Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

THỂ NGHIỆM CÁC NĂNG LỰC GIAO TIẾP - ĐỌC, VIẾT VÀ CHUYỂN DỊCH NGỮ NGHĨA CÁC BẢN TIN TỪ GÓC NHÌN NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG – KINH NGHIỆM pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.31 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010

99
THỂ NGHIỆM CÁC NĂNG LỰC GIAO TIẾP - ĐỌC, VIẾT
VÀ CHUYỂN DỊCH NGỮ NGHĨA CÁC BẢN TIN
TỪ GÓC NHÌN NGỮ PHÁP CHỨC NĂNG – KINH NGHIỆM
INTERPRETATION OF COMMUNICATIVE COMPETENCE - READING,
WRITING AND TRANSLATING NEWS IN LIGHT OF FUNCTIONAL –
EXPERIMENTIALGRAMMAR

Phan Văn Hòa
Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐH Đà Nẵng
Phan Thị Thủy Tiên
HV Cao học, ĐH Đà Nẵng

TÓM TẮT
Trong thực tế, con người tiếp cận các văn bản báo chí, đặc biệt là các bản tin, với nhiều
mục đích khác nhau. Theo Halliday [7:xvi], dù mục tiêu cuối cùng là gì, việc phân tích một văn bản
trên bình diện ngữ pháp là bước đầu tiên. Ngữ pháp chức năng do Halliday phát triển mở ra tiềm
năng lý giải hoạt động của ngôn ngữ bằng hệ thống các lựa chọn. Vận dụng quan điểm ngữ pháp
ch
ức năng hệ thống của Halliday, với phạm vi giới hạn trong siêu chức năng kinh nghiệm, bài viết
đưa ra cách nhìn ngữ pháp chức năng - kinh nghiệm về việc đọc, viết và dịch các bản tin. Cụ thể,
chúng tôi sẽ trình bày sơ lược về ngữ pháp chức năng - kinh nghiệm theo quan điểm của Halliday
[7] và H.V.Vân [8]. Tiếp theo, chúng tôi sẽ nêu lên bản chất của việc đọc, viết, dịch các bản tin và
một số g
ợi ý trong từng công việc theo quan điểm ngữ pháp chức năng - kinh nghiệm.
ABSTRACT
In reality, peope approach journalism texts, especially pieces of news with various
purposes. According to Halliday [7:xvi], “whatever the ultimate goal that is envisaged, the actual
analysis of a text in grammatical term is the first step”. Functional Grammar developed by


Halliday has opened the potential for interpreting the operation of language through a system of
choices. Applying Halliday’s functional grammatical perspective within the scope of experiential
metafunction, the paper proposes a functional view on the tasks of reading, writing and
translating news. Specifically, we will present an overview on functional-experiential grammar
based on Halliday [7] and H.V.Vân [8]. Next, we will point out the nature of reading, writing and
translating and some suggestions in each task upon a functional-experiential grammatical view.
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, cùng với các phương tiện truyền thông đại chúng khác như báo hình,
báo nói, báo in, báo chí điện tử thực sự là phương tiện nhận biết tri thức và nhận thức
thực tiễn, phương tiện phổ biến và lưu giữ những thành tựu kinh nghiệm và văn hoá,
khoa học của loài người, của quốc gia và dân tộc một cách hiện đại, hệ thống và đầy đủ
[11:7]. Trong thực tế, người ta tiếp cận các văn bản báo chí, đặc biệt là các bản tin, với
nhiều mục đích khác nhau. Các độc giả đọc tin để cập nhật thông tin, các phóng viên
nhà báo cố gắng viết những bản tin hoàn hảo, còn các dịch giả lại tìm ra cách dịch hợp
lý, hiệu quả. Theo Halliday [7:xvi], dù mục tiêu cuối cùng là gì, việc phân tích một văn
bản trên bình diện ngữ pháp là bước đầu tiên (“Whatever the ultimate goal that is
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010

