Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Thạch Bàn miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (704.99 KB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ trong bất kỳ một khóa luận nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được trích rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Dương
i
LỜI CÁM ƠN
Trong thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các đoàn thể, cá nhân trong và
ngoài trường.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Nông
nghiệp Hà Nội nói chung và các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn nói riêng đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới thầy giáo
PGS.TS Trần Đình Thao, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên Phòng Kinh
doanh, phòng Kế hoạch tổng hợp của Công ty Cổ phần Thạch Bàn miền Bắc đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình, bạn bè
đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày 30 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Mạnh Dương
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN


Công ty Cổ phần Thạch Bàn miền Bắc là công ty con của Công ty cổ phần Tập
đoàn Thạch Bàn, tiền thân là Phòng kinh doanh Công ty cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn
nay được tách ra và hoạt động độc lập. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm
gạch Granite mang thương hiệu Thạch Bàn. Công ty cổ phần Thạch Bàn miền Bắc tích
cực mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, là kênh phân phối trực tiếp cả thị trường
bán lẻ và bán hàng công trình. Trong tiến trình đổi mới đất nước, Tập đoàn Thạch Bàn
luôn đi tiên phong trong mọi lĩnh vực hoạt động, phát triển bền vững và toàn diện, góp
phần tích cực vào sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại ngành sản xuất VLXD Việt
Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu Thạch Bàn rất có uy tín trên thương trường và
được xuất khẩu tới nhiều nước trên thế giới. Tập đoàn Thạch Bàn đã được Nhà nước
và Bộ Xây Dựng tặng thưởng nhiều huân, huy chương và danh hiệu cao quý.
Trong những năm qua, sự phát triển nền kinh tế Việt Nam đã và đang trải qua
một thời kỳ khó khăn về nhiều mặt, đó là sự khủng hoảng vốn, nợ công, nợ xấu, nhà
nước thắt chặt tiền tệ, cắt giảm đầu tư công, phá giá đồng tiền dẫn đến kinh tế suy
thoái thị trường bất động sản toàn quốc đóng băng. Là một trong những lĩnh vực sức
ảnh hưởng lớn của sự biến động thị trường nói chung và thị trường bất động sản nói
riêng, ngành sản xuất vật liệu xây dựng, cụ thể hơn là lĩnh vực sản xuất gạch ốp lát đã
và đang chịu khó khăn rất lớn trong những năm gần đây.
Đề tài được thực hiện nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014 nhằm phân
tích, đánh giá tình hình thực trạng về hoạt động kinh doanh của Công ty CP Thạch Bàn
miền Bắc từ năm 2011 đến hết năm 2013 và đề ra định hướng, giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh cho công ty. Để thấy rõ được thực trạng và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Thạch Bàn miền Bắc, đề tài đã
thu thập những tài liệu, số liệu của công ty qua báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh…
qua 3 mốc thời gian 2011 – 2012 – 2013 và qua 60 khách hàng và đại lý điều tra phỏng
vấn trực tiếp hoặc gián tiếp ở 4 tuyến tiêu thụ sản phẩm theo từng khu vực.
Nghiên cứu cho thấy giai đoạn 2011 – 2013, tình hình hoạt động kinh doanh của
công ty biến động tăng giảm không đều qua từng năm. Năm 2012 tổng doanh thu giảm
11,39% so với năm 2011, năm 2013 tổng doanh thu của công ty tăng 15,86% so với năm
2013; thu nhập bình quân 1 lao động đạt 6,9 triệu đồng/người/tháng năm 2013.

iii
Trong những năm vừa qua, sản phẩm Granite Thạch Bàn tiếp tục được khẳng
định tại thị trường trong khu vực. Chất lượng sản phẩm ổn định, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác tiệu thụ, nâng cao uy tín của thương hiệu trên thị trường. Nhờ có sự
chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty cũng như sự linh hoạt trong việc điều chỉnh cơ
chế giá bán nên một số vùng thị trường trống và yếu đã được tăng trưởng mạnh (Hải
Phòng, Hưng Yên…). Nhà nước đã có những chính sách hạn chế cũng như ra quyết
định về việc cấm nhập khẩu gạch từ trung quốc nên cũng hạn chế phần nào sự cạnh
tranh…Việc thay đổi mô hình hoạt động phân phối tại thị trường Miền Bắc, thu hẹp
đại lý nhằm hạn chế việc cạnh tranh đã phát huy hiệu quả.
Thị trường trong nước tập trung nhiều hãng sản xuất Gạch Granite, nên mức độ
cạnh tranh rất cao. Gạch nhập khẩu từ Trung quốc về nhiều tập trung chủ yếu là gạch
bóng kính KT:600x600mm, 800x800mm có mẫu mã đẹp, giá bán thấp, gây rất nhiều
khó khăn cho công tác tiêu thụ các sản phẩm trong nước. Thị trường gạch ốp lát nói
chung và gạch granite nói riêng, nguồn cung nhiều trong khi đó nhu cầu gạch ốp lát
giảm, do thị trường bất động sản và thị trường xây dựng đóng băng.
Để tiếp tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả, cần thực hiện các giải pháp như
tăng cường công tác quản trị, quản lý tài chính, đề xuất tiết kiệm chi phí trên mọi mặt
hoạt động của công ty theo đúng qui định của pháp luật ; tiếp tục triển khai trang bị kệ,
bảng trưng bày mẫu đồng bộ biển hiệu cho hệ thống đại lý, cửa hàng trọng điểm trên
toàn khu vực ; tăng cường công tác quảng cáo nâng cao hình ảnh và thương hiệu
Thạch Bàn trên cả nước thông qua truyền thanh, truyền hình, biển quảng
cáo… Nghiên cứu chỉnh sửa qui chế bán hàng, để thúc đẩy đại lý bán hàng ; phân
công lại tuyến thị trường, sắp xếp lại nhân sự, khoán lương đến từng bộ phận; nâng
cao vai trò của nhân viên thị trường trong công tác hỗ trợ đại lý bán hàng, khai thác tối
ưu nhất tiềm năng các đại lý và các khu vực phân phối đặc biệt là các khu vực thị
trường trống hoặc thị trường phát triển nhưng chưa được phát huy hết khả năng như
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Ninh Bình, Nam Định…
iv
MỤC LỤC

