Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện hạ hòa tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 107 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




NGUYỄN MINH PHƯỢNG




NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ














Thái Nguyên - Năm 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





NGUYỄN MINH PHƯỢNG






NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY ƯU ĐÃI ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ





Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Mai Ngọc Cường






Thái Nguyên - Năm 2013


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



ii


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này là chương trình nghiên cứu do tôi thực
hiện, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, tôi xin hoàn toàn
chịu trách nhiệm về những gì mình viết.

Tác giả luận văn


Nguyễn Minh Phƣợng


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iii

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô giáo trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh Thái Nguyên, đặc biệt là Quý thầy cô giáo Khoa sau đại
học đã tận tình dạy bảo chúng em trong suốt thời gian khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn GS. TS Mai Ngọc Cường, thầy đã hết lòng
giúp đỡ, tận tụy hướng dẫn cho em hoàn thành Luận văn thạc sỹ này.
Tôi xin cảm ơn các anh, các chị tại phòng Lao động Thương binh và Xã hội
huyện Hạ Hoà, Ủy ban nhân dân huyện Hạ Hoà, Phòng thống kê huyện Hạ

Hòa đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi nhiều thông tin tư liệu có giá trị.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp đang công tác tại Ngân hàng Chính sách
xã hội huyện Hạ Hoà , gia đình và các bạn bè đã hỗ trợ, tạo điều kiện, khuyến
khích cho tôi trong thời gian qua để có thể hoàn thành được Luận văn này.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
MỤC LỤC

TRANG B ÌA i
LỜI CAM ĐOAN ii
LỜI CẢM ƠN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT x
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU xi
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3
4. Kết cấu của luận văn 3
CHƢƠNG 1 4
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
HIỆU QUẢ CHO VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 4
1.1. Đói nghèo và cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo 4
1.1.1. Đói nghèo 4
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo 4

1.1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo 6
1.1.1.3. Sự cần thiết phải đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo 14
1.1.2. Cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng CSXH 17
1.1.2.1. Một số khái niệm có liên quan đến cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo của ngân hàng chính sách xã hội 17
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH. 18


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
1.1.2.3. Ý nghĩa, tầm quan trọng của cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của
NHCSXH 19
1.2. Nội dung, hệ thống chỉ tiêu đánh giá và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH 22
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng
chính sách xã hội: 22
1.2.1.1. Khái niệm về hiệu quả cho vay 22
1.2.1.2 Khái niệm về hiệu quả cho vay ưu đãi hộ nghèo: 22
1.2.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
của NHCSXH 23
1.2.2.1 Hiệu quả đối với ngân hàng 24
1.2.2.2 Hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo 26
1.2.2.3 Hiệu quả đối với xã hội 29
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
của NHCSXH 29
1.2.3.1. Các nhân tố liên quan đến môi trường pháp lý và chủ trương
chính sách xóa đói giảm nghèo. 29
1.2.3.2. Các nhân tố liên quan đến tổ chức hoạt động cho vay đối với hộ

nghèo của NHCSXH. 30
1.2.3.3.Các nhân tố liên quan đến hộ nghèo. 31
1.2.3.4. Các nhân tố liên quan đến hoạt động hỗ trợ và phối hợp của các
tổ chức chính trị xã hội. 31
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của
một số NHCSXH ở tỉnh Phú Thọ. 32
1.3.1 Kinh nghiệm của NHCSXH Huyện Tân Sơn tỉnh Phú Thọ 32
1.3.2 Kinh nghiệm của NHCSXH huyện Cẩm Khê tỉnh Phú Thọ 33
1.3.3. Một số bài học kinh nghiệm cho NHCSXH huyện Hạ Hoà 34


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vi
CHƢƠNG 2 36
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36
2.1.Khái quát về tình hình khai thác tài nguyên phát triển kinh tế xã hội và
nghèo đói Huyện Hạ Hòa 36
2.1.1. Về khai thác tài nguyên phát triển kinh tế xã hội 36
2.1.2. Tình hình nghèo đói của Huyện Hạ Hòa 40
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 41
2.2.1 Phương pháp thu thập và phân tích tài liệu thứ cấp: 41
2.2.2 Phương pháp phân tích thông qua tài liệu sơ cấp 42
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích 42
2.4. Khung phân tích của đề tài 43
CHƢƠNG III 44
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ƢU ĐÃI HỘ NGHÈO TẠI
NHCSXH HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ ( 2006 - 2011 ) 44
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và khái quát hoạt động cho vay ƣu đãi

đối với hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ. 44
3.1.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và giới thiệu tổng quan về quá trình
hình thành, phát triển, mô hình tổ chức và hoạt động của NHCSXH huyện
Hạ Hòa tỉnh Phú Thọ 44
3.1.2. Phân tích tình hình cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Hạ Hòa. 54
3.1.2.1. Về nguồn vốn cho vay. 54
3.1.2.2. Về doanh số cho vay, dư nợ cho vay hộ nghèo 55
3.1.3. Khái quát phương thức hoạt động cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
của NHCSXH huyện Hạ Hòa 60
3.2 Đánh giá hiệu quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của Ngân hàng
chính sách xã hội huyện Hạ Hòa 61