100
envisaged, the actual analysis of a text in grammatical term is the first step”). Bình diện
ngữ pháp được đề cập đến ở đây là ngữ pháp chức năng hệ thống do chính Halliday
phát triển. Theo ngữ pháp chức năng hệ thống [7], ngôn ngữ được tổ chức trên cơ sở ba
siêu chức năng: liên nhân, tư tưởng – gồm kinh nghiệm và logic, và ngôn bản. Cả 3 siêu
chức năng của ngôn ngữ được phản ánh trong một văn bản, và một khảo sát hoàn hảo
phải bao gồm cả ba khía cạnh. Tuy nhiên, trong phạm vi giới hạn của bài viết này,
chúng tôi chỉ tập trung vào một thành phần của siêu chức năng tư tưởng, chức năng kinh
nghiệm. Nhằm mục đích minh hoạ cho tiềm năng lý giải hoạt động ngôn ngữ của ngữ
pháp chức năng hệ thống, bài viết sẽ trình bày bản chất và một số gợi ý cho việc đọc,
viết và dịch các bản tin từ góc nhìn ngữ pháp kinh nghiệm.
2. Sơ lược ngữ pháp chức năng kinh nghiệm

Theo Halliday [7:106], ngôn ngữ là phương tiện giúp người ta có thể xây dựng
được bức tranh tinh thần về thực tế, hiểu được những gì đang xảy ra xung quanh họ và
trong thế giới nội tâm của họ. Ấn tượng mạnh mẽ nhất của chúng ta về kinh nghiệm là nó
gồm những cái “đang diễn ra” – sự kiện, hành động, cảm giác, ý nghĩa, tồn tại và đang trở
thành. Hệ thống ngữ pháp qua đó phương thức phản ánh kinh nghiệm được thể hiện là hệ
thống chuyển tác; hệ thống này phân thế giới kinh nghiệm thành một tập hợp các kiểu quá
trình, mỗi quá trình bao gồm 3 thành phần: Quá trình, Tham thể và Chu cảnh. H.V.Vân
[8:181] khẳng định rằng khung lý thuyết này phổ quát cho mọi ngôn ngữ.





Hình 1. Hệ thống các kiểu quá trình [8:200]
Ngữ pháp kinh nghiệm đã được Halliday [7] và H.V.Vân [8] nghiên cứu rất chi
tiết trong cú tiếng Anh và tiếng Việt. Sau đây là một số ví dụ về cách thể hiện kinh
nghiệm trong cú:
Bác sĩ
Khoa
The lion
trở về
chased
the
tourist
lazily
through the
bush.
lúc 6 giờ.
Hành thể
QT: Vật

chất
Đích thể
CC: Phong
cách:
Chất lượng
CC: Định vị:
Không gian
CC: Định
vị:
Thời gian
[7:109] , [8:183]
Bảng 1. Ví dụ về cách thể hiện kinh nghiệm trong cú
(Chú thích: CC: Chu cảnh, QT: Quá trình)
Kiểu quá trình
hành động
phóng chiếu
tồn tại
vật chất
hành vi
tinh thần
phát ngôn
quan hệ
hiện hữu
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010

101
3. Đọc, viết và dịch các bản tin từ góc nhìn ngữ pháp kinh nghiệm
3.1. Đọc
Đọc tin là cách nhanh hơn để có được kiến thức về các sự tình so với tự quan
sát. Người đọc sẽ phải phân tích các yếu tố kinh nghiệm để nhận thức ý nghĩa kinh

nghiệm được mã hóa. Tuy nhiên, vì người đọc chỉ tiếp nhận và giải mã ngôn ngữ thay
vì trực tiếp chứng kiến, đôi khi kinh nghiệm nhận được có thể sai lệch hoặc chưa đầy
đủ. Để tránh điều này, người đọc phải có sự liên hệ với bối cảnh văn hóa và tình huống
trong đó sự việc xảy ra.
Ví dụ, khi đọc một mẩu tin, người đọc sẽ phân tích cấu trúc chuyển tác hay ngữ
pháp kinh nghiệm với các lựa chọn cụ thể như sau:
Tại các cơ sở thờ tự mà đoàn đến thăm,
CC: Định vị: Địa điểm
- Mục đích Hành thể QT: Vật chất CC: Nguyên nhân: -
Cương vực QT: Vật chất

sau khi ân cần

thăm hỏi tình hình đời sống và việc chuẩn bị
Tết của Phật tử địa phương,
CC:Định vị:Thời gian
CC: Phong cách: Chất lượng QT: Phát ngôn Ngôn thể

