Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại ngân hàng chính sách xã hội huyện như thanh, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.34 KB, 48 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 1 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ


NGUYỄN HOÀNG GIANG

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN NHƯ THANH


CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG




Nghệ An, tháng 3 năm 2012
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 2 -
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
KHOA KINH TẾ













BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Đề tài:
NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY HỘ NGHÈO
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI HUYỆN NHƯ THANH



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 3 -

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG



Giáo viên hướng dẫn : Đặng Thành Cương
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Giang
MSSV : 0854027234

Lớp : 49B2 - TCNH





Nghệ An, tháng 3 năm 2012







MỤC LỤC
Trang
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 4 -
LỜI MỞ ĐẦU 1
Phần 1: Tổng quan về phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội
huyện như thanh 3
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Như Thanh 3
1.1.1 Lịch sử hình thànhvà phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt
Nam 3
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Như Thanh. 4
1.1.3 Một số nét khái quát về địa phương đơn vị thực tập 5
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của PGD NHCSXH 8

1.2.1 Ban đại diện HĐQT Ngân hàng Chính sách xã hội 8
1.2.2 Bộ máy điều hành tác nghiệp 8
1.3 Tình hình hoạt động của Phòng giao dịch trong những năm gần đây. 10
1.3.1 Tình hình huy động vốn 10
1.3.2 Tình hình cho vay 12
1.3.3 Hoạt động khác 15
1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh 16
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của việc cho vay
hộ nghèo tại phòng giao dịch ngân hàng chính sách xã hội huyện như
thanh 19
2.1 Khái quát chung về vấn đề cho vay hộ nghèo 19
2.1.1 Sự cần thiết cho vay hộ nghèo 19
2.2 Thực trạng cho vay hộ nghèo tại Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như
Thanh 20
2.2.1 Tình hình thực hiện cho vay hộ nghèo 20
2.2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với cho vay hộ nghèo 22
2.2.3 Một số các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay hộ nghèo 23
2.2.3.1 Khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho vay hộ nghèo 23
2.2.3.2 Khả năng đôn đốc thu lãi, thu nợ gốc 24
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay hộ nghèo tại phòng giao dịch
NHCSXH huyện Như Thanh 26
2.3.1 Những thành công 26
2.3.1.1 Hiệu quả về kinh tế 26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 5 -
2.3.1.2 Hiệu quả về mặt xã hội 28
2.3.1.3 Hiệu quả về góp phần an ninh- xã hội 29
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân cần khắc phục 30
2.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với hộ nghèo tại phòng giao dịch

NHCSXH huyện Như Thanh 32
2.4.1 Quan điểm cho vay hộ nghèo tại NHCSXH 32
2.4.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo 32
2.4.2.1 Thực hiện đúng các quy định cho vay 32
2.4.2.2 Đẩy mạnh cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội 34
2.4.2.3 Cấp tín dụng phải kết hợp với các hình thức chuyển giao kỹ
thuật 35
2.4.2.4 Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, tâm huyết với nghề
nghiệp 36
2.4.3 Các giải pháp khác 36
2.4.3.1 Tăng cường nguồn vốn cho vay hộ nghèo 36
2.4.3.2 Mở rộng mạng lưới dịch vụ 37
2.5 Kiến nghị 37
2.5.1 Kiến nghị với nhà nước 37
2.5.2 Kiến nghị với Hội đồng quản trị và NHCSXH Việt Nam 38
2.5.3 Kiến nghị với UBND huyện Như Thanh 38
2.5.4 Kiến nghị đối với Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh 39
2.5.5 Kiến nghị đối với tổ chức Hội nhận ủy thác 39
KẾT LUẬN 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41


Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 6 -
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
PGD Phòng giao dịch

TK&VV Tiết kiệm và vay vốn
HĐQT Hội đồng quản trị
NHNo&PTNN Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
SXKD Sản xuất kinh doanh
NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường
DTTS Dân tộc thiểu số
ĐBKK Đặc biệt khó khăn
CNXH Chủ nghĩa xã hội
UBND Ủy ban nhân dân

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 7 -
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU,SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng biểu:
Bảng 1.1: Bảng so sánh giá trị các nguồn vốn của NHCSXH Như Thanh năm
2009-2011 11
Bảng 1.2: Tình hình ủy thác qua các tổ chức Hội 12
Bảng 1.3: Kết quả dư nợ theo từng chương trình tín dụng 14
Bảng 1.4: Kết quả cho vay – thu nợ của Phòng giao dich NHCSXH huyện
Như Thanh 16
Bảng 1.5 : Lịch giao dịch phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh 18
Bảng 2.1: Bảng thống kê doanh số cho vay hộ nghèo 23
Bảng 2.2: Tỷ lệ thu lãi qua các năm 2009-2011 24
Bảng 2.3: Tỷ lệ thu nợ đến hạn các năm 2009-2011 25
Bảng 2.4: Tỷ lệ nợ quá hạn các năm 2009-2011 25
Sơ đồ:
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức PGD NHCSXH huyện Như Thanh 9
Hình vẽ:
Hình 1.1: Đồ thị so sánh giá trị các nguồn vốn của NHCSXH Như Thanh

11













Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 8 -
1.LỜI MỞ ĐẦU
 Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang trong thời kì biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời
kì đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa; Đưa đất nước thoát khỏi tình
trạng kém phát triển và nâng cao chất lượng đời sống của nhân dân. Trong
những năm qua, thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước ta khởi
xướng, nền kinh tế nước ta đã đạt được một số những thành tựu đáng kể, đã
dần tiếp cận và phát triển có hiệu quả nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên bên
cạnh việc tăng thu nhập và nâng cao đời sống của số đông dân cư thì vẫn còn
tồn tại một bộ phận dân chúng nghèo khổ, đặc biệt là những nông dân nghèo
sống tập trung ở các vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa…Chính vì vậy, trong xã hội sự phân hóa giàu nghèo đang diễn ra ngày một
sâu sắc, khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng. Đây là một thách thức lớn

