Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Đề tài: CHIẾN LƯỢC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM BAO BÌ TỰ PHÂN HỦY CỦA CÔNG TY AN PHÁT pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (382.28 KB, 25 trang )





Đề tài:

CHIẾN LƯỢC
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM
BAO BÌ TỰ PHÂN HỦY CỦA CÔNG TY AN PHÁT


Nhóm 5-Rủi Ro Group:
1. Nguyễn Sử Phương Anh
2. Nguyễn Hoàng Lệ Nga
3. Lương Thị Bích Ngọc
4. Cao Phan Quí
5. Nguyễn Cao Thế
6. Phan Tuấn



MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM 1

1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp 1
1.2 Giới thiệu về sản phẩm 1
CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG 2
2.1 Vài nét về đất nước Nhật Bản 2
2.2 Thị trường Nhật Bản 2
2.2.1 Tổng quan về thị trường 2


2.2.2 Thị trường sản phẩm túi tự hủy 3
2.3 Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản 4
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SWOT 5
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG 8
4.1 Chiến lược sản phẩm 8
4.1.1. Yếu tố tiêu chuẩn của sản phẩm: 8
4.1.2. Các yêu cầu pháp lý khi nhập khẩu sản phẩm bao bì vào Nhật Bản và
yếu tố thích nghi của sản phẩm: 9

4.1.2.1 Yêu cầu về môi trường 9
4.1.2.2 Yêu cầu về tiếp xúc thực phẩm: 9
4.1.2.3. Yêu cầu về dán nhãn và nhãn mác: 9
4.2 Chiến lược giá 10
4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng việc định giá của bì nhựa tự phân hủy An Phát 11
4.2.1.1 Yếu tố tác động từ thị trường Nhật Bản 11
4.2.1.2 Phân tích đưa ra chiến lược giá 11
4.2.2 Đưa ra chiến lược giá 12
4.3 Chiến lược phân phối: 14

4.3.1
 Nội dung chiến lược 14
4.3.2 Một số loại đối tác thương mại: 15
4.4 Chiến lược xúc tiến 16
4.4.1 Thông tin sản phẩm 17
4.4.4 Phương tiện truyền thông 17
4.4.2.1 Internet: 17
4.4.2.2 Báo chí: 17
4.4.2.3 Thông tin công cộng: 18
4.4.2.4 PR: 18
4.4.2.5 TV: 18

4.4.2.6 Triển lãm: 18
4.4.3 Tổ chức hoạt động liên lạc: 19
4.4.4 Phản hồi 19
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ƯỚC TÍNH CHI PHÍ 20
LINK THAM KHẢO: 22



1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM

1.1 Giới thiệu về doanh nghiệp
- Doanh nghiệp: Công ty cổ phần Nhựa và Môi trường xanh An Phát.
- Thành lập: 9/3/2007 với vốn Điều lệ ban đầu là 66 tỷ đồng
- Vốn điều lệ hiện nay: 99 tỷ đồng
Là một doanh nghiệp có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất bao bì
màng mỏng, Công ty hiện đã có được một vị trí vững chắc trong hoạt động kinh doanh,
thiết lập được mối quan hệ kinh doanh tốt đẹp với nhiều Công ty và tập đoàn nổi tiếng ở
Châu Âu, Mỹ, Các tiểu vương quốc Ả - rập, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan,
Phillipin,… Sản phẩm được các doanh nghiệp trong nước và quốc tế đánh giá cao. Vào
tháng 3/2007, tổ chức Quacert đã chính thức trao chứng chỉ ISO 9001:2008, công nhận
sản phẩm An Phát là sản phẩm chất lượng, uy tín trên thị trường.
1.2 Giới thiệu về sản phẩm
Tồn tại hàng trăm năm trong môi trường tự nhiên, túi nilông có khả năng gây tắc
nghẽn dòng chảy, ngăn chặn quá trình thẩm thấu của nước trong tự nhiên, cản trở phát
triển của cây cỏ Nhưng ngày nay túi nylon đã có 1 diện mạo mới. Công ty An Phát đã
sản xuất thành công túi nylon tự hủ
y bảo vệ môi trường. Sản phẩm túi nylon tự hủy của
An Phát với 2 màu trắng và nâu, vẫn có tất cả các đặc tính của túi nilon thông thường

nhưng có ưu điểm so với các dòng sản phẩm khác là thời gian tự hủy được rút ngắn lại
thành 3 tháng đến 2 năm (tùy thuộc vào từng chủng loại và cách pha chế).
An Phát đã từng bước đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về
bao bì nhự
a của khách hàng. Từ các sản phẩm như túi nylon túi tự hủy bảo vệ môi
trường, túi siêu thị cao cấp in màu, túi siêu thị dạng cuộn, túi đựng rác, các loại hạt nhựa
nguyên sinh, hạt nhựa tái chế, hạt nhựa màu và máy thổi màng nhựa HDPE, LDPE, máy
cắt và đóng gói bao bì nhựa HDPE, LDPE… Với sự tin tưởng đặt hàng của nhiều nhà
phân phối lớn trên thế giới, hiện mỗi năm An Phát xuất khẩu khoảng 80 % tổng sản
lượ
ng của mình sang các thị trường EU, Mỹ, Nhật.

2

CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG

2.1 Vài nét về đất nước Nhật Bản
- Nhật Bản nghèo về tài nguyên khoáng sản, thiếu nguyên liệu cho công nghiệp.
- Dân số Nhật Bản hiện nay lên tới gần 128 triệu người (2010) Dân cư Nhật Bản
phân bố không đồng đều trong cả nước.
2.2 Thị trường Nhật Bản
2.2.1 Tổng quan về thị trường
- Môi trường chính trị: Tình trạng tham nhũng vẫn tồn tại ở Nhật Bản, tuy nhiên
chính phủ đã đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế tình trạng này. Chính phủ Nhật Bản
tỏ ra bất lực trong việc giải quyết các vấn đề kinh tế (nh
ư nợ công, đồng Yên lên giá,…),
thiên tai, đặc biệt là thảm họa hạt nhân và các vấn đề xã hội sau những trận động đất,
sóng thần vừa rồi (tháng 3/2011).
- Môi trường kinh tế:
+ Kinh tế Nhật Bản là một nền kinh tế thị trường phát triển. Quy mô nền kinh

tế theo thước đo GDP ngang giá sức mua lớn thứ ba sau Mỹ và Trung Quốc. GDP của
Nhật Bản năm 2010 là 5.458 tỷ USD, GDP bình quân đầu người năm 2010 là 42.820
USD/ người. Tốc độ tăng GDP năm 2010 là 4% cao nhất trong 20 năm qua. Tỉ lệ lạm
phát tháng 4/2011 là 0,3%. Nợ công khoảng 10.55 tỉ USD, chiếm 225.80% GDP (2010).
Thị trường này có sức mua tương đối lớn, khả năng chi trả cao, mức chi cho tiêu dùng
thường chiếm khoảng 60 – 70% GDP, có nhu cầu lớn về sản phẩm chất lượng cao hơn so
với các thị trường khác, hơn cả Hoa Kỳ.
+ Cơ sở hạ tầng: Giao thông của Nhật Bản khá phát triển với hệ thống đường
sá hiện đại, các sân bay, cảng biển lớn, thuận lợi cho việc giao thương với nước ngoài.
Bên cạnh đó, dịch vụ bưu chính viễn thông tiên tiến giúp cho việc liên lạc, trao đổi thông
tin trở nên dễ dàng hơn.