ông Lê Hữu Lộc chúc các chức sắc và tín đồ Phật giáo bước vào năm mới
Phát ngôn thể QT: Phát ngôn Tiếp ngôn thể - Hành thể CC: Định vị: Thời gian

gặt hái được nhiều thành tựu mới trên con đường tu học,hoạt động Phật sự.//
QT: Vật chất Đích thể CC: Định vị: Địa điểm
[14]
Bảng 2. Ví dụ về phân tích kinh nghiệm trong tin Việt
Từ phân tích ngữ pháp, người đọc sẽ hiểu được ý nghĩa kinh nghiệm về sự tình
“Ông Lê Hữu Lộc chúc Tết”, với các thực thể chính tham gia vào sự kiện bao gồm ông
Lê Hữu Lộc, các chức sắc và tín đồ Phật giáo. Trong đó, ông Lê Hữu Lộc là chủ thể của
phát ngôn, các chức sắc và tín đồ Phật giáo là tiếp ngôn thể của hành động chúc và là
chủ thể của hành động gặt hái được nhiều thành tựu mới. Nếu phân tích sâu hơn, người

đọc sẽ hiểu thêm về thông tin bổ sung hay các yếu tố chu cảnh Định vị Địa điểm và
Thời gian. Để có bức tranh kinh nghiệm toàn cảnh, người đọc cần liên hệ với các hành
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010

102
động, bối cảnh xã hội liên quan như: Ông Lê Hữu Lộc là Phó chủ tịch HĐND tỉnh Bình
Định; Ông đã phát biểu trong dịp đến thăm và chúc Tết các chức sắc Phật giáo trong
tỉnh.
3.2. Viết
Viết tin, về bản chất, là quá trình thể hiện kinh nghiệm bằng ngôn ngữ. Nói cách
khác, nó là quá trình mã hóa ý nghĩa kinh nghiệm. Trong một ngôn cảnh nhất định,
người viết hình thành kinh nghiệm về một sự tình, có thể bằng cách quan sát, nghe, hay
xem. Sau đó, anh ta hiện thực hoá ý nghĩa của nó thông qua lựa chọn một hình thể cấu
trúc phù hợp trong ngôn ngữ: một quá trình nhất định. Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả
của bản tin là liệu nó có thực sự phản ánh chân thực toàn bộ hình ảnh của một sự tình.
Điều này về cơ bản bao gồm những người và vật liên quan, hành động, hành vi, lời nói,
đôi khi bao gồm cả những ý tưởng, và mối quan hệ giữa những thực thể này trong
không gian và thời gian nhất định. Vì vậy, một Chu cảnh Định vị (Không gian và Thời
gian) không thể bỏ qua, và quá trình vật chất có tiềm năng lớn nhất để thể hiện kinh
nghiệm bên ngoài có thể được sử dụng phổ biến nhất.
Khi sử dụng quá trình tinh thần, người viết cần chú ý về tính khách quan của bản
tin, đảm bảo nó không phải là suy nghĩ chủ quan của người viết. Trong khi quá trình
tinh thần mang tính chủ quan, quá trình phát ngôn lại tỏ ra khách quan và hữu ích. Nó
hoạt động tích cực với tư cách chỉ rõ nguồn trích dẫn là ý kiến hay lời nói của những
nhân vật nổi tiếng. Hơn nữa, nó mang đến cho độc giả cảm giác rằng người viết đã tận
mắt chứng kiến rõ đầu đuôi sự tình câu chuyện. Điều này làm tăng độ tin cậy của mẩu
kinh nghiệm được trình bày. Chúng ta hãy xem xét quá trình phát ngôn sau:
“Nhân dân TP đang kỳ vọng và đòi hỏi chúng ta”// - ông Triết nói.
[15]
Nếu như chúng ta thay quá trình phát ngôn nói bằng quá trình tinh thần, ví dụ

như nghĩ hay hiểu thì sẽ làm mất đi tính khách quan của bản tin.
Ngoài ra, cùng một sự tình, sẽ mở ra nhiều cách thể hiện bằng sự lựa chọn các
quá trình khác nhau, tùy thuộc vào mục đích của người viết.
Chúng ta hãy cùng xem xét ví dụ sau:
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010