đặt ra đòi hỏi phải có những chính sách và giải pháp phù hợp để đi đôi với
phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện thành công chương trình mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Bởi một nền sản xuất hàng hóa không thể
phát triển hoàn chỉnh nếu còn đại đa số dân chúng ở nông thôn còn sống
nghèo khổ. Điều này không những ảnh hưởng về mặt chính trị - xã hội mà về
kinh tế nó cũng ảnh hưởng hết sức to lớn vì nông thôn là một thị trường tiêu
thụ rộng lớn với hơn 70% dân số sống ở khu vực nông thôn và hoạt động
trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, mặt khác nếu
không đảm bảo an toàn lương thực thì môi trường đầu tư cũng sẻ bị ảnh
hưởng.
Nhằm thực hiện chủ trương xóa đói giảm nghèo, xây dựng một xã hội
công bằng văn minh, Chính phủ đã đề ra những chính sách giúp đỡ người
nghèo khắc phục khó khăn để vươn lên làm ăn có hiệu quả, góp phần thu hẹp
diện nghèo và chênh lệch thu nhập trong xã hội. Trong các chính sách ưu đãi
đối với hộ gia đình nghèo nói chung thì chính sách về tín dụng ngân hàng nói
riêng có vai trò đặc biệt quan trọng. Mặc dù hiện nay các tổ chức tín dụng
trong nước, các trương trình trợ giúp phát triển nông nghiệp nông thôn của
các tổ chức quốc tế, các quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo…đã và đang hoạt động,
song phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động còn hẹp, hiệu quả chưa
cao. Thực tế đó đòi hỏi các tổ chức tín dụng đặc biệt là Ngân hàng Chính sách
xã hội phải có những giải pháp tăng nguồn vốn, mở rộng quy mô tín dụng,
không ngừng nân cao chất lượng tín dụng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn
của hộ nghèo, góp phần quan trọng trong công cuộc xóa đói giảm nghèo.
Nhằm cũng cố kiến thức chuyên ngành đã được đào tạo tại nhà trường
và qua quá trình thực tế tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh,
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 9 -
tôi quyết định chọn đề tài: “Nâng cao hiêu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa” làm chuyên đề

tốt nghiệp của mình.
 Mục đích nghiên cứu
Phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động cho vay hộ nghèo và các
khu vực có điều kiện kinh tế khó khăn của Ngân hàng chính sách xã hội
huyện Như Thanh. Qua đó, đề xuất các giải pháp giúp cải thiện tình hình cho
vay, hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn vốn hiệu quả nhất. Tránh tình trạng
lãng phí, phân bổ nguồn vốn không đúng đối tượng. Từ đó góp phần cải thiện
đời sống của một bộ phân dân cư nghèo.
 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thống kê kinh tế: Là phương pháp đươc sử dụng để thu
thập, tổng hợp và phân tích tài liệu phục vụ cho nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp: Trên cơ sở số liệu đã thu thập, đã điều tra phải
lựa chọn, phân tích đối chiếu, so sánh và rút ra kết luận về vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: Nghiên cứu mức độ biến động của các chỉ tiêu qua
các thời kỳ phân tích nhằm xác định vị trí cũng như tốc độ phát triển trong kỳ của đơn
vị.
- Một số phương pháp khác.
 Đối tượng nghiên cứu
Các vấn đề trong cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Như Thanh.
 Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu: Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã
hội huyện Như Thanh.
- Thời gian nghiên cứu: Phân tích, đánh giá hiệu quả của việc cho vay
hộ nghèo trong 3 năm 2009-2011
Kết cấu của đề tài ngoài phần Mở đầu và Kết luận, phần nội dung
nghiên cứu được chia làm 2 phần bao gồm:
Phần 1: Tổng quan về Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Như Thanh.
Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại

Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh.

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 10 -
PHẦN I
TỔNG QUAN VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI HUYỆN NHƯ THANH
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Như Thanh.
1.1.1 Lịch sử hình thànhvà phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội
Việt Nam
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) được thành lập theo Quyết
định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính
phủ nhằm tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ
chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Đây là sự nỗ lực rất lớn của Chính
phủ Việt Nam trong việc cơ cấu lại hệ thống ngân hàng nhằm thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia và cam kết trước cộng đồng quốc tế về "xóa
đói giảm nghèo".
 Tên giao dịch : Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam
 Tên giao dịch quốc tế : Việt Nam Bank For Social Policies
 Tên viết tắt : VBSP
Hoạt động của NHCSXH là không vì mục đích lợi nhuận. Sự ra đời của
NHCSXH có vai trò rất quan trọng là cầu nối đưa chính sách tín dụng ưu đãi
của Chính phủ đến với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; tạo điều
kiện cho người nghèo tiếp cận được các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước; hộ nghèo và các đối tượng chính sách có điều kiện gần gũi với các
cơ quan công quyền ở địa phương, giúp các cơ quan này gần dân và hiểu dân
hơn.
Từ khi thành lập, chỉ có 3 chương trình tín dụng, nay đã được Chính

phủ giao 18 chương trình tín dụng trong nước và một số chương trình nhận ủy
thác của nước ngoài, mà chương trình nào cũng thiết thực, ý nghĩa. Đây thật
sự là niềm vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp
cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề thành
công của 7 năm hoạt động Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
Hoạt động của NHCSXH đã và đang được tiếp tục xã hội hóa, ngoài số
cán bộ trong biên chế thực hiện nhiệm vụ trong hệ thống NHCSXH từ Trung
ương đến tỉnh, huyện còn có sự phối hợp chặt chẽ với các tổ chức hội, đoàn
thể (Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh), thực hiện nhiệm vụ ủy thác cho vay vốn thông qua
trên 200 ngàn Tổ tiết kiệm và vay vốn tại khắp thôn, bản trong cả nước, với
hàng trăm ngàn cán bộ không biên chế đang sát cánh cùng ngân hàng trong
công cuộc "xóa đói giảm nghèo".
Chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chính
sách khác đã đến với 100% số xã trong cả nước; đã hỗ trợ vốn cho trên 11,4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 11 -
triệu lượt hộ nghèo; số khách hàng còn dư nợ là hơn 11 triệu khách hàng, tăng
hơn 9 triệu khách hàng so với 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người
nghèo; dư nợ bình quân cho vay hộ nghèo tăng từ 2,5 triệu đồng/hộ năm 2002
lên 13 triệu đồng/hộ vào cuối năm 2011.
Vốn tín dụng ưu đãi đã góp phần giúp gần 2,5 triệu hộ thoát khỏi
ngưỡng nghèo; thu hút được gần 2,5 triệu lao động có việc làm mới; xây dựng
được hơn 3,1 triệu công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; gần
2,4 triệu học sinh, sinh viên; 83 nghìn căn nhà cho hộ gia đình vượt lũ ở đồng
bằng song Cửu long; gần 400 nghìn căn nhà cho hộ nghèo và các hộ chính
sách chưa có nhà ở; hơn 92 nghìn lao động thuộc gia đình chính sách được
vay vốn đi xuất khẩu lao động; nợ xấu giảm dần từ 13,75% khi nhận bàn giao
(theo kết quả kiểm kê nợ) xuống còn 1,21% vào cuối năm 2011.

