã hội, cụ thể như sau:
- Tạo cơng việc có thu nhập ổn định cho 500.000 lao động; trong đó cơng
nghiệp chế biến và xuất khẩu là 300.000 người, Nơng nghiệp là 185.000 người
và dịch vụ là 15.000 người.
- Với sớ lượng điều nhân x́t khẩu là 100.000tấn/năm, đã đem về 500tr
USD về cho đất nước.
- Góp phần phủ nhanh đất trống đồi trọc, tăng độ che phủ làm giảm nguy

cơ suy thối mơi trường.
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY
ĐIỀU:
1.3.1. Quy hoạch tổng thể phát triển cây điều:
Đây là một yếu tố rất quan trọng trong việc định hướng phát triển cây điều
trong phạm vi cả nước nói chung và tỉnh BR-VT nói riêng. Nó giúp xác định
vùng nào có khả năng trồng điều và quy mơ diện tích của vùng đó, khả năng

13 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
cạnh tranh của cây điều đối với một số giống cây trồng khác, tạo ra một khu vực
hàng hóa, xây dựng những nhà máy chế biến hạt điều, hình thành nên những
vùng sản xuất và chế biến hạt điều khép kín, tiết kiệm được nhiều chi phí.
Cụ thể là trước khi Thủ Tướng ban hành Quyết định số 120/1999/QĐ-TTg
(về việc phê duyệt Đề án phát triển điều đến năm 2010, trong đó có quy hoạch
cụ thể những vùng ưu tiên phát triển cây điều) thì diện tích trồng điều tăng giảm
khơng ổn định qua các năm, như năm 1997 diện tích là 204.455 ha, năm 1998
giảm còn 193.537 ha và năm 1999 giảm còn 188.069 ha. Sau khi QĐ
120/1999/QĐ-TTg được ban hành thì đến năm 2005 diện tích đã tăng với mức
độ khá cao lên 433.000 ha, tăng bình qn 11,9% năm. Năng xuất cây điều từ
0,4 tấn/ ha năm 1999 đã tăng lên 1,06 tấn/ha năm 2005. Các cơ sở chế biến hạt
điều từ 60 nhà máy năm 1998 đã tăng lên 245 nhà máy năm 2006, trong đó tỉnh
Bình Phước là tỉnh có diện tích điều tăng cao nhất cũng có số nhà máy tăng
nhanh nhất: 126 nhà máy.
1.3.2. Giá và nhu cầu hạt điều:
Cũng như các lọai sản phẩm nơng nghiệp khác, hiệu quả kinh tế cây điều
tùy thuộc rất nhiều vào yếu tố giá bán nhân hạt điều, giá bán nhân hạt điều cao
thì giá thu mua hạt điều cao và ngược lại. Giá nhân hạt điều lại tùy thuộc vào
cung và cầu trên thị trường thế giới. Nó làm cho Nơng dân quyết định trồng hay

khơng trồng, phá bỏ hay giử lại, thâm canh hay khơng thâm canh. Điển hình là
năm 1997 giá thu mua hạt điều xuống thấp thì năm 1998 diện tích điều từ
204.455 ha giảm xuống còn 193.537 ha, hoặc như trường hợp cây cà phê năm
1999, nơng dân đã chặt bỏ hàng chục ngàn ha và bỏ khơng đầu tư chăm sóc
hàng trăm ngàn ha.
1.3.3.Các yếu tố kỹ thuật:
Các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế cây điều chính là
những yếu tố ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng hạt điều, các yếu tố này bao
gồm: Lọai đất, Giống, Các lọai sâu bệnh, Kỹ thuật canh tác và thâm canh.
Đây là khâu quan trọng nhất, phức tạp nhất, quyết định thành bại của việc