103

Hình 2. Ví dụ về sự lựa chọn các quá trình khác nhau
Như vậy, với sự tình các thành viên của Quốc hội đã họp vào thứ ba tại Hà Nội,
chúng ta có thể hiện thực hoá ý nghĩa kinh nghiệm bằng một quá trình vật chất hoặc
quan hệ. Nếu quá trình vật chất được chọn, 2 lựa chọn nhỏ hơn sẽ mở ra.
(1) Quá trình hành động. Với lựa chọn này, điểm nhấn mạnh là hành động họp
của các thành viên trong Quốc hội.
(2) Sự kiện xảy ra. Người đọc sẽ nhận diện hình ảnh của một sự kiện, chứ không
phải là hành động của bất kì ai.
Trong cả hai lựa chọn này, thông tin về thời gian và không gian mang tính bổ
sung.
Nếu quá trình quan hệ được chọn, 2 lựa chọn khác sẽ tiếp tục được m
ở ra.
(1) Quá trình quy gán – chu cảnh. Độc giả sẽ chú ý đến một sự kiện quan trọng
cùng thời gian địa điểm của nó. Ở đây, thời gian và địa điểm cũng là thông tin chính.
(2) Quá trình đồng nhất – chu cảnh. Với lựa chọn này, người viết muốn nhấn
mạnh thông tin về thời gian của sự kiện.
3.3. Dịch
Dịch tin không phải là một công việc trực tiếp đi thẳng từ ngôn ngữ nguồn đến
Quá trình vật chất
(material process)

Hành động

(acting)
Sự kiện xảy ra
(happening)

Quá trình quan hệ
(relational process)
Quy gán
(attributive)
Đồng nhất
(identifying)
Hà Nội,
Thứ ba
- Cuộc họp Quốc hội
ở Hà Nội là vào ngày
thứ ba vừa qua.
- The meeting of the
Congress in Hanoi
was on Tuesday.

- Ngày họp Quốc
hội ở Hà Nội là thứ
ba vừa qua.
- The day of the
Congress’s meeting in
Hanoi was Tuesday.

- Quốc hội đã họp
vào ngày thứ ba ở
Hà Nội.
- The Congress

met on Tuesday in
Hanoi.

- Cuộc họp Quốc hội
đã diễn ra vào ngày
thứ ba ở Hà Nội.
- The meeting of the
Congress occurs on
Tuesday in Hanoi.

TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010

104
ngôn ngữ đích; quá trình này có một giai đoạn chuyển tiếp. Ngôn ngữ mang tính võ
đoán và chỉ là mã hoá của ý nghĩa, vì thế sự liên hệ giữa hai ngôn ngữ được tạo ra thông
qua thế giới thực của các sự tình. Quá trình dịch đi từ các mã ngôn ngữ đến đầu óc
người dịch, sau đó chúng sẽ được liên hệ với thế giới để trở thành kinh nghiệm của anh
ta và rồi chuyển sang ngôn ngữ đích dưới dạng các mã ngôn ngữ khác. Nói đơn giản
hơn, quá trình dịch là sự kết hợp của việc đọc và viết. Vì vậy, để dịch các bản tin từ
tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại, người dịch đầu tiên phải hiểu rõ ý nghĩa kinh
nghiệm được mã hóa trong ngôn ngữ gốc. Từ những kinh nghiệm được hình thành trong
đầu mình, người dịch lại thể hiện kinh nghiệm đó trong ngôn ngữ đích. Một bản dịch
hiệu quả cần phải chuyển tải đầy đủ ý nghĩa kinh nghiệm với cấu trúc ngôn từ giống
hoặc khác trong ngôn ngữ nguồn, tuỳ lựa chọn và mục đích của người dịch.