NHCSXH còn là thành viên chính thức của các tổ chức quốc tế: Hiệp
hội tín dụng nông nghiệp nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA) từ
năm 2006; Hiệp hội Ngân hàng Phục vụ người nghèo (BWTP) từ năm 2007;
Phong trào tín dụng vi mô toàn cầu (MCS) từ năm 1997. Ngoài ra, NHCSXH
còn hợp tác với các tổ chức tài chính và phát triển quốc tế (Chính phủ, phi
Chính phủ) như: WB, ADB, AFD, JBIC, KFW, USAID, DFID, AusAID,
DANIDA, thu hút vốn đầu tư hàng nghìn tỷ đồng. Hiện nay, NHCSXH
đang hỗ trợ kỹ thuật cho Ngân hàng Chính sách Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào (NAYOBY).
Kết quả về xóa đói giảm nghèo của Việt Nam đã được cộng đồng quốc
tế đánh giá cao. Với mục tiêu phấn đấu giảm tỷ lệ đói nghèo mỗi năm là 2%,
đến cuối năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo ở mức 5,25%, NHCSXH sẽ tiếp tục phối
hợp với các cấp, các ngành, các tổ chức hội, đoàn thể xã hội hóa hoạt động;
góp phần thực hiện thành công chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói
giảm nghèo và tạo việc làm giai đoạn 2011 - 2015; quyết tâm hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, thực sự trở thành lực lượng kinh tế hữu hiệu nhằm ổn
định chính trị - xã hội của đất nước.
1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Phòng giao dịch Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Như Thanh.
Nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của NHCSXH và thực hiện các
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo trên địa bản cả nước. Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như
Thanh,Tỉnh Thanh Hóa được thành lập theo quyết định: : 611/QĐ-HĐQT,
ngày 10/05/2003 “ Về việc thành lập Phòng giao dịch Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Như Thanh” và chính thức đi vào hoạt động từ ngày
19/07/2003. Có trụ sở nằm tại trung tâm huyện Như Thanh.
 Địa chỉ : Khu phố 1 - TT Bến Sung - Như Thanh - Thanh Hóa
 STĐ : (0373) 848 749
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng

- 12 -
Ngay sau khi thành lập và đi vào hoạt động Phòng giao dịch NHCSXH
huyện Như Thanh gặp không ít những khó khăn về nhiều mặt: Cơ sở vật chất
những năm đầu còn thiếu thốn, phương tiện đi lại, làm viêc, máy móc thiết bị
phục vụ cho nhu cầu công việc chưa đáp ứng đủ. Địa bàn hoạt động rộng lớn,
số lượng cán bộ còn ít, tuổi đời - tuổi nghề còn trẻ, cùng một lúc phải thực
hiện một khối lượng công việc lớn nên đôi khi vẫn còn có những thiếu sót
trong công việc. Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng với sự quan tâm chỉ đạo
của Sở giao dịch NHCSXH Tỉnh, của các cấp Ủy, Chính quyền địa phương,
Hội đồng quản trị NHCSXH, sự đồng tình và ủng hộ của các ban ngành đoàn
thể, tổ chức chính trị-xã hội và đặc biệt là sự phấn đấu của lãnh đạo và cán bộ
trong đơn vị.
Đến nay Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh đã có một bề
dầy trong lĩnh vực tín dụng chính sách trong công cuộc xóa đói giảm nghèo
của Đảng và Nhà nước. Cụ thể, sau hơn 8 năm ra đời dựa trên cơ sở sắp xếp
lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo với dư nợ ban đầu hơn 10 tỷ dồng, đến
nay đã lên tới hơn 200 tỷ đồng. Đây là thành tích tăng trưởng vốn đầu tư cho
huyện nhà giúp hộ nghèo có vốn tham gia sản xuất, cải thiện đời sồng, vươn
lên thoát nghèo. Đây chính là điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư phát triển
kinh tế, tạo nguồn lực, giải quyết việc làm cho người lao động nghèo, thúc
đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển, từng bước hội nhập với nền kinh tế thế
giới.
1.1.3 Khái quát về địa phương đơn vị thực tập ảnh hưởng tới hoạt động
cho vay hộ nghèo
 Vị trí địa lý:
Toàn huyện có tổng diện tích là: 58.733 ha; Trong đó: Đất Nông nghiệp
là: 42.116 ha; tiếp giáp với các huyện: Như Xuân, Triệu Sơn, Nông Cống,
Tĩnh Gia.
Tổng số hộ toàn huyện tính đến ngày 30/11/2011 là: 29.956 hộ gồm 04
dân tộc sinh sống là Kinh, Mường, Thái, Thổ, trong đó có: 12.718 hộ nghèo.

Huyện Như Thanh có nhiều lợi thế sẵn về điều kiện tự nhiên của vùng
miền núi, có nhiều tài nguyên khoáng sản như: Quặng Crom, vùng nguyên
liệu xi măng có Quặng lanhke có vườn Quốc gia Bến En rất tốt cho việc phát
triển du lịch sinh thái. Như Thanh đã và đang phát huy những thế mạnh của
mình, phấn đấu trở thành một Như Thanh phát triển toàn diện về Kinh tế -
Chính trị - Xã hội - Giáo dục và vững mạnh về An Ninh - Quốc Phòng.
Bên cạnh những thuận lợi trên, Như Thanh là một huyện miền núi nên
cơ sở vật chất trên địa bàn huyện còn rất nghèo nàn, đường xá đi lại khó khăn,
có những vùng chỉ đi lại đươc bằng xe máy, ở vùng nông thôn vùng sâu vùng
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 13 -
xa dân cư sinh sống thưa thớt, có đến 65% dân số là người dân tộc thiểu số
nên trình độ dân trí còn thấp, tỉ lệ trẻ em bỏ học còn cao, có nhiều nét văn hoá
riêng giữa các dân tộc. Chính vì có những đặc thù riêng như vậy mà việc đưa
ứng dụng công nghệ mới vào đời sống sản xuất gặp rất nhiều khó khăn nên tỉ
lệ hộ nghèo còn cao (44.7%).
 Địa bàn hành chính:
Toàn huyện gồm có 16 xã và một Thị trấn:
- Thị trấn Bến Sung
- Xã Phúc Đường
- Xã Xuân Thái
- Xã Xuân Phúc
- Xã Thanh Kỳ
- Xã Cán Khê
- Xã Thanh Tân
- Xã Xuân Du
- Xã Yên Lạc
- Xã Phượng Nghi
- Xã Xuân Th