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vii
3.2.1 Hiệu quả đối với Ngân hàng chính sách xã hội huyện Hạ Hòa 61
3.2.2 Hiệu quả đối với hộ nghèo vay vốn 63
3.2.3 Hiệu quả của cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo về phía địa phương.
64
3.3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. 67
3.3.1 Thành tựu và hạn chế 67
3.3.2 Nguyên nhân của những hạn chế 68
3.3.2.1 Các nguyên nhân liên quan đến môi trường pháp lý và chủ trương
chính sách của huyện về giảm nghèo. 68
3.3.2.2 Các nguyên nhân liên quan đến tổ chức quản lý, các quy định,
hướng dẫn, thủ tục, triển khai vay vốn ưu đãi đối với hộ nghèo. 70
3.3.2.3 Các nguyên nhân liên quan đến sử dụng vốn của hộ nghèo được

vay vốn. 70
3.3.2.4 Các nguyên nhân liên quan đến hoạt động hỗ trợ và phối hợp của
các tổ chức xã hội, đoàn thể. 71
CHƢƠNG IV 73
PHƢƠNG HƢỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QỦA
CHO VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CSXH
HUYỆN HẠ HÒA TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2015 73
4.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Hạ Hòa và phƣơng hƣớng
nâng cao hiệu quả cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH Hạ Hòa
đến năm 2015 73
4.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Hạ Hòa và phương hướng
hoạt động của NHCSXH huyện Hạ Hòa đến năm 2015. 73
4.1.1.1 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội và giảm nghèo của huyện Hạ
Hòa đến năm 2015. 73


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


viii
4.1.1.2 Phương hướng hoạt động của NHCSXH huyện Hạ Hòa đến năm
2015 74
4.1.2 Phương hướng nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo
của NHCSXH huyện Hạ Hòa đến năm 2015 74
4.1.2.1.Phương hướng nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo về phía NHCSXH 74
4.1.2.2 Phương hướng nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo về phía người vay vốn. 75
4.1.2.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo về phía địa phương 75

4.2 Giải pháp thực hiện nâng cao hiệu quả cho vay ƣu đãi đối với hộ
nghèo tại NHCSXH huyện Hạ Hòa. 76
4.2.1 Các giải pháp liên quan đến môi trường pháp lý và chủ trương chính
sách của huyện Hạ Hòa về giảm nghèo 76
4.2.1.1 Sự tham gia của chính quyền và các ban ngành vào hoạt động xóa
đói giảm nghèo 77
4.2.1.2. Gắn công tác cho vay vốn và dịch vụ sau đầu tư 77
4.2.1.3 Đa dạng hóa các ngành nghề đầu tư 78
4.2.1.4 Công tác kiểm tra của Ban đại diện HĐQT cấp huyện 79
4.2.2 Các giải pháp liên quan đến tổ chức quản lý, các quy định, hướng
dẫn, thủ tục, triển khai thực hiện, năng lực đội ngũ cán bộ hoạt động cho
vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH 79
4.2.2.1. Chính sách tín dụng của NHCSXH 79
4.2.2.2. Hồ sơ thủ tục vay vốn 80
4.2.2.3. Cho vay theo dự án vùng, tiểu vùng 81
4.2.2.4. Nâng suất cho vay hộ nghèo 81
4.2.2.5 Đào tạo cán bộ NHCSXH 82


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ix
4.2.3 Các giải pháp liên quan đến người sử dụng vốn 82
4.2.4 Các giải pháp liên quan đến hoạt động hỗ trợ và phối hợp của các tổ
chức chính trị, xã hội. 83
4.2.4.1. Tổ tiết kiệm và vay vốn 83
4.2.4.2. Đẩy mạnh tín dụng ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội 84
4.2.4.3 Đào tạo ban quản lý tổ vay vốn và cán bộ nhận ủy thác 85
4.2.4.4 Công tác kiểm tra của các đơn vị nhận ủy thác cho vay 86

4.3 Kiến nghị 87
4.3.1 Đối với địa phương và chính quyền các cấp về môi trường thể chế và
cơ chế chính sách về giảm nghèo. 87
4.3.2 Đối với Ngân hàng chính sách xã hội các cấp 88
4.3.3 Đối với các tổ chức hội, đoàn thể địa phương 88
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC 1: TÌNH HÌNH HỘ NGHÈO CỦA HUYỆN HẠ HÒA 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

TT
Nội dung
Ký hiệu, viết tắt
1
Xoá đói, giảm nghèo
XĐGN
2
Hộ nghèo
HN
3
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CNH - HĐH
4

Hội đồng nhân dân
HĐND
5
Trung ương
TW
6
Hội đồng quản trị
HĐQT
7
Lao động Thương binh và Xã hội
LĐ - TB&XH
8
Ngân hàng Chính sách xã hội
NHCSXH
9
Sản xuất kinh doanh
SXKD
10
Uỷ ban nhân dân
UBND
11
Hội nông dân
HND
12
Hội phụ nữ
HPN
13
Hội cựu chiến binh
HCCB
14

Đoàn thanh niên
ĐTN
15
Ban quản lý
BQL
16
Cho vay hộ nghèo
CVHN
17
Xuất khẩu lao động
XKLĐ
18
Học sinh sinh viên
HSSV
19
Giải quyết việc làm
GQVL
20
Nước sạch và vệ sinh môi trường
NS&VSMT



