ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ QUỐC ĐÔNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ QUỐC ĐÔNG
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT)
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐÌNH LONG
THÁI NGUYÊN - 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực chưa hề được sử dụng và công bố trong bất kỳ một công
trình khoa học nào. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Lê Quốc Đông
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tập và thực hiện nghiên cứu đề tài đến nay học viên đã
hoàn thành luận văn thạc sĩ kinh tế với đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Đình Long, người
đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, thực hiện
nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của
phòng quản lý đào tạo sau đại học - trường Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi xin cảm ơn các tổ chức, đồng nghiệp
trong và ngoài tỉnh đã tạo điều kiện về vật chất, thời gian và cung cấp tài liệu
giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Lê Quốc Đông
iii
MỤC LỤC
1.3.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ......................................................................................................................................24
1.3.2.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP & ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.....................................25
1.3.2.2. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA......................................................................................................................................26
1.3.2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA.......................................................................................................................................................28
1.3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....................................................................................................29
1.3.3.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TRÌNH ĐỘ DÂN TRÍ............................................................29
1.3.3.2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ THUẾ.................................................................................................................31
1.3.3.3. CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ....................................................................................................................33
1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG..........................35
1.4.1. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT .....................................................................35
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................................41
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................................41
2.1. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................................41
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................................43
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN .......................................................................................................................43
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN...................................................................................................................................43
- LUẬT SỐ 78/2006/QH11 CỦA QUỐC HỘI: LUẬT QUẢN LÝ THUẾ....................................................50
CHƯƠNG 4............................................................................................................................................................74
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH
PHÚC.......................................................................................................................................................................74
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
1.3.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ......................................................................................................................................24
1.3.2.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP & ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.....................................25
1.3.2.2. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA......................................................................................................................................26
1.3.2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA.......................................................................................................................................................28
1.3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....................................................................................................29
1.3.3.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TRÌNH ĐỘ DÂN TRÍ............................................................29
1.3.3.2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ THUẾ.................................................................................................................31
1.3.3.3. CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ....................................................................................................................33
1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG..........................35
1.4.1. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT .....................................................................35
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................................41
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................................41
2.1. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................................41
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................................43
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN .......................................................................................................................43
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN...................................................................................................................................43
- LUẬT SỐ 78/2006/QH11 CỦA QUỐC HỘI: LUẬT QUẢN LÝ THUẾ....................................................50
CHƯƠNG 4............................................................................................................................................................74
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH
PHÚC.......................................................................................................................................................................74
v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1.3.2. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ......................................................................................................................................24
1.3.2.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP & ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.....................................25
1.3.2.2. QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA......................................................................................................................................26
1.3.2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA.......................................................................................................................................................28
1.3.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....................................................................................................29
1.3.3.1. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI VÀ TRÌNH ĐỘ DÂN TRÍ............................................................29
1.3.3.2. MÔ HÌNH QUẢN LÝ THUẾ.................................................................................................................31
1.3.3.3. CƠ CHẾ QUẢN LÝ THUẾ....................................................................................................................33
1.4. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ THANH TRA KIỂM TRA THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG..........................35
1.4.1. CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT .....................................................................35
CHƯƠNG 2............................................................................................................................................................41
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................................................................41
2.1. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.........................................................................................41
CHƯƠNG 3............................................................................................................................................................43
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN .......................................................................................................................43
THÀNH PHỐ VĨNH YÊN...................................................................................................................................43
- LUẬT SỐ 78/2006/QH11 CỦA QUỐC HỘI: LUẬT QUẢN LÝ THUẾ....................................................50
CHƯƠNG 4............................................................................................................................................................74
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN TỈNH VĨNH
PHÚC.......................................................................................................................................................................74
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước và là công cụ quan
trọng góp phần điều chỉnh, thực hiện các chính sách vĩ mô của Nhà nước. Cái
cách thuế bước 1 năm 1990, Nhà nước ta bắt đầu nghiên cứu thuế giá trị gia
tăng và đến 01/01/1999 thì chính thức đưa vào áp dụng. Từ đó đến nay thuế
giá trị gia tăng đã nhiều lần sửa đổi bổ sung. Tuy nhiên việc quản lý tốt nguồn
thu từ thuế giá trị gia tăng vẫn còn gặp nhiều khó khăn và vẫn luôn cần được
quan tâm.