14 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
phát triển cây điều, bởi vì từ trước đến nay nơng dân quan niệm cây điều là cây
của nhà nghèo, khơng cần phải chú ý đầu tư, đưa đến hậu quả năng suất thấp,
khơng thể cạnh tranh với một số giống cây trồng khác .
1.3.3.1.Lọai đất:
Cây điều có thể phát triển trên những lọai đất: Đất đỏ bazan, đất xám, đất
cát biển đã phân hóa phẫu diện và đất đỏ vàng khác.Trên đất Bazan, cây điều
cho năng xuất cao nhất, thứ tự kế tiếp là lọai đất xám, đất cát biển, đất đỏ vàng
khác. ( xem bảng 1.4 )
Bảng 1.4 : Tổng hợp một số chỉ tiêu hiệu quả sản xuất điều trên các loại đất

Điều trồng trên đất bazan Điều trồng trên đất xám và
đất cát
Đ/t cao Đ/t.TB Đ/t.thấp Đ/t.Cao Đ/t.TB Đ/tthấp
Tổng chi phí(1000) 6340,23 4894,91 3938,72 6996,59 6277,59 4335,10
+ Chi phí vật chất 1172,50 802,50 425,00 1465,00 1320,00 580,00
+Lao động sống 2550,00 2250,00 1950,00 2700,00 2700,00 2100,00

+Chi phí khác 2617,73 1842,41 1563,72 2831,59 2257,59 1655,10
Tổng doanh thu
(1000đ) 12880,00 9200,00 6992,00 11040,00 7820,00 5060,00
+ Năng suất(tấn/ha) 1400,00 1000,00 760,00 1200,00 850,00 550,00
+ Giá mua ( đ/kg ) 9.200 9.200 9.200 9.200 9.200 9.200
Hiệu quả
+ Lợi nhuận(1000) 6539,77 4305,09 3053,28 4043,41 1542,41 724,90
+ Thu nhập (1000đ) 9089,77 6555,09 5003,28 6743,41 4242,41 2824,90
+ Giá thành (đ/kg) 4,53 4,89 5,18 5,83 7,39 7,88

Ng̀n:báo cáo hợi nghị về cây điêu
2007
1.3.3.2. Giống:
Từ năm 2000 trở về trước giống điều được sử dụng để trồng là những
giống điều cũ, khơng xác định được là giống gì, được trồng bằng phương pháp
gieo hạt, năng suất thấp ( 400 kg/ha ), chất lượng hạt khơng đồng nhất ( trên 200

15 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
hat mới được 1kg ), thời gian bắt đầu khai thác chậm ( trên 3 năm mới có trái ).
Hiện nay các cơ sở khoa học nghiên cứu cây điều trong nước, bằng những biện
pháp chọn lọc, lai tạo các giống điều địa phương và nhập nội, đã tạo ra những
giống điều có năng suất và chất lượng cao, đã được ngành điều cơng nhận như:
PN1, BO1, LG1 .
Giống được sản xuất bằng 2 phương thức: ghép cành và hạt, phương thức
ghép cành mau cho trái hơn là trồng bằng hạt. Những giống điều này có tiềm
năng về năng suất khoản 3 tấn/ha – 4 tấn/ha, nếu được đầu tư thâm canh đúng kỹ
thuật. ( xem bảng 1.5 )
Bảng 1.5 : Năng suất và chất lượng một số giống điều.

Giống
C/caocây(m)
Đ/ kính
tán(m)
Năng xuất cây( kg/cây) K/cởhạt
(kg/cây)
Tl nhân
( % )
2004 2005 2006
TL2/11 3,68 4,93 2,2 7,4 8,9 148,0 28,1
TL6/3 3,67 4,76 2,5 5,3 6,4 137,3 28,7
TL11/2 3,42 4,92 2,4 5,1 6,2 135,3 30,0
BO 1 4,32 5,04 0,9 4,9 5,9 165,0 30,4
PN1 4,94 4,30 1,2 4,7 5,6 157,6 32,0
Nguồn: Phạm Văn Biên: Các giống điều có triển vọng ở vùng Đơng Nam bộ
Trọng lượng và chất lượng hạt điều tùy thuộc vào giống, kỹ thuật chăm
sóc, thời điểm thu hoạch…, hạt điều lớn thì chi phí chế biến giảm, giá bán cao.
1.3.3.3. Tình trạng sâu bệnh:
Cây điều là 1 lọai cây lâu năm nên có rất nhiều sâu, bệnh hại làm ảnh
hưởng đến năng suất và chất lượng cây điều.
1.3.3.3.1 Sâu hại:
Có nhiều loại sâu hại điều, nhưng chỉ liệt kê một số lồi chính thường gặp
và gây hại lớn trên cây điều: bọ xít muỗi, Xén tóc, đục thân và rễ cây, cầu cấu
xanh, sâu róm đỏ.
1.3.3.3.2. Bệnh hại:
Bệnh hại thường gây thiệt hại cho cây con và cây đang ương trong vườn,

