Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 114 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––





NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG






GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế











THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––





NGUYỄN THỊ HỒNG NHUNG






GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

HUYỆN BÌNH XUYÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ




Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. VŨ VĂN HÓA





THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học của

tác giả khác. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi khẳng định rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Nhà nước, Bộ, ngành chủ
quản, cơ sở đào tạo và Hội đồng đánh giá khoa học của Trường Đại học Kinh
tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên về công trình và kết quả nghiên cứu
của mình.
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hồng Nhung












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài “Giải

pháp tăng cường cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng CSXH huyện Bình
Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc” tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ của nhiều tập
thể và cá nhân trong và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban Giám hiệu nhà trường,
Phòng QLĐT Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành
chương trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu
sắc đối với GS., TS. Vũ Văn Hóa - người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Lãnh đạo UBND huyện
Bình Xuyên, các phòng, ban chuyên môn thuộc huyện, các tổ chức chính trị
xã hội (Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu Chiến binh, Đoàn thanh niên),
Ngân hàng CSXH huyện và các hộ nghèo ở huyện Bình Xuyên đã cung cấp
những số liệu khách quan giúp tôi đưa ra những phân tích chính xác.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè, đồng nghiệp và
những người thân trong gia đình đã chia sẻ những khó khăn và thường xuyên
động viên tôi trong khi thực hiện luận văn này.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Thị Hồng Nhung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY HỘ
NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CSXH VIỆT NAM 4
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam 4
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam 4
1.1.2. Cho vay hộ nghèo và hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng
Chính sách xã hội 16
1.1.3. Ý nghĩa kinh tế - xã hội của nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về cho vay hộ nghèo 26
1.2.1. Kinh nghiệm cho vay hộ nghèo ở một số nước trên thế giới 26
1.2.2. Một số bài học kinh nghiệm rút ra từ nghiên cứu thực tiễn cho vay
đối với hộ nghèo 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu 31


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


iv
2.2. Phương pháp nghiên cứu 31
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 31
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin 33
2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin 34
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin 34
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu sử dụng trong nghiên cứu 35
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCS
HUYỆN BÌNH XUYÊN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2011 – 2013 37
3.1. Khái quát về Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh
Vĩnh Phúc 37
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 37
3.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy 38
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ 41
3.2. Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011-2013 41
3.2.1.Tổng quan về kinh tế - xã hội huyện Bình xuyên và thực trạng các hộ
nghèo tại huyện Bình Xuyên 42
3.2.2. Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc 55
3.3. Đánh giá khái quát hiệu quả cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc 76
3.3.1. Kết quả đạt được 76
3.3.2. Một số hạn chế, tồn tại 77
3.3.3. Nguyên nhân 81
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CHO VAY ĐỐI VỚI HỘ

NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN BÌNH
XUYÊN TỈNH VĨNH PHÚC 84
4.1. Mục tiêu và chương trình XĐGN của huyện Bình Xuyên 84
4.1.1. Mục tiêu tổng quát 84
4.1.2. Mục tiêu cụ thể 86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


v
4.2. Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc 87
4.2.1. Ngân hàng Chính sách xã hội cùng với các cơ quan chức năng phân
loại hộ nghèo trên địa bàn huyện theo tiêu chí của Chính phủ 88
4.2.2. Tạo lập và quản lý có hiệu quả các nguồn vốn đáp ứng nhu cầu
trên địa bàn 88
4.2.3. Thực hiện đúng các quy định cho vay 89
4.2.4. Lập kế hoạch công bố công khai về số hộ nghèo được tiếp cận vốn
theo thời gian phù hợp 91
4.2.5. Hướng dẫn hộ nghèo được tiếp cận vốn sử dụng tiền vay đúng mục
đích, hiệu quả 91
4.2.6. Phối hợp với Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn
thanh niên thường xuyên kiểm tra quá trình sử dụng vốn của các hộ 92
4.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bao gồm đào tạo cán bộ Ngân hàng
Chính sách xã hội, đào tạo ban quản lý tổ vay vốn, đào tạo cán bộ hội nhận
ủy thác 92
4.2.8. Phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội tăng cường công tác tuyên
truyền phổ biến chính sách cho vay đối với hộ nghèo 93
4.2.9. Nâng cấp cơ sở vật chất Ngân hàng CSXH theo hướng hiện đại
và hoàn thiện 93