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


xi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Nội dung bảng biểu

Trang
Bảng 2.1.
Số liệu về kết quả sản xuất chủ yếu của huyện Hạ Hoà giai đoạn
2006 - 2011
36
Bảng 2.2.
Tình hình hộ nghèo của huyện Hạ Hoà
40
Bảng 3.1.
Hiện trạng sử dụng đất của huyện Hạ Hoà giai đoạn 2009 - 2011
47
Bảng 3.2.
Tình hình biến động dân số và lao động của huyện Hạ Hoà
50
Bảng 3.3.
So sánh tốc độ tăng trưởng dư nợ đến năm nghiên cứu
52
Bảng 3.4.
Cơ cấu nguồn vốn cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH
huyện Hạ Hoà
54
Bảng 3.5.
Doanh số cho vay, dư nợ cho vay hộ nghèo
55
Bảng 3.6.
Doanh số cho vay hộ nghèo theo ngành nghề
56
Bảng 3.7.
Dư nợ hộ nghèo theo ngành nghề
57

Bảng 3.8.
Dư nợ cho vay hộ nghèo theo xã
57
Bảng 3.9.
Tỷ trọng dư nợ hộ nghèo trong tổng dư nợ của NHCSXH huyện Hạ
Hoà
61
Bảng 3.10.
Tăng trưởng dư nợ hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hoà
62
Bảng 3.11.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ nghèo của NHCSXH huyện Hạ Hoà
62
Bảng 3.12.
Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng vốn sai mục đích xin vay
63
Bảng 3.13.
Mức độ đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ nghèo
63
Bảng 3.14.
Tỷ lệ hộ thoát nghèo nhờ chương trình cho vay ưu đãi
64
Bảng 3.15.
Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn
65
Bảng 3.16.
Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc cho vay ưu đãi đối với
hộ nghèo ảnh hưởng đến kết quả kinh tế - xã hội của huyện Hạ Hoà
66
Bảng 3.17.

Thống kê tình hình cho vay uỷ thác qua các tổ chức chính trị xã hội
72
Bảng 4.1.
Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội huyện Hạ Hoà đến năm 2015
76


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm đổi mới, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu quan trọng, tốc độ tăng trưởng GDP hàng năm đạt từ 7- 8%; đời sống
nhân dân ngày càng được cải thiện, chính trị được giữ vững và ổn định. Lĩnh
vực XĐGN cũng đạt được nhiều thành tích nổi bật và được Liên hợp quốc
đánh giá cao. Tuy vậy, mặt trái của sự phát triển cũng ngày càng bức xúc, như
khoảng cách giàu nghèo ngày càng tăng; sự tụt hậu ngày càng lớn giữa khu
vực nông thôn và thành thị, giữa miền núi và đồng bằng; tình trạng thiếu việc
làm nghiêm trọng; tình trạng ô nhiễm môi trường và lãng phí tài nguyên đất
nước.v.v Hàng triệu hộ nghèo hiện nay ở Việt Nam, đặc biệt là hộ nghèo ở
vùng sâu, vùng xa không được hưởng những thành quả của sự phát triển. Họ
đang bơ vơ, lạc lõng trước sự hội nhập toàn cầu và ánh sáng của thế giới văn
minh. Những yếu kém trên là nguyên nhân mất ổn định về xã hội- chính trị, là
nỗi đau của một xã hội đang phấn đấu vì lý tưởng dân giàu, nước mạnh xã hội
công bằng- dân chủ- văn minh.
Trước thực trạng đó, Đảng và Nhà nước ta cũng đã quan tâm đến nhiệm
vụ XĐGN; Đại hội VIII của Đảng đã xác định rõ XĐGN là một trong những

chương trình phát triển kinh tế, xã hội vừa cấp bách trước mắt, vừa cơ bản lâu
dài và nhấn mạnh “phải thực hiện tốt chương trình XĐGN, nhất là đối với
vùng căn cứ cách mạng, vùng đồng bào dân tộc. Xây dựng và phát triển quỹ
XĐGN bằng nhiều nguồn vốn trong và ngoài nước; quản lý chặt chẽ, đầu tư
đúng đối tượng và có hiệu quả”. Chính phủ đã phê duyệt và triển khai chương
trình, mục tiêu quốc gia XĐGN, giai đoạn 1998- 2000 và giai đoạn 2001-
2010, như hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo; hỗ trợ đồng bào dân tộc
đặc biệt khó khăn; định canh, định cư, di dân, kinh tế mới; hướng dẫn người


