Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

báo cáo thực tập tình hình công tác lưu trữ tại ubnd huyện an lão - bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.32 KB, 55 trang )

Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
TRƯỜNG
KHOA…………………
BÁO CÁO TỐT NGHIỆP
TÀI:ĐỀ
Tình hình công tác Lưu trữ tại
UBND huyện An Lão - Bình Định
1
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
A. Phần mở đầu Trang
Lời nói đầu
Lời cảm ơn
Bản tự kiểm điểm
Nhận xét của cơ quan
B. Phần nội dung
Chương I: Khảo sát về công tác lưu trữ tại UBND huyện 6
An Lão,tỉnh Bình Định
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ 6
của UBND huyện An Lão.
2. Sơ đồ bộ máy của cơ quan 9
Chương II: Kết quả khảo sát công tác lưu trữ tại UBND huyện 10
An Lão, tỉnh Bình Định.
I. Công tác lưu trữ. 10
1. Tổ chức lưu trữ cơ quan. 10
2. Tình hình tài liệu của cơ quan. 10
3. Tình hình thực hiện các nội dung nghiệp vụ. 11
4. Nhận xét những ưu nhược điểm tồn tại trong công tác
Lưu trữ của cơ quan, biện pháp khắc phục. 14
II. Công tác chỉnh lý tài liệu. 16
Chương III. Các phụ lục. 19


Phụ lục I: Bản lịch sử đơn vị hình thành phông và lịch 19
sử phông.
2
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
Phụ lục II: Phương án phân loại của phông lưu trữ. 26
Phụ lục III: Mục lục hồ sơ. 32
Phụ lục IV: Bảng kê tài liệu loại. 37
LỜI NÓI ĐẦU
Công tác Lưu trữ là công tác nghiệp vụ quan trọng và không thể thiếu trong
hình thành và phát triển của một đơn vị nó ghi nhận các hoạt động của các cơ quan
Đảng và Nhà nước. Là nghiệp vụ quan trọng để giữ gìn, bảo quản thông tin lâu dài,
nhằm mục đích phục vụ cho sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước ta trên nhiều lĩnh
vực chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội
Công tác Lưu trữ góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc, giữ gìn bí mật và an ninh quốc gia. Điều đó được chứng minh bằng
những cứ liệu lịch sử, các tài liệu khoa học lưu trữ, các hình ảnh sinh động về phim
ảnh đã phản ánh sự thật về lịch sử qua 2 thời kỳ kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược. là cơ sở cung cấp những thông tin cần thiết, quan
trọng làm tư liệu lịch sử, là những bài học từ lịch sử qúi báu để giáo dục truyền
thống cho thế hệ hôm nay cũng như mai sau.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác Lưu trữ của Đảng và Nhà nước
trong yêu cầu hiện nay, kết hợp lý luận chương trình đào tạo ngành Lưu trữ với các
đợt thực tập thực tế.Vì vậy đợt thực tế này tôi cố gắng vận dụng kiến thức của
mình đối chiếu thực tế tình hình công tác Lưu trữ tại UBND huyện An Lão - Bình
Định, nhằm củng cố cho tôi kiến thức đã học, kết hợp với thực tiển công tác mà
các thế hệ đi trước đã đúc kết nhằm nâng cao năng lực vận dụng lý luận vào thực
tiễn, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp.
Được sự chấp thuận của lãnh đạo UBND huyện An Lão. Em đã được tiếp
nhận vào cơ quan và thực tập tại phòng lưu trữ, UBND huyện An Lão từ ngày 27/5
– 19/8/2010

3
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
Trong thời gian thực tập, viết báo cáo, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng
không sao tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự đóng góp qúi báu của Thầy, Cô
giáo Khoa Lưu trữ trường trung câp văn thư lưu trư TWII và các cô, chú, anh, chị
văn phòng HĐND và UBND huyện An Lão để báo cáo thực tập hoàn chỉnh.
Qua đây em xin cảm ơn quý cô, chú, anh chị rất nhiều trong công việc đã hết
lòng truyền đạt cho em những kiến thức quý báo liên quan đến nghiệp vụ của mình
như: chỉnh lý, sửa chữa bổ sung tài liệu , tra cứu tài liệu…
Đồng thời qua đây em cũng xin cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Hường
(GVHD) và cô Trần Thị Hường (NVLT của văn phòng UB) và cảm ơn tất cả mọi
người trong văn phòng HĐND và UBND huyện An Lão đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt thời gian thực tập tại đây.
Trong quá trình thực tập tại UBND huyện An Lão em đã học hỏi được
nhiều kinh nghiệm quý báo từ anh chị trong cơ quan và đây cũng là cơ hội để em
áp dụng những kiến thức đã được học đem áp dụng vào công việc thực tế của em
sau này.
Em xin kính chúc các cô, chú, anh, chị thật nhiều sức khỏe và hạnh phúc.
Đặc biệt là quý thầy cô khoa lưu trữ trường trung cấp văn thư lưu trữ TW II lời
chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
HỌC SINH THỰC TẬP
Phạm Thị Bích Phượng
4
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN TỰ KIỂM ĐIỂM
Họ và tên: PHẠM THỊ BÍCH PHƯỢNG, Sinh viên khóa 2009-2011 lớp

