Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

báo cáo khoa học 'đánh giá các rủi ro trong dự án xây dựng công trình giao thông ở việt nam hiện nay'

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (139.15 KB, 8 trang )


đ
ánh giá các rủi ro trong dự án xây dựng
công trình giao thông ở việt nam hiện nay


Trịnh thùy anh
Bộ môn Quản trị kinh doanh
Trờng Đại Giao thông Vận tải

Tóm tắt: Trong các dự án xây dựng công trình giao thông, rủi ro hết sức đa dạng do bản
chất phức tạp của các dự án ny cũng nh tác động của môi trờng kinh tế - xã hội - luật pháp -
văn hoá luôn biến động v đầy rẫy những bất trắc khó lờng. Bi viết ny nhằm tìm hiểu
nguyên nhân gây ra rủi ro v phân tích hậu quả do các rủi ro mang lại trong các dự án. Đây l
cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp quản lý rủi ro cho các Dự án xây dựng Công trình giao
thông (DAXD CTGT).
Từ khoá: rủi ro dự án, dự án xây dựng công trình giao thông, phân tích rủi ro, quản lý rủi ro
Summary: Risks are diversified in transport construction projects due to their complicated
features as well as continuous changing and unexpected impacts of the economic social
legislation cultural environment on the projects. This paper aims to analyze the causes and
effects of risks in construction projects, which is a basis for countermeasures on risk
management in the construction projects.
Key words: project risk, transport construction project, risk analysis, risk management.

CT 2
i. Đặt vấn đề
Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi giai đoạn của dự án. Kể từ khi xác định chủ trơng đầu t,
chuẩn bị đầu t, cho đến khi kết thúc đa dự án vào khai thác và sử dụng, có rất nhiều nhân tố
là nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp gây ra rủi ro, đồng thời rủi ro xảy ra cũng đa đến các hậu
quả nhất định. Do vậy việc đánh giá nguyên nhân và hậu quả của rủi ro phải căn cứ vào các
khâu, các giai đoạn của dự án. Hình 1 thể hiện nhóm các các rủi ro trong DAXD CTGT ở Việt


Nam hiện nay để đánh giá nguyên nhân và hậu quả rủi ro.








Hình 1. Đánh giá rủi ro trong DAXD CTGT ở Việt Nam hiện nay
Rủi ro do chủ trơng đầu t
sai lệch
Rủi ro
trong đền
bù, giải
phóng
mặt bằng
Rủi ro
trong
thanh
toán
vốn
Rủi ro
trong lựa
chọn nhà
thầu
Rủi ro trong triển khai & điều hành
kế ho

ch đầu t


Giai đoạn
chuẩn bị dự án
Giai đoạn thực
hiện dự án
Giai đoạn khai
thác dự án
Rủi ro
trong thủ
công,
nghiệm
thu,
thanh
toán
Rủi ro
trong
quản lý
và triển
khai thực
hiện dự
án
Rủi ro
trong
khảo sát,
thiết kế
Rủi ro
do biến
động
nền kinh
tế, giá