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
nghèo cách làm ăn và khuyến nông- lâm- ngư; hỗ trợ tín dụng cho người
nghèo; hỗ trợ người nghèo về y tế; hỗ trợ người nghèo về giáo dục; hỗ trợ sản
xuất, phát triển ngành nghề; đào tạo cán bộ làm công tác XĐGN, cán bộ các
xã nghèo, chương trình phát triển kinh tế, xã hội các xã đặc biệt khó khăn
(QĐ số 135/1998/QĐ-TTg), chương trình mục tiêu quốc gia về việc
làm.v.v…
Trong lĩnh vực tín dụng cho người nghèo, năm 1996 đã thành lập Ngân
hàng phục vụ người nghèo và đến ngày 04 tháng 10 năm 2002 được tách ra
thành Ngân hàng chính sách xã hội (NHCSXH), với mục tiêu chủ yếu là cho
vay ưu đãi hộ nghèo. Sau 10 năm hoạt động, NHCSXH đã cho vay hàng chục
ngàn tỷ đồng, cho hàng chục triệu lượt hộ nghèo và đã góp phần to lớn trong
công cuộc XĐGN cho đất nước.
Tuy nhiên, sự nghiệp XĐGN vẫn đang còn ở phía trước, với nhiệm vụ
ngày càng khó khăn, phức tạp; trong đó, lĩnh vực tín dụng cho hộ nghèo nhiều
vấn đề vẫn đang bức xúc như: Quy mô tín dụng chưa lớn, hiệu quả XĐGN
còn chưa cao, hoạt động của NHCSXH chưa thực sự bền vững.v.v… Những

vấn đề trên là phức tạp, nhưng chưa có mô hình thực tiễn và chưa được
nghiên cứu đầy đủ. Để giải quyết tốt vấn đề nghèo đói ở Việt Nam nói chung
và tín dụng cho hộ nghèo nói riêng, đòi hỏi phải được nghiên cứu một cách có
hệ thống, khách quan và khoa học, phải có sự quan tâm đặc biệt của Nhà nước
cũng như toàn xã hội.
Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả cho vay ưu dãi đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Nhằm hệ thống hoá những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về
hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của ngân hàng chính sách xã hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


3
- Phân tích, đánh giá thực trạng và hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ
nghèo tại NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ hiện nay, chỉ ra thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
ưu đãi đối với hộ nghèo tại NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là hiệu quả hoạt động cho vay ưu đãi đối với
hộ nghèo của NHCSXH
- Không gian nghiên cứu: trên địa bàn huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2006 đến năm 2011 và định hướng đến
năm 2015
4. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

gồm 4 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả cho vay
ưu đãi đối với hộ nghèo của NHCSXH.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng, hiệu quả cho vay ưu đãi đối với hộ nghèo của
NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
Chƣơng 4: Phương hướng và giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả cho
vay ưu đãi đối với hộ nghèo cuả NHCSXH huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ
những năm tới.





Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


4
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
HIỆU QUẢ CHO VAY ƢU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. Đói nghèo và cho vay ƣu đãi đối với hộ nghèo
1.1.1. Đói nghèo
1.1.1.1. Khái niệm về đói nghèo
Tình trạng đói nghèo ở mỗi quốc gia đều có sự khác nhau về cấp độ và
số lượng, thay đổi theo thời gian. Người nghèo của quốc gia này có thể có
mức sống cao hơn mức sống trung bình của quốc gia khác. Bởi vậy, để nhìn
nhận và đánh giá được tình trạng đói nghèo của một quốc gia, một vùng và

nhận dạng được hộ đói nghèo, để từ đó có giải pháp phù hợp để XĐGN, đòi
hỏi chúng ta phải có sự thống nhất về khái niệm và các tiêu chí để đánh giá
đói nghèo tại từng thời điểm.
Ở nước ta trong những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng
ta khởi xướng và lãnh đạo, nền kinh tế nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, bên cạnh sự tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số
đông dân chúng, vẫn còn tồn tại một bộ phận dân chúng sống nghèo khổ, đặc
biệt là những hộ nông dân nghèo sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền
núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa…Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hoá giàu
nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc, khoảng cách giàu, nghèo ngày càng
rộng. Đây là một thách thức lớn đặt ra đòi hỏi phải có những chính sách và
giải pháp phù hợp, đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành
công chương trình, mục tiêu quốc gia về XĐGN. Muốn XĐGN bền vững, thì
điều đầu tiên là phải trả lời được câu hỏi: Quan niệm thế nào là nghèo, người


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


5
nghèo là ai và vì sao họ nghèo? Để trả lời được các câu hỏi này chính xác,
phải hiểu rõ được bản chất và nội dung của đói nghèo.
Phải khẳng định rằng không có định nghĩa duy nhất về đói, nghèo. Đói
nghèo là tình trạng kiệt quệ bao gồm nhiều khía cạnh, từ thu nhập hạn chế đến
tính dễ bị tổn thương khi gặp phải những tai ương bất ngờ và ít có khả năng
tham gia vào quá trình ra quyết định chung. Việt Nam thừa nhận định nghĩa
chung về đói nghèo tại Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan tháng 9/1993:
“Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoã mãn các
nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này được xã hội thừa nhận

tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục, tập quán của địa
phương’’[1, trang 122]
Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức
sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống.
Đói nghèo là tổng hợp khái niệm đói và khái niệm nghèo: Đói và nghèo
thường gắn chặt với nhau, nhưng mức độ gay gắt khác nhau. Đói có mức độ
gay gắt cao hơn, cần thiết phải xoá và có khả năng xoá. Còn nghèo, mức độ
thấp hơn và khó xoá hơn, chỉ có thể xoá dần nghèo tuyệt đối, còn nghèo
tương đối chỉ có thể giảm dần. Vì vậy, để giải quyết vấn đề đói nghèo, ta
thường dùng cụm từ "Xoá đói giảm nghèo".
Cụ thể hơn các khái niệm đói nghèo ta có thể thấy: Dù ở dạng nào, thì
đói cũng đi liền với thiếu chất dinh dưỡng, suy dinh dưỡng. Có thể hình dung
các biểu hiện của tình trạng thiếu đói như sau:
- Thất thường về lượng: Bữa đói, bữa no, ăn không đủ bữa .
- Về mặt năng lượng: Nếu trong một ngày con người chỉ được thoả
mãn mức 1.500 calo/ngày, thì đó là thiếu đói (thiếu ăn); dưới mức đó là gay
gắt.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