Nguyễn Mạnh Dương i
LỜI CÁM ƠN ii
v
DANH MỤC BẢNG
Biểu đồ 4.1 : Tình hình nợ phải trả và vốn chủ sở hữu qua 3 năm Error:
Reference source not found
Bảng 4.1: Tình hình nguồn vốn của Công ty Cổ phần Thạch Bàn miền Bắc trong
3 năm (2011 – 2013) Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Tình hình tài sản Công ty Cổ phần Thạch Bàn miền Bắc trong 3 năm
(2011 – 2013) Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Cơ cấu Lao động trong Công ty Cổ phần Thạch Bàn miền Bắc trong 3
năm (2011- 2013) Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Kết quả hoạt động kinh doanh qua 3 năm (2011 –
2013) Error: Reference source not found
Bảng 4.5: Sản lượng và cơ cấu sản phẩm tiêu thụ của Công ty CP Thạch Bàn
miền Bắc qua 3 năm (2011 – 2013) Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo từng kênh của Công ty CP Thạch
Bàn miền Bắc giai đoạn 2011 - 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Tình hình các đại lý và cửa hàng bán lẻ của Công ty trong 3 năm
Error: Reference source not found
( 2011 – 2013 ) Error: Reference source not found
Bảng 4.8: Sản lượng tiêu thụ của các tuyến thị trường của Công ty CP Thạch
Bàn miền Bắc giai đoạn 2011 – 2013 Error: Reference source not found
Bảng 4.9: Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty qua 3 năm (2011- 2013). .Error:
Reference source not found
Bảng 4.10: Mức tăng giảm TSCĐ cụ thể qua 3 năm (2011-2013) Error:
Reference source not found
Bảng 4.11: Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của Công ty CP Thạch Bàn miền
Bắc (2011 – 2013) Error: Reference source not found
Bảng 4.12: Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động của Công ty trong 3 năm Error:

Reference source not found
(2011 – 2013) Error: Reference source not found
Bảng 4.13: Hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty CP Thạch Bàn
vi
miền Bắc (2011- 2013) Error: Reference source not found
Bảng 4.14: Hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty qua 3 năm (2011 – 2013)
Error: Reference source not found
Bảng 4.15:Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty trong 3 năm (2011 – 2013)Error:
Reference source not found
Bảng 4.16: Kích thước các dòng sản phẩm Error: Reference source not found
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổ chức Công ty Cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn Error:
Reference source not found
Sơ đồ 4.1: Cấu trúc kênh phân phối sản phẩm của Công ty CP Thạch Bàn miền
Bắc Error: Reference source not found
DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT
viii
CP
SXKD
TSCĐ
TSLĐ
VLĐ
CSH
DT
DH
LN
HĐQT

BH

CCDV
KHKT
TNDN
ĐHĐCĐ
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Cổ phần
Sản xuất kinh doanh
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn lưu động
Chủ sở hữu
Doanh thu
Dài hạn
Lợi nhuận
Hội đồng quản trị

Lao động
Bán hàng
Cung cấp dịch vụ
Khoa học kỹ thuật
Thu nhập doanh nghiệp
Đại hội đồng cổ đông
VLXD : Vật liệu xây dựng
XDCB : Xây dựng cơ bản
SSX : Sức sản xuất
SSL
BHXH
VNĐ
VCSH
:
:
:
:
Sức sinh lợi
Bảo hiểm xã hội
Việt Nam đồng
Vốn chủ sở hữu
ix
PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Từ năm 1986, nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường thì các doanh
nghiệp phải tự chủ về mặt tài chính, tự xây dựng phương án kinh doanh, tự tìm đầu
vào và đầu ra cho sản phẩm, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh
của mình. Hơn thế nữa năm 2007, Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới
(WTO) đã mở ra vô số cơ hội kinh doanh nhưng cũng tiềm ẩn không ít nguy cơ đối

với mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong quy luật cạnh
tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường thì phải sử dụng các nguồn lực của mình một
cách có hiệu quả nhất. Thực chất của q uá trình này là nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Công ty Cổ phần Thạch Bàn miền Bắc là công ty con của Công ty cổ phần Tập
đoàn Thạch Bàn, tiền thân là Phòng kinh doanh Công ty cổ phần Tập đoàn Thạch Bàn
nay được tách ra và hoạt động độc lập. Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh sản phẩm
gạch Granite mang thương hiệu Thạch Bàn. Công ty cổ phần Thạch Bàn miền Bắc tích
cực mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, là kênh phân phối trực tiếp cả thị trường
bán lẻ và bán hàng công trình. Trong tiến trình đổi mới đất nước, Tập đoàn Thạch Bàn
luôn đi tiên phong trong mọi lĩnh vực hoạt động, phát triển bền vững và toàn diện, góp
phần tích cực vào sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại ngành sản xuất VLXD Việt
Nam. Các sản phẩm mang thương hiệu Thạch Bàn rất có uy tín trên thương trường và
được xuất khẩu tới nhiều nước trên thế giới. Tập đoàn Thạch Bàn đã được Nhà nước
và Bộ Xây Dựng tặng thưởng nhiều huân, huy chương và danh hiệu cao quý.
Để doanh nghiệp nâng cao hiệu quả kinh doanh thì việc phân tích đánh giá thực
trạng, chỉ ra những tồn tại và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp nhằm giúp doanh nghiệp thấy được những điểm mạnh điểm yếu trên cơ
sở đó đưa ra các biện pháp khắc phục điểm yếu và phát huy những điểm mạnh của
mình để đạt được hiệu quả cao hơn trong tương lai.
Từ những thực tiễn trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty cổ phần Thạch Bàn miền Bắc”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá đúng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Thạch Bàn miền Bắc, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả hiệu
quả hoạt động kinh doanh tại công ty.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả kinh doanh của Công ty CP Thạch Bàn

miền Bắc
- Đánh giá thực trạng, phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thạch Bàn miền Bắc. Từ đó tìm nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của công ty.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Thạch Bàn miền Bắc
1.3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh tại
Công ty Cổ phần Thạch Bàn miền Bắc.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
+ Đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Thạch Bàn
miền Bắc.
+ Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thạch Bàn miền Bắc.
+ Đề xuất các biện phát nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Thạch Bàn miền Bắc.
- Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Thạch Bàn miền Bắc.
- Phạm vi thời gian: Số liệu liên quan đến tình hình tổ chức sản xuất, tổ chức
quản lý trong ba năm 2011-2013.
- Thời gian nghiên cứu đề tài : từ tháng 1 – 2014 đến tháng 5 – 2014.
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm liên quan
a. Khái niệm hiệu quả hoạt động kinh doanh
2
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn tại và
phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp kinh doanh phải có lãi. Do vậy, mọi doanh nghiệp

hoạt động kinh doanh đều một mục tiêu chung là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được
mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp cần phải hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh
doanh từ khâu lựa chọn các yếu tố đầu vào, thực hiện quá trình sản xuất, cung ứng,
tiêu thụ. Mức độ hợp lý hoá của quá trình được phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ
bản gọi là: hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh theo khái niệm rộng là phạm trù kinh tế phản ánh những
lợi ích đạt được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bất kỳ hoạt động
nào nói chung và hoạt động kinh doanh nói riêng đều phải đạt được kết quả hữu ích cụ
thể nào đó. Đó là lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Doanh nghiệp đạt được lợi nhuận
cao thì từ đó mới có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng và chiều
sâu, có đủ sức cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường.
Kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ kinh doanh trên
thương trường. Nhưng trên cơ sở lợi nhuận doanh nghiệp phải đánh giá hoạt động
kinh doanh không chỉ dừng lại ở kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng kinh doanh
để tạo ra kết quả đó. Vì kinh doanh bao gồm tất cả các công đoạn từ đầu tư sản xuất
đến tiêu thụ, dịch vụ bán hàng. Do đó, việc đánh giá kết quả kinh doanh là rất cần thiết
và thông qua đó có thể nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Hiện nay, cũng có nhiều ý kiến khác nhau về thuật ngữ hiệu quả kinh doanh
xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau về vấn đề hiệu quả kinh doanh và sự hình
thành phát triển của ngành quản trị doanh nghiệp. Tuy nhiên, người ta có thể chia các
quan điểm thành các nhóm cơ bản sau đây:
Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa.Theo quan niệm này, hiệu quả kinh
doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt
động kinh doanh. Quan điểm này không đề cập đến chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu
hoạt động kinh doanh tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù
hoạt động kinh doanh đó có hai mức chi phí khác nhau.
Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
3
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này nói lên quan hệ so

sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả
đó, nhưng chỉ xét đến phần kết quả chi phí bổ sung.
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó. Quan điểm này đã phản ánh
được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn được kết quả và chi
phí bỏ ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các chi phí. Tuy
nhiên, kết quả và chi phí đều luôn luôn vận động nên quan điểm này chưa biểu hiện
được tương quan về lượng và chất giữa kết quả và chi phí.
Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ
giữa sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó, đồng thời phản ánh được trình độ sử
dụng các nguồn lực sản xuất. Quan điểm này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động
của hai yếu tố phản ánh hiệu quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc
độ vận động của chi phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất của doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý của doanh
nghiệp để thực hiện cao nhất các mục tiêu kinh tế xã hội với chi phí thấp nhất. Hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn chặt với hiệu quả kinh tế của toàn xã hội, vì thế
nó cần được xem xét toàn diện cả về mặt định tính lẫn định lượng, không gian và thời
gian. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả kinh doanh là những nỗ lực của doanh nghiệp
và phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp đồng thời gắn với việc đáp ứng các
mục tiêu và các yêu cầu của doanh nghiệp và của toàn xã hội. Về mặt định lượng, hiệu
quả kinh doanh là biểu thị tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp thu được với chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra để thu được kết quả đó. Hiệu quả kinh doanh chỉ có được
khi kết quả cao hơn chi phí bỏ ra. Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả kinh
doanh càng cao và ngược lại. Cả hai mặt định tính và định lượng của hiệu quả kinh
doanh đều có quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về
lượng phải gắn với mục tiêu kinh tế, chính trị, xã hội, môi trường nhất định. Do vậy,
chúng ta không thể chấp nhận các nhà kinh tế tìm mọi cách để đạt được mục tiêu kinh
4

tế cho dù phải chi phí bất cứ giá nào hoặc thậm chí đánh đổi mục tiêu chính trị, xã hội,
môi trường để đạt được mục tiêu kinh tế.
Về mặt thời gian, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đạt được trong từng
thời kỳ, từng giai đoạn không được làm giảm sút hiệu quả kinh doanh của các giai
đoạn, các thời kỳ, chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó đòi hỏi bản thân các doanh
nghiệp không được vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi ích lâu dài. Trong thực tiễn kinh
doanh của doanh nghiệp, điều này thường không được tính đến là con người khai thác,
sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên nhân văn không có kế hoạch, thậm chí
khai thác và sử dụng bừa bãi, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên và phá huỷ
môi trường nghiêm trọng. Cũng không thể quan niệm rằng cắt bỏ chi phí và tăng
doanh thu lúc nào cũng có hiệu quả một khi cắt giảm tuỳ tiện và thiếu cân nhắc các chi
phí cải tạo môi trường, tạo cân bằng sinh thái, đầu tư cho giáo dục đào tạo.
Tóm lại, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lý
doanh nghiệp nói chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu mà
doanh nghiệp đã xác định. Hiệu quả hoạt động kinh doanh biểu thị mối tương quan
giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt
được kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi
phí tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định. Nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục đích tính theo hướng tích
cực.
5
b. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Đó
là vấn đề bao trùm và xuyên suốt thể hiện chất lượng của toàn bộ công tác quản lý
kinh tế để tạo ra kết quả và hiệu quả cao nhất của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong cơ chế thị trường, việc giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản (Sản xuất cái
gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?) được dựa trên quan hệ cung cầu, giá cả thị
trường, cạnh tranh hợp tác.

Các doanh nghiệp phải tự đưa ra các quyết định kinh doanh của mình, tự hạch
toán lỗ lãi, lãi nhiều hưởng nhiều, lãi ít hưởng ít. Lúc này mục tiêu lợi nhuận trở thành
mục tiêu quan trọng nhất mang tính sống còn của doanh nghiệp.
Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn tại
và phát triển. Môi trường cạnh tranh này khá gay gắt và có nhiều doanh nghiệp đã trụ
vững được nhưng cũng không ít doanh nghiệp bị thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể
trụ vững trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp luôn phải giảm chi phí kinh doanh một
cách tương đối nhằm tới mục tiêu lợi nhuận tối đa. Giai đoạn kinh tế phát triển theo
chiều rộng kết thúc nhường chỗ cho sự phát triển theo chiều sâu là nhờ vào sự nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nâng cao khả
năng sử dụng nguồn lực sẵn có trong sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả kinh
doanh và đạt được hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được quan tâm của các doanh
nghiệp.
Từ những vai trò kể trên của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp chúng ta có thể rút ra những ý nghĩa cụ thể của việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, chúng ta cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong các
doanh nghiệp, đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thực hiện trên cơ
sở phân tích từng phần, tổng hợp lại hướng vào mục tiêu chung của hiệu quả là lợi
nhuận của toàn bộ quá trình kinh doanh để phân tích. Trên cơ sở đó rút ra những nhận
định cơ bản và liên kết chúng lại với nhau để có những phương hướng đúng đắn.
Quan niệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là các doanh
nghiệp cho rằng hoạt động kinh doanh phải vừa đạt được hiệu quả kinh tế lại vừa đạt
được hiệu quả xã hội. Có như vậy doanh nghiệp mới phát triển bền vững, ổn định.
2.1.2. Phân loại hiệu quả hoạt động kinh doanh
6
Trong thực tiễn có nhiều loại hiệu quả kinh doanh khác nhau. Để tiện cho việc
quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, người ta thường phân loại hiệu
quả kinh doanh theo các tiêu thức khác nhau. Sau đây là một số cách phân loại hiệu
quả kinh doanh trong doanh nghiệp:

 Hiệu quả tuyệt đối và tương đối
Căn cứ theo phương pháp tính hiệu quả, người ta chia ra thành hiệu quả tuyệt
đối và hiệu quả tương đối
a. Hiệu quả tuyệt đối
Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả cho từng phương án kinh
doanh, từng thời kỳ, từng doanh nghiệp. Nó được tính toán bằng cách xác định mức
lợi ích thu được với chi phí bỏ ra.
b. Hiệu quả tương đối
Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất
của doanh nghiệp. Công thức xác định:
H
1
= KẾT QUẢ (1)
CHI PHÍ
H
2
= CHI PHÍ (2)
KẾT QUẢ
Công thức (1) cho biết kết quả mà doanh nghiệp đạt được từ một phương án kinh
doanh, từng thời kỳ kinh doanh.
Công thức (2) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả hoặc một
đơn vị kết quả được tạo ra từ bao nhiêu đơn vị chi phí.
 Hiệu quả trước mắt và lâu dài
Căn cứ vào thời gian đem lại hiệu quả, người ta phân ra làm hai loại:
a. Hiệu quả trước mắt
Hiệu quả trước mắt là hiệu quả kinh doanh thu được trong thời gian gần nhất,
trong ngắn hạn.
b. Hiệu quả lâu dài
7
Hiệu quả lâu dài là hiệu quả thu được trong thời gian dài. Doanh nghiệp cần

phải xem xét thực hiện các hoạt động kinh doanh sao cho nó mang lại cả lợi ích trước
mắt cũng như lâu dài cho doanh nghiệp, kết hợp lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài,
không được vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài hoặc thiệt hại đến lợi ích lâu
dài.
 Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội
Căn cứ vào khía cạnh khác nhau của hiệu quả, người ta phân ra làm hai loại:
a. Hiệu quả kinh tế tài chính
Hiệu quả kinh tế tài chính (hiệu quả kinh doanh cá biệt) của doanh nghiệp là
hiệu quả kinh doanh thu được từ các hoạt động thương mại của từng doanh nghiệp
kinh doanh. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh tế tài chính là lợi nhuận mà mỗi doanh
nghiệp thu được.
b. Hiệu quả kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội (hiệu quả kinh tế quốc dân) là sự đóng góp của chính
doanh nghiệp vào xã hội nghĩa là mang lại các lợi ích công cộng cho xã hội như: tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho ngân sách nhà nước, tăng tích luỹ ngoại tệ, tăng
năng suất lao động, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu kinh tế
Giữa hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan hệ
nhân quả với nhau và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể
đạt được trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp. Mỗi một doanh
nghiệp như một tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần
vào hiệu quả chung của nền kinh tế. Ngược lại, tính hiệu quả của bộ máy kinh tế sẽ là
tiền đề tích cực, là khung cơ sở cho mọi hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao.
Đó chính là mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng, giữa bộ phận và toàn bộ. Tính
hiệu quả của nền kinh tế xuất phát từ tính hiệu quả của mỗi doanh nghiệp và nền kinh
tế vận hành tốt là môi trường thuận lợi cho sự hoàn thiện của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp phải thường
xuyên quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội, bảo đảm lợi ích riêng hài hoà với lợi ích
chung. Về phía cơ quan quản lý với vai trò định hướng cho sự phát triển của nền kinh
8
tế cần tạo mọi điều kiện để doanh nghiệp có thể hoạt động đạt hiệu quả cao nhất trong

khả năng có thể của mình.
 Hiệu quả tổng hợp và bộ phận
Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả người ta phân ra làm hai loại: Hiệu quả
kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận.
a. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh khai thác các nguồn lực đó trong quá trình
tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là thước đo hết sức quan trọng của sự tăng trưởng kinh
tế và là chỗ dựa cho việc đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
b. Hiệu quả kinh doanh bộ phận
Hiệu quả kinh doanh bộ phận là sự thể hiện trình độ và khả năng sử dụng các
nguồn lực của từng bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
là thước đo quan trọng của sự tăng trưởng từng bộ phận và cùng với hiệu quả kinh
doanh tổng hợp làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh
nghiệp.
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng gắn với môi trường và thị trường
kinh doanh của nó. Doanh nghiệp nào cũng căn cứ vào thị trường để giải quyết các
vấn đề then chốt: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai?
Mỗi doanh nghiệp đều tiến hành việc sản xuất kinh doanh của mình trong các
điều kiện cụ thể về trình độ trang thiết bị, trình độ tổ chức quản lý lao động, quản lý
kinh doanh mà Paul Samuelson gọi đó là “hộp đen” kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp.
Bằng khả năng kinh doanh của mình họ cung ứng cho xã hội sản phẩm của
mình với chi phí cá biệt nhất định và nhà kinh doanh nào cũng muốn tiêu thụ hàng hoá
của mình nhiều nhất với giá cao nhất. Tuy vậy, thị trường vận hành theo quy luật riêng
của nó và mọi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường là phải chấp nhận “luật chơi”
đó. Một quy luật trong những quy luật thị trường tác động rõ nét nhất đến các chủ thể
9