Vĩnh Phúc là một tỉnh được tách ra từ tỉnh Vĩnh Phú trước đây nên việc
đầu tư và xây dựng đang được nhà nước quan tâm, chính vì vậy số lượng các
doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước cũng như doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài đã tăng một cách nhanh chóng. Đến thời điểm hiện tại,
tỉnh Vĩnh Phúc có khoảng 6000 doanh nghiệp, trong đó riêng Thành phố Vĩnh
Yên có khoảng hơn 2000 doanh nghiệp. Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên
trung tâm của tỉnh nơi có hơn 2000 doanh nghiệp nhưng cán bộ kiểm tra,
thanh tra thuế lại có hạn và trình độ chuyên môn chưa cao nên ảnh hưởng rất
lớn nguồn thu cho ngân sách của Thành phố Vĩnh Yên nói chung và hoạt
động chi cục Thuế nói riêng. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng và đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh gia, kiểm tra thuế GTGT đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thanh phố Vĩnh Yên là có tính cấp thiết
cả về mặt lý luận và thực tiễn.
Trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên đã có rất nhiều công trình nghiên
cứu của học viên cao học và các tác giả khác về trách nhiệm xã hội của các
doanh nghiệp trên địa bàn thành phố hay nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc
làm, nâng cao năng lực cạnh tranh, chiến lược marketing, các giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Vĩnh
Yên,… Tuy nhiên, chưa có bất cứ một công trình nào nghiên cứu về công tác
thanh tra, kiểm tra thuế GTGT trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên.
2
Luật thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, sản xuất và kinh
doanh tiêu dùng ở Việt Nam, kể cả hàng nhập khẩu đều là đối tượng chịu thuế
GTGT (trừ một số đối tượng không chịu thuế GTGT được quy định tại điều
04 nghị định 79/200/NĐ - CP ngày 29/12/2000 của chính phủ hướng dẫn thi
hành luật thuế GTGT) đã tạo ra một nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước.
Ngoài ra, luật thuế GTGT còn tạo điều kiện về vốn cho doanh nghiệp trong
quá trình sản xuất kinh doanh thông qua việc hoàn thuế đã nộp ở khâu trước.
Từ những nhận thức về vị trí và tầm quan trọng của thuế GTGT ở trên,
qua thời gian công tác tại Chi cục thuế Vĩnh Yên, được sự giúp tận tình của
lãnh đạo trong Chi cục, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện
công tác thanh tra, kiểm tra thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Từ đánh giá thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc,
đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về kinh tế, chính trị và cải cách hiện đại hoá ngành
thuế nói chung và Chi cục Thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc nói riêng
trong giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế GTGT.
- Thông qua việc đánh giá thực trạng của công tác thanh tra, kiểm tra
thuế GTGT trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc chỉ ra những
hạn chế, bất cập trong công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT ở Vĩnh Phúc,
làm rõ những nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra thuế GTGT ở Chi cục thuế Thành phố Vĩnh Yên tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác thanh tra, kiểm tra thuế
GTGT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
3
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài thực hiện trên phạm vi Thành phố Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về thời gian: Để phục vụ nghiên cứu đề tài, tác giả tiến hành thu thập
số liệu từ năm 2010 đến năm 2012.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích công tác thanh tra,
kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc trong thời gian qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT trên Thành Phố Vĩnh
Yên có hiệu quả trong thời gian tới.
5. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hóa một cách có bổ sung các vấn đề lý luận liên quan đến
công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nghiên cứu về thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố từ đó đưa ra những nhận
xét chung về kết quả đạt được, những yếu kém, tồn tại và nguyên nhân của
những yếu kém đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thanh tra,
kiểm tra thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố
Vĩnh Yên.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu & Kết luận, đề tài được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra
thuế GTGT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên.
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra thuế
GTGT đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC THANH TRA,
KIỂM TRA THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm
a. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở
giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.1
Trong đó, kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Như vậy doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp
có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
b. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Có nhiều quan niệm khác nhau về DNNVV. Song, xét một cách chung
nhất, DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về vốn, lao động hay
doanh thu hoặc cả ba. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể chia thành ba loại
cũng căn cứ vào quy mô đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (micro), doanh nghiệp
nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng thế giới, doanh
nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có dưới 10 lao động, doanh nghiệp nhỏ có số
lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến
300 lao động. Mỗi nước có tiêu chí riêng để xác định DNNVV nước mình.
1
Theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 7 năm 2006, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm
2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2009&Luật số 37/2013/QH13 ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Quốc
hội sửa đổi, bổ sung Điều 170 của Luật doanh nghiệp, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2013.:
5
Ở Việt Nam, theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của
Chính Phủ, Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình
quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô Doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
siêu nhỏ
Số
Tổng
Số
Tổng
Số
lao động
nguồn vốn
I. Nông, lâm
10 người
20 tỷ đồng
lao động
Từ trên 10
nguồn vốn
Từ trên 20 tỷ
lao động
Từ trên 200
nghiệp & thủy sản
trở xuống
trở xuống
người đến
đồng đến 100
người đến 300
II. Công nghiệp &
10 người
20 tỷ đồng
200 người
Từ trên 10
tỷ đồng
Từ trên 20 tỷ
người
Từ trên 200
xây dựng
trở xuống
trở xuống
người đến
đồng đến 100
người đến 300
10 người
10 tỷ đồng
tỷ đồng
Từ trên 10 tỷ
người
III. Thương mại
200 người
Từ trên 10
& dịch vụ
trở xuống
trở xuống
người đến
đồng đến 50
50 người
tỷ đồng
Từ trên 50 người
đến 100 người
( Nguồn: Tạp Chí Dân Chủ & Pháp Luật)
1.1.1.2. Những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác thanh tra, kiểm tra của
doanh nghiệp vừa và nhỏ
* Chính sách thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số
121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định số
123/2008/NĐ-CP về thuế giá trị gia tăng. Nghị định số 121/2011/NĐ-CP đã
bổ sung nhiều cơ chế, chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp như: Thuế giá trị
gia tăng đầu vào một số hoạt động không phải kê khai nộp thuế được khấu trừ
toàn bộ; được bù trừ âm của phương pháp trực tiếp; hoạt động chế tác vàng áp
dụng phương pháp trực tiếp; kinh doanh ngoại tệ thuộc đối tượng không áp
dụng thuế giá trị gia tăng; chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu,
6
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động đầu tư được kê khai khấu trừ bổ
sung không bị giới hạn bởi thời hạn 6 tháng kể từ tháng phát sinh... năm 2012
nền kinh tế nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, vì vậy các đối tượng doanh nghiệp
nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động hoạt động trong một số lĩnh
vực nêu trên vẫn tiếp tục gặp khó khăn, cần được tiếp tục hỗ trợ thông qua các
công cụ và chính sách tài chính, tiền tệ. Theo đó, để hỗ trợ các đối tượng này
trong lĩnh vực thuế, Bộ Tài chính đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 04/2012/QĐ-TTg ngày 19/01/2012 về việc gia hạn nộp thuế
thêm 03 tháng với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp quý I, quý II năm
2011 của doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Gia
hạn nộp thuế này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đã được gia hạn nộp
thuế TNDN năm 2011 nay được tăng thêm thời gian gia hạn có thêm vốn để ổn
định, phát triển sản xuất kinh doanh (Nguồn: Bộ Tài chính).
* Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung doanh nghiệp có quy mô lớn được
ưu tiên phát triển bởi doanh nghiệp có quy mô lớn có vị trí quan trọng hơn
trong nền kinh tế, được ưu đãi về vốn, vật tư, thiết bị & có mức lương cao hơn
các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhưng từ khi chuyển sang cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ (DNNVV) lại chiếm ưu thế. Xu
hướng này là do bởi những ưu điểm sau của DNNVV:
- Các DNVVN năng động,linh hoạt trước những thay đổi của thị
trường, đặc biệt là nhu cầu nhỏ, lẻ, có tính địa phương do DNNVV có khả
năng chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh, tăng giảm
lao động dễ dàng, nơi làm việc của người lao động có tính ổn định và ít bị đe
doạ mất nơi làm việc. Thực tế không những đúng với nước ta mà còn đúng
với các nước khác ở trên thế giới.
- Người lao động ở các doanh lớn dễ bị mất việc làm hơn,đặc biệt có
suy thoái kinh tế.
7
- Tổ chức sản xuất, tổ chức quản lý linh hoạt, gọn nhẹ, các quyết định
quản lý thực hiện nhanh, công tác kiểm tra, điều hành trực tiếp. Qua đó góp
phần tiết kiệm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao, thu hồi nhanh, điều đó tạo sức
hấp dẫn trong đầu tư sản xuất kinh doanh, mọi thành phần kinh tế vào khu
vực này.
Tuy nhiên, bên cạnh những đặc điểm tích cực trên thì các DNNVV vẫn
còn tồn tại một số hạn chế:
- Nguồn vốn tài chính hạn chế, đặc biệt nguồn vốn tự có cũng như bổ
xung dể thực hiện quá trình tích tụ, tập trung nhằm duy trì hoặc mở rộng sản
xuất kinh doanh.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công nghệ kỹ thuật thường yếu kém,
lạc hậu. Nhà xưởng, nơi làm việc trực tiếp và trụ sở giao dịch, quản lý của đa
phần các doanh nghiệp nhỏ rất chật hẹp.
- Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức năng
còn hạn chế. Đa số các chủ doanh nghiệp nhỏ chưa được đào tạo cơ bản, đặc
biệt những kiến thức về kinh tế thị trường, về quản trị kinh doanh, họ quản lý
bằng kinh nghiệm và thực tiễn là chủ yếu.
1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Tạo ra nhiều việc làm với chi phí thấp
Các cơ sở doanh nghiệp vừa và nhỏ rất thích hợp với các phương pháp
tiết kiệm vốn và do đó chúng được công nhận là phương tiện giải quyết thất
nghiệp hiệu quả nhất.
Thứ nhất, do đặc tính phân bố rải rác của chúng. Các doanh nghiệp loại
này thường phân tán nên chúng có thể đảm bảo cơ hội việc làm cho nhiều
vùng địa lý và nhiều đối tượng lao động, đặc biệt là với các vùng sâu, vùng
xa, vùng chưa phát triển kinh tế, với các đối tượng lao động có trình độ tay
nghề thấp. Nhờ vậy chúng vừa giải quyết thất nghiệp vừa góp phần giảm
dòng người chuyển về thành phố tìm việc làm.
8
Thứ hai, do tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với các thay đổi
của thị trường của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong trường hợp có biến
động xảy ra, các doanh nghiệp lớn sẽ đối phó khá chậm chạp, không phải vì
cấp quản lý bất tài mà bởi vì doanh nghiệp lớn thì khó xoay trở nhanh. Họ sẽ
gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động, sau đó sẽ phải sa thải bớt lao động để
cắt giảm chi phí đến mức có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện
cung lớn hơn cầu. Trong khi đó do khả năng linh hoạt, có thể thích ứng nhanh
với thay đổi của thị trường, các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn có thể tồn tại
được mà không phải sử dụng đến biện pháp cắt giảm lao động.