6
Nghèo đồng nghĩa với nghèo khổ, nghèo túng, túng thiếu. Trong hoàn
cảnh nào thì hộ nghèo, người nghèo cũng chỉ vật lộn với những mưu sinh
hàng ngày về kinh tế, biểu hiện trực tiếp nhất là bữa ăn. Họ không thể vươn
tới các nhu cầu về văn hoá, tinh thần, hoặc những nhu cầu này phải cắt giảm
tới mức tối thiểu nhất, gần như không có. Biểu hiện rõ nhất ở các hộ nghèo là
hiện tượng trẻ em bỏ học, thất học, không có điều kiện để chữa bệnh khi ốm
đau. Nhìn chung ở hộ nghèo, người nghèo thu nhập thực tế của họ hầu như

chỉ dành chi toàn bộ cho ăn; thậm chí không đủ chi ăn, phần tích luỹ hầu như
không có.
1.1.1.2. Nguyên nhân đói nghèo
Đói nghèo là hậu quả đan xen của nhiều nguyên nhân nằm trong các
nhóm nguyên nhân. Nhóm nguyên nhân khách quan, do môi trường tự nhiên
(vị trí, khí hậu, đất đai); kinh tế - xã hội (trình độ dân trí thấp, yếu tố tập quán
của từng dân tộc, từng vùng miền, chính sách của Nhà nước) và nhóm nguyên
nhân do bản thân người nghèo; đi vào phân tích các nguyên nhân như sau:
Thứ nhất, nhóm nguyên nhân do môi trường tự nhiên; kinh tế - xã hội
- Điều kiện tự nhiên. Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt đã tác động sâu
sắc đến SXKD của các hộ gia đình, đặc biệt là các hộ nghèo.
Đói nghèo tập trung khu vực nông thôn: Nghèo có đặc thù rõ rệt về mặt
địa lý. Ở Việt Nam, với 80% dân số và 90% số người nghèo sống ở nông
thôn “Những đặc trưng của người nghèo vẫn giống như trước đây - đói nghèo
vẫn là hiện tượng phổ biến ở nông thôn và đối với các dân tộc thiểu số, thì
mức độ đói nghèo cao và nghiêm trọng hơn so với đa số người Kinh. Các đặc
trưng khác của đói nghèo, là rủi ro cao về thu nhập, do thường xuyên bị thiên
tai và tình trạng thiếu việc làm nghiêm trọng ở nông thôn” [18, trang 1].
Năm 1999, tỷ lệ nghèo đói về lương thực và thực phẩm ở nông thôn là
15,9% đa số người nghèo là nông thôn (trên 80%), trình độ tay nghề thấp, ít


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7
khả năng tiếp cận nguồn lực trong sản xuất (vốn, kỹ thuật, công nghệ…), thị
trường tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn do điều kiện địa lý và chất
lượng sản phẩm kém, chủng loại sản phẩm nghèo nàn, những người nông dân
nghèo thường không có điều kiện tiếp cận với hệ thống thông tin, khó có khả

năng chuyển đổi việc làm sang các ngành phi nông nghiệp. Phụ nữ nông dân
ở vùng sâu, vùng xa, nhất là phụ nữ chủ hộ độc thân, phụ nữ cao tuổi là
những nhóm nghèo dễ bị tổn thương nhất, phụ nữ nghèo lao động nhiều thời
gian hơn, nhưng thu nhập thấp hơn, họ có ít quyền quyết định trong gia đình
và cộng đồng, do đó có ít cơ hội tiếp cận các nguồn lực và lợi ích do chính
sách mang lại.
Điều kiện vị trí không thuận lợi đã hạn chế nhiều đến sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm và sinh hoạt của các hộ gia đình. Người nghèo tập trung ở các vùng
có điều kiện sống khó khăn; đa số người nghèo sinh sống ở vùng miền núi,
vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn hoặc ở các vùng đồng bằng sông Cửu
Long, miền trung; do sự biến động của thời tiết (bão, lụt, hạn hán…) khiến
cho các điều kiện sinh sống và sản xuất của người dân càng thêm khó khăn,
đặc biệt sự kém phát triển về hạ tầng cơ sở đã làm cho các vùng này càng bị
tách biệt với các vùng khác. “Năm 2000, khoảng 20- 30% trong tổng số 1.870
xã đặc biệt khó khăn chưa có đường dân sinh đến trung tâm xã; 40% số xã
chưa đủ phòng học; 5% số xã chưa có trạm y tế; 55% số xã chưa có nước
sạch; 40% số xã chưa có đường điện đến trung tâm xã; 50% số xã chưa đủ
công trình thủy lợi nhỏ; 20% số xã chưa có chợ xã hoặc cụm xã. Bên cạnh đó,
do điều kiện thiên nhiên không thuận lợi, số người dân thuộc diện cứu trợ đột
xuất hàng năm khá cao, khoảng 1- 1,5 triệu người. Hàng năm số hộ tái đói
nghèo trong tổng số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo còn lớn” [14, trang 19].
Đói nghèo trong khu vực thành thị: Đa số người nghèo đô thị làm việc trong
khu vực kinh tế phi chính thức, công việc không ổn định, thu nhập thấp và