cả
Rủi ro
trong bố
trí và sử
dụng vốn
Rủi ro trong quá trình khai thác


II. Đánh giá nguyên nhân v hậu quả của các rủi ro trong giai đoạn chuẩn
bị dự án
Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro có nguyên nhân từ chủ trơng đầu
t sai lầm.
Việc xác định chủ trơng đầu t có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã
hội của DAXD CTGT. Các rủi ro do sai lầm về chủ trơng đầu t sẽ gây mất hiệu quả đầu t,
gây hậu quả nghiêm trọng nh lãng phí, thất thoát bao gồm cả lãng phí trực tiếp và lãng phí gián
tiếp. Các rủi ro do chủ trơng đầu t bao gồm: rủi ro trong công tác quy hoạch, trong khâu quyết
định đầu t, đợc trình bầy cụ thể nh sau:
Các rủi ro do đầu t không có quy hoạch, không theo quy hoạch, chất lợng quy hoạch
cha cao, quy hoạch không phù hợp với đặc điểm kinh tế xã hội của vùng làm các mục tiêu
của dự án không đạt đợc. Nguyên nhân gây ra các rủi ro này là do quy hoạch cha đi trớc
một bớc, tầm nhìn ngắn, thiếu tính chiến lợc, thiếu sự liên kết chặt chẽ giữa các quy hoạch,
cha đánh giá hết các yếu tố khách quan nên định hớng của quy hoạch còn yếu, nhiều quy
hoạch mang tính chủ quan.
Quyết định đầu t cha phù hợp với quy hoạch, cha nghiên cứu kỹ thị trờng, thiếu thông
tin, công tác dự báo cha tốt, không tính toán đúng quy luật cung - cầu cũng là những nguyên
nhân gây rủi ro tác động đến hiệu quả dự án.
Các rủi ro do đầu t theo phong trào, bố trí vốn đầu t phân tán, dàn trải, thời gian xây
dựng kéo dài, nợ đọng vốn trong xây dựng cơ bản lớn gây hậu quả nặng nề đến dự án, làm
giảm hiệu quả đầu t.
CT 2

Các rủi ro do chọn sai địa điểm đầu t, không phù hợp với điều kiện địa lý, kinh tế xã hội
có tác động trực tiếp đến hiệu quả dự án, tác động đến mục tiêu dự án, làm cho khi triển khai
thực hiện dự án phải sửa đổi, điều chỉnh, gây hậu quả là tình trạng lãng phí, thất thoát lớn vốn
đầu t, tốn kém chi phí giải phóng mặt bằng, xây dựng công trình
Rủi ro do thay đổi chủ trơng đầu t, xác định quy mô dự án, lựa chọn thiết bị, công nghệ
xây dựng, phơng án thi công không chính xác cũng dẫn đến không phù hợp với đặc điểm,
điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của khu vực, giảm hiệu quả đầu t.
Các rủi ro do công tác thẩm định dự án còn hạn chế, thể hiện ở việc phân tích, đánh giá
các mặt kỹ thuật, công nghệ, kinh tế tài chính trớc khi ra quyết định đầu t thực hiện cha
đầy đủ: bỏ sót nội dung, đánh giá sai lệch các nội dung dự án là các rủi ro làm ảnh hởng đến
mục tiêu dự án. Ngoài ra công tác lập và phê duyệt dự án, trong thực tế cũng còn nhiều bất cập
nh dự án cha có đủ điều kiện quy định đã đợc ghi kế hoạch cấp vốn, mang lại hậu quả
nghiêm trọng đến hiệu quả dự án. Mặt khác còn các rủi ro khác liên quan đến công tác thẩm
định và ra quyết định đầu t nh rủi ro do kéo dài thời gian thẩm định, do ý chí, chủ trơng của
cấp có thẩm quyền tác động khá mạnh đến hiệu quả dự án. Nguyên nhân gây các rủi ro này là
do hệ thống văn bản còn bất cập, thông tin yếu kém.


Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong công tác triển khai và điều
hành kế hoạch đầu t hàng năm
Nhiều rủi ro có khả năng xuất hiện trong quá trình triển khai và điều hành kế hoạch đầu t
hàng năm. Các rủi ro này có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, và đa đến hậu quả là lãng phí,
thất thoát, tiêu cực, tham nhũng trong các DAXD CTGT. Có thể kể đến các vấn đề sau:
- Các rủi ro do bố trí danh mục các dự án đầu t trong kế hoạch đầu t hàng năm quá phân
tán, không sát với tiến độ thi công đã đợc phê duyệt, gây hậu quả khá nặng nề, thể hiện ở chỗ
danh mục đầu t càng nhiều, thời gian đầu t càng bị kéo dài, hậu quả của rủi ro nh gây lãng
phí vốn đầu t cả về trực tiếp và gián tiếp càng lớn.
- Các rủi ro do bố trí vốn đầu t phân tán, dàn trải, không đúng quy định, thiếu tập trung,
thiếu tính kế thừa trong quy hoạch, kế hoạch, số lợng dự án nhóm B, C năm sau lớn hơn năm
trớc, hoặc các dự án không đủ điều kiện để bố trí kế hoạch vẫn ghi vào kế hoạch vốn đầu t