- Cung cấp cho xã hội một khối lượng hàng hoá đáng kể về cả chất
lượng, số lượng và chủng loại
Các công ty, doanh nghiệp vừa và nhỏ thu hút một lượng lớn lao động
và tài nguyên của xã hội để sản xuất ra hàng hoá. Để có thêm sức cạnh tranh
trực tiếp với các công ty và tập đoàn lớn, hàng hoá của họ nói chung thiên về
sự đa dạng về chất lượng và chủng loại, tạo cho người tiêu dùng có nhiều cơ
hội được lựa chọn. Bên cạnh đó họ cũng tiến vào nhiều thị trường nhỏ mà các
công ty lớn bỏ qua vì doanh thu từ đó quá nhỏ.
- Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc
rất nhiều vào những nhà sàng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng doanh
nghiệp vừa và nhỏ là rất lớn và thường xuyên phải thay đổi để thích nghi với
môi trường xung quanh, phản ứng với những tác động bất lợi do sự phát triển,
xu hướng tịch tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là
sức ép lớn buộc những người quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính linh
hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám ngh, dám làm và chấp nhận sự mạo
hiểm, sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này cùng với khả năng,
trình độ, nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội
9
kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Họ luôn là người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra
nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh.
Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn
vào sự có mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh
tế năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường.
- Tăng nguồn tiết kiệm và đầu tư cho dân địa phương
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở ra ở địa phương nào
đều có công nhân và chủ doanh nghiệp là người ở địa phương đó. Khi các
doanh nghiệp loại đó được mở ra thì người dân lao động ở địa phương có
công ăn việc làm, có nguồn thu nhập. Kết cục là quỹ tiền tiết kiệm-đầu tư của
địa phương đó được bổ sung.
- Làm cho nền kinh tế năng động và hiệu quả hơn
Các công ty lớn và các tập đoàn không có được tính năng động của các
đơn vị kinh tế nhỏ hơn chúng vì một nguyên nhân đơn giản là quy mô của
chúng quá lớn. Quy luật của vật lý là khối lượng một vật càng lớn thì quán
tính của nó càng lớn. Cũng vậy, các đơn vị kinh tế càng to lớn thì càng thiếu
tính linh hoạt, thiếu khả năng phản ứng nhanh, nói cách khác là sức ì càng
lớn.Một nền kinh tế đặt một tỷ lệ quá lớn nguồn lao động và tài nguyên vào
tay các doanh nghiệp quy mô lớn sẽ trở nên chậm chạp, không bắt kịp và
phản ứng kịp với các thay đổi trên thị trường. Ngược lại, một nền kinh tế có
một tỷ lệ thích hợp các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ trở nên “nhanh nhẹn”
hơn, phản ứng kịp thời hơn. Tính hiệu quả của nền kinh tế sẽ được nâng cao.
- Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ
Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vừa
và nhỏ đã tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh. Thực tế đã cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có mặt ở hầu hết các
vùng, địa phương. Chính điều này đã giúp cho doanh nghiệp tận dụng và khai
thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Chúng ta có thể chứng minh thông qua nguồn
10
lực lao động: doanh nghiệp vừa và nhỏ đã sử dụng gần 1/2 lực lượng sản xuất
lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả nước, và tại một số vùng nó đã sử
dụng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuất lao động phi nông nghiệp. Ngoài lao
động ra doanh nghiệp vừa và nhỏ còn sử dụng nguồn tài chính của dân cư
trong vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giữ gìn và phát huy các ngành nghề truyền thống, thể hiện bản sắc
dân tộc
Trong quá trình hiện đại hoá, công nghiệp hoá các ngành nghề truyền
thống đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt, giữa chế tạo sản phẩm thủ
công với sản xuất dây chuyền hàng loạt. Một ví dụ như: thợ đóng giày có thể
đóng những đôi giày rất bền dùng được hàng năm không hỏng. Nhưng trong
thời hiện đại phải đối mặt với các xí nghiệp sản xuất giày có sản phẩm không
bền lắm, đổi mới theo mùa và giá rẻ hơn so với giày thủ công. Một thợ thủ
công hay vài người thì không thể đương đầu được với các doanh nghiệp lớn
đó. Muốn tồn tại được các thợ thủ công phải hợp nhau lại thành lập doanh
nghiệp, sau đó quảng cáo xa rộng để tìm đến các khách hàng tiềm năng của
các sản phẩm thủ công. Trong xã hội luôn tồn tại nhu cầu đối với các sản
phẩm truyền thống, vấn đề là phải làm cho những khách hàng đó biết đến sản
phẩm của mình.
Loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể nói là rất thích hợp cho sản
xuất thủ công. Các ngành nghề truyền thống có thể dựa vào đó để sản xuất,
kinh doanh, quảng cáo. Bên cạnh đó công nghệ tiên tiến cũng sẽ dần tiếp cận
vào các ngành nghề này. Và đó cũng là một điều cần phải xẩy ra trong thời
đại công nghiệp.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.2.1. Khái niệm thuế GTGT
Thuế giá trị gia tăng (VAT - viết tắt của Value Added Tax) là một dạng
thuế bán hàng. Tại một số quốc gia, như Australia, Canada, New Zealand,
Singapore thì thuế này được gọi là “Goods and services tax” (GST), nghĩa là
11
thuế hàng hóa và dịch vụ; còn tại Nhật Bản thì nó được biết đến dưới tên gọi
“thuế tiêu thụ”. VAT là một loại thuế gián thu, được đánh vào người tiêu
dùng cuối cùng, mặc dù chủ thể đem nộp nó cho cơ quan thu là các doanh
nghiệp. Do VAT có mục đích là một khoản thuế đối với việc tiêu thụ, cho nên
hàng xuất khẩu(theo định nghĩa này thì người tiêu dùng ở nước ngoài) thường
không phải chịu thuế VAT hoặc cách khác, VAT đối với người xuất khẩu
được hoàn lại.2
Tại Việt Nam, thuế giá trị gia tăng được định nghĩa như sau: “Thuế giá
trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh
trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”.3
1.2.2. Vai trò, đặc điểm thuế GTGT
1.2.2.1. Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hóa
Luật thuế doanh thu quy định doanh thu phát sinh là cơ sở để thực hiện
chế độ thu nộp thuế. Do đó Nhà nước đánh thuế trên toàn bộ doanh thu phát
sinh của sản phẩm qua mỗi lần chuyển dịch từ khâu sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng. Nếu các sản phẩm, hàng hoá chịu thuế càng qua nhiều khâu thì số
thuế Nhà nước thu cũng tăng thêm qua các khâu nên việc áp dụng thuế doanh
thu dẫn đến tình trạng thuế thu trùng lặp đối với phần doanh thu đã chịu thuế ở
công đoạn trước. Ðiều đó mang tính bất hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất
và lưu thông hàng hoá. Với tính ưu điểm của thuế giá trị gia tăng là Nhà nước
chỉ thu thuế đối với phần giá trị tăng thêm cuả các sản phẩm ở từng khâu sản
xuất, lưu thông mà không thu thuế đối với toàn bộ doanh thu phát sinh như mô
hình thuế doanh thu. Nếu như không có các sự kiện biến động về tài chính, tiền
tệ, sản xuất và lưu thông giảm suất, yếu kém, kinh tế suy thoái và các nguyên
nhân khác tác động thì việc áp dụng thuế giá trị gia tăng thay cho thuế doanh
2
Nguồn: />
3
Nguồn: Theo luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Quốc hội, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2009, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 31/2013/QH13 ngày 19
tháng 6 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2014.