16 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều

có 2 lọai bệnh hại chính: Bệnh thối rễ ở cây ương, bệnh chết khơ.
1.3.3.4. Kỹ thuật chăm sóc thâm canh:
u cầu kỹ thuật là làm sao cho cây điều được cung cấp và sử dụng đầy
đủ chất dinh dưỡng cần thiết một cách hiệu quả nhất. Vấn đề này các nơng dân ít
quan tâm đến vì họ ln quan niệm rằng cây điều là cây của nhà nghèo, khơng
cần phải đầu tư chăm sóc.
Có 3 biện pháp kỹ thuật thâm canh:
1.3.3.4.1. Tỉa cành, tạo tán:
Chặt bỏ những cành, nhánh khơng hoặc ít hiệu quả để cây tập trung chất
dinh dưỡng ni dưỡng những cành, nhánh có hiệu quả hơn. Thực hiện cơng
việc này một năm 2 lần: lần 1, vào thời điểm trước khi cây ra hoa 2 tháng; lần 2,
sau khi thu hoạch. Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy việc tỉa
cành, tạo tán làm cây điều tăng sản lượng thêm 15-20%.
1.3.3.4.2. Bón phân và vun xới gốc:
Cây điều cũng giống như các giống cây trồng khác cần phải được cung
cấp nhu cầu cho sự sinh trưởng và phát dục. Vì vậy muốn cây điều có năng suất,
mỗi năm đều phải bón phân để cung cấp thêm chất dinh dưỡng cho nhu cầu sản
xuất của cây, số lượng, loại phân và thời điểm bón phân phải chính xác. Nếu
khơng thực hiện đúng nhhững u cầu này sẽ đưa đến sự thiệt hại kinh tế khơng
nhỏ, bao gồm chi phí vật tư nơng nghiệp, cơng lao động và nhất là năng suất
giảm, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế.
Bảng 1. 6 : Liều lượng phân bón cho cây điều thời kỳ khai thác:
Tuổi cây (năm) Đợt bón Loại phân bón (g/cây/đợt )
URE SUPER LÂN KCL
3 1 500 600 170
2 430 800 220
4-7 Mỗi năm tăng 20-30% tùy theo năng xuất
> 8 Điều chỉnh tùy theo tình trạng sinh trưởng và năng xuất

