LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong quá trình hội nhập ngày càng mạnh mẽ, các
doanh nghiệp đang phải cạnh tranh hết sức quyết liệt để tồn tại và phát triển.
Công tác kế toán do đó đóng vai trò ngày càng quan trọng hơn, giúp cho Ban
giám đốc lập được kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ.
Với chúng em, những sinh viên kiểm toán việc có được những kiến thức
về kế toán phải đặt lên hàng đầu. Chỉ khi có được nền tảng kiến thức vững
chắc về kế toán thì sau khi ra trường chúng ta mới có đủ tự tin và cơ sở để
tiến hành công việc kiểm toán. Chính vì thế việc tìm hiểu công tác kế toán
thực tế tại một doanh nghiệp sẽ là cơ sở để phát huy những kiến thức đã học
được trong trường, là nền móng cho công việc kiểm toán sau này, hơn nữa nó
sẽ giúp cho chúng ta không bị bỡ ngỡ khi tiếp xúc với thực tế kế toán và kiểm
nghiệm được thực tế việc nắm bắt kiến thức kế toán của chúng ta đến đâu.
Vận dụng vào thực tế như thế nào.
Trong quá trình kiến tập nhờ những kiến thức đã tích luỹ được trong quá
trình học tập cộng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và các anh chị
trong phòng kế toán của công ty, em đã hoàn thành việc nghiên cứu của mình
về công ty để viết bài này.
Trong bài báo cáo của mình, mặc dù em đã rất cố gắng song không thể
tránh khỏi những sai sót và hạn chế, em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô giáo cùng các bạn. Em xin cảm ơn!
1
I, Giới thiệu chung về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển.
* Tiền thân của công ty là xưởng cơ khí và sửa chữa 250 B Như Quỳ bắt
đầu xây dựng từ đầu năm 1956 đến năm 1960 thì hoàn thành và đi vào sản
xuất. Địa điểm : Tại xã Nghĩa Quang – Nghĩa Đàn – Nghệ An.
Trực thuộc tổng cục trang bị kỹ thuật – Bộ Nông nghiệp nhằm thực hiện
nhiệm vụ, chiến lược là cơ giới hoá nông nghiệp , sản xuất và sửa chữa đại tu
ô tô, máy kéo. Được các chuyên gia Liên Xô xây dựng và giúp đỡ, hàng năm
xưởng 250B sản xuất và sửa chữa ô tô, máy kéo theo kế hoạch cấp trên giao.
- Năm 1981 – 1993 đổi tên thành nhà máy Đại tu máy kéo Phù Quỳ
- Từ năm 1994-1999 đổi tên thành nhà máy cơ điện Nông nghiệp 8
- Cuối năm 2000 đầu năm 2001 đến nay do chủ trương của Nhà nước
là cổ phần hoá doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên theo quyết định số
2394/QD-UB của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Nghệ AN về việc chuyển
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, nhà máy đã đổi tên
thành “Công ty cổ phần Cơ khí và Xây lắp 250B Phủ Quỳ”.
- Có vốn cổ phần 100% là của cổ đông là nhân viên của công ty cao
nhất là 3,5 cổ phần / cổ đông tương ứng với 35 triệu
- Địa điểm : Xã Nghĩa Quang, Nghĩa Đàn, Nghệ An. Có vốn điều lệ là
1.545 000 000VND.
Có tài khoản mở tại NHNN & PTNT Huyện Nghĩa Đàn : 421 101000007
Mã số thuế : 2900324554 – 1
Giấy phép đăng ký kinh doanh số 2703000026 của Sở KH và ĐT tỉnh
Nghệ AN.
* Về chức năng và nhiệm vụ: Trước khi cổ phần hoá, là doanh nghiệp
nhà nước sửa chữa và sản xuất các mặt hàng cơ khí theo kế hoạch và đơn đặt
hàng của cơ quan chủ quản. Ngoài ra các sản phẩm của công ty còn phục vụ
cho các ngành cơ khí máy móc của tình nhà và các tỉnh lân cận.