4.3. Một số kiến nghị 93
4.3.1. Đối với Chính phủ 93
4.3.2. Đối với Ngân hàng CSXH Việt Nam 94
4.3.3. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương các cấp tại tỉnh
Vĩnh Phúc 95
4.3.4. Đối với Ngân hàng Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Vĩnh Phúc 95
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 98
PHỤ LỤC 100


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
Diễn giải
BAAC
Ngân hàng nông nghiệp và hợp tác xã tín dụng
BPM
Ngân hàng nông nghiệp Malaisia
BRI
Bank Rakayt Indonexia
CSXH
Chính sách xã hội
GB
Grameen Bank
GTSX

Giá trị sản xuất
HĐQT
Hội đồng quản trị
HTX
Hợp tác xã
HSSV
Học sinh sinh viên
IMF
Quỹ tiền tệ thế giới
LĐ – TB&XH
Lao động – Thương binh và Xã hội
NHNo&PTNT
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QH
Quá hạn
SX
Sản xuất
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TCTD
Tổ chức tín dụng
TK & VV
Tiết kiệm và vay vốn
TLSX
Tư liệu sản xuất
TLTD
Tư liệu tiêu dùng
TW
Trung ương
UBND

Uỷ ban nhân dân
UD
Uni Desa
XĐGN
Xoá đói giảm nghèo
WB
Ngân hàng thế giới


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo huyện Bình Xuyên cuối
năm 2013 44
Bảng 3.2: Các nguyên nhân nghèo chia theo xã, thị trấn ở huyện
Bình Xuyên 47
Bảng 3.3: Thông tin chung về các hộ nghèo điều tra 49
Bảng 3.4: Nguồn vốn trong 3 năm 2011-2013 55
Bảng 3.5: Doanh số cho vay trong 3 năm 2011-2013 59
Bảng 3.6: Doanh số thu nợ trong 3 năm 2011 - 2013 60
Bảng 3.7: Tổng hợp dư nợ 3 năm 2011, 2012, 2013 61
Bảng 3.8: Kết quả phân loại Tổ TK & VV 69
Bảng 3.9: Lịch giao dịch Ngân hàng CSXH huyện Bình Xuyên tại các
xã, thị trấn 71
Bảng 3.10: Phân loại dư nợ ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị
xã hội 72

Bảng 3.11: Tình hình thu lãi trong 3 năm 2011-2013 74














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ


Sơ đồ 1.1: Tổ chức hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội 14
Sơ đồ 1.2: Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội 14
Sơ đồ 3.1: Quy trình cho vay vốn của Ngân hàng CSXH huyện Bình Xuyên 58



































Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới, nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời
sống của đại bộ phận dân cư được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, trong giai đoạn
chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, ảnh hưởng của quá trình phát triển
kinh tế xã hội không đồng đều đến tất cả các vùng, các nhóm dân cư. Vì vậy,
một bộ phận dân cư do các nguyên nhân khác nhau chưa bắt kịp với sự thay
đổi, gặp khó khăn trong đời sống, sản xuất và trở thành người nghèo. Xác
định rõ tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ xã hội và khẳng định
nghèo đói ảnh hưởng tiêu cực tới ổn định chính trị, kinh tế và môi trường,
Đảng và Nhà nước ta coi xoá đói giảm nghèo (XĐGN) là một chủ trương lớn,
là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Xoá đói giảm nghèo là một nội dung trọng tâm và xuyên suốt trong
chiến lược phát triển của Việt Nam và các nước đang phát triển.Việt Nam đã
xây dựng chiến lược quốc gia cho tăng trưởng và xoá đói giảm nghèo ngày
21/5/2002. Cho đến nay đã đạt được nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế,
tạo được sự đồng thuận trong xã hội, góp phần ổn định chính trị, thu hút vốn
đầu tư nước ngoài, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Rất nhiều nỗ lực của
Chính phủ, các địa phương, các tổ chức quốc tế đang tập trung cho xoá đói
giảm nghèo, trong đó cho vay đối với hộ nghèo được coi là một trong những
giải pháp cơ bản ở Việt Nam và nhiều quốc gia đang phát triển khác thực
hiện. Trong những năm vừa qua, chính sách cho vay đối với hộ nghèo đã có
tác dụng to lớn trong việc xoá đói giảm nghèo, hơn một nửa số hộ được vay
vốn cho rằng vốn vay có tác dụng tích cực tới giảm nghèo. Nhiều hộ nghèo đã
thoát khỏi nghèo, có điều kiện mua sắm thêm các phương tiện sản xuất và tiêu
dùng. Hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay đối với hộ nghèo đã góp phần
không nhỏ trong công cuộc xoá đói giảm nghèo. Trong đó Ngân hàng CSXH

là một tổ chức tín dụng chính thống có vai trò quan trọng đặc biệt trong toàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