3

+ Tình hình chính trị bất ổn trong những năm gần đây có thể gây ra những rủi
ro kinh tế, ảnh hưởng tới hoạt động kinh tế đối ngoại của Nhật Bản
- Điều kiện pháp lý: Nhật Bản coi trọng quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu tài sản. Quy
định về môi trường, an toàn và trách nhiệm đối với sản phẩm cao.
- Điều kiện văn hóa: người Nhật rất coi trọng tính kỉ luật và nghiêm túc trong công
việc, đề cao các mối quan hệ, rất thận trọng trong việc xem xét các cơ hội kinh doanh.
Công ty cần chú trọng những điều này để điều chỉnh cho phù hợp khi giao dịch với các
doanh nghiệp Nhật Bản.
2.2.2 Thị trường sản phẩm túi tự hủy
- Mức độ phù hợp của sản phẩm: Chất lượng túi tự hủy của công ty An Phát đã
phù hợp với yêu cầu của thị trường Nhật Bản. Tuy nhiên, cần nghiên cứu hình dáng và
kích thước sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của thị trường. Công ty cũng cần đầu tư
cho quảng bá sản phẩm với mức chi phí vừa phải để thị trường biết đến và chấp nhận sản
phẩm.
- Quy mô thị trường:
+ Hệ thống bán lẻ ở Nhật Bản phát triển khá mạnh. Những cửa hàng bán lẻ

quy mô nhỏ, nằm ở các vùng đông dân cư và kinh doanh nhiều loại mặt hàng như thực
phẩm, may mặc và các loại hàng hóa tiêu dùng khác, là kênh phân phối chính trên thị
trường Nhật Bản với đặc điểm tiện lợi và dịch vụ tốt. Bên cạnh đó, các hệ thống siêu thị ở
Nhật Bản cũng đang được mở rộng và phát triển. Các siêu thị cũng có những chính sách
thu hút khách hàng như dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng, khuyến mãi, hậu mãi, giao
hàng tận nơi,…Với hệ thống phân phối hàng hóa phát triển nhanh chóng và đa dạng như
vậy, các nhà bán lẻ Nhật Bản sẽ có nhu cầu lớn về túi đựng hàng. Vì thế, đó là 1 thị
trường tiềm năng cho nhà sản xuất và xuất khẩu bao bì ở Việt Nam.
+
Nhu cầu thị trường về sản phẩm túi tự hủy ngày càng cao nhưng nguồn
cung chưa đáp ứng đủ. Đó chính là cơ hội cho An Phát đưa sản phẩm mới vào thị trường.
- Mức độ cạnh tranh:

4

+ Khả năng thương lượng của khách hàng: An Phát đã có uy tín trên thị
trường quốc tế. Chính vì thế, việc thương lượng, kí kết hợp đồng với các doanh nghiệp
Nhật Bản khá khả quan. Khả năng giữ chân khách hàng cao. Tuy nhiên, với nhiều đối thủ
cạnh tranh như hiện nay công ty cần có chiến lược phù hợp để khách hàng không bỏ đi
với các đối thủ.
+ Khả năng thươ
ng lượng của các nhà cung cấp: vì nguồn cung nguyên liệu
còn hạn chế nên khiến cho giá cả cao, vì vậy cần phải thương lượng với các nhà cung cấp
khác nhau để tìm ra mức giá phù hợp và đảm bảo có đủ nguồn cung nguyên liệu cho sản
xuất.
+ Các đối thủ tiềm năng: Hiện nay trong và ngoài nước có rất nhiều công ty
sản xuất nhựa nói chung và bao bì nhựa nói riêng. Trong số đó có nhiều công ty có tiềm
năng lớn trong việc sản xu
ất sản phẩm túi tự hủy. Riêng ở Việt Nam hiện nay có khoảng
460 doanh nghiệp chuyên sản xuất nhựa bao bì.

+ Các sản phẩm và dịch vụ thay thế: hiện nay đã xuất hiện các sản phẩm túi
thân thiện với môi trường khác như túi vải không dệt, túi giấy,… đáp ứng được yêu cầu
môi trường khắt khe của Nhật Bản.
+ Các đối thủ cạnh tranh hiện tại: An Phát có khá nhiều
đối thủ cạnh tranh
trong và ngoài nước. Cụ thể, ở Việt Nam, có nhiều doanh nghiệp lớn sản xuất sản phẩm
túi tự hủy như Công ty cổ phần Văn hóa Tân Bình (Alta), Công ty TNHH in ấn bao bì
Long Vũ… cũng đang nhắm tới thị trường Nhật Bản đầy tiềm năng. Ở nước ngoài, các
doanh nghiệp Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia… cũng có khả năng lớn trong việc sản
xuất và xuất khẩu các sản ph
ẩm túi tự hủy ra các nước, trong đó có Nhật Bản.
2.3 Quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản
Nhật Bản là bạn hàng số 1 của Việt Nam. Kim ngạch 2 chiều năm 2003 đạt 5,9
tỷ USD. Hai nước đã dành cho nhau thuế suất tối huệ quốc từ 1999. Nhật Bản chiếm 26%
tổng kim ngạch xuất khẩu và 28.5% kim ngạch nhập khẩu nhựa của Việt Nam. Các sản
phẩm xu
ất vào Nhật Bản của Việt Nam chủ yếu là sản phẩm bao bì dùng trong vận
chuyển đóng gói (30% tổng kim ngạch sang Nhật), sản phẩm nhựa công nghiệp như các
linh kiện…(chiếm 20%), đồ dùng văn phòng (13%).