Lưu trữ 15, trường văn thư lưu trữ TW II
Theo kế hoạch đào tạo của nhà trường đồng thời sự đồng ý của lãnh đạo
UBND huyện An Lão, tôi đã đến thực tập tại cơ quan từ ngày 27/5 đến ngày
19/8/2010. Trong suốt quá trình thực tập tôi luôn đi đúng giờ quy định của cơ quan
và tiếp thu, chấp hành tốt yêu cầu của cán bộ chuyên môn.
Đến nay, đợt thực tập kết thúc, bản thân tôi cũng đã đúc kết được những
kinh nghiệm quý báu, thấy được tầm quan trọng của công tác lưu trữ trong hoạt
động của cơ quan, tôi đã tích lũy được những kỷ năng nghiệp vụ, điều này sẽ giúp
ích rất nhiều trong công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân sau này.
Trong quá trình thực tập, bản thân nhận thấy có những ưu, khuyết điểm sau:
Ưu điểm:
+ Đã bám sát đề cương thực tập, làm tốt các quy trình nghiệp vụ về công tác
lưu trữ. Tôi đã tiến hành thực hành các quy trình, nghiệp vụ về công tác Lưu trữ,
cụ thể như: phân loại, chính lý khoa học tài liệu,….Bản thân đã có nhiều cố gắng,
tận tụy với công việc, đã thu nhiều kết quả bổ ích trong đợt thực tập này.
+ Chấp hành nghiêm túc về thời gian cũng như nội quy làm việc, quy chế
bảo quản, bảo mật tài liệu của cơ quan.
5
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
+ Có mối quan hệ tốt với lãnh đạo, với các anh, chị tại UBND huyện.
Khuyết điểm:
Trong quá trình thực tập, do khối lượng công việc nhiều nên bản thân không
tránh khỏi những sai sót trong việc lập hồ sơ và xác định giá trị tài liệu. Việc sắp
xếp công việc đôi khi thiếu khoa học. Mặt khác, bản thân chưa làm hết các quy
trình nghiệp vụ về lưu trữ như: Thống kê và lập mục lục hồ sơ, xây dựng công cụ
tra cứu
Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo và tập thể cán bộ, công
chức Văn phòng HĐND và UBND huyện An Lão đã tạo mọi điều kiện giúp tôi
hoàn thành chương trình thực tập và bản báo cáo thực tập ngành nghề.
An Lão, ngày 19 tháng 8 năm 2010

Phạm Thị Bích Phượng
6
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
 













7
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
8
NỘI DUNG BÁO CÁO


Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
Chương I
KHẢO SÁT VỀ CÔNG TÁC LƯU TRỮ TẠI
UBND HUYỆN AN LÃO

1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức UBND

huyện An Lão :
Theo Quyết định số 12/2004/QĐ-UBND ngày 20/7/2004 của UBND huyện
An Lão về ban hành quy chế làm việc của UBND huyện An Lão: chức năng,
nhiệm vụ của UBND huyện được quy định cụ thể như sau:
1.1 Chức năng:
UBND huyện do HĐND huyện bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ
quan hành chính Nhà nước cao nhất ở địa phương chịu trách nhiệm chấp hành
Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị
quyết của HĐND cùng cấp. UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
theo Hiến pháp, Luật, và chịu sự chỉ đạo thống nhất của UBND tỉnh; đồng thời báo
cáo hoạt động của mình trước HĐND huyện.
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
UBND huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình bằng những văn bản
quản lý; tổ chức chỉ đạo các Phòng, Ban thuộc huyện thực hiện nhiệm vụ theo từng
lĩnh vực chuyên môn. UBND huyện vừa thực hiện chức năng quản lý hành chính,
vừa thực hiện chức năng quản lý Kinh tế - Xã hội trên địa bàn huyện. Cụ thể là:
9
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
- Quản lý Nhà nước ở địa phương trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp, công nghiệp, thương mại, dịch vụ, văn hóa, giáo dục, y tế,
khoa học, công nghệ và môi trường, thể dục thể thao, báo chí, phát thanh, truyền
hình và các lĩnh vực xã hội khác, quản lý Nhà nước về đất đai, các nguồn tài
nguyên thiên nhiên khác, quản lý việc thực hiện tiêu chuẩn đo lường chất lượng
sản phẩm hàng hóa.
- Tuyên truyền giáo dục pháp luật, kiểm tra việc chấp hành Hiến pháp, Luật,
Pháp lệnh, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của HĐND
cùng cấp trong các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị
vũ trang nhân dân và công dân trong huyện.
- Bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, thực hiện nhiệm vụ xây
dựng lực lượng vũ trang và xây dựng quốc phòng toàn dân; thực hiện chế độ nghĩa

vụ quân sự, quản lý hộ khẩu, hộ tịch ở địa phương, quản lý việc cư trú, đi lại
của người nước ngoài ở địa phương.
- Phòng chống thiên tai, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ
chức xã hội, bảo vệ tính mạng, tài sản cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân; chống tham nhũng, chống buôn lậu, làm hàng giả và các tệ nạn xã hội
khác.
- Quản lý công tác tổ chức, biên chế, lao động tiền lương, quy hoạch đào tạo
đội ngũ viên chức Nhà nước và cán bộ cấp xã, bảo hiểm xã hội theo sự phân cấp.
- Tổ chức và chỉ đạo công tác thi hành án ở địa phương, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện việc thu, chi ngân sách của địa phương theo quy định
của pháp luật, phối hợp với các cơ quan hữu quan để bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời các loại thuế và các khoản thu khác ở địa phương.
- Quản lý địa giới hành chính, xây dựng chính quyền nhân dân, tổ chức quản
lý việc lập Hội quần chúng theo phạm vi thẩm quyền.
10
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
- Phối hợp với thường trực HĐND và các Ban của HĐND chuẩn bị nội dung
các kỳ họp HĐND huyện, xây dựng đề án trình HĐND huyện xét và quyết định.
1.3. Cơ cấu tổ chức của UBND huyện:
Gồm có 7 thành viên (Chủ tịch, các Phó chủ tịch và ủy viên UB). Trong đó:
- Chủ tịch UBND huyện chỉ đạo điều hành chung và Khối Nội chính.
- Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách kinh tế, nông nghiệp.
- Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách Văn hóa - Xã hội.
- Ủy viên UB: Trưởng Công an huyện.
- Ủy viên UB: Chỉ huy trưởng Cơ quan Quân sự huyện.
- Ủy viên UB: Trưởng phòng Nông nghiệp& Phát triển nông thôn huyện.
- Ủy viên UB: Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện.
Kết quả bầu các thành viên UBND huyện phải được Chủ tịch UBND tỉnh
trực tiếp phê chuẩn. Mỗi thành viên UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần công