2
bộ hệ thống tín dụng vi mô cho xoá đói giảm nghèo. Mặc dù, đã và đang nỗ
lực rất lớn, cơ chế ngày càng hoàn thiện, thủ tục vay vốn ngày càng thông
thoáng, đơn giản để người nghèo tiếp cận với đồng vốn dễ dàng hơn. Tuy
nhiên, vẫn còn có rất nhiều vấn đề nảy sinh cả từ phía người cho vay và người
đi vay như mức vốn vay còn thấp, thời hạn cho vay còn hạn chế và chưa phù
hợp với từng đối tượng, từng mục đích; sự hỗ trợ đối với hộ sau khi vay vốn
chưa được quan tâm; hiệu quả sử dụng vốn vay chưa cao… Vì vậy, những kết
quả đạt được chưa tương xứng với nguồn lực bỏ ra, tác động của vốn tín dụng
đối với hộ nghèo còn thấp.
Với kỳ vọng công cụ tín dụng cho hộ nghèo ngày càng phát huy thế
mạnh, góp phần nhiều hơn nữa trong việc thực hiện chiến lược xoá đói giảm
nghèo của cả nước nói chung, của huyện Bình Xuyên nói riêng, tôi nghiên
cứu đề tài: “Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc”, làm luận văn Thạc
sĩ kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc, đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện việc cho vay đối với hộ nghèo và nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cho vay đối với hộ nghèo.
- Đánh giá thực trạng cho vay đối với hộ nghèo và tác động của vốn tín

dụng đối với xoá đói giảm nghèo của các hộ nghèo vay vốn tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường cho
vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh
Vĩnh Phúc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hộ nghèo vay vốn nhằm phục vụ
sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hoạt
động cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo của Ngân hàng
CSXH, kết quả sử dụng vốn vay và tác động của vốn vay tới hộ nghèo.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2011
đến 12/2013 và đề xuất giải pháp từ nay cho đến các năm tiếp theo.
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện
Bình Xuyên, tập trung ở 3 xã Đạo Đức, Bá Hiến và Trung Mỹ.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài: Đề tài là tài liệu tham khảo giúp các nhà
hoạch định chính sách, những người lãnh đạo địa phương trong việc đề ra các
chính sách cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận văn gồm 4 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về cho vay hộ nghèo của Ngân
hàng Chính sách xã hội Việt Nam.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc, trong giai đoạn 2011-2013.
Chương 4: Giải pháp tăng cường cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Bình Xuyên tỉnh Vĩnh Phúc.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHO VAY HỘ NGHÈO
CỦA NGÂN HÀNG CSXH VIỆT NAM
1.1. Cơ sở lý luận về cho vay hộ nghèo của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam
1.1.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển
Tại Nghị quyết số 05-NQ/HNTW, ngày 10/6/1993 Hội nghị lần thứ
năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, về việc tiếp tục đổi mới và
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, Đảng ta chủ trương có chế độ tín dụng
ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ chính sách, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số,
vùng cao, vùng căn cứ cách mạng; mở rộng hình thức cho vay thông qua tín
chấp đối với các hộ nghèo…
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Đảng và Chiến lược quốc gia
về xóa đói giảm nghèo, năm 1993, Chính phủ đã thành lập Quỹ cho vay ưu
đãi hộ nghèo với số vốn ban đầu là 400 tỷ đồng, do Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Nhà nước