- Xã Mậu Lâm
-
Xã Xuân Khang
- Xã Hải Long
- Xã Phú Nhu
ận
- Xã Yên Thọ
- Xã Hải Vân
Trong đó có 06 xã vùng sâu, vùng xa và vùng 135 ( Xuân Thái, Thanh
Kỳ, Thanh Tân, Xuân Thọ, Xuân Phúc, Phượng Nghị), 14 xã thuộc xã vùng
khó khăn theo Quyết định 30/QĐ_TTg ngày 05/03/2007 ( Bao gồm cả 6 xã
vùng 135 là : Xuân Thái, Thanh Kỳ, Thanh Tân, Yên Lạc, Xuân Thọ, Xuân
Khang, Phú Nhuận, Phúc Đường, Xuân Phúc, Cán Khê, Xuân Du, Phượng
Nghi, Mậu Lâm, Yên Thọ) chiếm 82% dân số toàn huyện.
 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động
của Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh:
 Thuận lợi:
Từ khi ra đời, Phòng giao dịch NHCSXH huyện luôn nhận được sự
quan tâm sâu sắc của cấp Uỷ chính quyền địa phương và các Ban ngành đoàn
thể trong huyện. Với phương châm thực hiện “vốn đến tay người cần vốn”
đơn vị đã thực hiện đặt điểm giao dịch trực tiếp tại 17/17 xã, thị trấn đã tạo
điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác tiếp cận nhanh nhất
với các dịch vụ tài chính Ngân hàng. Từ đó luôn được các cấp Uỷ chính
quyền địa phương, cấp Hội đoàn thể đánh giá cao, được nhân dân tin tưởng,
gắn bó. Với phương thức Uỷ thác bán phần qua các tổ chức chính trị - xã hội
thông qua việc ký Hợp đồng từ Trung ương đến địa phương, có thể nói đây là
một chủ trương lớn của Chính phủ đưa người nghèo thoát khỏi cái nghèo để
vươn lên làm giàu.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh

SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 14 -
Để đạt được các mục tiêu về Kinh tế, Chính trị của huyện nhà, đòi hỏi
phải có sự chỉ đạo của các cấp Uỷ chính quyền, Đoàn thể xã hội và tất nhiên
không thể thiếu vai trò quan trọng của việc cấp tín dụng chính sách, một trong
những mục tiêu quan trọng của Chính phủ.
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh được
coi như là mũi nhọn trong công cuộc xoá đói giảm nghèo của huyện nhà.
Trong các cuộc họp sơ kết, tổng kết, triển khai nhiệm vụ của cấp Uỷ chính
quyền địa phương, Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh luôn là
thành phần được quan tâm và chất vấn nhiều nhất trong việc thực thi nhiệm
vụ quan trọng này.
Hiện nay Phòng giao dịch đã có trụ sở làm việc ổn định, phương tiện và
công cụ làm việc đầy đủ với đội ngũ cán bộ đã được đào tạo bài bản về
chuyên môn, nghiệp vụ.
 Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi nêu trên, NHCSXH cũng gặp không ít những
khó khăn:
Với địa bàn là một huyện miền núi rộng, hệ thống đường giao thông đi
lại gặp rất nhiều khó khăn, trình độ dân trí thấp, số lượng cán bộ ít. Để đảm
bảo cho việc học tập nghiệp vụ, giao dịch tại PGD, giao dịch của các tổ giao
dịch lưu động cần phải có quỹ thời gian lớn, do đó thời gian có mặt tại các
điểm giao dịch của cán bộ còn hạn chế.
Hiện nay số lượng khách hàng vay vốn tại Ngân hàng chính sách ngày
càng nhiều, nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách trên
địa bàn huyện rất lớn, đặc biệt là nhu cầu vay vốn vùng khó khăn, trong khi
đó việc huy động nguồn vốn tại địa phương còn hạn chế nên nguồn vốn cho
vay hiện nay chủ yếu là nguồn vốn cân đối từ Trung Ương chuyển về.
Trong thời gian qua, nền kinh tế của huyện Như Thanh có bước phát
triển khá ổn định, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, giảm tỷ trọng nông

nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Huyện đã tận dụng
được các thế mạnh sẵn có đồng thời tích cực áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật, tăng năng suất nông nghiệp, bên cạnh đó huyện còn phát triển các
ngành nghề thủ công, đẩy mạnh chăn nuôi thủy sản, thủy cầm. Từ đó địa
phương đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, giảm nhanh tỷ lệ hộ
nghèo, đời sống kinh tế ngày càng được nâng cao.
Là một huyện miền núi, tỷ lệ hộ nghèo còn tương đối cao, số xã khó
khăn còn chiếm phần lớn, lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông
chưa qua đào tạo tay nghề, nhất là ở các xã thuộc khu vực vùng sâu, vùng xa,
vùng miền núi đặc biệt khó khăn. Đặc điểm này ảnh hưởng rất nhiều đến việc
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 15 -
áp dụng tiến bộ khoa học mới vào sản xuất và không phát triển được các
ngành kinh tế đòi hỏi phải có trình độ tay nghề cao. Mặt khác do tác động của
thiên tai, dịch bệnh hàng năm đã làm cho sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi
thường xuyên bị thiệt hại, gây ảnh hưởng nghiêm trọng, trong khi đó nguồn
vốn của Ngân sách còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được tốc độ phát triển kinh tế
của địa phương. Những khó khăn này gây ảnh hưởng nhất định đến chính
sách tín dụng ưu đãi trên địa bàn .
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Phòng giao dịch NHCSXH
1.2.1 Ban đại diện HĐQT Ngân hàng Chính sách xã hội
Thực hiện Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 14/10/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng chính sách xã hội, văn bản số
03/HĐQT ngày 24/10/2002 của Chủ tịch HĐQT-NHCSXH “Về việc thành
lập Ban đại diện HĐQT-NHCSXH các cấp” và công văn số 1775/UB-TW
ngày 12/11/2002 của UBND Tỉnh “Về việc hướng dẫn thực hiện văn bản
03/HĐQT”. Ban đại diện HĐQT Ngân hàng Chính sách xã hội các cấp được
thành lập.
Ban đại diện HĐQT được thành lập gồm 7 đồng chí, trong đó: Đồng