tác của mình trước HĐND, UBND và cùng với các thành viên khác chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của UBND trước HĐND cấp mình và trước cơ quan
Nhà nước cấp trên.
- Các Phòng, Ban trực thuộc UBND huyện có 12 đơn vị hành chính: Văn
phòng HĐND và UBND huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Lao động – Thương binh &
xã hội, Phòng Nông nghiệp& Phát triển nông thôn, Phòng Tài nguyên-Môi trường,
Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng Văn hóa thông tin, Thanh tra, Phòng Tư pháp,
Phòng Giáo dục& Đào tạo, Phòng Y tế, Phòng Công thương. Ngoài các Phòng,
Ban trực thuộc như đã nêu trên UBND huyện còn có 2 bộ phận chuyên môn hoạt
động theo chế độ chuyên viên được ghép vào tổ chức của Phòng Nội vụ huyện mà
không hình thành Phòng, Ban đó là: Bộ phận Tôn giáo, Bộ phận Thi đua-Khen
thưởng .
Các Phòng, Ban chịu sự chỉ đạo của UBND huyện về tổ chức, biên chế và
công tác chuyên môn; tham mưu đề xuất những vấn đề quan trọng liên quan đến
11
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
lợi ích của địa phương thông qua ngành dọc và UBND huyện về lĩnh vực hoạt
động của ngành.
Các cơ quan thuộc các ngành: Công an, Quân sự vừa chịu sự quản lý của
UBND huyện về quản lý Nhà nước thuộc thẩm quyền ở địa phương, vừa chịu sự
chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ theo ngành dọc từ trên xuống.
Các cơ quan Tư pháp như: Tòa án, Viện Kiểm sát là những cơ quan độc lập
thực hiện chức năng xét xử và giám sát việc thi hành Pháp luật cũng có mối quan
hệ chặt chẽ với UBND huyện nhằm phối hợp, kiểm tra thường xuyên việc thực
hiện pháp luật, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, giữ nghiêm kỷ luật, kỷ
cương .
Đội ngũ cán bộ các Phòng, Ban trực thuộc UBND huyện có 160 cán bộ viên
chức. Trong đó 65% số cán bộ đã có trình độ Đại học và Cao đẳng trở lên, 28% có
trình độ Trung cấp, 7% có trình độ sơ cấp .
Với đội ngũ cán bộ có trình độ như đã nêu trên, cộng thêm những kinh

nghiệm và lòng nhiệt huyết của mỗi người, dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng,
UBND huyện An Lão đã làm tốt công tác quản lý Nhà nước ở địa phương, khắc
phục những khó khăn mang tính chất đặc thù của huyện vùng cao, đưa địa phương
ngày một đổi mới tiến bộ.
12
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY
UBND HUYỆN AN LÃO



13
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
ỦY BAN NHÂN DÂN
VP
HĐND

UBND
PHÒNG
TÀI
CHÍNH-
KẾ
HOẠCH
PHÒNG
NÔNG
NGHIỆP

PTNT
Phòn
g

NỘI
VỤ
PHßNG
TµI
NGUY£N
-MT
PHÒNG
CÔNG
THƯƠNG
Thanh
tra
PHÒNG
GIÁO
DỤC
phßng
t
ph¸p
PHÒNG
LĐ-TB
VÀ XH
PHÒNG
Y TẾ
§µi
truyÒn
thanh
-truyÒn
h×nh
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
Chương II
KẾ QUẢ KHẢO SÁT CÔNG TÁC LƯU TRỮ TẠI

UBND HUYỆN AN LÃO, TỈNH BÌNH ĐỊNH
I.công tác lưu trữ
1. Tổ chức lưu trữ cơ quan :
* Kho lưu trữ tài liệu huyện An Lão trực thuộc Văn phòng HĐND và UBND
huyện được thành lập theo Quyết định số 110/QĐ-UB ngày 13/5/1992 của UBND
huyện An Lão.
- Về biên chế: Bố trí 01 cán bộ nữ có trình độ Đại học chuyên ngành Lưu trữ
học và Quản trị Văn phòng làm chuyên trách công tác lưu trữ.
- UBND huyện có sự quan tâm đưa đi đào tạo Đại học Lưu trữ và Quản trị
văn phòng (hệ tại chức) cho cán bộ làm công tác văn thư, lưu trữ, đồng thời đưa đi
tham dự các lớp tập huấn về ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác lưu trữ.
Tuy nhiên việc ứng dụng thực tế vào cơ quan vẫn còn hạn chế, bởi vì điều kiện
kinh phí có hạn nên trang bị máy vi tính chưa đầy đủ.
- Bộ phận lưu trữ được bố trí 2 phòng với diện tích 40 m
2,
vừa dùng làm kho lưu
trữ vừa là phòng đọc và nơi cán bộ lưu trữ làm việc. Các thiết bị chuyên dùng cho
việc bảo quản tài liệu lưu trữ chưa được trang bị đầy đủ (chỉ mới trang bị các thiết
bị như : giá, tủ, cặp 3 dây, bìa hồ sơ. Còn dụng cụ bảo quản tài liệu máy hút bụi,
máy điều hòa chưa trang bị ).
14
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
2.Tình hình tài liệu được bảo quản ở kho lưu trữ cơ quan :
UBND huyện An Lão là cơ quan hành chính Nhà nước quản lý chỉ đạo
chung về mọi mặt Kinh tế, Chính trị trên địa bàn toàn huyện, nên trong quá trình
hoạt động đã sản sinh ra một khối tài liệu rất lớn đó là tài liệu quản lý Nhà nước
(tài liệu hành chính), một số ít tài liệu khoa học kỹ thuật của các công trình xây
dựng cơ bản, không có tài liệu nghe nhìn .
Hiện nay, số lượng tài liệu hiện đang lưu trữ tại kho lưu trữ huyện bao gồm
31 mét giá, tương đương với 3.280 hồ sơ/đơn vị bảo quản. Đa số tài liệu đã được