Ng̀n: Tiến sỉ Nguyễn xn Trường Bón phân cho cây


17 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
điều
Vun xới gốc để đất tơi xốp, thơng thoáng, tăng trao đổi Oxy cho q trình
phân giải, giảm lượng nước bốc hơi nhưng lại hấp thụ được nhiều nước.
1.3.3.4.3. Diệt trừ cỏ dại:
Định kỳ diệt cỏ dại, để cây điều sử dụng được toàn bộ chất dinh dưỡng
được cung cấp.
1.3.4. Mơi trường tự nhiên:
Miền nam Việt Nam là một vùng nhiệt đới, có khí hậu gió mùa, thời tiết chia
làm 2 mùa rõ rệt, mùa khơ từ tháng 12 đến tháng 4, mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11, nên rất thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát dục của cây điều. Tuy
nhiên theo kết quả năng suất trong những năm vừa qua thì chỉ có một số tỉnh
như Đồng Nai, Bình Phước, Dălăk, Dăk Nơng, Bà Rịa – Vũng Tàu là có mơi
trường tự nhiên thích hợp nhất, các tỉnh Dun hải Trung bộ và tỉnh Kon Tum ít
thích hợp với cây điều.
Mơi trường tự nhiên thích hợp với cây điều nhưng cũng thích hợp cho sự
phát triển của một số cơn trùng, sâu bệnh có hại như: Bọ xít muỗi, bệnh Thán
thư…, chúng có thể gây giảm năng suất từ 5-40%.
1.3.5. Chính sách hỡ trợ của Nhà nước và tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu:
Hiện nay chính sách phát triển nền kinh tế của nước ta đang chuyển dần
sang nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghỉa có sự quản lý của
Nhà nước, cho nên hiệu quả kinh tế của cây điều chịu tác động trực tiếp của quy
luật cạnh tranh và sự quản lý của nhà nước.
Ngành nơng nghiệp Việt Nam còn lạc hậu, người nơng dân rất nghèo. Vì
vậy muốn thực hiện chủ trương cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nơng
nghiệp thì Chính phủ từ Trung ương đến địa phương cần phải có những chủ
trương chính sách hỗ trợ về kỹ thuật, nguồn vốn cho nơng dân.

1.3.6. Quy trình và thiết bị cơng nghệ chế biến:
Từ hạt điều có thể cho ra nhiều loại sản phẩm, trong nơi dung đề tài

18 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
này chỉ quan tâm đến sản phẩm chính là nhân hạt điều, vì vậy ta chỉ phân tích
qui trình và cơng nghệ chế biến nhân hạt điều.
- Quy trình chế biến hạt điều gồm những cơng đoạn sau: xử lý hạt à cắt
tách vỏ cứng àcạo vỏ lụa àphân lọai đóng gói, thực hiện tốt quy trình này thì
tỷ lệ thu hồi rất cao, phẩm cấp nhân điều được nâng lên làm tăng giá trị gia tăng
của sản phẩm.
- Thiết bị cơng nghệ chế biến hạt điều đều được chế tạo trong nước, giá
thành chỉ bằng 1/3 - 1/4 thiết bị nhập ngọai, nhưng chất lượng sản phẩm và tỷ lệ
thu hồi lại cao hơn , đây là một lợi thế làm giảm chi phí đầu tư, giảm giá thành
sản phẩm.
1.3.7. Yếu tố Xã hội:
Sơ đồ 1.1: Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả cây điều

- Các hộ nơng dân, thương lái và đại lý thu mua do ham lợi đã có những
hành vi gian lận như trộn cát, ngâm nước… vào hạt điều để làm tăng trọng
lượng hạt điều thơ giao cho các cơ sở chế biến. Mua bán lòng vòng làm tăng giá.
- Nạn trộm cắp hạt điều đã trở nên phổ biến ở nhiều nơi, người sản xuất
phải bỏ cơng việc đồng án để canh giữ kẻ trộm, thu hoạch hạt chưa đến độ chín,
làm năng suất chất lượng hạt điều giảm.
- Sự tăng trưởng về kinh tế sẽ làm tăng nhu cầu nhân hạt điều thị trường

19 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS
Quy hoạch tổng thể
Giá và nhu cầu

Kỹ thuật
Hiệu
quả
kinh
tế

hội
Mơi trường tự nhiên
Chính sách
Cơng nghệ kỹ thuật
chế biến
Yếu tố xã hội

Chiến Lược phát triển cây điều
trong nước.
1 4. LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC:
1.4.1. Khái niệm chiến lược và quy trình hoạch định chiến lược:
1.4.1.1. Khái niệm chiến lược:
Có nhiều quan điểm, nhiều định nghĩa khác nhau về chiến lược kinh
doanh tùy theo từng cấp tiếp cận.
Theo cách tiếp cận cạnh tranh, Micheal Porter cho rằng: “Chiến lược kinh
doanh là nghệ thuật xây dựng lợi thế cạnh tranh vững chắc để phòng thủ”
Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù của khoa
học quản lý, Alfred Chandle (Đại học Harvard) thì: “Chiến lược bao hàm việc
ấn định các mục tiêu cơ bản, dài hạn của doanh nghiệp đồng thời lựa chọn
phương thức hành động và phân bổ các tài ngun thiết yếu để thực hiện các
mục tiêu đó.”
Như vậy chiến lược là phương thức hành động tổng qt mà các cơng ty
(tổ chức) sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn, tăng
sức mạnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh bằng cách phối hợp có