đóng góp. Quỹ được sử dụng cho vay hộ nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh
với lãi suất ưu đãi, mức cho vay 500.000 đồng/hộ, người vay không phải bảo
đảm tiền vay.
Từ kinh nghiệm thực tiễn hai năm thực hiện Quỹ cho vay ưu đãi hộ
nghèo, ngày 31/8/1995, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
525/QĐ-TTg về việc thành lập Ngân hàng Phục vụ người nghèo, đặt trong
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT
Việt Nam), hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, để cung cấp nguồn vốn ưu
đãi cho hộ nghèo thiếu vốn sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
Với mô hình tổ chức được triển khai đồng bộ từ Trung ương đến địa
phương trên cơ sở tận dụng bộ máy và màng lưới sẵn có của NHNo&PTNT
Việt Nam, Ngân hàng Phục vụ người nghèo đã thiết lập được kênh tín dụng
riêng để hỗ trợ tài chính cho các hộ nghèo ở Việt Nam với các chính sách tín
dụng hợp lý, giúp hộ nghèo có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu
nhập, từng bước làm quen với nền sản xuất hàng hoá và có điều kiện thoát
khỏi đói nghèo.
Tuy nhiên, từ bộ phận quản trị đến bộ phận điều hành của Ngân hàng
Phục vụ người nghèo đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên rất ít thời gian
để nghiên cứu những vấn đề thực tiễn, hạn chế công việc nghiên cứu đề xuất
chính sách, cơ chế quản lý điều hành. Mọi hoạt động về nghiên cứu, đề xuất
cơ chế chính sách đều giao cho Ban điều hành nghiên cứu soạn thảo trong khi
Ban điều hành đang thuộc NHNo&PTNT Việt Nam. Như vậy, không tách
được chức năng hoạch định chính sách và điều hành theo chính sách.
Hơn nữa, bên cạnh Ngân hàng Phục vụ người nghèo, nguồn vốn từ
ngân sách Nhà nước hỗ trợ người nghèo và các đối tượng chính sách khác còn

được giao cho nhiều cơ quan Nhà nước, hội đoàn thể và Ngân hàng thương
mại Nhà nước cùng thực hiện theo các kênh khác nhau, làm cho nguồn lực
của Nhà nước bị phân tán, chồng chéo, trùng lắp, thậm chí cản trở lẫn nhau.
Bên cạnh nguồn vốn cho vay hộ nghèo được Ngân hàng Phục vụ người nghèo
và NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện thì thực tế còn có: nguồn vốn cho vay
giải quyết việc làm do Kho bạc Nhà nước quản lý và cho vay; nguồn vốn cho
vay đối với học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn do Ngân hàng Công
thương thực hiện; nguồn vốn cho vay ưu đãi các tổ chức kinh tế và hộ sản
xuất, kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II, III miền núi, các xã đặc biệt
khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ…
Việc hình thành các nguồn vốn cho vay chính sách nằm rải rác ở nhiều
tổ chức tài chính với cơ chế quản lý khác nhau đã gây nhiều trở ngại cho quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


6
trình kiểm soát của Nhà nước, không tách bạch được tín dụng chính sách với
tín dụng thương mại.
Để triển khai Luật các tổ chức tín dụng trong việc thực hiện chính sách
tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách; các nghị quyết của
Đại hội Đảng IX, nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khoá X về việc sớm hoàn
thiện tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội (CSXH), tách tín
dụng ưu đãi ra khỏi tín dụng thương mại; đồng thời thực hiện cam kết với
Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) về việc thành lập Ngân
hàng Chính sách; ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định số
78/2002/NÐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg về việc
thành lập Ngân hàng CSXH trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người
nghèo, tách khỏi NHNo&PTNT Việt Nam.

Ngân hàng Chính sách xã hội được thành lập với mục tiêu cho vay các
đối tượng chính sách, chủ yếu là người nghèo, góp phần vào công cuộc xoá
đói giảm nghèo, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận.
Ngân hàng CSXH có các đặc điểm sau:
- Ngân hàng CSXH là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống, tự chủ
về tài chính, tự chịu trách nhiệm về hoạt động tín dụng của mình trước pháp
luật; thực hiện bảo tồn và phát triển vốn; bù đắp chi phí và rủi ro hoạt động tín
dụng. Ngân hàng CSXH không tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0%, được miễn thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước.
- Vốn điều lệ ban đầu là 5.000.000.000.000 đồng (Năm nghìn tỷ đồng)
và được cấp bổ sung phù hợp với yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Đến ngày
31/12/2011, vốn điều lệ của Ngân hàng CSXH là 10.000.000.000.000 đồng.
- Ngân hàng CSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì an
sinh xã hội, thực hiện cho vay với lãi suất và các điều kiện ưu đãi, mục tiêu
chủ yếu là xoá đói giảm nghèo. Mức cho vay và lãi suất cho vay của Ngân
hàng CSXH theo Quyết định của Chính phủ từng thời kỳ. Hiện nay, lãi suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


7
của các chương trình cho vay của Ngân hàng CSXH từ 0%/tháng đến
0,9%/tháng.
- Đối tượng vay vốn là những hộ gia đình nghèo, các đối tượng chính
sách gặp khó khăn thiếu thốn trong cuộc sống không đủ điều kiện để vay vốn
từ các Ngân hàng thương mại, các đối tượng sinh sống ở những xã thuộc vùng
khó khăn (theo quyết định số 30/2007/QĐ- TTg ngày 5/3/2007 của Thủ tướng
Chính phủ).
- Phương thức cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị xã hội.
- Có Hội đồng quản trị và Ban đại diện HĐQT các cấp.