chỉnh lý hoàn chỉnh, lên danh mục hồ sơ và đã được bỏ vào hộp và đưa lên giá.
Về số lượng phông lưu trữ: Hiện nay Kho lưu trữ UBND huyện An Lão
đang bảo quản 13 phông lưu trữ trong đó có 01 phông lưu trữ của HĐND và
UBND huyện An Lão (phông mở) và 12 phông lưu trữ của các cơ quan, các xã
thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ huyện đã được chỉnh lý hoàn chỉnh.
Về thành phần tài liệu Phông lưu trữ UBND huyện An Lão:
- Là phông lưu trữ mở, tài liệu của phông này chủ yếu là các văn bản sản
sinh trong quá trình hoạt động của UBND huyện. Khối tài liệu này được hình
thành từ tháng 8/1981 cho đến nay.
- Thành phần tài liệu của phông gồm: Tài liệu về chỉ đạo, lãnh đạo của
Chính phủ, các Bộ - Ngành Trung ương, HĐND, UBND và các Sở - Ngành tỉnh
gửi đến; tài liệu của HĐND và UBND huyện sản sinh trong quá trình hoạt động;
tài liệu của các Phòng, Ban huyện và HĐND, UBND các xã gửi lên.
- Thực trạng vật lý của tài liệu. Trong khối tài liệu này thì tài liệu từ năm
1990 trở về trước do được sản xuất trên chất liệu giấy rơm độ bền thấp nên số tài
liệu này chữ mờ khó đọc và rất dễ bị rách, Còn khối lượng tài liệu từ năm 1990 trở
về sau tài liệu được sản xuất trên chất liệu giấy tốt độ bền cao, kỹ thuật hiện đại
nên tài liệu trình bày thẩm mỹ, đúng thể thức bảo đảm cho việc lưu trữ lâu dài về
sau.
15
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
Tình hình tài liệu từ năm 1981 đến 1990 bị thất lạc, mất mát nhiều. Nguyên
nhân: Do UBND huyện chưa có sự quan tâm đúng mức đến công tác lưu trữ như:
chưa bố trí cán bộ làm chuyên trách công tác lưu trữ, chưa có sự quan tâm chỉ đạo
về công tác lưu trữ đến cán bộ trong cơ quan, mặt khác nhận thức về tầm quan
trọng của tài liệu lưu trữ chưa đúng đắn
Khối tài liệu từ 1991 đến nay còn tương đối đầy đủ.
Tóm lại: Nhìn chung tài liệu trong Kho lưu trữ UBND huyện được bảo
quản tương đối tốt. Tài liệu đã được tiến hành các biện pháp nghiệp vụ, cụ thể như:
Đã chỉnh lý hoàn chỉnh khối tài liệu từ năm 1981 đến 2005.

3. Tình hình thực hiện các nội dung nghiệp vụ.
3.1 Công tác thu thập bổ sung:
- Về công tác thu thập tài liệu vào lưu trữ cơ quan được quan tâm và tổ chức
thường xuyên, hàng năm cứ vào quý I của năm sau, cán bộ lưu trữ tổ chức thu thập
hồ sơ, tài liệu từ các phòng lãnh đạo HĐND, UBND, Văn phòng và các bộ phận
tham mưu giúp việc. Nhìn chung, tài liệu được thu về từ các phòng, bộ phận đã
được lập hồ sơ theo sự việc, vấn đề.
Tuy nhiên, công tác lập hồ sơ chưa đáp ứng được yêu cầu như: tài liệu chưa
được sắp xếp khoa học, chưa biên mục hồ sơ và thành phần tài liệu của nhiều hồ sơ
còn thiếu nhưng không tìm được tài liệu bổ sung và vẫn còn tình trạng giữ lâu tài
liệu ở các bộ phận.
- UBND huyện hàng năm đã ban hành các danh mục cơ quan là nguồn nộp
lưu tài liệu vào Kho Lưu trữ huyện. Đây là một trong những cơ sở pháp lý quan
trọng để tổ chức thực hiện công tác thu thập, bổ sung tài liệu ở huyện.
Nguồn bổ sung tài liệu ở đây chủ yếu: HĐND huyện, lãnh đạo UBND
huyện, các cá nhân, bộ phận thuộc Văn phòng và các đơn vị có liên quan. Đối với
các phông thuộc nguồn nộp lưu vào lưu trữ huyện bao gồm các Phông lưu trữ:
Phòng Giáo dục, Phòng Y tế, Phòng TC-KH, Phòng Tài nguyên-Môi trường,
16
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
Thanh tra huyện, Viện kiểm sát nhân dân huyện, Bảo hiểm xã hội huyện, Phòng
Nội vụ Lao động xã hội và các xã: An Tân, An Dũng, An Vinh, An Trung, An
Quang. Nội dung cơ bản tài liệu của từng phông trên cơ sở lịch sử đơn vị hình
thành phông và lịch sử phông và dựa theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan,
đơn vị trên cơ sở phương án phân loại được xác định, đã tổ chức chỉnh lý hoàn
chỉnh. Đa số tài liệu của các cơ quan, các xã thuộc nguồn nộp
Khi tiếp nhận tài liệu lưu trữ từ các cơ quan, đơn vị, cán bộ lưu trữ lập biên
bản giao nhận tài liệu, có sự ký giao nhận giữa cơ quan và Kho lưu trữ huyện trên
cơ sở danh mục hồ sơ nộp lưu do cơ quan, đơn vị thuộc nguồn nộp lưu lập. Việc
nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử nhìn chung đúng theo quy định của Nhà nước