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
bấp bênh. Một số lao động mất việc làm do chuyển đổi cơ cấu kinh tế và chủ

sở hữu trong khu vực Nhà nước, dẫn đến điều kiện sống của họ càng khó
khăn, một số người thất nghiệp. Các hộ nghèo thường có ít đất đai và tình
trạng không có đất đang có xu hướng tăng lên tại một số nơi. Thiếu đất đai
ảnh hưởng đến việc bảo đảm an ninh lương thực của người nghèo, cũng như
khả năng đa dạng hóa sản xuất để hướng tới sản xuất các loại cây trồng với
giá trị cao.
- Điều kiện kinh tế - xã hội. Người nghèo, đồng bào dân tộc ít người và
các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt thường có trình độ học vấn
thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu
như chỉ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy, không có đủ điều
kiện nâng cao trình độ của mình trong tương lai, để thoát khỏi cảnh đói
nghèo. Bên cạnh đó, trình độ học vấn thấp ảnh hưởng đến các quyết định có
liên quan đến giáo dục, sinh đẻ, nuôi dưỡng con cái… Những ảnh hưởng này
tác động không những đối với thế hệ hiện tại, mà cả đối với các thế hệ tương
lai. Suy dinh dưỡng ở trẻ em và trẻ sơ sinh là nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
đến trường của con em các gia đình nghèo nhất và sẽ làm cho việc thoát
nghèo thông qua giáo dục, trở nên khó khăn hơn. Số liệu thống kê về trình độ
học vấn của người nghèo cho thấy, khoảng 90% người nghèo chỉ có trình độ
phổ thông cơ sở hoặc thấp hơn. Kết quả điều tra mức sống cho thấy, trong số
người nghèo, tỷ lệ số người chưa bao giờ đi học chiếm 12%, tốt nghiệp tiểu
học chiếm 39%; Trung học cơ sở chiếm 37%. Chi phí cho giáo dục đối với
người nghèo còn rất lớn, chất lượng giáo dục mà người nghèo tiếp cận được
còn hạn chế, gây khó khăn cho họ trong việc vươn lên thoát nghèo. Tỷ lệ
nghèo giảm xuống khi trình độ giáo dục tăng lên; 80% số người nghèo làm
các công việc trong nông nghiệp có mức thu nhập rất thấp. Trình độ học vấn
thấp, hạn chế khả năng kiếm việc làm trong các khu vực khác, trong các


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu



9
ngành phi nông nghiệp và những công việc mang lại thu nhập cao và ổn định
hơn. Do trình độ dân trí thấp, nên việc bất bình đẳng giới thường xảy ra. Bất
bình đẳng giới còn sâu sắc hơn tình trạng nghèo đói trên tất cả các mặt. Ngoài
những bất công mà cá nhân người phụ nữ và trẻ em gái phải chịu đựng do bất
bình đẳng giới, thì còn có những tác động bất lợi khác đối với gia đình. Phụ
nữ chiếm gần 50% trong tổng số lao động nông nghiệp và chiếm tỷ lệ cao
trong số lao động tăng thêm hàng năm trong ngành nông nghiệp. Mặc dù vậy,
nhưng phụ nữ chỉ chiếm 25% thành viên các khóa khuyến nông về chăn nuôi
và 10% các khóa khuyến nông về trồng trọt. Phụ nữ ít có cơ hội tiếp cận với
công nghệ, tín dụng và đào tạo; họ thường xuyên gặp khó khăn do gánh nặng
công việc gia đình, thiếu quyền quyết định trong hộ gia đình và thường được
trả công lao động thấp hơn nam giới ở cùng một loại công việc. Phụ nữ có
học vấn thấp, dẫn tới tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh và bà mẹ cao hơn, sức khỏe của
gia đình bị ảnh hưởng và trẻ em đi học ít hơn. “Nghèo cũng liên quan chặt chẽ
tới nhóm dân tộc, ngay cả khi tất cả các đặc điểm khác nhau là giống nhau,
chi tiêu của một người thuộc dân tộc thiểu số cũng thấp hơn chi tiêu của một
người thuộc hộ người Kinh hoặc người Hoa 13%. Trình độ giáo dục cũng tạo
sự khác biệt đáng kể; một hộ gia đình chủ hộ có trình độ trung cấp có mức chi
tiêu cao hơn mức trung bình gần 19% và nếu chủ hộ có trình độ đại học thì
mức cao hơn là 31%. Con số này là 29% nếu vợ/chồng có trình độ trung cấp
và 48% nếu vợ/chồng có trình độ đại học” [2, trang 20].
Ngoài yếu tố dân trí ra thì phong tục, tập quán lạc hậu và các tệ nạn xã
hội như buôn bán thuốc phiện, khai thác khoáng sản bừa bãi và di dân tự do
cũng là nguyên nhân dẫn đến đói nghèo. Một số vùng đồng bào dân tộc hiện
nay vẫn còn những hủ tục lạc hậu, như người ốm không đưa đến các trạm y tế
để chữa bệnh mà mời thầy cúng đến làm lễ để cúng “con ma” ám vào người
bệnh (họ cho rằng người ốm là do ma ám). Làm lễ cúng như thế, bệnh của