5

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH SWOT

Điểm mạnh (Strengths) Điểm yếu (Weaknesses)
• Lực lượng lao động đông đảo, có tri
thức, cần cù, có tiềm năng và khả năng
nâng cao các kỹ năng. Công ty có gần
100 cán bộ có trình độ chuyên môn cao,
và khoảng gần 1000 công nhân lành

nghề;
• Cơ sở vật chất ngày càng được cải
thiện: công ty đang không ngừng cải
tiến công nghệ sản xuất; dây chuyền kỹ
thuật được nhập khẩu từ Đài Loan,
Singapore và Nhật Bản. Hi
ện An Phát
có 3 nhà máy sản xuất bao bì và một
nhà máy sản xuất phụ gia CaCO3;
• Vốn đầu tư không lớn, thu hồi vốn
nhanh;
• Có năng lực trong in ấn các sản phẩm
phục vụ thị trường ngách có chất lượng;
• Có năng lực sản xuất túi tự hủy mà các
đối thủ cạnh tranh nước láng giềng
không có;
• Có khả năng thực hiện tốt và nhanh các
đơn hàng vừa và nh
ỏ so với các nhà sản
xuất khác;
• Có chứng nhận ISO 9001:2000 vào
tháng 3/2007;
• Công ty cũng đã tạo dựng được mối
quan hệ với các khách hàng Nhật Bản
và mối quan hệ này ngày càng được
củng cố;

Năng suất lao động thấp nếu so sánh với
các nước phát triển và các nước trong
khu vực ASEAN;

• Công nghệ chưa hoàn thiện, còn lạc hậu
so với thế giới;
• Năng lực kỹ thuật và quản lý chưa hiệu
quả; chuyên môn xuất khẩu và bán hàng
ở mức độ công ty chưa mang tính
chuyên nghiệp cao;
• Hiệu quả hoạt động chưa cao do không
thực hiện hiệu quả các quy trình qu
ản lý
chất lượng;
• Không có khả năng đáp ứng các đơn đặt
hàng theo thời vụ;
• Sự phát triển của các sản phẩm có khả
năng phân huỷ sinh học để đáp ứng
được các yêu cầu về bảo vệ môi trường
chưa tương xứng với các sản phẩm
khác;
• Tái chế và xử lý rác nhựa còn chưa tốt;
• Tỷ lệ hao phí nguyên li
ệu trong quá
trình sản xuất vẫn còn cao;
• Việc hợp lý hóa các điều kiện hậu cần
hỗ trợ xuất khẩu còn kém, đặc biệt là
chưa lường hết được các chi phí vận
chuyển phát sinh trong giao dịch;
• Sự thiếu hợp lý trong chuỗi hậu cần
xuất khẩu, bao gồm các chi phí “ngầm”

6


• Túi tự hủy An Phát có tất cả các đặc
tính của túi nilon thông thường nhưng
thời gian tự hủy được rút ngắn lại thành
3 tháng đến 2 năm. Hạt tự hủy còn được
gọi là chất chóng rã (phụ gia sinh học
Biocom), có nguồn gốc từ tinh bột,
không ảnh hưởng tới sức khỏe người
tiêu dùng. Quá trình phân rã cuối cùng
thành bột dưới dạng phân hữu cơ, hòa
vào trong đất và hoàn toàn không làm ô
nhiễm môi trường;
• Giá cả hợp lí, có thể cạnh tranh với các
đối thủ trong và ngoài nước;
phát sinh trong quá trình giao dịch.
• Chưa có sự quảng bá về công ty trên
các trang web thương mại toàn cầu khác
nhau. Nhiều công ty Ấn Độ và Trung
Quốc đã rất năng động khi biết cách kết
nối các trang web của họ với các
website này.
Cơ hội (Opportunities) Thách thức ( Threats)
• Thị hiếu ở Nhật Bản đối với loại túi
mua hàng thân thiện với môi trường
tăng lên so với loại túi thông thường;
• Nguyên liệu phụ trợ cho ngành nhựa
khá dồi dào như dầu mỏ, cao su;
• Sự quan tâm về môi trường đối với rác
thải từ túi nhựa ở các nước phát triển
tăng lên. Ví dụ: Gần đây chính phủ
Nam Phi đã cấm sử dụng túi 15 micron

và yêu cầu sử dụng loại túi sử dụng
nhiều lần dày 30 micron;
• Nhật Bản đưa ra những yêu cầu về môi
trường hoặc cấm sử dụng loại túi mua
hàng dùng một lần;
• Sản phẩm nhựa không còn nằm ở mức
giá rẻ, mà khách hàng cần chất lượng
cao và giá cả hợp lí;
• Vận chuyển theo đường biển sang Nhật
Bản thuận lợi;

Sự dao động về giá cả của nguyên liệu
nhựa trên thế giới và rủi ro trong việc
nhập khẩu nguyên vật liệu rất cao;
• Nguồn cung nguyên liệu nhựa trong
nước còn hạn chế, khiến cho hầu hết
các công ty chưa đạt được khối lượng
tới hạn để có thể có điều kiện thương
lượng tốt nhất về giá;
• Chưa có mộ
t ngành nguyên liệu nhựa
tổng hợp trong nước;
• Các rào cản thuế quan, phi thuế quan và
đạo luật chống bán phá giá, các qui định
về bảo vệ môi trường ngày càng khắc
khe của các nước phát triển, trong đó có
Nhật Bản cũng đang ảnh hưởng đến
tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp;
• Các đối thủ cạnh tranh như các doanh
nghiệp nước ngoài đang xâm nhập và

mở rộng sản xuấ
t ở thị trường Việt Nam

7

• Các dịp lễ hội nhu cầu mua sắm tăng
cao dẫn đến nhu cầu bao bì tăng cao (ví
dụ lễ hội năm mới,…);
nhờ giá lao động rẻ;
• Chi phí vận chuyển tăng cao do giá
xăng dầu tăng;
• Việc vận chuyển và xuất hàng có thể
gặp khó khăn do Nhật thường xuyên có
thiên tai: bão, động đất;
• Tại một số thị trường nhậ
p khẩu bao bì
Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản… các
doanh nghiệp đang thu hẹp sản xuất các
sản phẩm nhựa cho ngành công nghiệp
xe hơi và chuyển hướng sản xuất các
sản phẩm bao bì phục vụ tiêu dùng và
thực phẩm;
• Ở Việt Nam từ khâu tìm kiếm, mua
nguyên liệu cho đến sản xuất, phân phối
thì doanh nghiệp tự làm không có sự
liên kết giữa các doanh nghiệp trong
ngành như ở Trung Quốc (s
ẵn sàng đầu
tư cho một doanh nghiệp với đầy đủ
tiềm lực tài chính để đại diện cho hàng

ngàn doanh nghiệp đi đàm phán mua
nguyên liệu giá rất rẻ, sau đó về phân
bố lại cho doanh nghiệp);