của nền kinh tế là quy luật giá trị: hàng hoá được thị trường thừa nhận tại mức chi phí
trung bình xã hội cần thiết để tạo ra hàng hóa đó. Quy luật giá trị đã đặt các doanh
nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên một mặt bằng trao đổi chung – giá cả
thị trường.
Suy cho cùng, chi phí bỏ ra là chi phí lao động xã hội nhưng đối với mỗi doanh
nghiệp mà ta đánh giá hiệu quả kinh doanh thì chi phí lao động xã hội đó được thể
hiện dưới dạng chi phí khác nhau: Giá thành sản xuất, chi phí sản xuất, chi phí ngoài
sản xuất Bản thân mỗi loại chi phí này lại có thể được phân chia một cách chi tiết
hơn. Vì vậy, khi đánh giá hiệu quả kinh doanh không chỉ đánh giá hiệu quả tổng hợp
của các loại chi phí trên, mà đồng thời còn phải đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí
đó.
Tóm lại: Trong quản lý quá trình kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh doanh
được biểu hiện ở các loại khác nhau. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh là cơ sở để
xác định các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh doanh và xác định
các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
Kinh doanh là hoạt động nhằm mục đích sinh lời của các chủ thể kinh doanh
trên thị trường. Điều đó có nghĩa là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh luôn phụ
thuộc vào thị trường, mà thị trường lại phải tuân theo các quy định của pháp luật cũng
như các quy luật của thị trường. Do vậy, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chịu
ảnh hưởng của rất nhiều các yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Vấn đề đặt ra là
các doanh nghiệp phải có biện pháp tác động trở lại yếu tố chủ quan một cách hợp lý,
có hiệu quả làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn, nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông thường có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng:
nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
10
2.1.3.1. Nhân tố khách quan
Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực gì, dù to hay nhỏ thì suy cho
cùng đều chỉ là một trong những phần tử cấu thành nên nền kinh tế quốc dân, hay trên
phương diện rộng hơn trong hoàn cảnh quốc tế đang phát triển mạnh mẽ thì doanh

nghiệp có thể coi là một bộ phận cấu thành nên nền kinh tế thế giới. Do đó, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng lớn từ môi trường bên ngoài. Đó là tổng
hợp những nhân tố khách quan tác động đến hoạt động kinh doanh mà cụ thể là tác
động đến kết quả, hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Các nhân tố đó là:
 Môi trường kinh tế
Nền kinh tế của mỗi quốc gia là nền tảng cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và
phát triển. Mỗi quốc gia với cơ sở hạ tầng về giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường
sắt, đường hàng không cũng như các cơ sở hạ tầng khác về hệ thống thông tin liên lạc,
bưu điện viễn thông và các công trình xã hội đã giúp cho các doanh nghiệp đẩy mạnh
sản xuất, lưu thông hàng hoá, ký kết được những hợp đồng lớn với các khách hàng
trong nước và nước ngoài, giao hàng và thanh toán thuận lợi, nhanh chóng.
 Môi trường chính trị - pháp luật
Một môi trường chính trị - pháp luật hợp lý, thông thoáng, cởi mở sẽ khuyến
khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp được cấp giấy phép hoạt động một cách nhanh chóng, đẩy mạnh quá trình liên
doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài, phát huy nội lực của doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả kinh doanh.
 Môi trường văn hóa – xã hội
Môi trường văn hoá xã hội có một ảnh hưởng nhất định đến các doanh nghiệp.
Mỗi quốc gia có một nền văn hoá khác nhau và môi trường xã hội khác nhau, điều đó
dẫn đến nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của mỗi một quốc gia là khác nhau. Các doanh
nghiệp cần nắm vững được môi trường văn hoá – xã hội để biết chắc được nhu cầu của
thị trường như thế nào, xu hướng tiêu dùng của xã hội ra sao, từ đó mới quyết định
xem doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh loại mặt hàng gì. Điều này sẽ đem lại hiệu
quả rất lớn cho hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp.
 Môi trường công nghệ
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì luôn phải quan
tâm đến chất lượng sản phẩm, giá thành và sức cạnh tranh của sản phẩm của mình trên
11

thị trường. Ngày nay, trình độ khoa học công nghệ ngày càng phát triển, những công
nghệ mới ra đời và được áp dụng trong thực tế cho phép các doanh nghiệp sản xuất
được những sản phẩm với chất lượng cao hơn trong khi nguyên vật liệu lại tiêu tốn ít
hơn, hiệu suất của máy móc được nâng cao dẫn đến giá thành hạ, chi phí sản xuất
thấp, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm của mình trên thị trường, tăng hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, công nghệ là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.3.2. Nhân tố chủ quan
 Lực lượng lao động và năng suất lao động
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, lực lượng lao động của doanh
nghiệp quyết định quy mô kết quả sản xuất, tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Điều này được thể hiện ở :
- Trình độ lao động tương ứng thì sẽ góp phần vận hành có hiệu quả các yếu tố
vật chất trong quá trình kinh doanh.
- Cơ cấu lao động phù hợp trước hết nó sẽ góp phần sử dụng có hiệu quả bản
thân yếu tố lao động trong sản xuất kinh doanh, mặt khác nó sẽ góp phần tạo lập và
thường xuyên điều chỉnh mối quan hệ tỷ lệ hợp lý giữa các yếu tố vật chất trong quá
trình kinh doanh.
- Ý thức, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động là yếu tố quan trọng, yếu tố
cơ bản để phát triển và phát huy nguồn lực lao động trong quá trình kinh doanh. Vì
vậy, chúng ta chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao trong các doanh nghiệp
chừng nào có được một đội ngũ lao động có kỷ luật, kỹ thuật, trách nhiệm và năng
suất lao động cao.
 Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ
Đây là yếu tố vật chất phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sự phát triển
của cơ sở vật chất kỹ thuật sẽ tạo ra những cơ hội để nắm bắt thông tin trong quá trình
hoạch định kinh doanh cũng như trong quá trình điều chỉnh, định hướng hoặc chuyển
hướng kinh doanh. Kỹ thuật và công nghệ sẽ tác động tới việc tiết kiệm chi phí vật
chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó giúp cho các doanh nghiệp sử dụng một