hàng năm làm cho việc triển khai kế hoạch gặp khó khăn, phải chờ đợi, hoặc khi có khối lợng
thực hiện vẫn không đủ điều kiện thanh toán cũng là các rủi ro tác động đáng kể đến mục tiêu
dự án. Các rủi ro này gây nên tình trạng chiếm dụng vốn và nợ đọng lớn, kéo dài gây lãng phí,
thất thoát.
- Các rủi ro do bố trí kế hoạch đầu t hàng năm cho các dự án không theo sát các mục tiêu
định hớng của chiến lợc, của kế hoạch 5 năm, hoặc không theo sát tiến độ đầu t thực hiện
dự án đã đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt trong quyết định đầu t là các rủi ro gây hậu
quả nặng nề, gián tiếp làm thất thoát, lãng phí vốn đầu t sau này, bởi khi dự án hoàn thành đa
vào khai thác, sử dụng sẽ thiếu đồng bộ với các hoạt động khác của các ngành và cả xã hội.
CT 2
III. Đánh giá nguyên nhân v hậu quả của rủi ro trong giai đoạn thực hiện
dự án
Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong khảo sát thiết kế
ở Việt Nam, các rủi ro trong khâu khảo sát thiết kế khá nhiều và phổ biến. Theo số liệu
thống kê, khi thanh tra nhà nớc tiến hành kiểm tra 31 dự án thì có tới 40% dự án gặp rủi ro
trong khâu thiết kế.
Các rủi ro do khâu thiết kế: chất lợng hồ sơ thiết kế cha cao, không theo đúng các quy
phạm, quy chuẩn về kỹ thuật; hồ sơ thiết kế không phù hợp với tình hình thực tế về địa chất, địa
hình, thuỷ văn, điều kiện thời tiết, đặc điểm tài nguyên, nguyên vật liệu, thiết bị đầu vào, nguồn
nhân lực là các rủi ro mang lại hậu quả nặng nề đối với dự án, dẫn đến những thất thoát, lãng
phí trong quá trình thi công DAXD, ảnh hởng đến hiệu quả đầu t.
Các rủi ro do chất lợng công tác khảo sát không tốt, không đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn
là các rủi ro tác động đáng kể đến dự án, làm cho công trình phải điều chỉnh thiết kế, phá đi làm
lại, gây hậu quả kéo dài thời gian thi công, phát sinh chi phí, làm giảm hiệu quả đầu t.


Các rủi ro trong khâu lập và quản lý tổng dự toán, dự toán, thực chất là rủi ro liên quan đến
vấn đề quản lý chi phí hay quản lý giá trong hoạt động đầu t. Các rủi ro do kê khống khối
lợng, thiết kế sai dẫn đến phải phá đi làm lại theo thiết kế điều chỉnh hoặc bổ sung, tính toán
khối lợng sai quy phạm quy chuẩn sẽ dẫn đến hậu quả là thất thoát, lãng phí, tiêu cực trong