8

CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG

4.1 Chiến lược sản phẩm
4.1.1. Yếu tố tiêu chuẩn của sản phẩm:
- Nguyên liệu: nguyên liệu để sản xuất bao bì tự phân hủy phải làm từ chất có khả
năng phân hủy sinh học. Công ty sẽ thường xuyên kiểm tra, kiểm nghiệm chất
lượng sản phẩm đảm bảo không có hại cho môi trườ
ng hay sức khỏe người tiêu
dùng. (bảng số liệu: phụ lục)
- Mẫu mã: không chỉ sản xuất túi tự phân hủy dạng mỏng, công ty sẽ cho tiến hành
nhập khẩu thêm dây chuyền máy móc sản xuất túi ở nhiều kích thước, dộ dày và
màu sắc khác nhau.
- Công dụng: công ty sẽ nâng cấp công dụng của sản phẩm lên để không bị phân
hủy dù ở nhiệt độ cao, không có chất gây hại cho con người, luôn ki
ểm tra sản
phẩm để không xảy ra rủi ro.
- Sản lượng: điểm yếu của những công ty sản xuất Việt Nam nói chung và công ty
An Phát nói riêng đó là quy mô nhỏ, chưa đáp ứng được lượng cầu hàng lớn. Để
khắc phục điểm yếu này, công ty dự kiến sẽ đầu tư thêm máy móc và nhà xưởng,
đồng thời đưa ra phương án nhằm tăng năng suất và hiệu quả lao
động.
- Bao bì đóng gói sản phẩm: người Nhật bản luôn đặt ra các tiêu chuẩn cao về hình
thức sản phẩm kèm theo những quy định ngặt nghèo về chất lượng về kích cỡ,
cách đóng gói, hình thức bao bì. Nghiên cứu kĩ những quy định về đóng gói là

việc quan trọng công ty cần phải làm, qua đó chỉnh sửa và cải tiến bao bì sản phẩm
để thích nghi với môi trường khó tính như Nhật Bản. Hơn n
ữa, sản phẩm của công
ty là túi tự phân hủy, như vậy bao bì đóng gói sản phẩm cũng phải được làm từ
chất liệu có khả năng phân hủy sinh học.
- Uy tín tên hiệu: yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới uy tín của một doanh
nghiệp là chất lượng sản phẩm. Nếu công ty An Phát muốn thành công trên thị
trường Nhật thì sản phẩm của công ty phải thật sự
chất lượng và phải luôn giữ

9

vững, thậm chí tăng cao chất lượng đó. Khâu kiểm tra, theo dõi là vô cùng quan
trọng.
- Bảo hành: công ty phải có bảo hành cam kết sản phẩm túi tự phân hủy thật sự có
khả năng phân hủy sinh học, không gây hại cho môi trường và người tiêu dùng.

4.1.2. Các yêu cầu pháp lý khi nhập khẩu sản phẩm bao bì vào Nhật Bản và
yếu tố thích nghi của sản phẩm:
4.1.2.1 Yêu cầu về môi trường
-
Nhật Bản ban hành luật về khuyến khích việc phân loại và tái sử dụng hộp đựng
hàng và bao bì. Theo luật này, các công ty kinh doanh cụ thể phải có nhiệm vụ tái
sinh rác thải theo khối lượng họ sản xuất hay buôn bán, hoặc có thể chọn hình thức
trả “phí tái sinh” cho tổ chức tái sinh bao bì Nhật Bản.
- Như vậy, công ty An Phát phải thường xuyên kiểm tra chất lượng của sản phẩm
túi tự phân hủy để đảm bả
o rằng túi có khả năng phân hủy sinh học và không gây
ô nhiễm môi trường. Bao bì đóng gói sản phẩm cũng phải làm từ chất có khả năng
phân hủy sinh học. Có như thế thì công ty mới có thể dễ dàng tiếp cận thị trường

Nhật Bản và tiết kiệm được khoản phí tái sinh.
4.1.2.2 Yêu cầu về tiếp xúc thực phẩm:
- Luật vệ sinh an toàn thực phẩm Nhật nghiêm cấm việc buôn bán, sả
n xuất để bán,
sử dụng để bán các nguyên liệu làm bao bì đóng gói, các dụng cụ chứa hoặc mang
các chất có hại hoặc chất độc có khả năng ảnh hưởng đến sức khoẻ con người.
- Đây là một điều khoản quan trọng mà An Phát cần phải chú ý và tuân theo. An
Phát phải nghiên cứu kĩ bộ luật này và chỉnh sửa sản phẩm phù hợp với yêu cầu,
tiêu chuẩn của bộ lu
ật. Công ty cần đạt được giấy chứng nhận chất lượng của quốc
tế hoặc Nhật Bản để có thể đưa sản phẩm túi tự phân hủy vào Nhật Bản.
4.1.2.3. Yêu cầu về dán nhãn và nhãn mác:
- Sự bắt buộc về tái chế: trong các nhóm kinh doanh có trong quy định thì nhóm các
nhà sản xuất bao bì có trách nhiệm chấp thuận các hộp đựng và bao bì được thu

10

thập, lựa chọn bởi các chức trách thành phố, đồng thời có trách nhiệm tái chế các
vật liệu này. Việc bắt buộc áp dụng việc nhận dạng: các tổ chức kinh doanh nhập
khẩu và bán các hộp đựng và bao bì cũng nằm trong danh sách các nhóm kinh
doanh bắt buộc áp dụng việc nhận dạng. Kích thước của dấu hiệu nhận dạng:




Dấu hiệu nguyên vật liệu v.v liên quan đến hộp đựng và bao bì nhựa:
đối với
hộp đựng và bao bì bằng nhựa, dấu hiệu về loại nhựa được dùng không yêu cầu
phải ghi rõ. Tuy nhiên, luật pháp khuyến cáo nên đưa ra dấu hiệu. Đối với trường
hợp ghi dấu hiệu, dấu hiệu của nguyên vật liệu phải tuân theo JIS K 6899-1 2000/

(theo tiêu chuẩn ISO 1043- 1- 1977). Đối với vật liệu hỗn hợp hay các vật liệu có
nguồn gốc hỗn hợp, khuyến cáo nên đưa ra trên hai loại vậ
t liệu hoặc nguồn gốc
vật liệu, bao gồm phần vật liệu hoặc nguồn gốc vật liệu chính và phải gạch chân
những nguyên liệu đó.

- Ngoài những tiêu chuẩn đóng gói của công ty, An Phát sẽ phải thêm và chỉnh sửa
nhãn bao bì đóng gói như những quy định và hướng dẫn như trên để sản phẩm túi
tự phân hủy của công ty có thể thâm nhập thị trường Nhật B
ản một cách hợp pháp.