2
Sau khi cổ phần hoá, để tồn tại và phát triển, công ty đã mở rộng lĩnh
vực sản xuất, ngoài các mặt hàng truyền thống là sản phẩm cơ khí như máy
sản xuất, máy nông nghiệp, máy kéo….. Công ty còn mở rộng thêm ngành
mới đó là xây lắp : Chế tạo các khung nhà xưởng và xây lắp các công
trình…..
- Nhiệm vụ của công ty: Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý của một
doanh nghiệp kinh doanh theo luật nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
- Tổ chức sản xuất, tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh, không ngừng cải tiến kỹ
thuật, nâng cao NSLĐ, đầu tư trang bị TSCĐ phù hợp, làm sao để sản phẩm
đáp ứng với thị trường cạnh tranh với các sản phẩm, hàng hoá của các doanh
nghiệp bạn, nâng cao uy tính của công ty với các đối tác kinh doanh.
- Vì là một công ty cổ phần nên phải quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả,
làm ăn có lãi và cổ tức phải đạt được chỉ tiêu mà nghị quyết đại hội đổng cổ
đông đề ra.
Chăm lo cải thiện đời sống vật chất cũng như tinh thần cho cán bộ công
nhân viên.
* Quy mô và nguồn lực kinh doanh.
- Về lao động : Là một doanh nghiệp sản xuất gia công sản phẩm cơ khí,
dây truyền sản xuất bán tự động và gần như các mặt hàng đều đòi hỏi chi phi
công nhân lớn, nên số lượng lao động ở công ty tương đối cao. Cụ thể như
sau:
3
Tình hình lao động của công ty qua 3 năm:
ĐVT: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2004 2005 2006
Tổng lao động 109 112 121
- Theo tính chất công việc
Lao động trực tiếp 84 90 103
Lao động gián tiếp 25 22 18
- Theo trình độ lao động
Đại học 10 10 11
Cao đẳng 1
Trung cấp 15 15 15
Công nhân viên kỹ thuật 84 87 94
- Theo giới tính
Nam 95 100 113
Nữ 14 12 8
Nhìn vào bảng lao động ta thấy sử dụng lao động tăng qua các năm,
công việc được giao khoán cho từng đối tượng cụ thể. Công ty đã cố gắng
tinh giảm lao động quản lý gián tiếp, tuyển dụng lao động trực tiếp trong đó
lao động gián tiếp đã liên tục giảm qua các năm. Các công việc được các nhân
viên quản lý phải kiêm nhiệm, còn lương thì được khoán theo sản phẩm,
lương quản lý tính theo mức độ tăng giảm của sản phẩm. Ta cũng thấy do tính
chất công việc là lao động cơ khí nặng nhọc và độc hại nên lao động nữ giới
chiếm tỷ lệ rất ít ở trong công ty.
* Tình hình vốn, đặc điểm cơ cấu vốn của công ty.
Như chúng ta đã biết vốn là yếu tố đầu vào vô cùng quan trọng của các
doanh nghiệp. Một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại được nếu có vốn để kinh
doanh, muốn phát triển tốt thì phải vận dụng đồng vốn đó một cách linh hoạt.
Như vậy vốn là yếu tố quyết định đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Qua hai năm 2005,2006 cơ cấu vốn của công ty có nhiều đổi khác. Do
công ty chú trọng đầu tư TSCĐ và huy động thêm vốn đầu tư, do đó vấn đề
4
vốn cũng có nhiều biến đổi quan trọng ảnh hưởng đến thành quả của công ty.