Ngoài ra, hàng năm UBND huyện có kế hoạch nộp lưu tài liệu của các năm
tiếp theo đối với các cơ quan, đơn vị.
3.2. Công tác xác định giá trị tài liệu:
Công tác xác định giá trị được tiến hành ở 2 giai đoạn (đối với tài liệu đã
được lập hồ sơ): thứ nhất là xác định giá trị tài liệu tại lưu trữ hiện hành và thứ hai
là lưu trữ cố định.
Song song với việc thành lập Kho Lưu trữ, thì Hội đồng xác định giá trị tài
liệu ở Kho lưu trữ UBND huyện An Lão cũng được lập theo quyết định số 28/QĐ-
UB ngày 15/8/1997 của UBND huyện, thành phần Hội đồng gồm: Thủ trưởng cơ
quan (Chánh Văn phòng), cán bộ chuyên môn nghiệp vụ lưu trữ và cán bộ các bộ
phận có tài liệu chỉnh lý.
UBND huyện cũng đã ban hành bảng thời hạn bảo quản tài liệu lưu trữ, trên
cơ sở đó việc xác định giá trị trong quá trình chỉnh lý được chính xác và hiệu quả
hơn.
Nhìn chung công tác xác định giá trị tài liệu của Kho lưu trữ UBND huyện
đã tiến hành đúng nghiệp vụ. Tuy nhiên, việc xác định giá trị cho từng hồ sơ chưa
có thời hạn cụ thể, chỉ mới dừng lại ở 3 mức: Vĩnh viễn, lâu dài và tạm thời. Trong
khi đó, việc bảo quản với thời hạn lâu dài chưa quy định là bao nhiêu năm cho
17
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
từng hồ sơ, hoặc tạm thời là bao nhiêu năm có thể loại bỏ đối với những hồ sơ có
thời hạn bảo quản tạm thời.
Ngoài ra, trong quá trình chỉnh lý tài liệu một số tài liệu không có giá trị,
bao hàm, trùng thừa, hết giá trị đã được thống kê và lập danh mục đề nghị Trung
tâm lưu trữ tỉnh thẩm tra và cho ý kiến tiêu hủy theo quy định tại điều 12 của Nghị
định 111/2004/NĐ-CP của Chính phủ.
3.3. Công tác chỉnh lý tài liệu.
Tài liệu lưu trữ của cơ quan đã được chỉnh lý kịp thời và hoàn chỉnh; kết
thúc mỗi năm công tác, cán bộ lưu trữ tiến hành thu thập hồ sơ, tài liệu từ các bộ
phận, cá nhân trên cơ sở đó tổ chức phân loại dựa trên phương án đã lựa chọn.

Tại UBND huyện An Lão, phương án được chọn để phân loại tài liệu lưu trữ
ở Văn phòng HĐND và UBND huyện An Lão là phương án Thời gian - Mặt hoạt
động. Với phương án phân loại này được áp dụng bởi vì trong quá trình hoạt động
cơ cấu tổ chức của UBND huyện có thể thay đổi, hơn nữa chức năng nhiệm vụ của
các đơn vị , tổ chức không rõ ràng, chồng chéo lẫn nhau. Cho nên phương án này
là phương án phân loại tối ưu nhất, phản ánh lịch sử đơn vị hình thành phông theo
từng mặt hoạt động và có khả năng tập trung thành hệ thống tài liệu về từng mặt
công tác của đơn vị hình thành phông. Phương án này thống nhất dùng để phân
loại Phông lưu trữ của UBND huyện, tuy nhiên hàng năm cũng có thể bổ sung một
số mặt hoạt động phát sinh trong năm.
Nhìn chung, việc phân loại tài liệu lưu trữ do cán bộ lưu trữ chuyên trách
đảm nhận. Sau khi thu thập tài liệu hồ sơ, tài liệu từ các bộ phận trong cơ quan đã
hoặc chưa được lập hồ sơ, khi nộp vào lưu trữ mới được cán bộ lưu trữ tổ chức
hoàn chỉnh (đối với những tài liệu đã lập hồ sơ) hoặc lập mới hồ sơ theo phương án
đã chọn.
3.4 Công tác thống kê trong lưu trữ:
Công tác Thống kê là công việc diễn ra thường xuyên ở Kho lưu trữ bao
gồm : thống kê tài liệu, phương tiện bảo quản, công cụ tra cứu.
18
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
Kho lưu trữ UBND huyện An Lão tài liệu lưu trữ được thống kê chủ yếu
bằng mục lục hồ sơ (đối với tài liệu đã được lập hồ sơ), và cặp ba dây (đối với tài
liệu chưa được lập hồ sơ). mục lục hồ sơ được lập theo năm theo từng Phông lưu
trữ cụ thể. Tài liệu sau khi chỉnh lý được hệ thống hóa, thống kê, bỏ vào hộp sắp
xếp gọn gàng ngăn nắp theo tiêu chí đế ra giúp cho việc tra cứu được thuận tiện
nhanh chóng.
Tại Kho lưu trữ UBND huyện mới chỉ xây dựng được sổ đăng ký mục lục
hồ sơ, còn các phương tiện thống kê khác chưa xây dựng được.
3.5. Công tác bảo quản tài liệu lưu trữ:
UBND huyện An Lão đã bố trí 01 phòng trong trụ sở làm việc của UBND