quản lý dự án. Sử dụng sai định mức kinh tế kỹ thuật cũng là những rủi ro gây tác động nhiều
đến việc đảm bảo đạt đợc mục tiêu dự án. áp dụng sai giá cả hoặc tính sai khối lợng; tổng dự
toán phải chỉnh sửa nhiều là các rủi ro gây hậu quả nặng nề.
Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong đền bù, giải phóng mặt bằng
Đây là lĩnh vực nhạy cảm cả về kinh tế và xã hội, dễ bộc lộ những sơ hở gây ra rủi ro. Công
tác đền bù dễ dẫn đến các rủi ro do tiêu cực nh sau:
- Rủi ro do đền bù giải phóng mặt bằng không đúng đối tợng, không thoả đáng, kê khai
khống khối lợng đền bù, làm giả hồ sơ để nhận tiền đền bù, bớt xén tiền đền bù của dân dẫn
đến hậu quả là làm tăng thêm vốn đầu t XDCT. Mặt khác ngời dân là đối tợng chịu tác động
nặng nề nhất, nhiều hộ gia đình đã di chuyển khỏi mảnh đất của mình nhiều năm mà cha nhận
đợc đủ tiền đền bù, cha đợc bố trí tái định c.
- Rủi ro do bàn giao mặt bằng xây dựng không đúng thời hạn quy định làm chậm tiến độ thi
công của công trình, gây lãng phí, mất hiệu quả đầu t.
Nhìn chung, các rủi ro này là do cơ chế đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định c cha rõ
ràng, thoả đáng, còn nhiều bất cập về giá, chế độ đền bù dẫn đến các bất cập khi tiến hành
triển khai thực hiện giải phóng mặt bằng, gây tác động đến hiệu quả dự án. Đối tợng chịu rủi ro
không chỉ là chủ đầu t, nhà thầu, t vấn, mà cộng đồng ngời dân là đối tợng chịu rủi ro nhiều
hơn cả.
CT 2
Đánh giá nguyên nhân và hậu quả rủi ro trong bố trí và sử dụng vốn
Rủi ro trong bố trí và sử dụng vốn có thể do nhiều nguyên nhân gây ra, đồng thời chúng
cũng mang lại các hậu quả nghiêm trọng đối với dự án, thể hiện cụ thể nh sau:
- Các rủi ro trong bố trí kế hoạch vốn ở một số địa phơng, nhiều công trình khởi công
không đợc bố trí vốn, khối lợng xây dựng cơ bản hoàn thành không có vốn thanh toán dứt
điểm gây tác động nặng nề, thiệt hại về kinh tế cho các nhà thầu.
- Các rủi ro do triển khai kế hoạch giải ngân hàng năm bị chậm, bố trí vốn đối ứng chậm,
đồng thời với việc chậm và thiếu vốn sẽ gây hiện tợng tiêu cực là chạy chỉ tiêu kế hoạch, chạy
vốn. Đây là một trong các rủi ro gây hậu quả là lãng phí, thất thoát và làm cho đồng vốn sử
dụng kém hiệu quả.
Sở dĩ có các rủi ro nói trên là do cơ chế phân bổ vốn cha rõ ràng, nhất quán; vì thế vốn

đợc sử dụng lãng phí, sai mục đích, và không đúng chế độ. Hậu quả là tình hình nợ đọng khá
phổ biến trong xây dựng đã đẩy các doanh nghiệp vào tình trạng phá sản do phải chịu lãi suất


ngân hàng mà không đợc bên A thanh toán.
Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong khâu lựa chọn nhà thầu
Trong khâu này dễ xuất hiện các rủi ro nh sau:
- Các rủi ro do không thực hiện đúng trình tự đấu thầu; xét thầu, đánh giá để xếp loại và lựa
chọn nhà thầu không chính xác, thiếu chuẩn mực; việc chuẩn bị tổ chức đấu thầu không đảm
bảo chất lợng Các rủi ro này dẫn đến tình trạng tiêu cực và thất thoát vốn và tài sản trong
đầu t xây dựng công trình. Hiện tợng thông thầu giữa các nhà thầu hoặc chủ đầu t thông
đồng với một hoặc nhiều đơn vị tham gia đấu thầu để nâng giá công trình để chia. Ngoài ra, chủ
đầu t có thể thống nhất các nhà thầu tham gia đầu thầu để một nhà thầu trúng thầu với điều
kiện u đãi. Đây là các rủi ro gây hậu quả cực kỳ nghiêm trọng đến việc đảm bảo hoàn thành
mục tiêu dự án.
- Các rủi ro do nhà thầu bỏ thầu giá quá thấp, hoặc chủ đầu t có thể thống nhất giá bỏ
thầu thấp để trúng thầu, khi thi công sẽ cho phép phát sinh và quyết toán cao hơn giá trúng
thầu (R039) cũng gây hậu quả cực kỳ nghiêm trọng.
Các nguyên nhân gây ra các rủi ro này chủ yếu là do cơ chế lựa chọn nhà thầu cha rõ
ràng, cha có cơ chế để thực hiện đấu thầu minh bạch.
Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của rủi ro trong thi công, nghiệm thu
Trong quá trình thi công, nghiệm thu khối lợng có thể xảy ra các rủi ro nh sau:
CT 2
- Các rủi ro do áp dụng định mức, đơn giá sai; các rủi ro do thi công không đảm bảo khối
lợng xây lắp theo thiết kế đợc duyệt, một số khối lợng xây lắp không đủ so với thiết kế đợc
duyệt vẫn đợc thanh toán; các rủi ro do kê khai, nghiệm thu khống khối lợng hoặc đánh giá
sai chất lợng công trình; khi thẩm tra thẩm định không đúng làm tăng vốn đầu t xây dựng
công trình là các rủi ro gây hậu quả nặng nề đến hiệu quả của dự án, thể hiện ở việc gây lãng
phí thất thoát vốn đầu t, đồng thời chất lợng công trình khó đảm bảo.
- Các rủi ro do phơng án đầu t xây dựng bỏ sót hoặc không có giải pháp bảo vệ môi