12
thu sẽ không ảnh hưởng gì đến giá cả các sản phẩm tiêu dùng, mà trái lại giá cả
càng hợp lý hơn, chính xác hơn vì tránh được thuế chồng lên thuế.
Theo nghiên cứu và thống kê cuả ngân hàng thế giới (WB) và Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF) thì phần lớn các nước trong đó có cả Việt Nam sau khi áp
dụng thuế giá trị gia tăng, giá cả các loại hàng hoá, dịch vụ đều không thay đổi
hay chỉ thay đổi một tỷ lệ không đáng kể và mức sản xuất cuả các doanh
nghiệp, mức tiêu dùng cuả dân chúng không sút giảm, hay chỉ suất giảm một tỷ
lệ nhỏ trong thời gian đầu, kể cả các trường hợp tăng thuế suất thuế giá trị gia
tăng đối với một số mặt hàng trong định kỳ điều chỉnh. Như vậy ta có thể kết
luận rằng thuế giá trị gia tăng không phải là một nhân tố gây ra lạm phát, gây
khó khăn trở ngại cho việc phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá mà trái lại,
việc áp dụng thuế giá trị gia tăng đã góp phần ổn định giá cả, mở rộng lưu
thông hàng hoá, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và đẩy mạnh xuất khẩu.
-Vai trò của thuế giá trị gia tăng trong quản lý nhà nước về kinh tế
Thuế là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Nền kinh tế nước ta đang trong quá trình vận
hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý cuả nhà nước, do đó thuế giá trị gia
tăng có vai trò rất quan trọng và được thể hiện như sau:
- Thuế giá trị gia tăng thuộc loại thuế gián thu và được áp dụng rộng rãi
đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá hoặc được cung
ứng dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách
nhà nước.
- Thuế tính trên giá bán hàng hoá hoặc giá dịch vụ nên không phải đi
sâu xem xét, phân tích về tính hợp lý, hợp lệ cuả các khoản chi phí, làm cho
việc tổ chức quản lý thu tương đối dễ dàng hơn các loại thuế trực thu.
- Ðối với hàng xuất khẩu không những không nộp thuế giá trị gia tăng
mà còn được khấu trừ hoặc được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào nên
13
có tác dụng giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đẩy mạnh xuất khẩu, tạo điều
kiện cho hàng xuất khẩu có thể cạnh tranh thuận lợi trên thị trường quốc tế.
- Thuế giá trị gia tăng cùng với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn đối
với hàng nhập khẩu, có tác dụng tích cực bảo hộ sản xuất kinh doanh hàng
nội địa.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chống thất thu thuế đạt hiệu quả cao.
Việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua
vào đã thúc đẩy người mua phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi doanh
thu đúng với hoạt động mua bán; khắc phục được tình trạng thông đồng giữa
người mua và người bán để trốn lậu thuế. ở khâu bán lẻ thường xảy ra trốn lậu
thuế. Người tiêu dùng không cần đòi hỏi hoá đơn, vì đối với họ không còn
xảy ra việc khấu trừ thuế. Tuy vậy, ở khâu bán lẻ cuối cùng, giá trị tăng thêm
thường không lớn, số thuế thu ở khâu này không nhiều.
- Thuế giá trị gia tăng thường có ít thuế suất, bảo đảm sự đơn giản, rõ
ràng. Với ít thuế suất, loại thuế này mang tính trung lập, vì về cơ bản không
can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, tiêu dùng, theo ngành nghề cụ thể; không gây phức tạp trong việc
xem xét từng mặt hàng, ngành nghề có thuế suất chênh lệch nhau nhiều.
- Nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cuả
người nộp thuế. Thông thường, trong chế độ kê khai nộp thuế giá trị gia tăng,
cơ quan thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê
khai và nộp thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh
không phải hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan
thuế. Việc kiểm tra thuế giá trị gia tăng cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc
người mua, người bán phải nộp và lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc
thu thuế tương đối sát với hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn
thu thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu
thuế ở khâu sau còn kiểm tra được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên
hạn chế thất thu về thuế.