Sau hơn 10 năm thành lập và đi vào hoạt động, Ngân hàng CSXH đã kế
thừa, xây dựng và phát triển trên nền tảng của mô hình tổ chức Ngân hàng
Phục vụ người nghèo với phương châm: Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành
gọn nhẹ, tiết kiệm chi phí, xã hội hoá hoạt động tín dụng chính sách để “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”, đảm bảo vốn tín dụng chính sách của
Chính phủ được quản lý chặt chẽ, cho vay đúng đối tượng được thụ hưởng.
Cho đến nay, mô hình tổ chức, bộ máy quản lý điều hành của Ngân
hàng CSXH đã ổn định, hoạt động có hiệu quả, được các cơ quan Đảng,
Chính quyền, tổ chức đoàn thể từ Trung ương đến địa phương đánh giá cao.
Ngân hàng CSXH thực sự trở thành công cụ hữu ích trong công cuộc xoá đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế, ổn định xã hội của Chính phủ.
1.1.1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy trong phạm vi cả nước.
Ngân hàng CSXH là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài
sản và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ máy quản lý
và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, trụ sở chính đặt tại Hà Nội.
Thời gian hoạt động là 99 năm.
Ngân hàng Chính sách xã hội được tổ chức theo 3 cấp: Hội sở chính ở
Trung ương, Chi nhánh ở cấp tỉnh, Phòng giao dịch ở cấp huyện. Mỗi cấp đều
có bộ máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


8
Bộ máy quản trị, gồm: Hội đồng quản trị và bộ máy giúp việc ở Trung
ương; Ban đại diện Hội đồng quản trị ở cấp tỉnh, cấp huyện.
Bộ máy điều hành tác nghiệp bao gồm: Hội sở chính ở Trung ương; Sở
giao dịch, Trung tâm Đào tạo, Trung tâm Công nghệ thông tin; 63 Chi nhánh
cấp tỉnh và 618 Phòng giao dịch cấp huyện.
Điều lệ về tổ chức hoạt động của Ngân hàng CSXH được ban hành kèm

theo Quyết định số 16/2003/QĐ - TTg ngày 22/01/2003 của Thủ tướng Chính
phủ, theo đó mô hình tổ chức quản lý theo phương thức các cơ quan quản lý Nhà
nước tham gia ban hành chính sách, còn điều hành hoạt động của Ngân hàng
CSXH là Tổng giám đốc.
Theo cấp quản lý, hệ thống tổ chức bộ máy của Ngân hàng CSXH gồm:
(a). Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội
Hội sở chính Ngân hàng CSXH có trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ hoạt
động của cả hệ thống Ngân hàng CSXH. Hội sở chính gồm: Ban Tổng giám
đốc, các Ban chuyên môn nghiệp vụ, Sở giao dịch, Trung tâm Đào tạo, Trung
tâm Công nghệ thông tin.
(b). Chi nhánh Ngân hàng CSXH các tỉnh, thành phố trực thuộc TW
(gọi chung là Chi nhánh cấp tỉnh). Hiện nay, trong toàn hệ thống Ngân hàng
CSXH có 63 chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh, thành phố.
(c). Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH huyện, quận, thị xã, thành
phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là Phòng giao dịch cấp huyện) trực thuộc Chi
nhánh Ngân hàng CSXH cấp tỉnh. Đến nay, toàn hệ thống đã có 614 Phòng
giao dịch Ngân hàng CSXH cấp huyện.
(d). Điểm giao dịch tại xã: Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng
trong việc vay vốn, trả nợ, Ngân hàng CSXH quyết định cho đặt Điểm giao
dịch ở các xã, phường, thị trấn. Hiện nay, trong toàn quốc có 10.878 điểm
giao dịch xã. Tổ chức và hoạt động của Tổ giao dịch lưu động tại xã theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


9
công văn số 2064A/NHCS-TD ngày 22/4/2007 của Tổng giám đốc Ngân
hàng CSXH.
Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của toàn hệ thống Ngân hàng
CSXH thực hiện theo quy định của Hội đồng quản trị.