4.2 Chiến lược giá
Giá là một trong 4 biến số quan trọng của marketing fix. Giá đóng vai trò quan
trọng trong việc mua hàng này hay hàng khác của người tiêu dùng. Đối với công ty, giá
có vị trí quyết định sự cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy việc định giá có ý nghĩa quan

11

trọng đối với doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận. Vậy đối
với sản phẩm hoàn toàn mới của công ty An Phát – bì nhựa tự phân hủy thì việc định
một cái giá phù hợp thì cũng khá phức tạp vì liên quan nhiều yếu tố để xác định 1 cái giá
phù hợp để vừa tạo lợi nhuận, vừa thâm nhập được thị trường, đặc biệt là cái giá
đó phải
giữ vị trí bền vững để phát triển lâu dài và tạo niềm tin
4.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng việc định giá của bì nhựa tự phân hủy An Phát
Đầu tiên là các yếu tố bên trong doanh nghiệp: Đó là quy trình, nguyên vật liệu…
để sản xuất ra một sản phẩm túi nhựa tự phân hủy . Tuy nhiên, các yếu tố đó đã nói khá
rõ ở phần trên nên cũng không cần nhắc lại mà chúng ta cần chú trọng
đến các yếu tố từ
thị trường Nhật Bản.

4.2.1.1 Yếu tố tác động từ thị trường Nhật Bản
- Thu nhập người dân Nhật Bản: Tuy có mật độ dân số lớn, đặc biệt ở các thành phố
lớn nhưng Nhật Bản là một quốc gia có mức sống cao thu nhập bình quân đầu người
cũng thuộc hàng cao trên thế giới, theo thống kê năm 2010 thì Nhật Bản
đạt trên 15.000
USD, mức chi cho tiêu dùng luôn chiếm tỉ lệ cao thường là 60-70% GDP
- Như đã phân tích trên thì Nhật Bản là nước ưa chuộng các mặt hàng chất lượng
cao, các sản phẩm tiên tiến, hiện đại và ý thức rất cao về yếu tố môi trường. Đồng thời,
các hệ thống phân phối hàng hóa ở Nhật phát triển nhanh chóng và đa dạng, nên có thể
nói rằng bì nhựa tự phân hủy là một nhu cầu lớn đối với Nhật B
ản.
4.2.1.2 Phân tích đưa ra chiến lược giá
Theo phân tích SWOT ở chương 2 có thể thấy rằng bên cạnh những khó khăn thì sản
phẩm túi nhựa tự phân hủy của công ty An Phát có khả nhiều mặt thuận lợi:
- Sản phẩm được chứng nhận ISO 9001:2000 vào năm 2007
- Quan hệ Nhật Bản – Việt Nam ngày càng tăng đến mức bên vững.

12

- Người dân Nhật Bản đang hướng tới các sản phẩm chất lượng cao và hợp môi
trường vì mức thu nhập của họ cũng khá cao
- Đối thủ chính của công ty An Phát khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản chính
là các doanh nghiệp Trung Quốc. Tuy nhiên, những năm gần đây Trung Quốc hàng hóa
sản xuất bằng nhựa của Trung Quốc ngày càng mất niềm tin người tiêu dùng nhiều sản
phẩm có chứa chấ
t gây ung thư, và đặc biệt bị cấm xuất khẩu bì nhựa siêu mỏng. Do đó,
sản phẩm bì nhựa tự phân hủy cũng là ưu tiên hàng đầu đối với người tiêu dùng Nhật
Bản.
4.2.2 Đưa ra chiến lược giá
Làm thế nào để định giá bán cho phù hợp, Mục đích chính của công ty tại thị trường mục

tiêu là chào hàng với mức giá không vượt quá mức giá của các đối thủ cạnh tranh. Nhà
nhập khẩ
u hoặc người mua sẽ là người đầu tiên quan tâm về điều này. Để áp dụng "định
giá cạnh tranh", tốt nhất là công ty cần cố gắng định ra mức giá thấp hơn đôi chút, đặc
biệt khi thâm nhập thị trường. Phương pháp đó được gọi là định giá thâm nhập: nghĩa là
cố gắng giành được sự ưa thích của khách hàng bởi vì sản phẩm của bạn giá thấp ở mức
quá hấp dẫn so với chất lượng của nó.
Nhưng phải cẩn thận: không nên định giá quá thấp, nếu không sẽ tạo ra mối hoài nghi
trong tiềm thức của các khách mua. Hơn nữa, việc định giá quá thấp có thể gây ra mối
nghi ngờ bán phá giá trên thị trường, có nghĩa là chào giá thấp hơn giá thành sản xuất.
Điều đó là bất hợp pháp và sẽ dẫn đến "hành động trả đũa" của các đối thủ cạnh tranh (và
sự phản ứng của nước sở tại). Họ sẽ lập tức mách báo cho các điều tra viên về thuế của
chính phủ nước sở tại.
Quan trọng hơn là phải cố gắng cân đối giữa chất lượng và giá của sản phẩm của mình.
Thực tế, thì công ty cần cố gắng định giá ở mức "trị giá có thể nhận thấy được". Việc
nghiên cứu th
ị trường sẽ giúp ta biết mức giá mà khách hàng nhận biết được là bao nhiêu.
Giá thâm nhập thị trường sẽ ở mức thấp hơn giá hiện hành 5-20%.

13

Về chiến lược, chính sách giá thấp được xác định tồn tại trong thời gian ngắn. Thứ nhất,
không thể giữ giá quá thấp mà không ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh. Thứ hai, chính
sách giá thấp không đưa tới lợi thế cạnh tranh.
Tiêu chí định giá của công ty là không bao giờ được làm rối trí khách hàng. Tạo sự ổn
định và tin cậy trong việc định giá của mình là điều cần thiết. Qua đó, nhà nhập khẩu sẽ

đánh giá tốt hoạt động của công ty. Khi đã giành được chỗ đứng trên thị trường mục tiêu,
thì An Phát có thể tăng dần lợi nhuận của mình bằng cách tăng giá. Điều đó hoàn toàn
hợp lý, với điều kiện là khách hàng chấp nhận. Đối với đối tác kinh doanh cũng tương tự

như vậy, họ giữ vai trò quan trọng trong chính sách định giá của công ty.
Hoạt động kinh doanh đang trở nên toàn cầu hoá v
ới tốc độ nhanh chóng. Để tồn tại, các
nhà kinh doanh xuất khẩu tới những thị trường cạnh tranh cao như Nhật cần nỗ lực rất
lớn để giảm chi phí và giá thành sản phẩm.
Do đó, An Phát cần thường xuyên giữ giá thành sản xuất ở mức thấp nhất có thể. Trong
quản lý, công ty cần tiếp tục tìm cách để giảm chi phí. Nếu chỉ yêu cầu chi phí nhân công
thấp thì chưa đủ để có m
ức giá sản phẩm phù hợp. Hiện nay ở các nước công nghiệp,
nhân công đã được thay thế phần lớn bằng máy tự động, do vậy chi phí sản xuất của họ
cũng thấp ngang bằng với chúng ta. Kỹ thuật "đối chuẩn" (benchmarking- so sánh hoạt
động của công ty bạn với đối thủ cạnh tranh gần nhất hoặc mạnh nhất nhờ sự trợ giúp của
hệ thống quản lý ch
ất lượng đồng bộ TQM) có thể cung cấp những hiểu biết sâu hơn về
vấn đề này.
- Ngày nay việc cắt giảm chi phí là một yếu tố cấu thành của quản lý sản xuất (chất
lượng) nhằm nỗ lực tạo ra sản phẩm tốt nhất với nguồn đầu tư giảm. Những lĩnh vực có
thể cải thiện hiệu quả chi phí gồ
m:
• Giảm chi phí nguyên liệu thô, bán nguyên liệu và phụ kiện
• Giảm chi phí nhiên liệu
• Tăng hiệu quả sản xuất toàn bộ, hạn chế sự lãng phí