hiệu quả nỗ lực của các bộ phận trong doanh nghiệp, tranh thủ được các cơ hội
và tránh hoặc giảm thiểu được các mối đe dọa, nguy cơ từ bên ngồi để đạt được
thành cơng.
1.4.1.2. Quy trình hoạch định chiến lược:
Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh đi theo các bước sau:
Bước 1: Phân tích các căn cứ xây dựng chiến lược
Bước 2: Hình thành chiến lược.
Đề tài này vừa mang tính chất chiến lược vĩ mơ vừa có tính chất tầm vi
mơ. Vì vậy chiến lược này đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa Nhà nước,
nhà thu mua, chế biến và nhà sản xuất, nó liên quan đến lợi ích của một bộ phận
khơng nhỏ trong xã hội, chiến lược có thể thực hiện 10 năm hay 15 năm. Vì
chiến lược này muốn thực hiện tốt, hữu hiệu phải phụ thuộc nhiều yếu tố vĩ mơ
và vi mơ như: điều kiện tự nhiên, chủ trương chính sách của Nhà nước, của

20 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
Tỉnh, yếu tố kỹ thuật, cơng tác tổ chức sản xuất, thu mua, cơng nghệ chế biến và
một số yếu tố khác ảnh hưởng đến chiến lược.
1.4.2. Các lọai hình chiến lược:
Mỗi chiến lược đều hoạch định tương lai phát triển của tổ chức, chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp, vạch ra mục tiêu phát triển của doanh
nghiệp, trong khoảng thời gian dài, đó chính là chiến lược tổng qt.
Chiến lược tổng qt bao gồm nội dung sau: Tăng khả năng sinh lợi; Tạo
thế lực trên thị trường; Bảo đảm an toàn trong kinh doanh.Để đạt được mục tiêu
chiến lược tổng qt có thể vạch ra và tổ chức thực hiện các chiến lược bộ phận.
Chiến lược bộ phận lại bao gồm rất nhiều loại như chiến lược dựa vào bản thân
doanh nghiệp, hay khách hàng để đạt mục tiêu tổng qt, hoặc chiến lược
Marketing. Đây thực chất là tìm kiếm cách thức hành động, mà mỗi doanh
nghiệp đều phải hoạch định để đạt mục tiêu đã định.(Xem sơ đờ 1.2)

1.5. PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC:
Trước khi hình thành chiến lược kinh doanh, các nhà quản trị phải tiến
hành một loạt các phân tích giúp cho xây dựng chiến lược có căn cứ khoa học,
nhằm đảm bảo sự thành cơng của chiến lược, giảm thiểu tối đa những rủi ro khi
tiến hành triển khai chiến lược. Nội dung phân tích để làm căn cứ kế hoạch hóa
chiến lược bao gồm những nội dung sau:
- Phân tích mơi trường vĩ mơ.
- Phân tích mơi trường ngành.
- Phân tích nội bộ.
1.5.1. Phân tích mơi trường vĩ mơ:
Phân tích này nhằm xác định thời cơ và các đe dọa từ mơi trường, nó
quyết định đến sự tồn tại và thành bại của chiến lược, các yếu tố của mơi trường,
bao gồm các mơi trường sau:
- Mơi trường kinh tế: được đặc trưng bởi các ́u tớ
+ Tớc đợ tăng trưởng,
+ Tỷ lệ lạm phát

21 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
+ Tỷ lệ thất nghiệp
+ Sự ởn định đờng tiền
+ Tỷ lệ đầu tư nước ngoài
+ Thu nhập q́c dân.
- Ảnh hưởng của sự thay đổi chính trị và luật pháp.
- Ảnh hưởng của sự thay đổi kỹ thuật và cơng nghệ.
- Điều kiện văn hóa xã hội.
Sơ đồ 1.2: Phân loại chiến lược kinh doanh