Theo chức năng nhiệm vụ, hệ thống tổ chức bộ máy của Ngân hàng
CSXH gồm:
(a). Bộ máy quản trị Ngân hàng CSXH
Bộ máy quản trị gồm có: Hội đồng quản trị ở Trung ương và Ban đại
diện HĐQT cấp tỉnh, thành phố, quận, huyện, thị xã.
* Hội đồng quản trị.
HĐQT Ngân hàng CSXH có 14 thành viên, gồm 12 thành viên kiêm
nhiệm và 02 thành viên chuyên trách. 12 thành viên kiêm nhiệm gồm Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Chủ tịch HĐQT; 11 thành viên còn lại
là Thứ trưởng hoặc cấp tương đương Thứ trưởng của Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Uỷ ban dân tộc, Văn
phòng Chính phủ và Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; 02
thành viên chuyên trách gồm: 01 Uỷ viên giữ chức Tổng giám đốc, 01 Uỷ
viên giữ chức Trưởng Ban kiểm soát.
HĐQT có chức năng quản trị các hoạt động của Ngân hàng CSXH, phê
duyệt chiến lược phát triển dài hạn, kế hoạch hoạt động hàng năm, ban hành
các văn bản về chủ trương, chính sách, quy định, quy chế tổ chức và hoạt
động của Ngân hàng CSXH các cấp, nghị quyết các kỳ họp HĐQT thường kỳ
và đột xuất
Ngoài chức năng nhiệm vụ như trên, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ của
mỗi Bộ, ngành, từng thành viên kiêm nhiệm HĐQT còn trực tiếp chỉ đạo hệ
thống Bộ, ngành mình tham gia quản lý, giám sát, hỗ trợ các hoạt động của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


10
Ngân hàng CSXH, tham gia chuyển tải vốn đến hộ nghèo và các đối tượng

chính sách khác tại địa phương.
HĐQT Ngân hàng CSXH hoạt động theo Quy chế ban hành kèm theo
Quyết định số 161/QĐ-HĐQT ngày 17/4/2003 của HĐQT.
Giúp việc cho HĐQT có Ban chuyên gia tư vấn và Ban kiểm soát Ngân
hàng CSXH:
- Ban chuyên gia tư vấn gồm chuyên viên của các Bộ, ngành là thành
viên HĐQT và một số chuyên gia do Chủ tịch HĐQT quyết định chấp thuận.
Ban chuyên gia tư vấn có nhiệm vụ tham mưu giúp việc trực tiếp cho thành
viên HĐQT thuộc Bộ, ngành mình, đồng thời có nhiệm vụ tư vấn cho HĐQT
về chủ trương chính sách, cơ chế hoạt động của Ngân hàng CSXH, các văn
bản thuộc thẩm quyền của HĐQT.
Ban chuyên gia tư vấn làm việc theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định số 159/QĐ-HĐQT ngày 8/4/2003 của HĐQT.
- Ban kiểm soát Ngân hàng CSXH giúp việc cho HĐQT trong việc kiểm
tra hoạt động tài chính, thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, giám sát việc
chấp hành chế độ hạch toán, kiểm tra việc chấp hành chủ trương, chính sách,
pháp luật và Nghị quyết của HĐQT. Ban kiểm soát Ngân hàng CSXH được sử
dụng hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong toàn hệ thống để thực hiện các
nhiệm vụ của mình; kiến nghị với HĐQT các biện pháp bổ sung, sửa đổi các văn
bản, cải tiến hoạt động của ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Ban kiểm soát Ngân hàng CSXH theo điều lệ có tối thiểu 5 thành viên,
trong đó có ít nhất 3 thành viên chuyên trách, 2 thành viên kiêm nhiệm của
Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước do 02 cơ quan này đề cử.
Hiện nay, thực hiện theo:
- Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 về việc ban hành
quy chế kiểm tra kiểm soát nội bộ của tổ chức tín dụng (TCTD).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