chí Phó Chủ tịch UBND huyện làm trưởng ban đại diện; Đồng chí giám đốc
NHCSXH huyện làm phó ban; Các ban viên bao gồm chủ tịch hội Nông dân,
chủ tịch hội Phụ Nữ, trưởng phòng Lao động - Thương binh xã hội huyện,
trưởng phòng Tài chính huyện, trưởng phòng Nông nghiệp huyện.
Như vậy, khác hẳn với các tổ chức tín dụng khác hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội được sự chỉ đạo trực tiếp chặt chẽ của UBND các cấp
thông qua Ban đại diện HĐQT.
1.2.2 Bộ máy điều hành tác nghiệp
Ngân hàng chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống
nhất trong phạm vi cả nước. Bộ máy điều hành tác nghiệp làm nhiệm vụ quản
lý vốn, tài sản, cho vay, thu nợ theo đúng chủ trương, chính sách, thể chế, quy
trình nghiệp vụ do HĐQT quy định, đồng thời tập trung chỉ đạo đôn đốc,
giám sát các đơn vị cơ sở và có trách nhiệm tham mưu giúp Ban đại diện
HĐQT quản lý, chỉ đạo thực hiện mục tiêu Xóa đói giảm nghèo – giải quyết
việc làm.
Ngay từ ngày đầu thành lập Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách có
2 phòng nghiệp vụ gồm: Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ; Phòng Kế toán - Ngân
quỹ.
Về cơ cấu và bộ máy tổ chức nhân sự, Phòng giao dịch bao gồm 11 cán
bộ thuộc biên chế, 1 cán bộ hợp đồng.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 16 -
 Ban Giám đốc:
 Giám đốc Đào Đức Bình : Có nhiệm vụ tổ chức điều hành
và chịu trách nhiệm về mọi công việc của Ngân hàng, chỉ đạo thực hiện
các chỉ tiêu kế hoạch do NHCSXH Việt Nam giao, đồng thời trực tiếp
chỉ đạo các phòng ban
 Phó Giám đốc Trần Thanh Minh : Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về công tác nghiệp vụ tín dụng.

 Tổ nghiệp vụ:
 Phòng Kế toán - Ngân quỹ: 03 cán bộ kế toán tại trung tâm, 01 cán bộ
thủ quỹ, trong đó 01 cán bộ Tổ trưởng kế toán. Có nhiệm vụ hạnh toán
kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán; Tổng hợp và lưu giữ hồ sơ
tài liệu, thực hiện chế độ quyết toán hàng năm. Ngoài ra phòng kế toán
còn có chức năng giao dịch với khách hàng và thực hiện các nghiệp vụ
như chuyển tiền, rút tiền
 Phòng kế hoạch nghiệp vụ tín dụng: 04 cán bộ, trong đó 01 cán bộ
làm tổ trưởng. Có nhiệm vụ huy động vốn, thẩm định và tái thẩm định
cho vay.
 Bảo vệ : 02 cán bộ công tác bảo vệ hành chính( 01 cán bộ hợp đồng )
Sơ đồ 1: Mô hình tổ chức của PGD NHCSXH huyện Như Thanh :












HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
TỔ KẾ HOẠCH – NGHIỆP VỤ
TÍN D


NG

TỔ KẾ TOÁN – NGÂN QUỸ
Tổ trưởng
Tín dụng
Cán bộ
Tín Dụng
Tổ trưởng
Kế toán
Cán bộ
Kế toán
Cán bộ
Thủ Quỷ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 17 -
Số điểm giao dịch xã: Phòng giao dịch Như Thanh hiện nay có 17 điểm giao
dịch đặt tại trung tâm của 17 xã, thị trấn và có lịch giao dịch cố định hàng
tháng, thu lãi theo tháng, và giao ban ngay tại xã trong buổi giao dịch.
1.3 Tình hình hoạt động của Phòng giao dịch NHCSXH Huyện trong
những năm gần đây.
1.3.1 Tình hình huy động vốn
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh khi
thành lập đã tiếp nhận dư nợ từ Ngân hàng Phục vụ người nghèo 10.626 triệu
đồng, Sau hơn 8 năm hoạt động, nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách huyện
Như Thanh đã không ngừng tăng lên, cho đến nay (31/12/2011) tổng dư nợ là
hơn 200.000 triệu đồng.
Trong những năm qua, nguồn vốn cho vay hộ nghèo của Phòng giao
dịch NHCSXH huyện Như Thanh liên tục tăng trưởng. Tuy nhiên, đây là
kênh tín dụng bao cấp mà nguồn vốn phụ thuộc quá lớn vào nguồn Trung

ương chuyển về, còn nguồn vốn huy động tại địa phương lại tập trung chủ yếu
vào nguồn ngân sách tỉnh. Hiện nay Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như
Thanh đã thực hiện huy động vốn trong dân cư theo chỉ tiêu kế hoạch Trung
ương giao, với lãi suất quy định bằng lãi suất bình quân của các Ngân hàng
thương mại trên địa bàn; Lãi suất huy động này cao hơn lãi suất Phòng giao
dịch NHCSXH Huyện cho hộ nghèo vay và được Nhà nước cấp bù phần
vượt, nhưng phần huy động theo lãi suất không được cấp bù thì Phòng giao
dịch NHCSXH Huyện chưa thực hiện được. Lí do không phải là do Phòng
giao dịch NHCSXH Huyện không quan tâm tới việc mở rộng nguồn vốn mà
là do việc tiến hành huy động vốn trong dân cư với lãi suất quá thấp và nó
không mang lại hiệu quả kinh tế cho người gửi tiền, ngoài ra do xuất phát
điểm kinh tế của huyện con thấp so với các địa phương trên cả nước, điều
kiện phát triển kinh tế còn khó khăn, trình độ dân trí còn thấp và đặc biệt là
người dân không có thói quen gửi tiết kiệm tại Ngân hàng.
Với chức năng – nhiệm vụ của mình và chủ trương chính sách của nhà
nước về tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo nên nguồn vốn hoạt động chủ yếu
của Phòng giao dịch NHCSXH Huyện chủ yếu là sự hỗ trợ của Nhà nước và
các tổ chức quốc tế. Mặc dù vậy, bên cạnh nguồn vốn của trung ương giao,
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh đã luôn luôn chủ động huy
động các nguồn vốn tại địa phương, tuy nhiên kết quả không cao. Để hiểu rõ
hơn về cơ cấu nguồn vốn và sự tăng trưởng nguồn vốn qua các năm thông qua
bảng so sánh nguồn vốn và sự tăng trưởng nguồn vốn của 3 năm từ năm 2009
đến năm 2011.
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 18 -
Bảng 1.1: Bảng so sánh giá trị các nguồn vốn của NHCSXH Như Thanh năm
2009-2011 (Nguồn: Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh)
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm

2009
Năm
2010
Năm
2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
Tổng Vốn 120.031

165.234

189.898

45.203

37,7

24.664

14,9

1. Nguồn TW 115.013

158.909

180.050

43.896

38,2


21.141

13.3

Tỷ trọng/Tổng vốn(%) 95,82

96,17

94,81

- - - -
2. Nguồn huy động
trong tỉnh
5.018

6.325

9.848

1.307

26

3.523

55,6

Tỷ trọng/Tổng vốn(%) 4,18


3,83

5,19

- - - -

Hình 1.1: Đồ thị so sánh giá trị các nguồn vốn của NHCSXH Như Thanh
0
20000
40000
60000
80000
100000
120000
140000
160000
180000
200000
2009 2010 2011
Nguồn TW
Nguồn Tỉnh
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn năm 2010 là 137,7%, năm 2011 là
114,9%. Kết quả tăng trưởng nguồn vốn có được là do sự tăng lên của nguồn
vốn trung ương.
- Cơ cấu nguồn vốn: Nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Như Thanh chủ yếu là nguồn vốn Trung ương (từ 94% đến 97%), tỷ
trọng của nguồn vốn huy động trong tỉnh dao động từ 3– 6%. Với cơ cấu
nguồn vốn như trên cho ta thấy khả năng huy động nguồn vốn tại địa phương
của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh có tăng trưởng, so với sự
tăng lên của nguồn vốn Trung ương nhưng không nhiều. Do vậy, sự tăng

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 19 -
trưởng nguồn vốn của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh chủ
yếu vẫn phụ thuộc vào nguồn vốn trung ương chuyển về.
1.3.2 Tình hình cho vay
Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh đã và đang thực hiện mô
hình cho vay thông qua Tổ TK&VV theo đúng quy trình. Thực hiện giao dịch
với khách hàng tại PGD huyện và các điểm giao dịch lưu động tại xã.
Cụ thể tình hình hoạt động của PGD như sau:
Tính đến hết ngày 31/12/2011, tổng dư nợ cho vay của PGD là 205.345
triệu đồng, trong đó:
 Cho vay trực tiếp: 2.011 triệu đồng.
 Cho vay gián tiếp qua các tổ chức Hội: 203.334 triệu đồng.
 Tình hình dư nợ ủy thác cho vay thông qua các tổ chức Hội.
Theo Điều 5 Nghị định 78/2002/NĐ- CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng
Chính Phủ, NHCSXH huyện Như Thanh và 04 tổ chức Chính trị - Xã hội đã ký
kết Văn bản thỏa thuận về tổ chức thực hiện ủy thác cho vay hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Tính đến nay, tình hình cho vay ủy thác thông qua 4 tổ
chức Chính trị - Xã hội của PGD Như Thanh được cụ thể hóa qua bảng sau:
Bảng 1.2: Tình hình ủy thác qua các tổ chức Hội ( Nguồn: Báo cáo phân loại
cho vay theo đơn vị nhận ủy thác, tháng 12 năm 2011)
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tổ chức Hội
Số tổ
TK&VV
Số hộ
Dư nợ
Tổng số Nợ quá hạn
Hội Phụ nữ 123


4.073

65.014

122

Hội Cựu chiến binh 68

1.986

31.899

336

Hội Nông dân 136

5.395

83.381

530

Đoàn thanh niên 45

1.264

23.040

245


Tổng cộng 372

12.718

203.334

1.233

Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng dư nợ ủy thác cho vay qua tổ chức
Hội là 203.334 triệu đồng, trong đó nợ quá hạn là 1.233 triệu đồng (chiếm
0,606%), cụ thể:
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 20 -
 Hội phụ nữ: 65.014 triệu đồng, chiếm 31,97% tổng dư nợ ủy thác, và
nợ quá hạn chiếm 9,9% tổng dư nợ.
 Hội Cựu chiến binh: 31.899 triệu đồng, chiếm 15,69% tổng dư nợ ủy
thác, nợ quá hạn chiếm 27,25% trong tổng dư nợ.
 Hội Nông dân: 83.381 triệu đồng, chiếm tỷ trọng cao nhất 41.01% trên
tổng dư nợ ủy thác, nợ quá hạn chiếm cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất 42,98%;
 Đoàn thanh niên: 23.040 triệu đồng chiếm tỷ trọng thấp nhất là 11,33%
trong tổng dư nợ và nợ quá hạn chiếm tỷ trọng là 19,87% trong tổng dư nợ.
Nhìn chung các tổ chức Hội nhận ủy thác đã thực hiện ký hợp đồng ủy
thác với Ngân hàng từ cấp TW đến tổ chức hội cấp huyện, cấp xã. Tại Như
thanh, các tổ chức hội đã thực hiện đầy đủ 6 công đoạn đã ký với Ngân hàng,
tham gia đầy đủ các hoạt động của dịch vụ ủy thác. Riêng các tổ chức hội cấp
huyện còn thực hiện giao ban định kỳ 2 tháng/lần đối với Ngân hàng, do vậy
chất lượng tín dụng cũng được nâng cao.
Xét riêng về nợ quá hạn, ta thấy hoạt động của Phòng giao dịch

NHCSXH Huyện đạt kết quả cao, biểu hiện là tỷ lệ nợ quá hạn thấp, chỉ
chiếm 0,606% trong tổng dư nợ ủy thác. Mặc dù tình hình kinh tế trên địa bàn
huyện còn tồn tại nhiều khó khăn, nhưng với sự hướng dẫn, tuyên truyền, vận
động tích cực của các cán bộ ngân hàng và các tổ chức Chính trị – Xã hội,
nguồn vốn của Chính phủ được chuyển đến đến tận tay các đối tượng chính
sách và được sử dụng đúng mục đích, mang lại hiệu quả cao, tỉ lệ nợ quá hạn
giảm, chất lượng tín dụng từ đó cũng được nâng cao, đời sống của người dân
được cải thiện. Kết quả đáng mừng này góp phần tích cực vào công cuộc thực
hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo, cải thiện đời sống kinh tế của nhân dân
trên địa bàn huyện nói riêng và trên phạm vi toàn quốc nói chung.
 Kết quả dư nợ theo từng chương trình tín dụng.
Qua hơn 8 năm hoạt động (2003 – 2012), được sự quan tâm chỉ đạo của
NHCSXH Tỉnh Thanh Hóa, UBND huyện, cùng với sự phối hợp của các cấp,
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức Chính trị xã hội, hoạt động tín dụng chính
sách trên địa bàn huyện đã không ngừng được phát triển và nâng cao ở hầu
hết các chương trình cho vay theo chính sách của Nhà Nước trong từng thời
kỳ. Điều đó được thể hiện ở kết quả dư nợ theo từng chương trình như bảng
sau:



Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 21 -
Bảng 1.3: Kết quả dư nợ theo từng chương trình tín dụng (Nguồn: Báo cáo
kết quả cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác năm 2011)
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Tên chương trình cho vay
Số hộ
dư nợ

(hộ)
Số tiền
Phương thức cho vay

Trực tiếp

Gián tiếp
1. Hộ nghèo 7.792

88.226

0

88.226

2. Giải quyết việc làm 136

4.957

1.911

3.046

3. HSSV có hoàn cảnh khó khăn 2.894

53.010

0

53.010


4. Hộ gia đình SXKD tại vùng KK 2.273

38.195

0

38.195

5. Xuất khẩu lao động 154

3.417

0

3.417

6. NS&VSMT nông thôn 1.582

10.159

0

10.159

7. Hộ đồng bào DTTS ĐBKK 501

2.445

0


2.445

8. Làm nhà ở (QĐ 167) 582

4.656

0

4.656

9. Thương nhân vùng khó khăn 8

280

100

180

Tổng cộng 15.922

205.345

2.011

203.334


Nhìn vào bảng số liệu ta thấy nổi bật nhất là nguồn vốn giải ngân cho 4
chương trình : Hộ nghèo, HSSV có hoàn cảnh khó khăn, Hộ gia đình SXKD

tại vùng khó khăn và NS&VSMT nông thôn.
Là một huyện nghèo miền núi, đa số các xã thuộc vùng khó khăn, trong
đó hộ nghèo chiếm tỷ lệ khá cao nên chương trình cho vay hộ nghèo chiếm tỷ
trọng tương đối lớn là 42,96% tổng dư nợ, ứng với 88.226 triệu đồng, tuy
nhiên tỷ lệ nợ quá hạn chỉ chiếm 0,34% tổng dư nợ( theo báo cáo kết quả cho
vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách năm 2011 ). Như vậy, trong những
năm qua, nguồn vốn ưu đãi xóa đói giảm nghèo của Chính phủ đã và đang
phát huy được ý nghĩa tích cực của nó, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ
nghèo trên địa bàn có thêm vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập,
tăng hiệu quả sử dụng vốn, từng bước cải thiện, nâng cao chất lượng đời sống
cho người dân, góp phần thực hiện tiêu lớn của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.
Năm 2007, thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày
27/09/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên
có hoàn cảnh khó khăn, NHCSXH đã phối hợp với UBND các xã, Thị trấn, tổ
chức chính trị xã hội cùng các ban ngành, chi bộ, trưởng thôn bình xét hộ gia
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 22 -
đình đủ điều kiện được vay vốn. Do tính hiệu quả của chính sách khuyến
khích phát triển Giáo dục Đào tạo, với mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài nên số học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có
nhu cầu vay vốn theo đó cũng tăng lên đáng kể đạt mức 2.894 hộ gia đình,
mức dư nợ là 53.010 triệu đồng chiếm 25,82%.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn vay cho hộ SXKD tại vùng khó
khăn đang phát huy hiệu quả tốt, vốn được sử dụng đúng mục đích, hỗ trợ
đáng kể vào quá trình sản xuất kinh doanh của các hộ vay, tạo việc làm, nâng
cao thu nhập cho người dân. Tính đến nay, tổng dư nợ cho chương trình này
là 38.195 triệu đồng, chiếm tỷ lệ khá cao là 18,6% trong tổng dư nợ. Trong
những năm tiếp theo, ngân hàng cần quan tâm hơn đến việc kiểm tra sử dụng
vốn vay để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động tín dụng, góp phần tăng

trưởng và phát triển kinh tế địa phương, rút ngắn khoảng cách kinh tế giữa
các vùng miền trong cả nước.
Ngoài các chương trình tín dụng chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ,
còn một số chương trình khác chiếm tỷ trọng không đáng kể. Tuy nhiên, phần
lớn các chương trình cho vay đều có chất lượng tín dụng tốt, hiệu quả tín
dụng ngày càng nâng cao.
1.3.3 Hoạt động khác
Ngoài những hoạt động về nghiệp vụ tín dụng thì Phòng giao dịch còn
thực hiện một số các nghiệp vụ khác như:
- Mở tài khoản thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài
nước.
- Có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng
trong nước.
- Thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ như: Cung
ứng các phương tiện thanh toán; Thực hiện các dịch vụ thanh toán
trong nước; Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và
không bằng tiền mặt; Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc
ngân hàng nhà nước.
- Nhận hợp đồng ủy thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá
nhân trong nước, ngoài nước theo hợ đồng ủy thác.
Những hoạt động nêu trên đạt hiệu quả rất thấp. Nguyên nhân là do
Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của NHCSXH là cho vay hộ nghèo, cho vay vốn
giải quyết việc làm và thực hiện cho vay đối với các chương trình xóa đói
giảm nghèo. Nên đối tượng phục vụ chủ yếu là những người nghèo mà những
đối tượng đó không có nhu cầu về các loại hình dịch vụ trên, nếu có thì cũng
rất ít; Mặt khác do việc thông tin, quảng bá về các hoạt động trên của
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 23 -
NHCSXH còn rất hạn chế nên việc tiếp cận với các đối tượng khách hàng

khác ít, dẫn đến tình trạng khách hàng không nắm được thông tin, nếu như
khách hàng có biết những thông tin về các hoạt động này của NHCSXH thì
cho rằng nó không hiệu quả như các ngân hàng thương mại khác. Điều này đã
đi sâu vào tiềm thức của người dân chính vì thế nên các hoạt động này không
đạt được hiệu quả.
1.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Mục tiêu hoạt động của NHCSXH là nhằm giúp hộ nghèo thoát khỏi
nghèo đói, vươn lên hoà nhập cộng đồng, có cuộc sống khá giả, từng bước
biết làm giàu để sớm hoà nhập với nền sản xuất hàng hoá. Phòng giao dịch
NHCSXH huyện Như Thanh không ngừng mở rộng khả năng đáp ứng nhu
cầu vốn sản xuất - kinh doanh cho hộ nghèo. Kết quả hoạt động kinh doanh
của NHCSXH được thể hiện qua cơ cấu cho vay – thu nợ. Kết quả này được
thể hiện qua bảng cho vay – thu nợ của 3 năm từ năm 2009 – 2011.
Bảng 1.4: Kết quả cho vay – thu nợ của Phòng giao dich NHCSXH huyện
Như Thanh(Nguồn: Phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh)
Chỉ tiêu ĐVT

Năm
2009
Năm
2010
Năm
2011
2010/2009 2011/2010
+/- % +/- %
1. Doanh số
cho vay
Triệu