Tình hình vốn của công ty được thể hiện qua bảng sau:
ĐVT: VNĐ
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 So sánh
+/- %
Tổng vốn 3.246.733.000 3.451.858.000 205.125.00
0
6.31
1.Theo nguồn hình thành
- Nợ phải trả 1.371.419.000 1.436.544.000 65.125.000 4.74
- Vốn chủ sở hữu 1.875.314.000 2.015.314.000 140.000.00
0
7.46
2.Theo đặc điểm cơ cấu
vốn
- Vốn lưu động 2.196.083.000 2.251.790.000 55.707.000 2.53
- Vốn cố định 1.050.650.000 1.200.068.000 149.418.00
0
14.22
Nhìn vào bảng trên ta thấy, tổng vốn kinh doanh của công ty tăng qua
hai năm. Vào năm 2005, tổng nguồn vốn là 3.246.733.000 đồng đến năm
2006 tổng nguồn vốn là : 3.451.858.000 đồng, tương ứng tăng 205.125.000đ
tăng 6.31%. Tổng nguồn vốn tăng là thành quả tích cực của công ty trong quá
trình huy động vốn. Để có vốn sản xuất, lưu thông hàng hoá. Tổng nguồn vốn
tăng qua hai năm do các nguyên nhân sau:
Nếu xét theo nguồn hình thành, tổng nguồn vốn bao gồm các khoản nợ
phải trả và vốn chủ sở hữu. Vào năm 2005 nợ phải trả của công ty là :
1.371.419.000đ chiếm tỷ lệ 42,23% tổng nguồn vốn. Nếu xét trong cơ cấu
vốn cho thấy tỷ trọng nợ phải trả nhỏ hơn tỷ trọng vốn của chủ sở hữu. Các
bên cho vay của công ty chính là Ngân hàng, các khoản khách hàng ứng
trước, thuế và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước. Đến năm 2006, tổng số nợ
phải trả của công ty là : 1.436.544.000đ tương ứng tăng 65.125.000đ hay tăng
4.74% so với nợ phải trả 2005. Khoản nợ phải trả tăng cũng chưa thể kết luận
5
được đây là thành quả tích cực hay tiêu cực của công ty. Một công ty có số
vốn điều lệ ít, do đó cần vay vốn để kinh doanh, đầu tư vào những lĩnh vực
mới, mở rộng và phát triển doanh nghiệp…Do đó các công ty phải huy động
vốn. Để xem cơ cấu vốn đó là tốt hay không tốt cần phải xem nhiều yếu tố
như khả năng sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả, khả năng tạo doanh thu,
lợi nhuận trên đồng vốn bỏ ra. Bên cạnh đó vốn chủ sở hữu tăng 7,46%. Xét
về cơ cấu tổng nguồn ta thấy qua hai năm công ty đều có tỷ trọng nợ phải trả
nhỏ hơn tỷ trọng vốn chủ sở hữu. Đánh giá bước đầu thì đây chính là thành
quả của công ty.
* Tình hình tài sản của công ty.