huyện làm Kho lưu trữ, với diện tích Kho là 30m
2
và đã được trang bị đầy đủ giá,
tủ, hộp để đựng tài liệu (6 giá đôi đựng tài liệu với chiều dài 64m, 1 tủ trưng bày tư
liệu và cặp ba dây), bình chữa cháy… đảm bảo cho việc bảo quản tài liệu. Tuy
phòng kho chưa được trang bị máy điều hòáy hút bụi nhưng cán bộ lưu trữ có sự
kiểm tra,vệ sinh kho tàng thường xuyên nhằm tránh cho tài liệu bị mối mọt, chuột
gặm nhấm, vì vậy mà tài liệu được bảo quản tương đối tốt .
Hàng năm, cơ quan hợp đồng với Trung tâm côn trùng tổ chức xông trừ mối
trong kho lưu trữ, ngoài ra cửa sổ và cửa chính Kho lưu trữ được làm bằng cửa
kính màu, có rèm và được kéo cẩn thận, tránh tác động của ánh nắng mặt trời chiếu
trực tiếp vào tài liệu.
3.6- Công tác tổ chức nghiên cứu sử dụng tài liệu:
- Kho Lưu trữ UBND huyện An Lão đã xây dựng được quy chế về sử dụng
tài liệu và nội quy mượn tài liệu tại Kho Lưu trữ. Trong đó có quy định rõ trách
nhiệm, và quyền của người cung cấp tài liệu và người sử dụng tài liệu.
Có rất nhiều loại hình tổ chức sử dụng tài liệu, nhưng do yêu cầu của độc giả
đối với việc sử dụng tài liệu của Kho lưu trữ huyện không đáng kể nên chưa áp
dụng các hình thức tổ chức sử dụng như lý thuyết đã học. Hình thức tổ chức sử
dụng chủ yếu là: Tài liệu thường được cung cấp dưới dạng Photocopy hoặc sao y
19
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
bản chính, không cho mượn bản chính, trường hợp cần bản chính để làm việc hoặc
đem đi công chứng thì phải làm phiếu mượn tài liệu trong đó nêu mục đích mượn
tài liệu, các tài liệu cần mượn và thời gian sử dụng, có ý kiến phê duyệt của Lãnh
đạo Văn phòng thì cán bộ lưu trữ mới cung cấp.
Thực tế ở Kho lưu trữ UBND huyện An Lão chỉ mới xây dựng được công cụ
tra cứu là mục lục hồ sơ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tra tìm tài liệu
lưu trữ tại Kho lưu trữ huyện chưa thực hiện.
Trong 2 năm 2008, 2009 Kho lưu trữ UBND huyện đã cung cấp tài liệu cho

394 lượt người, số lượng tài liệu đưa ra sử dụng là 400 văn bản và một số hồ sơ.
Nhìn chung công tác tổ chức sử dụng tài liệu của Kho lưu trữ UBND huyện
An Lão đã dần đi vào nề nếp, tuy chưa xây dựng được các công cụ tra cứu khoa
học và chưa bố trí các trang thiết bị đầy đủ cho công tác này, nhưng với lòng nhiệt
tình, tận tụy phục vụ của cán bộ lưu trữ, nên công tác tổ chức tra cứu tài liệu được
nhanh chóng
- Công tác tổ chức sử dụng tài liệu ở kho lưu trữ UBND huyện An Lão còn
đơn giản vì ở đây chưa có phòng đọc riêng, số lượng độc giả khai thác sử dụng
không nhiều, chủ yếu phục vụ yêu cầu lãnh đạo của cấp ủy, các cán bộ làm công
tác nghiên cứu tổng hợp, lấy tư liệu lịch sử hoặc muốn tham khảo mới có yêu cầu.
4. Nhận xét ưu nhược điểm tồn tại trong công tác lưu trữ của
cơ quan, những biện pháp khắc phục:
* Về ưu điểm:
- Nhận thức về vai trò vị trí, tầm quan trọng của công tác Lưu trữ của cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương và Lãnh đạo Văn phòng có bước chuyển biến rõ
rệt. Việc củng cố, kiện toàn tổ chức làm công tác lưu trữ ở huyện đã được tổ chức
thống nhất và đi vào hoạt động có nề nếp.
- Cơ sở vật chất trang bị ban đầu còn thiếu thốn nhưng huyện cũng đã quan
tâm chỉ đạo thực hiện tốt công tác lưu trữ trong thời gian qua, đã tiến hành thực
20
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
hiện những khâu nghiệp vụ như: Thu thập, chỉnh lý tài liệu, bảo quản, tổ chức sử
dụng tài liệu về cơ bản đáp ứng kịp thời việc tra cứu và sử dụng tài liệu cho hoạt
động quản lý của UBND huyện cũng như các nhu cầu về sử dụng tài liệu lưu trữ
của cán bộ và nhân dân trong huyện.
- Đầu tư trang bị trang thiết bị phục vụ công tác lưu trữ, đầu tư kinh phí xây
dựng Kho lưu trữ chuyên dụng để đảm bảo về kho tàng phục vụ yêu cầu cơ bản
cho công tác thu thập tài liệu của các phòng ban trong những năm tiếp.
- Đội ngũ cán bộ Lưu trữ đã được Văn phòng quan tâm đưa bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn: Tin học Văn phòng, tập huấn về công tác Lưu trữ nhằm