trờng, giải pháp an toàn lao động trong quá trình thi công là các rủi ro dẫn đến việc dự án
không đạt đợc mục tiêu, chẳng hạn xảy ra các sự cố kỹ thuật gây hậu quả làm thất thoát, lãng
phí về ngời và tài sản.
Ngoài ra còn có các rủi ro khác nh rủi ro do áp lực đẩy nhanh tiến độ (R053) cũng gây tác
động đến dự án về mặt chất lợng.
Các rủi ro do khan hiếm, biến động và giá nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động thay
đổi là các rủi ro gây tác động lớn đến dự án, làm gia tăng chi phí và kéo dài thời gian thực hiện
dự án.
Đánh giá nguyên nhân và hậu quả rủi ro trong công tác quản lý và triển khai thực


hiện dự án
Các rủi ro liên quan đến công tác quản lý và triển khai thực hiện dự án là nh sau:
- Các rủi ro do một số cơ chế, chính sách chậm ban hành, sửa đổi cho phù hợp với tình
hình thực tế, một số cơ chế cha đủ mạnh, cha có các chế tài nghiêm khắc đối với các bên liên
quan tham gia vào DAXD (các cấp có thẩm quyền quyết định đầu t, chủ đầu t, t vấn, nhà
thầu) là các rủi ro gây hậu quả nghiêm trọng, làm lãng phí vốn đầu t và gây kéo dài thời gian
dự án. Nguyên nhân của các rủi ro này là do chậm nghiên cứu, ban hành các cơ chế, chính
sách phù hợp với cơ chế thị trờng; một số chính sách đợc ban hành khi phát hiện cha phù
hợp với tình hình thực tế thì chậm sửa đổi, bổ sung.
- Các rủi ro do tiêu cực có thể nói là các rủi ro cực kỳ nghiêm trọng, gây hậu quả lãng phí
vốn đầu t, gây kéo dài thời gian và ảnh hởng đến chất lợng công trình. Nguyên nhân do cơ
chế xin - cho, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập.
- Các rủi ro liên quan đến năng lực của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng bao gồm
chủ đầu t, ban quản lý dự án, t vấn, nhà thầu cha tơng xứng với yêu cầu của công việc
quản lý và thực hiện dự án, gây ra các hậu quả lớn ảnh hởng đến mục tiêu dự án về mặt chi
phí, thời gian, và chất lợng dự án.
- Rủi ro liên quan đến yếu tố con ngời nh rủi ro do ý thức chấp hành, kỷ cơng, các quy
định của pháp luật của các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động xây dựng còn cha nghiêm
(R036); do t cách, đạo đức yếu kém, ý thức tuân thủ pháp luật, năng lực, trách nhiệm của cán