11
- Quyết định số 37/2006/QĐ-NHNN ngày 01/8/2006 về việc ban hành
quy chế kiểm toán nội bộ của TCTD.
- Quyết định số 50/QĐ-HĐQT ngày 14/6/2010 về việc thành lập phòng
Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm soát Ngân hàng CSXH.
- Quyết định số 51/QĐ-HĐQT ngày 14/6/2010 về việc ban hành quy
chế tổ chức và hoạt động của phòng Kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban kiểm
soát Ngân hàng CSXH.
Vì vậy, Ban kiểm soát hiện nay gồm có: Trưởng ban (thành viên
HĐQT), 02 thành viên kiêm nhiệm (của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà
nước), 02 thành viên chuyên trách, Phòng Kiểm toán nội bộ (01 phó phòng và
01 kiểm toán viên)
Ban Kiểm soát Ngân hàng CSXH hoạt động theo Quy chế ban hành
kèm theo Quyết định số 157/QĐ-HĐQT ngày 02/4/2003 của HĐQT.
* Ban đại diện HĐQT các cấp.
Tại các chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có Ban đại diện HĐQT có chức
năng giám sát việc thực thi các Nghị quyết, Văn bản chỉ đạo của HĐQT tại các
địa phương. Chỉ đạo việc gắn tín dụng chính sách với kế hoạch xoá đói giảm
nghèo và dự án phát triển kinh tế xã hội tại địa phương để nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn ưu đãi.
Thành phần, số lượng thành viên Ban đại diện HĐQT các cấp tại địa
phương tương đương như thành phần của HĐQT ở Trung ương (nhưng không
có thành viên chuyên trách) là cán bộ các cơ quan quản lý Nhà nước như các
Sở, Ban, Ngành, đoàn thể, trong đó Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cùng
cấp làm Trưởng ban. Giúp việc cho Ban đại diện HĐQT các cấp do Giám đốc
Ngân hàng CSXH cùng cấp đảm nhận.
Ban đại diện HĐQT Ngân hàng CSXH các cấp hoạt động theo chế độ
kiêm nhiệm qui định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 162/QĐ-
HĐQT ngày 17/4/2003 của HĐQT.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


12
Hiện nay, có 63 Ban đại diện HĐQT cấp tỉnh, trên 650 Ban đại diện
HĐQT cấp huyện với hơn 8.000 thành viên Ban đại diện các cấp.
(b). Bộ máy điều hành tác nghiệp.
* Tại Trung ương.
- Hội sở chính là cơ quan cao nhất trong bộ máy điều hành tác nghiệp
của hệ thống Ngân hàng CSXH chịu sự điều hành của Tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc là người điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống
Ngân hàng CSXH, giúp việc cho Tổng giám đốc có các Phó Tổng giám đốc và
Giám đốc các Ban chuyên môn nghiệp vụ, các Trung tâm, Sở giao dịch và
Chánh Văn phòng.
- Tổng giám đốc điều hành hoạt động và làm việc theo Quy chế ban
hành kèm theo Quyết định số 163/QĐ-HĐQT ngày 17/4/2003 của HĐQT.
- Bộ máy giúp việc gồm các Ban chuyên môn nghiệp vụ, các Trung
tâm, Sở giao dịch có chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc trong việc
quản lý và điều hành công việc chuyên môn của Ngân hàng CSXH. Cơ cấu tổ
chức, chức năng nhiệm vụ của các ban chuyên môn, nghiệp vụ do HĐQT
quyết định ban hành.
Hiện nay, Các Ban chuyên môn tại Hội sở chính: Tổ chức cán bộ, Kế
hoạch Nguồn vốn, Tín dụng HSSV và các đối tượng chính sách khác, Tín
dụng người nghèo, Quản lý và xử lý nợ rủi ro, Kế toán và Quản lý tài chính,
Xây dựng cơ bản và quản lý tài sản, Hợp tác Quốc tế, Kiểm tra Kiểm soát nội
bộ, Tài vụ, Văn phòng, Cơ quan Đảng ủy và Cơ quan Công đoàn.
Trung tâm Đào tạo tại Hà Nội, có 07 cơ sở đào tạo tại: Thành phố
Việt Trì - Phú Thọ; Sầm Sơn - Thanh Hóa; Cửa Lò - Nghệ An; Buôn Ma
Thuột - Đắk Lắk; Thành phố Cần Thơ; Tuy Hòa - Phú Yên và Thành phố

Hồ Chí Minh.
Trung tâm Công nghệ thông tin tại Hà Nội, có 02 cơ sở xử lý dữ liệu tại
Thành phố Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh.
Sở giao dịch có trụ sở tại Hà Nội.
* Tại Chi nhánh cấp tỉnh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