Hình 3. Mô hình tóm tắt quá trình dịch
Ví dụ, trong quá trình dịch, đầu tiên người dịch sẽ đọc hay giải mã ý nghĩa kinh
nghiệm trong ngôn ngữ nguồn thông qua phân tích các yếu tố kinh nghiệm như trong
bảng 3:

“Whatever occurs,/ I think / it is
CC: Nhượng bộ Cảm thể QT: tinh thần Đương- QT: Quan hệ: Định tính
Hành thể QT: Vật chất
imperative that you do not overreact,”// he said.//
Thuộc tính -thể Phát ngôn thể QT: Phát ngôn
Hành thể QT: Vật chất
[13]
Bảng 3. Ví dụ về phân tích kinh nghiệm trong tin Anh
Sau đó, người dịch lại mã hoá kinh nghiệm trong ngôn ngữ đích, có thể bằng sự
lựa chọn cấu trúc ngôn từ tương ứng như “Cho dù điều gì xảy ra, tôi nghĩ, điều cần thiết
là quý vị không nên phản ứng thái quá, ông ta nói”; hoặc không tương ứng - thay quá
trình quan hệ bằng quá trình tinh thần - như “Tôi nghĩ cho dù điều gì xảy ra, quý vị cũng
không cần phải phản ứng thái quá, ông ta nói.”
4. Kết luận
Để kết thúc bài viết, chúng tôi muốn nhấn mạnh rằng không phải chỉ khi được
trang bị kiến thức về ngữ pháp chức năng, người ta mới có thể đọc, viết hay dịch các
mã hoá ý nghĩa kinh nghiệm
trong ngôn ngữ đích
kinh nghiệm
tiếp nhận và giải mã
trong ngôn ngữ nguồn
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG - SỐ 5(40).2010

105
bản tin. Tuy nhiên, không có ngữ pháp chức năng, chúng ta chỉ sử dụng ngôn ngữ tự
nhiên mà không có nhận thức về cách hành chức của ngôn ngữ trong việc thể hiện kinh
nghiệm, truyền tải kinh nghiệm từ văn bản đến đầu óc con người, từ thế giới hoặc từ
một ngôn ngữ khác đến ngôn ngữ đích. Tóm lại, ngữ pháp chức năng mang đến cho con
người cách phân tích và lý giải tất cả mọi công việc liên quan đến ngôn ngữ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Butt, D. et al (2000). Using Functional Grammar: An Explorer’s Guide. Sydney:
Macquarie University
[2] Diệp Quang Ban (2005). Ngữ pháp Tiếng Việt. Nhà Xuất Bản Giáo Dục
[3] Diệp Quang Ban (2006). Ngữ pháp Tiếng Việt tập hai. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Giáo
Dục
[4] Diệp Quang Ban (2007). Giáo trình ngữ pháp Tiếng Việt theo định hướng ngữ
pháp chức năng, Tập hai: Phần câu. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Giáo Dục
[5] Eggins, S. (1994). An introduction to Systemic Functional Linguistics. London and
New York: Continuum
[6] Ferguson, Donald L. & Patten, Jim (1993). Journalism today. Lincolnwood:
National Textbook Company
[7] Halliday, M.A.K. (1994). An introduction to Functional Grammar. Second edition.
London: Edward Arnold
[8] Hoàng Văn Vân (2002). Ngữ pháp kinh nghiệm của cú Tiếng Việt mô tả theo quan
điểm chức năng hệ thống. Hà Nội: Nhà Xuất Bản Khoa Học Xã Hội
[9] Lull, J. (2000). Media, Communication, Culture. Cambridge: Polity Press
[10] Martin, J.R.; Matthiessen, Christian M.I.M. & Painter, Clare (1997). Working with
Functional Grammar. London: Arnold
[11] Nguyễn Trọng Báu (2002). Biên tập ngôn ngữ sách và báo chí. Nhà Xuất Bản
Khoa Học Xã Hội
[12] Thompson, Geoff (1996). Introducing Functional Grammar. London: Arnold
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN
[13] The Associated Press. Senators Say Ethics Beyond Lobbying Reform.

[14] Viết Thọ. Phó chủ tịch HĐND tỉnh Lê Hữu Lộc thăm và chúc Tết các chức sắc
Phật giáo.

[15] Đoan Trang. Bế mạc đại hội Đảng bộ TP.HCM lần VIII.


×