bộ còn hạn chế (R040) tác động đến mục tiêu dự án.
CT 2
- Các rủi ro liên quan đến quản lý hợp đồng nh điều kiện, thời gian hợp đồng dự kiến
không đầy đủ, phù hợp gây tác động đáng kể đến mục tiêu dự án.
- Rủi ro do thiếu sự hỗ trợ, quan tâm, cộng tác của các bên liên quan cũng gây hậu quả
làm phát sinh chi phí, và kéo dài thời gian dự án.
Đánh giá nguyên nhân và hậu quả của các rủi ro trong khâu quyết toán vốn đầu t,
bàn giao đa công trình vào khai thác sử dụng
Trong khâu nghiệm thu, quyết toán vốn đầu t, bàn giao đa công trình vào khai thác sử
dụng có thể xảy ra các rủi ro nh sau:
- Các rủi ro do nợ đọng, khó khăn về tài chính, không xác định rõ nguồn vốn, không có vốn
gây hậu quả là nhà thầu phải chịu nhiều thiệt hại về mặt kinh tế.
- Các rủi ro do quá nhiều thủ tục trong quá trình thanh toán, gây tác động tiêu cực đến việc
hoàn thành mục tiêu dự án, kéo dài thời gian, thiệt hại kinh tế cho nhà thầu.
- Các rủi ro do cha đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ hoàn công để có thể thanh toán vốn đầu t
cũng là các rủi ro gây nhiều tác động bất lợi nh làm kéo dài thời gian, gây phát sinh chi phí cho


nhà thầu và chủ đầu t.
- Các rủi ro do thanh quyết toán khống so với giá trị thực tế thực hiện, bớt xén hoặc sử
dụng chi phí xây dựng công trình không đúng quy định cũng gây các hậu quả nặng nề.
IV. Đánh giá nguyên nhân v hậu quả của các rủi ro trong giai đoạn khai
thác dự án
Trong giai đoạn khai thác dự án nổi lên một số vấn đề nh sau:
Việc quản lý khai thác cha chặt chẽ, triệt để, còn xảy ra các hiện tợng nh vi phạm định
mức tải trọng, ngời dân vô ý thức và cố ý phá hoại công trình, gây hậu quả là vốn đã bỏ ra đầu
t không thu hồi đợc, công trình xuống cấp nhanh chóng, gây thiệt hại lớn cho xã hội và toàn
bộ cộng đồng.
Các rủi ro do quản lý yếu kém, do công tác thu phí không hiệu quả.
Chi phí cho duy tu, sửa chữa không cung cấp đầy đủ. Chi phí cho bảo dỡng sửa chữa là

khoảng 20% chi phí xây dựng CTGT đối với các quốc lộ, còn các đờng tỉnh, huyện lộ, đờng
xã, thôn chi phí này thậm chí không có. Chi phí duy tu bảo dỡng đờng phải đủ (đối với nớc
ngoài chiếm tỷ lệ khá lớn), thì mới có thể đảm bảo duy trì tình trạng khai thác tốt, duy trì tuổi thọ
công trình. Nếu sau 5 năm con đờng không đợc duy tu bảo dỡng thích hợp thì đã xuống cấp
nghiêm trọng, thậm chí h hỏng hoàn toàn, và tiền sửa chữa lúc này sẽ bằng tiền xây dựng một
tuyến đờng mới. Chi phí duy tu sửa chữa nếu quá ít ỏi sẽ làm giảm chất lợng công trình, ảnh
hởng đến hiệu quả dự án. Khi chi phí cho duy tu, sửa chữa không đợc cung cấp đầy đủ, tình
trạng nợ đọng kéo dài triền miên sẽ khiến cho các đơn vị trực tiếp quản lý và bảo trì đờng bộ
gặp rất nhiều khó khăn, họ phải vay tiền với một lãi suất nhất định nào đó để duy tu sửa chữa
nhằm tồn tại công ty đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên. Mặt khác, CTGT do
không đợc bảo trì kịp thời đã xuống cấp nhanh chóng, ảnh hởng trực tiếp đến chi phí khai
thác vận tải và an toàn trong vận hành.
CT 2
Lãi suất trong tơng lai thay đổi sẽ ảnh hởng đến nguồn thu, chi và suy cho cùng là ảnh
hởng đến mục tiêu của dự án.
Mặt khác giá cả nguyên vật liệu dùng cho duy tu sửa chữa có thể thay đổi. Trong thời gian
khai thác, các chi phí đầu vào thay đổi sẽ dẫn đến sai lệch mục tiêu của dự án, tác động đến
các hiệu quả tài chính và kinh tế xã hội.
Kết quả đầu ra của DAXD CTGT là số lợng phơng tiện sử dụng dự án và các khoản thu
từ ngời sử dụng đờng không chính xác do công tác dự báo còn nhiều sai sót, sẽ dẫn đến hai
hiện trạng: một là ùn tắc giao thông do lu lợng phơng tiện thực tế cao hơn dự kiến, gây tổn
thất chi phí xã hội mà ngời sử dụng đờng và toàn bộ cộng đồng phải gánh chịu; hai là đờng
to rộng trong khi phơng tiện tham gia giao thông tha thớt do lu lợng thực tế quá thấp hơn dự
kiến, sẽ gây thất thu cho dự án. Cả hai tình trạng này đều dẫn đến hậu quả là giảm sút hiệu quả
tài chính, kinh tế xã hội của dự án.