Tình hình tài sản của công ty được thể hiện qua bảng sau:
ĐVT: VNĐ
Tài sản của công ty từ năm 2005 sang năm 2006 tăng là 205.125.700đ
trong đó TSLĐ tăng 55.707.700, TSCĐ và ĐTDH tăng 149.418.000đ
Đó là một điều cố gắng của công ty bởi vì công ty đã chú trọng đầu tư
TSCĐ, nâng cao năng lực sản xuất và đã tăng cường thu nợ phải thu, tránh bị
chiếm dụng vốn.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm
Chỉ tiêu
Năm Năm So sánh
2005 2006 +/-
I.TSCĐ và ĐTNH 2.196.083.000 2.251.790.700 55.707.700
1.Tiền 213.796.100 650.127.610
2.Khoản phải thu 1.200.235.000 333.111.750
3.Hàng tồn kho 459.078.800 882.691.939
4.TSLĐ khác 322.973.100 385.859.401
II.TSCĐ và đầu tư dài hạn 1.050.650.000 1.200.068.000 149.418.000
1.TSCĐ 694.265.000 905.344.712
2.ĐTDH 200.000.000 180.000.000
3.XDCB dở dang 156.385.000 114.722.856
4.Chi phí trả trước
Tổng tài sản/NV 3.246.733.000 3.451.858.700 205.125.700
6
Là một công ty cổ phần được chuyển từ doanh nghiệp nhà nước có hơn
40 năm kinh nghiệm trong ngành sửa chữa ô tô, máy kéo, sản xuất hàng hoá
cơ khí, với đội ngũ công nhân kỹ thuật có tay nghề vững vàng, Các sản phẩm
của công ty có mặt trên khắp cả nước. Sản phẩm chủ yếu của công ty là sản
phẩm cơ khí truyền thống như sản xuất các phụ tùng ô tô, máy kéo, sản xuất
các công cụ đi sau máy nông nghiệp, sản xuất các khung nhà thép, các dây
truyền phục vụ sản xuất ngành khai thác đá, quặng… Cụ thể một số sản phẩm
của công ty đã được khách hàng sử dụng rộng rãi trong thời gian vừa qua
như : Cày đất 1 chảo, cày phá 4 chảo, cáy tróc luống 1 trụ,2 trụ, 3 trụ; cày
không lật 3 lưỡi, 5 lưỡi; bộ cơ cấu treo MTZ 50; các loại Larăng, Uóat, xe thô
sơ….Máy tẻ ngô, máy cắt sắn lát, máy băm cơ, the ép mía 3 lu,4lu, 6 lu; máy
cắt xẻ đá các loại; máy mài đánh bóng đá; băng tải các loại dùng cho khai
thác đá, quặng và công nghệ thực phẩm, sản xuất các khung nhà thép. Quy
trình sản xuất từng loại sản phẩm tuỳ thuộc vào loại sản phẩm.
Ví dụ : Sản phẩm là phụ tùng máy kéo : chế tạo 1 cái Larăng: Từ nguyên
liệu Thép tôn tổ cắt-tổ dập, tổ hàn - tổ sơn thành phẩm nhập
kho.
Cụ thể : Muốn chế tạo một cái Larăng thì phải nhập các nguyên liệu liên
quan: Tôn, que hàn, sơn, gas,oxi theo đúng chủng loại của sản phẩm cho
vào tổ hợp cắt tổ hợp dập hàn tổ hợp sơn Thành phẩm.
7
- Xét kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây.
Chỉ tiêu Đơn vị
tính
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Σ Doanh thu thuần 6.125.896.79
2
5.846.676.59
0
7.116.906.000
Σ CP sản xuất kinh doanh 5.842.768.59
0
5.687.877421 6.679.919.225
Σ Vốn kinh doanh 3.090.492.00
0
3.246.733.00
0
3.451.858.000
Lợi nhuận SXKD 283.128.202 158.799.169 436.986.775
Doanh thu/chi phí % 104.85% 102,8 106,5
Lợi nhuận/doanh thu % 4,02 2,7 6,1
Lợi nhuận/ Σ Chi phí % 4,84 2,8 6,5
Lợi nhuận/ Σ Vốn KD % 9,16 4,9 12,66
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy
- Σ DT thuần năm 2006 tăng so với năm 2005 là: 21,7%, tương ứng tăng
1.270.229.410đ. Đây là một thành quả tích cực của công ty trong việc tìm
kiếm việc làm, đa dạng hoá sản phẩm để tăng doanh thu.
- Σ chi phí tăng 17,4% hay tăng 992.041.804đ là do tăng khối lượng sản
xuất, mặt khác năm 2006 so với năm 2005 giá cả các nguyên vật liệu đầu vào
tăng, mức lương tối thiểu của CBCN tăng từ 350.000đ lên 450.000đ làm cho
phần BHXH và BHYT trong giá thành tăng, tiền lương phải trả cho sản xuất
cũng tăng theo tương ứng. Trừ những phần chi phí tăng do khách quan mang
lại, bất khả kháng, thì công ty đã cố gắng trong việc tiết kiệm chi phí, thể hiện
ở chỉ tiêu : Doanh thu / Chi phí
Năm 2005, cứ 100đ chi phí bỏ ra thì thu được 102,8đ doanh thu. Còn
năm 2006 cứ 100đ chi phí bỏ ra thì thu được 106,5đ doanh thu.