79.842


92.273

101.243

12.431

15,6

8.970

9,7

2. Số lượt hộ

vay vốn
Hộ 11.436

12.958

14.125

1.522

13,3

1.167

9,0


3. Doanh số
thu nợ
Triệu

35.861

34.247

61.502

-1.614

4,5

27.255

79,6

4. Số hộ còn
dư nợ
Hộ 7.536

10.141

12.321

2.605

34,5


2.180

21,5

5. Dư nợ bình

quân 1 hộ
Triệu

11,36

14,27

16,43

2,91

25,6

2,16

15,1

6. Tổng số hộ

nghèo, đói
Hộ 10.562

10.156


12.718

-406

- 2562

-
7. Số hộ thoát

nghèo
Hộ 297

406

105

- - - -

Qua bảng số liệu trên cho ta thấy năm 2009 đến 2011 là giai đoạn thực
hiện chương trình dự án xoá đói giảm nghèo của huyện Như Thanh. Với số
hộ đói nghèo cả tỉnh theo số liệu điều tra chuyển sang năm 2008 là: 10.562
hộ/ 98.943 hộ toàn tỉnh, như vậy doanh số cho vay của NHCSXH đến với các
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 24 -
hộ nghèo qua các năm không ngừng tăng lên, giúp cho các hộ nghèo vươn lên
thoát nghèo. Kết quả là năm nào cũng có hộ thoát nghèo, riêng năm 2011 số
hộ nghèo tăng lên đột biến không phải là do hiệu quả vay vốn kém nên số hộ
nghèo tăng lên mà là do năm 2011 thực hiện theo quyết định số 09/2011/QĐ-
TTg, ngày 30/1/2011 “Về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp

dụng cho giai đoạn 2011 – 2015” với nội dung:
- Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 400.000
đồng/người/tháng (từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 500.000
đồng/người/tháng (từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
- Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng.
- Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ 501.000
đồng đến 650.000 đồng/người/tháng.
Chính việc tăng mức thu nhập đã làm tăng tỷ lệ hộ nghèo lên một cách
đáng kể, năm 2011 số hộ nghèo là: 12.718 hộ/ 182.439 hộ toàn tỉnh
Về doanh số thu nợ: Để tạo điều kiện cho người nghèo trả nợ, đồng
thời để cán bộ tín dụng thường xuyên tiếp cận với khách hàng. NHCSXH tổ
chức tổ thu nợ lưu động xuống từng xã, kết hợp với tổ trưởng, chính quyền
địa phương lên lịch thu vào một ngày nhất định. Ngân hàng uỷ quyền cho tổ
trưởng thu lãi (không uỷ quyền thu gốc) Vì vậy NHCSXH huyện Như Thanh
thực hiện tương đối tốt công tác thu nợ gốc, lãi.
Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn: Ngân hàng Chính sách xã hội
huyện Như Thanh cho vay hộ nghèo với thời hạn được xác định dựa trên nhu
cầu sản xuất chăn nuôi của đối tượng vay vốn và thời hạn cho vay phù hợp
với quy định chung trong hệ thống NHCSXH là:
- Cho vay ngắn hạn: không quá 12 tháng.
- Cho vay trung hạn: từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
Kết quả cho vay của NHCSXH huyện Như Thanh trong những năm
qua cho thấy rằng dư nợ cho vay tại đơn vị đều là cho vay trung, dài hạn.
Điều này cho ta thấy nhu cầu về vay trung hạn của người nghèo lớn,
NHCSXH huyện Như Thanh đã đáp ứng được phần nào nhu cầu đó.
Việc cho vay hộ nghèo với thời hạn càng dài thì càng là gánh nặng đối
với cán bộ tín dụng. Đây là vấn đề khó, vì nó đòi hỏi cán bộ tín dụng phải am
hiểu chu kỳ sản xuất (cây, con, giống…) để xác định thời hạn cho vay và kỳ

hạn thu nợ phù hợp, đảm bảo thu hồi vốn và lãi mà vẫn phục vụ được mục
tiêu xoá đói giảm nghèo, giúp người nghèo phát triển sản xuất, vươn lên thoát
khỏi nghèo đói.
Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Như Thanh trong những năm qua
đã thực hiện cho vay thông qua vốn chỉ định của Trung ương chuyển về: Dự
án phát triển cộng đồng; Dự án tài chính vi mô, dự án lồng ghép dân số - kế
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Trường đại học Vinh
SV: Nguyễn Hoàng Giang 49B2 Tài chính ngân hàng
- 25 -
hoạch hoá gia đình. Nhìn chung kết quả thực hiện dự án trong những năm qua
đã đóng góp thành tích không nhỏ trong việc thực hiện chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh nhà. Kết quả thực hiện chưa được như mong muốn, bởi
xuất phát điểm kinh tế của tỉnh quá thấp so với cả nước, trình độ dân trí thấp,
điều kiện địa lý bị chia cắt , giao thông đi lại khó khăn, khí hậu quá khắc
nghiệt.
 Số điểm giao dịch xã: Thực hiện theo văn bản 2064A/NHCS-TD
hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Tổ giao dịch lưu động tại xã, NHCSXH
huyện Như Thanh đã có đến 17 điểm giao dịch được đặt tại các Ủy ban nhân
dân xã, Thị trấn. Với lịch giao dịch cụ thể như sau:
Bảng 1.5 : Lịch giao dịch phòng giao dịch NHCSXH huyện Như Thanh
STT Địa điểm giao dịch Ngày giao dịch Thời gian giao dịch
1 Xã Phú Nhuậ
n
06

8h00 – 16h00

2 Xã Hải Long 08

8h00 – 16h00


3 Xã Hải Vân 08

8h00 – 16h00

4 Xã Yên Lạc 10

8h00 – 16h00

5 Xã Yên Thọ 10

8h00 – 16h00

6 Xã Xuân Thọ 13

8h00 – 16h00

7
Xã Xuân Khang
13

8h00 – 16h00

8 Xã Phượng Nghi 16

8h00 – 16h00

9 Xã Mậu Lâm 16

8h00 – 16h00


10 Xã Thanh Kỳ 18

8h00 – 16h00

11 Xã Thanh Tân 18

8h00 – 16h00

12 Xã Xuân Du 21

8h00 – 16h00

13 Xã Cán Khê 21

8h00 – 16h00

14 Xã Phúc Đường 23

8h00 – 16h00

15 Xã Xuân Phúc 23

8h00 – 16h00

16
Xã Xuân Thái
25

8h00 – 16h00


17 T.T Bến Sung 25

8h00 – 16h00

×