13
Chi nhánh Ngân hàng CSXH các tỉnh, thành phố là đơn vị trực thuộc
Hội sở chính, đại diện pháp nhân theo uỷ quyền của Tổng giám đốc trong việc
chỉ đạo, điều hành các hoạt động của Ngân hàng CSXH trên địa bàn.
Điều hành chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh, thành phố là Giám đốc chi
nhánh, giúp việc giám đốc là các Phó giám đốc và các trưởng phòng, chức
năng, chuyên môn.
Hiện nay trong toàn hệ thống Ngân hàng CSXH có 63 chi nhánh Ngân
hàng CSXH tỉnh, thành phố đặt trên địa bàn 63 tỉnh, thành phố trong phạm vi
toàn quốc. Mỗi chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh, thành phố có 5 phòng: Kế
hoạch - Nghiệp vụ tín dụng, Kế toán - Ngân quỹ, Hành chính Tổ chức, Kiểm
tra Kiểm toán nội bộ, Tin học với số cán bộ định biên từ 25 - 30 người.
* Tại Phòng giao dịch cấp huyện.
Phòng giao dịch Ngân hàng CSXH các huyện là đơn vị trực thuộc chi
nhánh tỉnh, thành phố đặt tại các quận, huyện, thị xã, thành phố trong địa bàn
hành chính nội tỉnh, trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ của Ngân hàng CSXH
trên địa bàn.
Điều hành Phòng giao dịch quận, huyện là Giám đốc, giúp việc Giám
đốc gồm các Phó giám đốc và các Tổ trưởng nghiệp vụ, mỗi phòng giao dịch
có biên chế từ 7 - 11 người.


Ghi chú:
Hội đồng quản trị
Ban chuyên gia tư vấn
Chi nhánh tỉnh, thành phố
Hội sở chính
Ban kiểm sóat
Ban đại diệnHĐQT
tỉnh, thành phố
Phòng giao dịch
quận, huyện
Ban đại diệnHĐQT
quận, huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


14
: Quan hệ báo cáo
: Quan hệ chỉ đạo
Sơ đồ 1.1: Tổ chức hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội


Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ báo cáo
Phối hợp
Sơ đồ 1.2: Hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
Hội đồng quản trị
Ban chuyên gia tư vấn
Chi nhánh tỉnh, thành phố
Hội sở chính

Ban kiểm soát
Ban đại diệnHĐQT
tỉnh, thành phố
Phòng giao dịch
quận, huyện
Ban đại diệnHĐQT
quận, huyện
Ủy ban nhân dân,
Ban giảm nghèo xã, phường
Tổ tiết kiệm
Và vay vốn
Người
vay
Người
vay
Người
vay
Người
vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý điều hành của Ngân hàng CSXH được
coi là mô hình đặc thù, khác biệt các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam và
các nước trên thế giới với những ưu điểm:
Thứ nhất: Phát huy sức mạnh tổng hợp, khai thác được tiềm năng to lớn
về trí tuệ, sức của, sức người của toàn xã hội phục vụ cho sự nghiệp xóa đói
giảm nghèo, thể hiện được bản chất tốt đẹp của cộng đồng xã hội Việt Nam

đối với người nghèo và các đối tượng chính sách, hướng tới mục tiêu xây
dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Thứ hai: Cơ cấu mô hình gồm 3 cấp (Trung ương, tỉnh, huyện) đã và
đang phối hợp với 4 tổ chức chính trị xã hội phát huy sức mạnh tổng lực của
hệ thống chính trị xã hội, chuyên môn nghiệp vụ và sức mạnh tiềm tàng từ
nhân dân. Tổ chức bộ máy quản lý, điều hành gọn nhẹ, phương thức cho vay
uỷ thác từng phần qua các tổ chức chính trị xã hội đã tiết kiệm tối đa chi phí
và nhân lực cho Ngân hàng CSXH và người vay vốn.
Thứ ba: Mô hình quản lý, điều hành Ngân hàng CSXH là một mô hình
quản lý mới, một kênh dẫn vốn tin cậy chuyên trách phục vụ người nghèo và
các đối tượng chính sách khác, ngăn chặn ngay từ đầu tệ tham nhũng, cửa
quyền của bên cho vay và bên sử dụng vốn vay. Đối tượng thụ hưởng được
nhận vốn vay kịp thời ngay tại nơi cư trú, đúng chế độ chính sách, đúng pháp
luật, tiết kiệm chi phí quản lý ngành, giảm chi cho Ngân sách Nhà nước và
người vay vốn.
Mô hình quản lý, điều hành Ngân hàng CSXH hiện nay đã giảm được
nhiều lao động trong biên chế bộ máy tác nghiệp vì đã có hàng vạn cán bộ,
hội viên các tổ chức chính trị xã hội, cán bộ chính quyền, cán bộ xoá đói giảm
nghèo các cấp và hơn 200.000 Tổ trưởng Tổ Tiết kiệm và vay vốn tham gia
làm việc cho Ngân hàng CSXH.
Mô hình quản lý điều hành Ngân hàng CSXH hiện nay đã đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ của Chính phủ giao. Để tiến kịp hệ thống Ngân hàng

×