từng bước đưa công tác Lưu trữ đi vào hoạt động nề nếp. từng bước được nâng lên
về nhận thức lý luận và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu, nhất là
lòng yêu nghề, tinh thần trách nhiệm trong công việc và vượt khó vươn lên của
từng cán bộ
- Đầu tư xây dựng trang thiết bị ngày càng được coi trọng, đã mua sắm các
phương tiện, trang thiết bị phục vụ cho công tác lưu trữ, đã xây dựng các quy chế
về xử lý công tác quản lý Lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước đúng theo quy
định của Cục Văn thư-Lưu trữ Nhà nước.
*Hạn chế.
- Việc thu thập và bổ sung tài liệu thực hiện chưa triệt để, giao nộp tài liệu
giữa cán bộ lưu trữ và các bộ phận khác chưa chặt chẽ (chỉ có biên bản giao nộp,
còn thiếu sổ nhập tài liệu ); tài liệu giao nộp phần lớn chưa được lập hồ sơ hoặc
lập hồ sơ nhưng chưa đạt yêu cầu về chất lượng.
- Công tác phân loại tiến hành chậm và hạn chế,
- Công tác xác định giá trị tài liệu còn mang tính chung chung (Ví dụ thời
hạn bảo quản lâu dài và tạm thời chưa quy định thời gian cụ thể lâu dài là 10 năm
hay 20 - 30 năm; hoặc tạm thời là 1 năm 3 năm hay 5 năm)
21
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
- Việc xây dựng các hệ thống công cụ tra cứu cũng như công cụ để thống
kê tài liệu lưu trữ chưa đầy đủ, vì vậy mà rất khó khăn khi có yêu cầu tra cứu sử
dụng tài liệu hoặc thống kê số lượng hồ sơ, tài liệu hiện có trong kho.
- Chưa có quy định và hình thức tổ chức sử dụng tài liệu thích hợp, vẫn còn
tình trạng cho mượn tài liệu đôi lúc cầm ra khỏi kho một cách tùy tiện;
- Việc hiện đại hóa công tác lưu trữ, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin
trong tra tìm tài liệu chưa thực hiện
- Về điều kiện vật chất và phương tiện làm việc của Kho lưu còn thiếu, chưa
đáp ứng với yêu cầu hiện nay, nhất là các trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo
quản tài liệu lưu trữ như: Hộp đựng tài liệu, máy điều hòa nhiệt độ, máy hút bụi,
máy hút ẩm, dụng cụ phòng cháy chữa cháy chưa được trang bị.

- Giải pháp
* Trên cơ sở tổng kết thực tiễn và hệ thống hóa các quy định của pháp luật
hiện hành, UBND huyện cần ban hành văn bản quy định riêng về quy chế hoạt
động công tác lưu trữ đảm bảo là nền tảng, là cơ sở pháp lý cho việc quản lý và
phát huy hiệu quả công tác lưu trữ. Trước mắt cần phải tổ chức thực hiện các biện
pháp đồng bộ mang tính định hướng sau đây:
- Tăng cường các biện pháp cần thiết và những quy định cụ thể để thực hiện
nghiêm túc Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia, Chị thị 726-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác lưu trữ trong thời gian tới, Nghị định 111/2004/NĐ-CP
của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Lưu trữ Quốc gia,
Quyết định số 1570/QĐ-UB của UBND tỉnh Bình Định và các văn bản hướng dẫn
khác về công tác Lưu trữ.
- Trước mắt cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch và hướng dẫn chỉnh lý tài liệu
trước khi nộp lưu, đồng thời thực hiện nghiêm việc thu nộp tài liệu của các cơ quan
thuộc diện nộp lưu hồ sơ vào Kho lưu trữ huyện theo đúng quy định.
22
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
- Từng bước củng cố, kiện toàn về tổ chức và cán bộ lưu trữ về chất lượng
và trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác lưu trữ. Nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực nghiệp vụ lưu trữ.
Đồng thời, thường xuyên mở lớp tập huấn, đưa đi đào tạo chính quy một số đồng
chí có khả năng phát triển để có nguồn cán bộ kế cận sau này.
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu cơ bản cho công tác lưu
trữ bảo đảm các điều kiện hoạt động, đầu tư kinh phí chỉnh lý tài liệu tích đống,
nghiên cứu xây dựng hệ thống các công cụ để xác định giá trị tài liệu và tra tìm tài
liệu, chủ động tổ chức các hình thức khai thác sử dụng tài liệu lưu trữ, nhanh
chóng đưa công tác tin học hóa vào áp dụng cho lĩnh vực này để phù hợp với yêu
cầu hiện nay. Đồng thời trang bị các thiết bị chuyên dùng như: hộp đựng tài liệu,
máy hút bụi, máy điều hòa nhiệt độ, dụng cụ phòng cháy chữa cháy để bảo quản
an toàn tài liệu.