14


4.3 Chiến lược phân phối:
Nhật Bản là 1 quần đảo trong Thái Bình Dương, nằm ở phía Đông của khu vực
Châu Á, gồm 4 đảo lớn và hang ngàn đảo nhỏ. Với vị trí địa lý của Nhật, chỉ có thể vận
chuyển hàng hóa bằng đường biển hoặc đường không nên chúng tôi chọn đường biển với

lý do kinh tế và thủ tục đơn giản, nhanh gọn.
4.3.1 Nội dung chiến l
ược
Cùng với thương hiệu, hệ thống phân phối chính là tài sản của doanh nghiệp,
nhằm đảm bảo việc cung cấp các sản phẩm của công ty đến khách hàng một cách nhanh
nhất, ổn định nhất và hiệu quả nhất. Chiến lược xúc tiến sản phẩm và chiến lược phẩn
phối là hai hoạt động mang tính tương hỗ và bổ trợ cho nhau. Các hoạt động xúc tiến sản
phẩm có tác dụng làm các ho
ạt động phân phối trở nên dễ dàng hơn. Ngược lại các hoạt
động phân phối tốt đem lại một lợi thế cũng như nguồn doanh thu không nhỏ cho công ty.
Sản phẩm chủ yếu được phân phối theo phương pháp B2B nên đi theo các kênh
phân phối ngắn hơn: từ nhà sản xuất tới người mua, đôi khi kết hợp với sự giúp đỡ của
đại lý để tìm kiếm người mua. Trong hệ thố
ng phân phối hàng hoá của Nhật, từ khi hàng
được sản xuất ra đến khi giao đến các cửa hàng bán lẻ tồn tại nhiều cấp phân phối trung
gian, nhiều hơn so với các nước công nghiệp phát triển khác. Hiện nay, Nhật có khoảng
hơn 430 ngàn cơ sở bán buôn, cứ trung bình khoảng 34 cơ sở bán buôn cho 10.000 dân
cư. Nếu tính quan hệ từ nhà sản xuất đến người bán lẻ, thì trung bình có 2,21 nhà bán
buôn nằm giữa người bán lẻ và nhà sản xuất, cao gấp 2 l
ần so với con số 0,73 ở Pháp và 1
ở Mỹ. Do đó, một hàng hoá ở Nhật thường phải trải qua nhiều tầng nấc trung gian và phải
đi một quãng đường dài hơn. Trong hệ thống phân phối, các nhà buôn rất quan trọng vì
họ có quan hệ mật thiết với các nhà bán lẻ. Đặc biệt khi xuất khẩu sang các nước công
nghiệp, các nhà xuất khẩu ở các nền kinh tế đang phát triển thường quyết định nhờ sự
trợ
giúp của bên thứ ba. Người đại diện ở địa phương sẽ thực hiện công việc ở thị trường
mục tiêu trôi chảy hơn so với nhà xuất khẩu là người nước ngoài.

15


Thị trường đầu tiên công ty nhắm vào là Tokyo và Osaka, là 2 thị trường chủ đạo.
Tokyo với khu vực Shibuya cũng là nơi tập trung của nhiều trung tâm shopping như
Tokyu, Bic camera, vv… Đặc biệt sầm uất là Shinjuku với nhiều tòa nhà hùng dũng uy
nghi, tòa thị chính cũng ở nơi đây. Cạnh tranh với Shinjuku có lẽ là Kopponggi, đây là
thành phố duy nhất không ngủ ở Tokyo. Ngay cả 3,4 giờ vẫn như 7,8 tối. Tokyo là nơi
trung tâm của đất nước có nhiều nhà hàng, khách sạ
n, quán ăn, siêu thị nên đảm bảo 1 thị
trường cực kì rộng lớn đầy tiềm năng phát triển cho công ty. Osaka là thành phố lớn thư 2
của Nhật, đây được coi là thành phố cảng khá nổi tiêng của Nhật và cũng chính là nơi
hàng hóa của công ty đên đầu tiên, đỡ được chi phí vận chuyển thời gian đầu. Một khi đã
ổn định ở Tokyo và Osaka, công ty sẽ mở rộng phân phối cho các tỉnh lân cận như
Nagano, Iwaki, Nagoya.
Công ty sử dụng phương pháp thâm nhập thị trường gián tiếp, bởi khi xuất khẩu
hàng qua 1 thị trường hoàn toàn mới, công ty cần biết tất cả về đất nước, nơi có thị
trường đó. Thế nân cần phải có một bên thứ ba hỗ trợ, họ sẽ đem lại những kiến thức và
kinh nghiệm ở đất nước đó, họ có thể đã biết về th
ị trường mục tiêu và sẽ có thể chỉ dẫn
cho sản phẩm tới được đúng khách hàng, qua các kênh phân phối hợp lý.
4.3.2 Một số loại đối tác thương mại:
- Đại lý (hưởng hoa hồng), là công ty hoặc cá nhân độc lập, đơn thuần thực hiện
môi giới trung gian (đưa nhà xuất khẩu/người bán và nhà nhập khẩu/người mua tới giao
dịch với nhau). Dịch vụ của họ có thu phí (thường nhà xu
ất khẩu trả) dưới hình thức hoả
hồng tính theo phần trăm của giá hàng hoá nhập khẩu (CIF).
- Nhà nhập khẩu, là công ty độc lập, chuyên trong lĩnh vực nhập khẩu một loại hàng
hoá nào đó từ nước ngoài. Công ty đó mua hàng trực tiếp từ nhà xuất khẩu và do đó có
toàn quyền đối với hàng hoá đó. Sau đó họ sẽ bán hàng cho các nhà bán buôn hoặc khách
hàng (trong trường hợp hàng công nghiệp).
- Nhà bán buôn nhập khẩu, là công ty không chỉ
nhập khẩu mà còn tạo điều kiện

cho hàng hoá đi vào các kênh phân phối bằng các hình thức hỗ trợ xúc tiến.