cách hợp lý, tiết kiệm chi phí kinh doanh.
 Nguyên vật liệu, vật tư hàng hóa
12
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp
sản xuất muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành đều đặn, liên tục
doanh nghiệp phải thường xuyên bảo đảm cho các loại vật tư đủ về số lượng, kịp thời
về thời gian, đúng quy cách về phẩm chất. Các doanh nghiệp thương mại không chỉ
kinh doanh hàng hoá mà còn mua những vật tư như : linh kiện, phụ tùng về để lắp
ráp thành hàng hoá để có thể tiêu dùng ngay được. Vì vậy, việc cung cấp đầy đủ, có
chất lượng cao các loại vật tư có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Việc cung cấp đúng chủng loại nguyên vật liệu, vật tư sẽ tạo điều kiện cho
việc nâng cao chất lượng hàng hoá, thu hút được khách hàng, phù hợp với nhu cầu tiêu
dùng, tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
 Hệ thống thông tin doanh nghiệp
Thông tin được coi là đối tượng lao động của doanh nghiệp và nền kinh tế thị
trường. Để kinh doanh thành công trong điều kiện cạnh tranh trong nước và quốc tế
các doanh nghiệp cần rất nhiều thông tin chính xác về thị trường, khách hàng, đối thủ
cạnh tranh và giá cả Điều này quyết định thành công hay thất bại của doanh nghiệp
trên thị trường.
Mặt khác, thông tin còn là căn cứ để xác định phương hướng kinh doanh, tiến
hành xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình xác định các
chỉ tiêu chiến lược, doanh nghiệp cần thiết tiến hành các tính toán dựa trên những
thông tin chính xác về : số lượng sức lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật, vật tư tiền vốn.
 Nhân tố quản trị doanh nghiệp
Trong kinh doanh, nhân tố quản trị có vai trò vô cùng quan trọng, quản trị
doanh nghiệp giúp doanh nghiệp xác định hướng đi đúng trong hoạt động kinh doanh,
xác định chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp là cơ sở đầu tiên đem lại kết quả, hiệu quả hoặc thất bại của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Nhân tố quản trị còn giúp doanh nghiệp tổ chức bộ máy một cách hợp lý, quản

lý lao động trong doanh nghiệp sát sao, điều hành doanh nghiệp có hiệu quả. Quản trị
doanh nghiệp đề ra các chính sách cụ thể để phát triển sản xuất, lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh chi tiết, từ đó có kế hoạch phân bổ các nguồn nhân tài, vật lực để thực hiện
kế hoạch đã đề ra. Ngoài ra, quản trị doanh nghiệp còn trợ giúp rất nhiều cho công tác
Marketing, tiêu thụ sản phẩm, mở rộng tiêu thụ.
13
Nhà quản trị kinh doanh, đặc biệt là người lãnh đạo doanh nghiệp phải có kiến
thức, trình độ, năng lực, năng động. Trong việc tổ chức phân công lao động trong
doanh nghiệp phải sử dụng đúng người, đúng việc để tận dụng được năng lực sở
trường của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Ngoài ra, người lãnh
đạo phải xây dựng được một tập thể đoàn kết, năng động, có trình độ, có chuyên môn,
từ đó hoàn thành mục tiêu mà doanh nghiệp đã đề ra.
2.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
Để tiến hành bất kì một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải tập hợp
các phương tiên vật chât cũng như con người và thực hiện sự kết hợp lao động với các yêu
tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ của doanh nghiệp. Mục tiêu lâu dài và bao
trùm của mọi doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận và tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở nguồn lực
sẵn có, để đạt được mục tiêu này quản trị doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp
khác nhau, hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ để các nhà quản trị thực hiện các
chức năng quản trị của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu quả kinh doanh không những
chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm
ra các nhân tố để đưa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và
giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâg cao hiệu quả. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ
trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất: trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất càng cao
doanh nghiệp có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc tốc độ
tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu vào. Do đó, xét trên
phương tiện lí luận thực tiễn phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng một vai trò quan
trọng trong việc đánh giá, so sánh, phân tích kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ưu nhất,
đưa ra phương pháp đúng đắn nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tư cách là một
công cụ đánh giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác độ

tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm vi hoạt động ở
toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng trong nhiều trường hợp người ta coi nó không chỉ
như phương tiện để đạt kết quả cao mà còn như chính mục tiêu cần đạt
Một doanh nghiệp phải giả quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản là sản xuất cái gì ?
sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai?. Tuy nhiên, nếu nguồn tài nguyên là vô hạn
thì việc xem xét giả quyết ba vấn đề trên sẽ không còn là vấn đề quan trọng, khi nguồn
14
tài nguyên là vô hạn người ta có thể sản xuất hàng hoá một cách không hạn chế, sử
dụng kết quả thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu, lao động một cách không khôn ngoan
cũng chẳng sao. Nhưng trên thực tế, mọi nguồn tài nguyên trên trái đất như đất đai,
khoáng sản, hải sản vv là những nguồn lực hữu hạn ngày càng khan hiếm hơn. khan
hiếm đòi hỏi và buộc con người phải nghĩ đến việc lùa chọn hiệu quả kinh doanh,
khan hiếm tăng lên dẫn đến vấn đề lùa chọn kinh tế tối ưu ngày càng phải đặt ra
nghiêm túc và gay gắt. Nhưng khan hiếm mới chỉ là điều kiện cần để buộc con người
phải lùa chọn hiệu quả kinh tế
Điều kiện đủ cho sự lùa chọn kinh tế là với sự phát triển của kinh tế sản xuất,
ngày càng có nhiều phương pháp khác nhau để chế tạo sản phẩm với kĩ thuật sản xuất
phát triển cùng với nguồn lực, con người có thể tạo ra rất nhiều sản phẩm khác nhau.
Điều này cho phép các doanh nghiệp có khả năng lùa chọn sản xuất kinh doanh tối ưu.
Sự lùa chọn đúng đắn sẽ lang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh cao nhất thu
lại được nhiều lợi ích nhất. Giai đoạn phát triển kinh tế theo chiều rộng kết thúc và
nhường chỗ cho sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, tăng trưởng kinh tế của sản xuất
chủ yếu nhờ vào sự nâng cao hiệu quả kinh doanh
Như vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh tức là nâng cao việc sử dụng các nguồn
lực có hạn trong sản xuất trong điều kiện khan hiếm các nguồn lực sản xuất thì nâng
cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện không thể không đặt ra đối với bất kì hoạt động
sản xuất kinh doanh nào
Tuy nhiên, sự lùa chọn kinh tế của các doanh nghiệp trong cơ chế kinh tế khác
nhau là không giống nhau, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung việc lùa chọn kinh tế
không đặt ra ở cấp xí nghiệp mà xí nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh

của mình theo sự chỉ đạo của nàh nước. Vì thế, mục tiêu cao nhất của xí nghiệp là
hoàn thành kế hoạch nhà nước giao các xí nghiệp quan tâm tâm tới hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình
Mặt khác trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn
tại và phát triển, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện bình thường
đòi hỏi các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ hàng hoá và
dịch vụ, đủ bù đắp chi phí đã chi ra để sản xuất hàng hoá dịch vụ đó, còn muốn phát
15
triển doanh nghiệp phải đảm bảo quá trình tái sản xuất mở rộng. Đồng thời môi trường
cạnh tranh trông nền kinh tế khá gay gắt, trong cuộc cạnh tranh đó có doanh nghiệp trụ
vững và phát triển đi lên nhưng cũng có doanh nghiệp thua lỗ và phá sản. Để có thể trụ
lại trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng hàng hoá,
giảm chi phí sản xuất, nâng cao uy tín vv nhằm đạt tới mục tiêu lợi nhuận tối đa, do
vậy đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là vấnđề quan tâm
của mọi doanh nghiệp và trở thành vấn đề sống còn để doanh nghiệp tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trường.
2.1.5. Hệ thống các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh
 Phân biệt các loại hiệu quả
Trong quản lí kinh doanh, phạm trù hiệu quả kinh tế được biểu hiện ở những
dạng khác nhau việc phân loại hiệu quả kinh tế là cơ sở để xác định các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế và xác định những biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên để hiểu
rõ bản chất hiệu quả kinh tế cần phân biết các loại hiệu quả.
2.1.5.1. Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế- xã hội và hiệu quả kinh
doanh
Hiệu quả xã hội là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất
xã hội nhằm đạt đưọc các mục tiêu xã hội nhất định như giải quyết công ăn việc làm,
xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng, nâg cao phóc lợi xã hội, nâng cao đời sống vật chất
tinh thần cho người lao động
Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt các mục tiêu
kinh tế của một thơì kỳ nào đó nhưng kết quả của một nền kinh tế đạt được trong mỗi

thời kỳ không phải là tổng đơn thuần của các kết quả của từng doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất xã hội để
đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội nhất định, nó gắn liền với nền kinh tế hàng hoá và
được xem xét ở góc độ quản lí vĩ mô.
Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất (lao
động, máy móc thiết bị, tiền vốn…) nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất kinh doanh
nhất định. Hiệu quả kinh doanh gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
16

×