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


10
người ốm ngày càng nặng thêm và rất tốn kém về kinh tế, dẫn đến gia đình
nghèo càng nghèo thêm.
- Chính sách nhà nước. Do cơ chế chính sách Nhà nước thiếu hoặc
không đồng bộ về chính sách đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng cho từng vùng
nghèo, chính sách khuyến khích sản xuất, chính sách tín dụng, chính sách
giáo dục đào tạo, y tế, chính sách đất đai…đã ảnh hưởng đến kết quả XĐGN.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định trong thời gian qua là một trong
những nhân tố ảnh hưởng lớn đến mức giảm nghèo. Việt Nam đã có những
thành tích giảm đói nghèo rất đa dạng và trên diện rộng. Tuy nhiên, quá trình
phát triển và mở cửa nền kinh tế cũng có những tác động tiêu cực đến người
nghèo:
Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý, tỷ lệ đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn
còn thấp, chủ yếu mới tập trung cho thuỷ lợi, các trục công nghiệp chính, chú
trọng nhiều vào đầu tư thay thế nhập khẩu, vẫn chưa chú trọng đầu tư các
ngành công nghiệp thu hút nhiều lao động, chưa chú trọng khuyến khích kịp
thời phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; nhiều chính sách trợ cấp như lãi suất
tín dụng, trợ giá, trợ cước… không đúng đối tượng, làm ảnh hưởng xấu đến
sự hình thành thị trường nông thôn, thị trường ở những vùng sâu, vùng xa.
Cải cách doanh nghiệp Nhà nước và những khó khăn về tài chính của các
doanh nghiệp nhà nước đã dẫn tới việc mất đi gần 800.000 việc làm trong giai
đoạn đầu tiến hành cải cách doanh nghiệp. Nhiều công nhân bị mất việc đã
gặp rất nhiều khó khăn trong tìm việc làm mới và bị rơi vào nghèo đói. Phần
lớn số người này là phụ nữ, người có trình độ học vấn thấp và người lớn tuổi.
Chính sách cải cách nền kinh tế, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tự do
hoá thương mại tạo ra được những động lực tốt cho nền kinh tế, khuyến khích

các doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, một số ngành công nghiệp thu hút
nhiều lao động chưa được chú trọng, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có khả


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


11
năng tạo việc làm chưa đựợc quan tâm và tạo cơ hội phát triển. Tình trạng
thiếu thông tin, trang thiết bị sản xuất lạc hậu, khả năng cạnh tranh của sản
phẩm thấp và năng lực sản xuất hạn chế đã làm không ít các doanh nghiệp
nhỏ và vừa bị phá sản và đẩy công nhân vào cảnh thất nghiệp, buộc họ phải
gia nhập vào đội ngũ người nghèo.
Tăng trưởng kinh tế giúp XĐGN trên diện rộng, song việc cải thiện tình
trạnh của người nghèo về thu nhập, khả năng tiếp cận, phát triển các nguồn
lực lại phụ thuộc vào loại hình tăng trưởng kinh tế. Việc phân phối lợi ích
tăng trưởng trong các nhóm dân cư bao gồm cả các nhóm thu nhập phụ thuộc
vào đặc tính của tăng trưởng. Phân tích tình hình biển đổi về thu nhập của
nhóm dân cư cho thấy, người giàu hưởng lợi từ tăng trưởng kinh tế nhiều hơn
và kết quả đã làm tăng thêm khoảng cách giàu nghèo.
Kết cấu hạ tầng giao thông đến các vùng sâu, vùng xa, vùng đói nghèo
còn thiếu và yếu kém. Việc tiếp cận đến các vùng này còn hết sức khó khăn,
đầu tư của Nhà nước chưa đáp ứng được yêu cầu, đóng góp nguồn lực của
nhân dân còn hạn chế, chủ yếu bằng lao động. Hệ thống pháp luật kinh tế vẫn
chưa đầy đủ và đồng bộ, thiếu một số đạo luật quan trọng. Nhiều văn bản
pháp quy dưới luật chưa được ban hành kịp thời và thiếu nhất quán đã gây
không ít cản trở trong quá trình thực hiện. Chất lượng một số luật về kinh tế,
một số văn bản pháp quy dưới luật còn yếu.
Việc mở các lớp bồi dưỡng về khoa học kỹ thuật mới đối với hộ nghèo
còn ít, hiệu quả chưa cao. Nhà nước chưa định hướng cụ thể cho người dân