II. Công tác chỉnh lý tài liệu
Trong quá trình thực tập, bản thân tôi cùng với cán bộ Lưu trữ chỉnh lý một
năm tài liệu (năm 2006) của phông lưu trữ UBND huyện.Căn cứ vào phương án
phân loại, bản hướng dẫn xác định giá trị tài liệu, bảng thời hạn bảo quản tài liệu
lưu trữ tại Kho lưu trữ huyện là bản kê những tài liệu chủ yếu của UBND huyện
cần bảo quản vĩnh viễn và lâu dài, bản kê những tài liệu không có giá trị và tài liệu
không thuộc phông (của cơ quan đã được biên soạn ) bản thân đã trực tiếp tham gia
chỉnh lý hoàn chỉnh khối tài liệu năm 2006. Việc phân loại tài liệu theo các trình tự
sau:
Trên cơ sở tài liệu của năm 2006 phân tài liệu ra thành nhóm lớn (nhóm cơ
bản) sau đó phân chia tài liệu trong nhóm lớn thành các nhóm vừa và từ nhóm vừa
phân thành các nhóm nhỏ cuối cùng là nhóm nhỏ nhất/đơn vị bảo quản .
Ví dụ: Tài liệu khối văn hóa-xã hội được phân như sau:
VI- Khối Văn xã: (Nhóm lớn)
1. Tài liệu chung về khối văn xã.(Nhóm vừa)
23
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
2. Chương trình, kế hoạch, báo cáo. (Nhóm vừa)
3. Tài liệu về Văn hóa thông tin: (Nhóm vừa)
3.1- Tài liệu chung.
3.2- Chương trình, kế hoạch, báo cáo.
3.3- Văn hóa - nghệ thuật.
3.4- Phát thanh - truyền hình.
3.5- Tuyên truyền - cổ động.
3.6- Các tài liệu khác.
4. Tài liệu về thể dục thể thao. (Nhóm vừa)
5. Tài liệu về Giáo dục: (Nhóm vừa)
5.1- Tài liệu chung.
5.2- Chương trình, kế hoạch, báo cáo.
5.3- Quy hoạch về giáo dục.

5.4- Điều tra về giáo dục.
5.5- Đề án, dự án về giáo dục (kể cả về xây dựng cơ sở vật chất).
6. Tài liệu về Y tế-dân số-CTĐ: (Nhóm vừa)
6.1- Tài liệu chung.
6.2- Chương trình, kế hoạch, báo cáo.
6.3- Quy hoạch, điều tra về y tế.
6.4- Bảo hiểm y tế.
6.5- Bảo vệ bà mẹ,trẻ em.
6.6- Dân số - kế hoạch hóa gia đình.
6.7- Hội Chữ thập đỏ.
6.8- Đề án, dự án về y tế (kể cả về xây dựng cơ sở vật chất).
8. Tài liệu về Lao động - Thương binh - Xã hội: (Nhóm vừa)
8.1- Tài liệu chung.
8.2- Chương trình, kế hoạch, báo cáo.
8.3- Chế độ, chính sách, đền ơn đáp nghĩa.
8.4- Lao động công ích, Xóa đói giảm nghèo
8.5- Giải quyết việc làm.
24
Báo cáo thực tập ngành nghề môn lưu trữ GVHD: Nguyễn Thị Hường
8.6- Trợ cấp xã hội, trợ cấp khó khăn.
8.7- Bảo hiểm xã hội.
- Tiến hành lập hồ sơ đối với những tài liệu chưa được lập hồ sơ:
Trong phạm vi các nhóm nhỏ, căn cứ vào bản hướng dẫn phân loại, lập hồ
sơ và bản hướng dẫn xác định giá trị tài liệu, tiến hành lập hồ sơ kết hợp với xác
định giá trị và định thời hạn bảo quản cho hồ sơ.
Trong quá trình sắp xếp văn bản, tài liệu trong mỗi hồ sơ, đã xem xét loại ra
khỏi hồ sơ những văn bản, tài liệu hết giá trị. Đối với tài liệu hết giá trị phải viết
tiêu đề tóm tắt để thống kê thành danh mục tài liệu hết giá trị. Tài liệu trùng thừa
và tài liệu bị bao hàm thuộc hồ sơ nào phải được sắp xếp ở cuối hồ sơ đó và chỉ
loại ra khỏi hồ sơ sau khi đã kiểm tra. Có những hồ sơ nhiều văn bản, tài liệu quá

dày, ta có thể phân chia ra nhiều đơn vị bảo quản một cách hợp lý.
- Chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ:
Tài liệu sau khi đã được lập hồ sơ, căn cứ bản hướng dẫn phân loại, lập hồ
sơ và bản hướng dẫn xác định giá trị tài liệu, tiến hành kiểm tra toàn bộ hồ sơ của
phông; chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ kết hợp với xác định giá trị và định thời gian
bảo quản đối với những hồ sơ được lập nhưng chưa đạt yêu cầu. Hồ sơ sau khi
hoàn thiện được để trong tờ bìa tạm và ghi tiêu đề hồ sơ, thời hạn bảo quản, thời
gian sớm nhất và muộn nhất của tài liệu có trong hồ sơ trên tấm thẻ tạm. Ví dụ: Hồ
sơ về các chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số, Thời gian từ 18/3/2006 -
15/12/2006, Thời hạn bảo quản: Lâu dài.
- Hệ thống hóa hồ sơ:
Sắp xếp các thẻ tạm trong phạm vi mỗi nhóm nhỏ; sắp xếp các nhóm nhỏ
trong từng nhóm vừa, các nhóm vừa trong mỗi nhóm lớn và các nhóm lớn trong
phông theo phương án phân loại và đánh số thứ tự tạm thời lên thẻ tạm.
Sắp xếp toàn bộ hồ sơ (đơn vị bảo quản) theo số thứ tự tạm thời của thẻ tạm,
khi hệ thống hóa hồ sơ thì kết hợp kiểm tra và tiến hành chỉnh sửa đối với những
25

×