Xét về các chỉ tiêu khác:
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu: Vào năm 2005 2,7% tức là cứ 100đ doanh
thu thì có được lợi nhuận là 2,7%, năm 2006 tỷ suất là: 6,1%, nghĩa là cứ
100đ doanh thu thì có 6,1đ lợi nhuận, tăng 3,4%. Đây là điều đáng khích lệ,
8
bởi vì công ty đã chú trọng đến việc doanh thu song song với việc tiết kiệm
chi phí để tạo ra lợi nhuận tối đa.
Tỷ suất lợi nhuận / Σ chi phí năm 2005 là : 2,8%.
Cứ 100đ chi phí bỏ ra thì tạo lợi nhuận là 2,8đ, năm 2006 là 6,5đ, tăng
3,7đ vậy mức tăng của lợi nhuận tương ứng với mức tăng chi phí.
Tỷ suất lợi nhuận/ Σvốn kinh doanh: năm 2005 là 4,2%, cứ 100đ vốn bỏ
ra kinh doanh thì thu được lợi nhuận là 4,9đ; năm 2006 là 12,66đ, tăng 7,26đ.
Điều đó chứng tỏ công ty đã đầu tư sử dụng vốn có hiệu quả, nhất là đầu tư
nâng cấp tài sản cố định, tiết kiệm chi phí và việc mở rộng thị trường tiêu thụ
là rất hợp lý, cần phát huy.
3. Đặc điểm của tổ chức bộ máy quản lý
Đây là một công ty cổ phần nên bộ máy tổ chức của công ty được tổ
chức theo luật doanh nghiệp của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Tổ chức bộ máy quản lý đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành
hoạt động doanh nghiệp của nhà quảnlý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng tới
chính sách chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm soát của
nhà quản lý. Nếu tổ chức bộ máy quản lý tốt sẽ góp phần tạo ra môi trường
kiểm soát tốt từ đó giúp cho doanh nghiệp đứng vững trong mọi tình huống,
vì vậy công tác tổ chức quản lý là rất cần thiết, để thực hiện được đièu đó đòi
hỏi các cán bộ phải có năng lực, phải có sự đoàn kết, phối hợp một cách có
hiệu quả để thực hiện thành công mục tiêu của mình. Xuất phát từ tầm quan
trong đó công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp 250 Phù Quỳ đã xây dựng mô
hình quản lý theo kiểu hỗn hợp. Trực tuyến – chức năng, ta có sơ đồ tổ chức
bộ máy quản lý của công ty như sau:
9
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng của nhiệm vụ từng bộ phận
- HĐQT là cơ quan quản lý, của công ty, có toàn quyền nhân danh công
ty để giải quyết mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ
các vấn đề thuộc quyền của đại hội đồng Cổ đông bầu ra, nhiệm kỳ hoạt động
là 3 năm. Hội đồng quản trị ít nhất 1 tháng 1 lần và có thể họp bất thường khi
có yêu cầu của chủ tịch hội đồng quản trị hay của đa số thành viên HĐQT.
HĐQT bầu chủ tịch hội đồng quản trị và các uỷ viên điều lệ công ty quy định
chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm giám đốc công ty.
- Ban kiểm soát của công ty : có 3 thành viên, do đại hội đồng cổ đông
bầu ra, hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty.