nên trồng cây gì, nuôi con gì cho phù hợp với điều kiện từng vùng, từng thời
kỳ. Rủi ro trong SXKD của hộ nghèo chưa được xử lý kịp thời để hỗ trợ họ.
Thứ hai, nhóm nguyên nhân do bản thân hộ nghèo. Hộ nghèo thường thiếu
nhiều thứ như: Tri thức, học vấn, kỹ năng lao động, khả năng tiếp cận thị
trường, sức khỏe.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực (vốn SXKD, kiến thức và
kỹ năng làm ăn, tư liệu sản xuất: Đất sản xuất, công cụ lao động, sức kéo…);
trong đó, thiếu khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng để SXKD là một lực cản
lớn nhất trong việc thoát khỏi đói nghèo. Người nghèo thường không đủ điều
kiện để vay được nhiều vốn, trong khi nguồn vốn tự có khiêm tốn hoặc không
có. Thiếu vốn là một trong những nguyên nhân trì hoãn khả năng đổi mới sản
xuất, áp dụng khoa học công nghệ, giống mới…Mặc dù trong khuôn khổ của
dự án tín dụng cho người nghèo thuộc chương trình XĐGN quốc gia, khả
năng tiếp cận tín dụng đã tăng lên rất nhiều. Song vẫn còn khá nhiều người
nghèo, đặc biệt là người rất nghèo không có khả năng tiếp cận với các nguồn
tín dụng. Một mặt, không có tài sản thế chấp, những người nghèo phải dựa
vào tín chấp với các khoản vay nhỏ, hiệu quả thấp đã làm giảm khả năng hoàn
vốn. Mặt khác, đa số người nghèo không có kế hoạch sản xuất cụ thể, hoặc sử
dụng các nguồn vốn vay không đúng mục đích, do vậy họ khó có điều kiện
tiếp cận các nguồn vốn và cuối cùng sẽ làm cho họ càng nghèo hơn. Người
nghèo, đồng bào dân tộc ít người và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt
thường có trình độ học vấn thấp, nên không có khả năng tự giải quyết các vấn
đề vướng mắc liên quan đến pháp luật. Nhiều văn bản pháp luật có cơ chế
thực hiện phức tạp, người nghèo khó khăn nắm bắt, mạng lưới các dịch vụ

pháp lý, số lượng các luật gia, luật sư hạn chế, phân bố không đều, chủ yếu ở
các vùng thành phố, thị xã… Nên người nghèo khó tiếp cận; hơn nữa phí dịch
vụ pháp lý còn cao so với khả năng tài chính của họ.
Hộ nghèo thường gặp khó khăn và thiếu tự tin trong việc giải quyết các
vấn đề của chính bản thân mình. Về giao tiếp xã hội, người nghèo thường
quan hệ với những người nghèo như mình, hoặc nghèo hơn mình. Không
muốn quan hệ với những người khá giả hơn mình. Từ đó, càng làm hạn chế


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


13
về khả năng tiếp cận tư duy mới, cũng như kinh nghiệm làm kinh tế giỏi. Đây
là một cản trở lớn trong công cuộc XĐGN.
Đại đa số hộ nghèo kiến thức và kỹ năng về sản xuất yếu, phương pháp
canh tác cổ truyền đã ăn sâu vào tiềm thức. Sản xuất tự cung, tự cấp là chính,
chưa có khái niệm về sản xuất hàng hoá. Kiến thức về marketting không có;
bán các sản phẩm làm ra, nhưng chưa qua chế biến, nên giá trị thấp; sản phẩm
làm ra chưa xuất phát từ nhu cầu của thị trường (bán sản phẩm của mình có,
chứ không bán cái mà thị trường cần). Người nghèo thường sống ở những
vùng xa xôi hẻo lánh, giao thông đi lại khó khăn, thiếu phương tiện thông tin
liên lạc, con cái thất học…Thiếu việc làm, không năng động tìm kiếm việc
làm, lười biếng lao động. Do sinh con nhiều, đông con vừa là nguyên nhân,
vừa là hệ quả của đói nghèo. Trong gia đình các hộ nghèo mặc dù nhân khẩu
nhiều, nhưng số người có sức lao động lại ít. Các hộ gia đình nghèo rất dễ bị
tổn thương bởi những khó khăn hàng ngày và những biến động bất thường
xảy ra đối với cá nhân, gia đình hay cộng đồng. Do nguồn thu nhập của họ rất
thấp, bấp bênh, khả năng tích luỹ kém, nên họ khó có khả năng chống chọi
với những biến cố xảy ra trong cuộc sống (mất mùa, mất việc làm, thiên tai,

mất nguồn lao động, mất sức khoẻ…). Với khả năng kinh tế mong manh của
các hộ gia đình nghèo trong khu vực nông thôn, những đột biến này sẽ tạo ra
nhưng bất ổn lớn trong cuộc sống của họ. “Các rủi ro trong SXKD đối với
người nghèo cũng rất cao, do họ không có trình độ tay nghề và thiếu kinh
nghiệm làm ăn. Khả năng đối phó và khắc phục các rủi ro của người nghèo
cũng rất kém, do nguồn thu nhập hạn hẹp làm cho hộ gia đình mất khả năng
khắc phục rủi ro và có thể còn gặp rủi ro hơn nữa.” [14, trang 24].
Bệnh tật và sức khỏe kém cũng là yếu tố đẩy con người vào tình trạng
đói nghèo. Khi bị bệnh tật, hộ nghèo phải gánh chịu mất đi thu nhập từ lao
động và chi phí cao cho việc khám chữa bệnh; do vậy đẩy họ vào chỗ vay

×