16

- Trung tâm thương mại, hay công ty kinh doanh, là công ty độc lập chuyên kinh
doanh một hoặc các loại hàng hoá nào đó. Thông thường, họ hoạt động trong lĩnh vực
hàng hoá rộng lớn, đôi khi thậm chí cạnh tranh nhau. Trung tâm thương mại/công ty kinh
doanh sẽ mua và bán hàng hoá theo quyết định của riêng họ và tự chịu rủi ro. Nếu sản
phẩm của bạn nổi tiếng, họ sẽ không chờ bạn mà sẽ chủ động đến tìm bạn. Các trung tâm
thươ
ng mại thường nghiệp vụ và sự nhạy bén cao trong kinh doanh. Đôi khi họ thiếu hoạt
động hậu mãi cần thiết đối với hầu hết các sản phẩm công nghiệp và kỹ thuật. Các trung
tâm thương mại/công ty kinh doanh có thể được đặt ở nước họ hoặc ở thị trường mục
tiêu. Một số công ty lớn hơn thậm chí có các mạng lưới quốc tế ở một vài nước.
-
Người môi giới, giống như đại lý, là người kết nối người mua và người bán với
nhau và được bên thuê anh ta trả tiền. Người môi giới không nắm quyền sở hữu cũng
không lưu kho hàng hoá. Đôi khi, người môi giới có thể cung cấp dịch vụ tư vấn, dựa vào
năng lực chuyên ngành của họ. Những người môi giới hoạt động ở một vài thị trường
Châu Âu, chủ yếu trong lĩnh vực thực phẩm, một số hàng hoá, hàng tiêu dùng có nhãn
hiệu, bất động sản và bảo hiểm.
Ngoài ra, công ty còn có thể tham gia xuất khẩu theo hình thức phối hợp, tức là
tham gia xuất khẩu theo hình thức phối hợp cùng với các nhà xuất khẩu khác đang hoạt
động hoặc có tiềm năng. Các đại diện của tổ chức hỗ trợ xuất khẩu quốc gia hoặc đại sứ
quán nước sẽ trao đổi về
các khả năng có thể tham gia cùng với các nhà xuất khẩu khác.
Những nhà xuất khẩu này chủ yếu sẽ đến từ các ngành hàng tương tự, có tầm cỡ tương
đương và sản xuất các loại sản phẩm không cạnh tranh nhau, thường là các sản phẩm bổ
sung như sản phẩm hóa chất (Vinachem, Công ty hóa chất cơ bản Miền Nam, Công ty
hóa chất Sapa…) hay sản phẩm cơ khí (Công ty cơ khí Duy Khanh, Công Ty Cơ Khí Tân

Hiệp Lực…)
4.4 Chiế
n lược xúc tiến
Ngày nay, người tiêu dùng Nhật ưu chuộng sự đa dạng của hàng hoá, đòi hỏi chất
lượng cao và đảm bảo môi trường sinh thái, đáp ứng nhu cầu đó, An Phát đã đưa ra các

17

biện pháp, chiến lược thích hợp để phát triển sản phẩm của mình ngay tại thị trường đầy
tiềm năng này.
4.4.1 Thông tin sản phẩm
Chúng ta cần cung cấp cho họ thật nhiều thông tin cũng như chất lượng sản phẩm
của công ty mình như: tên thương hiệu, logo công ty, phương châm công ty, các chứng
nhận đạt chuẩn chất lượng… Danh thiếp cá nhân, danh thiếp công ty, danh thiếp hệ thống
cửa hàng,
đồng phục nhân viên bán hàng, poster, leaflet. Catologe cũng là 1 phần quan
trọng của chiến lược. ( Hình ảnh: phụ lục 1)
4.4.4 Phương tiện truyền thông
Đối tượng của sản phẩm là các doanh nghiệp cũng như là các cửa hàng bán lẻ nên
bán hàng theo phương thức B2B (Business to Business - Kinh doanh hướng đến kinh
doanh kinh doanh) giữa các nhà cung cấp, giữa các nhà sản xuất sản phẩm và các đại lý
rất phù hợp với mặt hàng này.
4.4.2.1 Internet:
Mạng lưới Internet ngày càng được sử d
ụng rộng rãi và bán hàng trên mạng chính
là cách thức quảng bá cực kì hiệu quả. Trên Internet An Phát có thể xây dựng cho mình
một trang web riêng giới thiệu catalogue, các mẫu thiết kế, đặc tính sản phẩm, bảng giá,
hồ sơ công ty, thêm các lựa chọn đặt hàng qua điện tử. Khách hàng có thể mua hàng trực
tuyến, việc bán hàng trực tuyến phải đi kèm với công tác B2B, nhắm tới các nhà cung cấp
bao bì trong nước là chính, kèm theo đó cũng có thể bán cho khách hàng mua lẻ.

(Giao diện chính củ
a web: phụ lục 2)
4.4.2.2 Báo chí:
Báo là công cụ cực kì hiệu quả với giá thành phải chăng, do tỷ lệ dân đọc báo ở
Nhật rất cao, đa số những doanh nhân, trí thức Nhật luôn tìm trong tờ báo những cơ hội
kinh doanh, vì vậy báo chí sẽ là một vũ khí mạnh trong quá trình xúc tiến sản phẩm. Các
tờ báo Yomiuri Shimbun, Asahi Shimbun, Mainichi Shimbun, Sankei Shimbun và Nihon
Keizai Shimbun là những tờ báo chính của Nhật, được xuất bản hằng ngày và có hàng
vạn độc giả s
ẽ là đối tác chính trong chiến lược quảng cáo bằng báo giấy.

18

4.4.2.3 Thông tin công cộng:
Do tính chất của sản phẩm là rất thân thiện với môi trường nên nội dung quảng cáo
là rất phù hợp với hình thức thông tin công cộng. Tỉ lệ người sử dụng dịch vụ công cộng
(tàu điện ngầm, xe bus…) ở 1 đất nước phát triển như Nhật là một con số đáng kể. Cách
thức quảng cáo trên kênh này có thể là poster hay tờ rơi, cũng có thể sử dụ
ng TV trên xe
bus, quảng cáo luôn đi kèm khẩu hiệu vì môi trường với slogan của công ty: Vì một hành
tinh xanh sạch đẹp.
4.4.2.4 PR:
Giống như ở thị trường Việt Nam, 1 số túi nhựa tự phân huỷ đã được tặng trong
chiến dịch bảo vệ môi trường và biền đảo, An Phát sẽ có những kế hoạch PR cho sản
phẩm của mình tại Nhật như tặng sản phẩm dùng thử cho người dân, tiế
p thị tại các cửa
hàng nhỏ, các siêu thị và các khu chợ. Vào những ngày như ngày trái đất, giờ trái đất, An
Phát sẽ có những chiến dịch góp phần chung tay bảo vệ môi trường như gom pin để xử
lý, tặng túi tự huỷ cho những người đem pin tới đổi…Những hành động nhỏ đó sẽ mang
đến những lợi ích lớn hơn sau này.