- Giám đốc công ty: Do HĐQT bầu ra là uỷ viên trong hội đồng quản trị,
là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hằng ngày của công ty
và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
10
Đại hội đồng cổ đông
Đảng Uỷ
Hội đồng quản trị
Giám đốc công ty Công đoàn
Phòng KH vật
tư
Phòng KT KCS
Phòng tài vụ kế
toán
Phòng tổ chức
hành chính
Các phân
xưởng sản xuất
nhiệm vụ được giao. Để tiện cho việc giao dịch điều lệ của công ty quy định
giám đốc là người đại diện theo pháp luật.
- Phó giám đốc công ty : Do hội đồng quản trị bầu ra và là uỷ viên hội
đồng quản trị, là người trợ giúp cho giám đốc được giám đốc uỷ quyền giải
quyết công việc khi giám đốc đi vắng.
HĐQT, Ban kiểm soát, Giám đốc quản lý và điều hành công ty theo luật
doanh nghiệp Việt Nam và điều lệ công ty quy định đưa công ty ngày càng
phát triển đi lên.
- Các phòng chức năng : Do cơ chế thị trường và là một doanh nghiệp
vừa và nhỏ nên các phòng ban công ty ít, gọn nhẹ, bao gồm:
+ Phòng kế hoạch vật tư : Lên kế hoạch sản xuất kinh doanh, ký các hợp
đồng kinh tế, lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng tồn kho, đồng thời cung
cấp vật tư, vật liệu, cho sản xuất đầu tư đúng và kịp thời.
+ Phòng tài chính kế toán: Theo dõi phản ánh các nghiệp vụ tài chính
phát sinh của công ty như thu, chi, mua sắm các tài sản cố định, quản lý tài
sản vật tư về mặt giá trị, theo dõi tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh qua
từng thời kỳ, tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, cung cấp các
báo cáo tài chính, báo cáo nội bộ quan trong cho các nhà quản trị để xây dựng
kế hoạch sản xuất kinh doanh, kịp thời, hiệu quả.
+ Phòng tổ chức hành chính: Quản lý các vấn đề về nhân sự, công tác
hành chính, các quy chế khen thưởng, kỷ luật thực hiện các công việc liên
quan đến các vấn đề lao động. Tham gia xây dựng các phương án về định
mức tiền lương, cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
+ Phòng kỹ thuật – KCS: Là phòng kiểm tra tiêu chuẩn chất lượng của
nguyên vật liệu đầu vào và thành phẩm sản phẩm xuất ra. Đề ra các tiêu
chuẩn ký thuật, chất lượng sản phẩm để công nhân thực hiện. Tham gia lên kế
hoạch sản xuất, xây dựng các hợp đồng kinh tế, chịu trách nhiệm về mặt kỹ
thuật cũng như chất lượng công trình.
11
+ Các phân sưởng sản xuất bao gồm : 2 phân xưởng sản xuất chính; mỗi
phân xưởng có một dây chuyền sản xuất riêng, nguyên vật liệu đầu vào và sản
phẩm đầu ra của hai phân xưởng khác nhau. Phân xưởng này gồm 54 công
nhân và 3 cán bộ quản lý.
+ Phân xưởng phụ tùng: Chế tạo sản phẩm cơ khí truyền thống, gia công
hàng hoá theo các hợp đồng kinh tế, chế tạo các loại sản phẩm theo yêu cầu
của khách hàng, phân xưởng này có 43 công nhân và 3 cán bộ quản lý phân
xưởng.