Giải pháp 1 Giải pháp 2 giải pháp 3 giải pháp 4

g biện pháp 1 biện pháp 2 biện pháp 3
kế hoạch áp dụng

khoa học cơng nghệ t.tiến

22 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS
Thay p.p
quảng cáo
hửu hiệu
hơn
Chiến lược
kinh doanh
Tạo thế lực
trên thị trường
Tối đa hóa lợi
nhuận
Bảo đảm an tồn
kinh doanh
Chiến lược bộ
phận
Chiến
lược
dựa
vào
khách
hàng
Chiến
lược
dự a
vào

đối
thủ
cạnh
tranh
Chiến
lược
dựa
vào
bản
thân
cơng
ty
Chiến
lược
tập
trung
vào
các
yếu tố
then
chốt
Chiến
lược
khai
thác
khả
năng
tiềm
tàng
Chiến

lược
tạo ra
ưu thế
tương
đối
Chiến
lược
sáng
tạo tấn
cơng
Chiến
lược
phân
phối
Chiến
lược giao
tiếp
khúch
trương
Chiến
lược
sản
phẩm
Chiên
lược
giá
Xâm
nhập thị
trường
Phát

triển tt
Đa dạng
hóa
ngành k.
doanh
Phát
triển
s.phhẩm
Giảm giá
hay bán
trả chậm
Mở thêm
cửa hàng
điểm bán

Chiến Lược phát triển cây điều
1.5.2. Phân tích mơi trường ngành:
Phân tích mơi trường ngành bao gồm những yếu tố sau:
- Phân tích mối đe dọa của các đối thủ mới và cường độ cạnh tranh của
các doanh nghiệp hiện đang hoạt động.
- Phân tích áp lực của sản phẩm mới thay thế.
- Quyền lực của khách hàng .
- Quyền lực của nhà cung cấp .
1.5.3. Phân tích nội bộ :
Những phân tích nội bộ sẽ góp phần tạo nên một hệ thống căn cứ hoạch
định chiến lược hồn chỉnh, khơng bỏ qua một căn cứ nào .
Nhà chiến lược cần phân tích uy tín sản phẩm, năng lực sản xuất, các
nguồn lực tài chính, nhân lực, trình độ cán bộ quản lý, trình độ cơng nghệ hiện
có của doanh nghiệp để xác định vị trí của mình mới có thể đưa ra chiến lược
kinh doanh phù hợp với khả năng hiện có và hiệu quả nhất .

1.6. CÁC PHƯƠNG PHÁP HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC:
Sau khi đã có những phân tích cụ thể của các yếu tố ảnh hưởng đến việc
hình thành chiến lược, các nhà quản trị cần phải sử dụng một số phương pháp để
hình thành chiến lược. Có nhiều phương pháp để hình thành chiến lược, trong
qui mơ của đề tài này chỉ sử dụng 3 phương pháp là:
- Phương pháp dùng ma trận SWOT
- Phương pháp dùng ma trận BCG.
- Phương pháp dùng ma trận Kinsey.
1.6.1. Phương pháp ma trận SWOT:Phương pháp này nhằm vào phân tích
những mặt mạnh (S: Strengths), những mặt yếu (W: Weaknesses), các cơ hội
(Opportunities) và các nguy cơ
(T: Threats), phối hợp các mặt đó để xác định, lựa chọn chiến lược kinh doanh
phù hợp cho doanh nghiệp.