4.4.2.5 TV:
Do tính chất của túi tự hủy là loại sản ph
ẩm phụ dụng công việc hằng ngày, không
có những tiện ích thật sự nổi trội nên quảng cáo trên TV dưới dạng 1 clip ngắn là rất khó
hiện quả nên công ty có thể làm 1 video dài như 1 bài phóng sự về quy trình sản xuất sản
phẩm cũng như ích lợi to lớn mà nó mang lại cả về kinh tế lẫn môi trường, cách này có
thể mang lại hiệu quả cao. NHK sẽ là đối tác chủ lực cho các quảng cáo trên truyền hình
của công ty
4.4.2.6
Triển lãm:
Triển lãm là cơ hội rất tốt để quảng bá sản phẩm thuộc phân khúc khách hàng ít
chú ý đến như túi tự hủy. Nhiều nhà xuất khẩu ở các nước rất thành công trong việc tìm
kiếm khách hàng qua hội chợ triển lãm. Trong triển lãm cần nhấn mạnh đặc tính vượt trội
của sản phẩm túi tự hủy cũng như chủ trương thân thiện với môi trường của công ty.

19

Hội chơ thương mại: Có nhiều hội chợ thương mại, triển lãm quốc tế diễn ra
không chỉ ở riêng Việt Nam và Nhật Bản mà còn ở nhiều nơi trên thế giới, An Phát sẽ
tham gia hội chợ để giới thiệu sản phẩm của mình tới các bạn hàng quốc tế, xúc tiến
thương hiệu mình.
(Hình ảnh hội chợ và 1 số hội chợ : phụ lụ
c 2)
4.4.3 Tổ chức hoạt động liên lạc:
Có đường dây nóng để khách hàng tiện liên lạc khi muốn tìm hiểu thông tin sản
phẩm hoặc cần tư vấn của công ty, tel và fax để tiện giao tiếp và gửi các hợp đồng, các
chi tiết về sản phẩm và các chiến lược quảng cáo của công ty. (Hình ảnh: phụ lục 3)
Việc tổ chức hoạt động thông tin liên lạc bao gồm việc lập kế hoạch và th
ời điểm
thực hiện hoạt động thông tin liên lạc. Cần thông tin tới khách hàng rằng sản phẩm mà họ

cần hiện đang được bán và họ có thể mua sản phẩm ở đâu. Kế hoạch hoạt động thông tin
liên lạc cần hợp lý và thống nhất với kế hoạch marketing xuất khẩu tổng thể. Chi phí cho
hoạt động xúc tiến cũng cần phải được xem xét.
Thời
điểm thực hiện hoạt động thông tin liên lạc cũng rất quan trọng. Không bao
giờ quảng cáo trước khi đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm hiện đang có sẵn để bán và
sẵn sàng cho việc giao hàng tới kho của người mua.
4.4.4 Phản hồi
Nói chuyện trực tiếp với khách hàng, khảo sát lấy ý kiến người tiêu dùng để nhận
phản hồi, sức mua thực tế, những ph
ản ứng tiêu cực cũng có ý nghĩa rất quan trọng nhận
biết về thị trường và cải thiện tình hình. Khi mắc lỗi công ty sẽ học hỏi được nhiều hơn
và có thể cải thiện được kết quả hoạt động của mình.





20

CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ƯỚC TÍNH CHI PHÍ

CÔNG VIỆC NHÂN SỰ
Nghiên cứu sản phẩm:
- Thiết kế: kiểu dáng, bao bì, độ dày, in ấn…
- Tối ưu hóa công nghệ sản xuất túi tự hủy
Phòng R&D
Sản xuất sản phẩm mẫu Tổ sản xuất số 1
nhà máy số 2
Kiểm tra chất lượng sản phẩm mẫu Phòng Kĩ thuật

Xin giấy phép xuất khẩu Phòng Kinh doanh
Quảng bá sản phẩm tại Nhật Bản:
- Tham gia hội chợ
- Đưa thông tin quảng cáo lên phương tiện truyền thông
- Gửi thông tin sản phẩm đến khách hàng tiềm năng
- Khuyến mãi cho nhà phân phối: tặng lịch, áo, bút, tấm
phủ bằng nhựa… có logo của công ty
Phòng Marketing
Liên hệ trực tiếp với khách hàng tại Nhật:
- Tìm kiếm khách hàng cụ thể
- Xác định yêu cầu của khách hàng (số lượng, chất
lượng, hình dáng, kích thước,…)
- Đàm phán để kí kết hợp đồng
Phòng Marketing
Kí kết hợp đồng với khách hàng Nhật Bản Giám đốc
Liên hệ và kí hợp đồng với những hệ thống vận chuyển
quốc tế và nội địa Nhật Bản
Phòng Kinh doanh
Thực hiện hợp đồng:
- Sản xuất sản phẩm

- Kiểm tra chất lượng, phẩm chất, số lượng sản phẩm

- Đóng kiện sản phẩm
Nhà máy số 2
Phòng Kĩ thuật

21



- Mua bảo hiểm cho lô hàng xuất khẩu
- Làm thủ tục hải quan
- Giao hàng


- Làm thủ tục thanh toán

- Dịch vụ sau bán hàng
Nhà máy số 2
Phòng Kinh doanh

Phòng Tài chính –
Kế toán
Phòng Kinh doanh
Thu thập phản hồi từ khách hàng Phòng nghiên cứu
thị trường
Dựa trên thông tin đã thu thập, tiến hành cải tiến phát
triển sản phẩm
Phòng R&D
Lên kế hoạch dài hạn giữ vững và mở rộng thị thường Phòng Kinh doanh

STT HOẠT ĐỘNG CHI PHÍ GHI CHÚ
1 Tìm hiểu, phân tích thị trường 30.000.000
2 Quảng bá, chào hàng đối tác 230.000.000
3 Chi phí hành chính 50.000.000
4 Nguyên vật liệu 1.000.000.000
5 Nhân công 200.000.000
6 Hao mòn trang thiết bị 50.000.000
7 Chi phí vận chuyển 200.000.000 3
8 Chi phí khác 200.000.000 4

Tổng 1.960.000.000

22


LINK THAM KHẢO:
/>
/>nh.html?download=14%3Achi
/>
/>
/>quyet-ap-thue-cua-my/newsdetail.aspx
/>
/>
/>
/>
/>can/30104889/88/
/>
/>nghiep-ho-tro-viet-nam-nhat-ban-lan-thu-tu.html
/>va-bao-bi-hong-kong-2011.html
/>y_co_phan_nhua_va_moi_truong_xanh_an_phat.html



×