II. Tình hình tổ chức công tác kế toán của công ty
1. Đặc điểm công tác tổ chức bộ máy kế toán
Việc lựa chọn mô hình kế toán riêng cho doanh nghiệp phụ thuộc vào
đặc điểm và điều kiện của từng công ty. Do công ty cổ phần Cơ khí Xây lắp
250 Phủ Quỳ là một doanh nghiệp nhỏ, hoạt động tập trung trên một địa bàn,
không có các đơn vị thành viên nên công ty áp dụng mô hình tổ chức công tác
kế toán tập chung theo mô hình này, công tác kế toán trong công ty đều do
phòng tài vụ đảm nhiệm, đảm bảo sự thống nhất trong toàn công ty. Để nâng
cao tính chặt chẽ và hiệu quả trong công tác quản lý kinh tế , phòng tài chính
do giám đốc trực tiếp điều hành, kế toán trưởng là người phụ trách kế toán
chịu trách nhiệm quản lý nhân viên và là người tham mưu cho giám đốc trong
công tác tài chính. Các kế toán viên có mối quan hệ qua lại với nhau về các
phần hành kế toán đều có liên quan. Công việc kế toán được thực hiện hàng
ngày, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Định kỳ các báo cáo tài chính được lập và trình lên giám đốc hoặc khi có yêu
cầu đột xuất của ban giám đốc để có kế hoạch kinh doanh kịp thời,
12
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ phận như sau:
- Kế tán trưởng có chức giúp giám đốc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác
kế toán, thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế về tình hình tài chính
của công ty là người chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, trách nhiệm của
kế toán trưởng là rất lớn. Đó là : Tổ chức công tác kế toán, ghi chép, phản ánh
chính xác, trung thực kịp thời và đầy đủ tài sản, phân tích kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty, điều hành chỉ đạo bộ máy kế toán theo đúng
chế độ kế toán hiện hành đồng thời chịu trách nhiệm thanh toán với ngân sách
nhà nước, tổ chức bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán.
- Kế toán vốn bằng tiền: làm nhiệm vụ quản lý tài chính của công ty,
quản lý tiền mặt, tiền gửi, tiền đang chuyển….. Do đó trong công ty, kế toán
vốn bằng tiền đảm nhiệm chức năng thủ quỹ.
- Kế toán thanh toán: Làm nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ, các
khoản vốn bằng tiền, các khoản thuế; lệ phí, chi trả lương, thưởng, trợ cấp bảo
hiểm xã hội cho các cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
- Kế toán tài sản cố định: Làm nhiệm vụ theo dõi phản ánh biến động
của tài sản cố định của công ty, tiến hành trích khấu ao TSCĐ: ghi chép,mua
mới, thanh lý….
13
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tài sản cố
đinh
Kế toán
nguyên
vật liệu
Kế toán
thành
phẩm tiêu
thụ thuế
Kế toán
Vốn bằng
tiền
- Kế toán thành phẩm tiêu thụ, thuế : theo dõi việc xuất thành phẩm,
phản ánh tình hình tiêu thụ hàng hoá để tổng hợp, kết chuyển xác định giá
vốn, lợi nhuận…. Làm cơ sở để phân chia lợi nhuận trong kỳ kế toán. Lập báo
cáo thuế GTGT đầu vào và đầu ra từng kỳ.
- Kế toán nguyên vật liệu: Làm nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu…. trong công ty. Nguyên vật liệu đa dạng nhiều chủng loại
do đó nguyên vật liệu cần theo dõi cẩn thận, chính xác.
Mặc dù các phần hành kế toán của công ty đầy đủ như vậy song vì là
công ty nhỏ nên các phần hành đều được kiểm nhiệm từ 2-3 phần hành thoe
sự phân công của công ty.
2 Tổ chức hệ thống chứng từ
- Đặc điểm sử dụng chứng từ tại đơn vị: chế độ chứng từ tại công ty cổ
phần cơ khí và xây lắp 250 Phủ Quỳ thực hiện theo đúng nội dung phương
pháp lập, ký chứng từ theo quy định của luật kế toán Việt Nam. Ngoài ra
doanh nghiệp còn có các mẫu chứng từ riêng phục vụ nội bộ cho công việc kế
toán và phân tích báo cáo tài chính tại doanh nghiệp. Tất cả các chứng từ kế
toán do doanh nghiệp lập hoặc từ bên ngoài chuyển vào đều phải tập chung
vào phòng kế toán của doanh nghiệp. Được kế toán kiểm tra, xác minh tính
pháp lý của nó, sau đó mới dùng để ghi sổ kế toán. Biểu mẫu chứng từ kế
toán ban hành theo chế độ báo cáo kế toán doanh nghiệp, bao gồm:
+ Chỉ tiêu lao động, tiền lương gồm danh sách LĐ, bảng chấm định mức
giờ công, sổ theo dõi LĐ, Bảng tính BHXH, BHYT, sổ theo dõi nghỉ phép
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho gồm: Bảng kê NX, Phiếu XK, thẻ kho, phiếu SP,
bảng kê nhập kho…
+ Chỉ tiêu bán hàng gồm: Phiếu xuất, thẻ xuất, bảng tổng hợp, thẻ kho,
hoá đơn đỏ (không qua đại lý).