23 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
Một ma trận SWOT gồm 9 ơ, trong đó có 4 chữ chứa đựng các yếu tố
quan trọng (S, W, O, T), 4 ơ chiến lược (SO, WO, ST, WT) và 1 ơ ln để
trống.Để hình thành chiến lược theo phương pháp Ma trận SWOT phải thực
hiện qua 8 bước sau:
Bước 1: Liệt kê các cơ hội chính bên ngồi của doanh nghiệp.
Bước 2: Liệt kê các mối đe dọa chủ yếu bên ngồi cơng ty.
Bước 3: Liệt kê những điểm mạnh chủ yếu bên trong cơng ty.
Bước 4: Liệt kê những điểm yếu tiêu biểu của nội bộ doanh nghiệp.
Bước 5: Kết hợp những điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngồi và đề
xuất phương án chiến lược SO thích hợp. Chiến lược này phát huy điểm mạnh
để tận dụng cơ hội.
Bước 6: Kết hợp những điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngồi và đề
xuất phương án chiến lược WO thích hợp. Chiến lược này khắc phục những

điểm yếu bằng cách tận dụng cơ hội.
Bước 7: Kết hợp những điểm mạnh bên trong với mối đe dọa từ bên ngồi
và đề xuất chiến lược ST thích hợp. Chiến lược này phát huy điểm mạnh của
mình để đối phó nguy cơ đe dọa từ bên ngồi.
Bước 8: Kết hợp những điểm yếu bên trong với mối đe dọa từ bên ngồi
và đề xuất phương án chiến lược WT thích hợp. Chiến lược này nhằm tối thiểu
hóa tác dụng của điểm yếu và phòng thủ trước các mối đe dọa từ bên ngồi.
Q trình này tạo thành 4 cặp chiến lược phối hợp:
- Phối hợp SO: Chiến lược Maxi – Maxi; Phối hợp ST: Chiến lược Maxi –
Mini; Phối hợp WO: Chiến lược Mini – Maxi; Phối hợp WT: chiến lược Mini –
Mini;
Thiết kế chiến lược khơng chỉ có phân tích SWOT ở trạng thái tĩnh mà ở
cả trạng thái động. Thực chất của phân tích SWOT là để soạn thảo chiến lược,
người ta chú ý đến dự báo thay đổi của ngoại cảnh và thay đổi bên trong của
chính tổ chức đó.
Ưu điểm của phương pháp Ma trận SWOT:

24 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

Chiến Lược phát triển cây điều
Là một cơng cụ tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng quan trọng, như là một
bàn cờ để các chiến lược gia thấy đủ thế và lực của mình, các cơ hội, đe dọa. Từ
đó chọn lựa những bước đi chiến lược để tạo ra lợi thế cho mình; Giúp các nhà
chiến luợc thực hiện sự kết hợp tốt nhất, đưa ra nhiều phương án khả thi, các
chiến lược đặc thù của doanh nghiệp, xuất phát từ những cơ sở thực tế chứ
khơng phải từ mong ước chủ quan; Giúp dễ dàng kiểm tra lại và phát hiện còn
nguy cơ nào bị bỏ qn chưa có phương án phòng thủ, còn cơ hội nào chưa tìm
cách tận dụng.
Hình 1.1: Ma trận SWOT giúp hình thành chiến lược
Cơ hội ( O ) Nguy cơ ( T )

- O 1
- O 2
- O 3
-
-T 1
- T 2
- T 3
-
Điểm mạnh ( S )
- S 1
- S 2
- S 3
-
Phối hợp S – O
Sử dụng các điểm mạnh
Để tận dụng cơ hội
Phối hợp S – T
Sử dụng điểm mạnh để
Vượt qua mối đe dọa
Điểm yếu ( W )
- W 1
- W 2
- W 3
-
Phối hợp W – O
Tận dụng cơ hội để khắc
phục điểm yếu
Phối hợp W – T
Giảm thiểu các điểm yếu
và tìm cách tránh mối đe

dọa.
Nhược điểm của phương pháp Ma trận SWOT:
Khơng cho thấy được mức độ ưu tiên của các phương án, khơng chỉ ra
được phương án tốt nhất. Vì thế, sau khi dùng ma trận SWOT, các nhà hoạch
định chiến lược phải tiếp tục xác định thứ tự ưu tiên và lựa chọn.
1.6.2. Mơ hình ma trận BCG (Boston Consulting Group)

25 Hà Lâm Quỳnh – Lv.TS

×