V. Kết luận
Phần lớn các rủi ro gây hậu quả nặng nề đến dự án, đều có nguyên nhân là do thiếu các
chế tài nghiêm khắc, đủ mạnh để xử lý các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng khi có vi

phạm, nh: quy hoạch cha đảm bảo, quyết định đầu t sai, bố trí vốn phân tán, dàn trải, đền
bù và giải phóng mặt bằng thiết kế không tuân thủ quy trình kỹ thuật, không đảm bảo chất
lợng, sai phạm trong đấu thầu nh thông thầu, bán thầu, thi công công trình không đảm bảo
chất lợng, quản lý dự án không tốt gây lãng phí, thất thoát, cơ chế cho duy tu bảo dỡng sửa
chữa không có Cơ chế "xin-cho", tình trạng "khép kín" thực hiện của quá trình đầu t xây dựng
trong cùng một Bộ, ngành nh hiện nay đã làm nảy sinh nhiều rủi ro gây hậu quả nghiêm trọng
đến dự án. Ngoài ra, năng lực của các đối tợng tham gia dự án yếu kém, cha tơng xứng với
nhiệm vụ công việc thực hiện cũng là nguyên nhân gây nhiều rủi ro trong dự án.
Để có thể quản lý dự án một cách hiệu quả đạt các mục tiêu đề ra, cần chú trọng công tác
quản lý rủi ro dự án, trong đó phân tích nguyên nhân và các hậu quả do rủi ro gây ra rất quan
trọng và có ý nghĩa đối với việc đề xuất các giải pháp cụ thể.

Tài liệu tham khảo
[1]. Trịnh Thuỳ Anh (2005). "Một số vấn đề về xác định rủi ro dự án", Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải,
số 11, tháng 6 năm 2005.
CT 2
[2]. Trịnh Thuỳ Anh (2005). "Phơng pháp phân tích rủi ro dự án", Tạp chí Khoa học Giao thông Vận tải, số
12, tháng 11 năm 2005.
[3]. Bộ Xây dựng (2004). Đề án chống lãng phí, thất thoát trong đầu t xây dựng, Hà Nội.
[4]. PGS. TS. Thái Bá Cẩn (2003). Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu t xây dựng, NXB Tài chính - 2003.
[5]. GS. TS. Nguyễn Văn Chọn (1999). Quản lý nhà nớc về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng,
NXB Xây dựng.
[6]. GS. TSKH. Nghiêm Văn Dĩnh (chủ biên) (2000). Kinh tế xây dựng CTGT, NXB Giao thông vận tải, Hà
Nội.
[7]. Caltrans (2003). Project Risk Management Handbook, 1st edition, Office of Project Management
Process Improvement.
[8]. Chris Chapman and Stephen Ward (1999). Project Risk Management - Processes, Techniques and
Insights, John Wiley & Sons.
[9]. David Hilson (1998). "Managing Risk", Project Management Review January. p31.
[10]. Roger Flanagan and George Norman (1993). Risk Management and Construction, Blackwell

Scientific Publication
Ă

×