+ Chỉ tiêu tiền mặt gồm
Bảng kê chi tiền mặt, giấy xin ứng tiền mặt, hợp đồng thanh toán, giấy
đề nghị thanh toán.
14
+ Chỉ tiêu TSCĐ gồm: Sổ chi tiết TSCĐ, hợp đồng, biên bản nghiệm thu
biên bản thanh lý, thẻ theo dõi TSCĐ, bảng tổng hợp….
3. Tổ chức hệ thống tài khoản
Hệ thống tài khoản kế toán của doanh nghiệp áp dụng theo hệ thống tài
khoản kế toán Việt Nam, do bộ tài chính ban hành. Công ty sử dụng hầu hết
các tài khoản kế toán trong bảng hệ thống tài khoản kế toán. Tuy nhiên do
quy mô của doanh nghiệp không lớn nên doanh nghiệp sử dụng các tài khoản
chủ yếu chi tiết đến cấp 2. Một số trường hợp đặc biệt công ty sử dụng đến tài
khoản cấp 3. Ví dụ: về tài khoản cấp 2 – 5111 doanh thu bán sản phẩm hàng
hoá, - 5112 doanh thu bán sản phẩm xây lắp.
- Ngoài các tài khoản trong hệ thống tài khoản kế toán, công ty còn sử
dụng các tài khoản ngoài bảng như TK004-Nợ khó đòi đã xử lý, Tk001 – Ts
thuê ngoài; Tk 002 – Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
4. Tổ chức hình thức sổ kế toán
Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp 250 Phủ Quỳ đang dùng hình thức sổ
kế toán : Nhật ký chứng từ, hình thức kế toán nhật ký chứng từ có các loại sổ
kế toán như sau:
- Nhật ký chứng từ từ số 1 đến số 10 : KH SO4. DM
-Bảng kê từ số 1 đến số 11 - SO4a - DN và SO4b - DN
- Sổ chi: Mỗi tài khoản mở một trang sổ cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra, lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ hoặc các bảng kê.
Các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều hoặc mang tính chất
phân bổ thì các chứng từ gốc được tập hợp và phân loại trong các bảng phân
bổ để ghi vào các bảng kê hoặc nhật ký chứng từ liên quan.
+ Đối với các nhật ký chứng từ được ghi từ các bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào các số liệu tổng của bảng kê, sổ chi tiết đó, cuối tháng chuyển vào
nhật ký chứng từ.
15
+ Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký, chứng từ, kiểm tra
đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng
từ để ghi sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì
được ghi trực tiếp vào sổ, thẻ có liên quan cuối tháng cộng các sổ hoặc thẻ kế
toán chi tiết và căn cứ vào số liệu đó để lập các bảng tổng hợp, chi tiết theo
từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng
từ, bảng kê, với các bảng tổng hợp chi tiết dùng để lập báo cáo tài chính.
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán NKCT
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
5. Tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Hệ thống báo cáo của phòng kế toán Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây
Lắp 250 Phủ Quỳ bao gồm 2 phần : Báo cáo tài chính và báo cáo nội bộ.
16
Chứng từ kế toán và các
bảng phân bổ
Bảng kê NK chứng từ Số thẻ KT chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cái