14
- Tăng cường công tác hạch toán kế toán và thúc đẩy việc mua bán
hàng hoá có hoá đơn chứng từ; việc tính tuế đầu ra được khấu trừ số thuế đầu
vào là biện pháp kinh tế góp phần thúc đẩy cả người mua và người bán cùng
thực hiện tốt hơn chế độ hoá đơn, chứng từ.
- Việc khấu trừ thuế đã nộp ở đầu vào còn có tác dụng khuyến khích
hiện đại hoá, chuyên môn hoá sản xuất, tăng cường đầu tư mua sắm trang
thiết bị mới để hạ giá thành sản phẩm.
- Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung
một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu...góp
phần làm cho hệ thống chính sách thuế cuả Việt Nam ngày càng hoàn thiện,
phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng
với hệ thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở
rộng hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Nhìn chung trong các loại thuế gián thu, thuế giá trị gia tăng được coi
là phương pháp thu tiên bộ nhất hiện nay, được đánh giá cao do đạt được các
mục tiêu lớn cuả chính sách thuế, như tạo được nguồn thu lớn cho ngân sách
nhà nước, đơn giản, trung lập...Tuy nhiên, trong thời gian đầu áp dụng thuế
giá trị gia tăng đã phát sinh một số khó khăn, vướng mắc và Nhà nước ta đã
từng bước tháo gỡ những khó khăn đó trong quá trình thực hiện Luật thuế giá
trị gia tăng.
1.2.2.2. Đặc điểm thuế GTGT
- Thuế GTGT có phạm vi thu thuế rất rộng, đối tượng phải nộp thuế là
toàn bộ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh kể cả gia công, chế biến và
hoạt động dịch vụ có thu tiền, thuế GTGT được thu đối với các sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ trong nước, kể cả hàng hóa nhập khẩu. Tuy nhiên, một số
hàng hóa và dịch vụ cũng có thể được miễn thuế GTGT. Các hàng hóa, dịch
vụ miễn thuế được quy định tùy thuộc vào mỗi nước trong từng thời kỳ cụ
thể. Vì vậy, bất kỳ một nước nào khi chuyển sang áp dụng thuế GTGT, đồng
thời cũng phải rà soát lại phạm vi và thuế suất của các chính sách thuế khác.
15
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vu thu thuế GTGT qua
việc bán các hàng hóa, dịch vụ này. Tiền thuế ẩn trong giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào Ngân sách
Nhà nước thay cho người tiêu dùng. Thuế GTGT là thuế gián thu có tính chất
điển hình và vì vậy, đây cũng là chính sách thuế tốt xét về mặt “trách nhiệm
chính trị”.
- Thuế GTGT không đánh vào đầu tư vì thuế nằm ngoài giá trị tài sản
cố định và giá thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Người mua phải trả thêm
tiền thuế GTGT và tiền thuê này sẽ được tách riêng để khấu trừ khi tính thuế
GTGT phải nộp ở giai đoạn sau.
- Thuế GTGT được tính dự trên giá trị sản phẩm hàng hóa & dịch vụ
chứ không căn cứ vào hình thái hiện vật, cũng như công dụng của chúng.
- Một đặc điểm quan trọng của thuế GTGT là cho dù sản phẩm có trải
qua bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay đổi. Đó
chính là số thuế mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả.
-Thuế GTGT ở mỗi khâu nhiều hay ít tùy thuộc vào GTGT ở khâu đó,
vì vậy thuế GTGT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều
giai đoạn sản xuất, lưu thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao. Xét về cơ bản, thuế
GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể, không gây
phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề, có thuế suất chênh
lệch nhau nhiều, không khuyến khích việc hội nhập doanh nghiệp theo chiều
dọc để tránh thuế. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều
chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản. Vì thế, thuế GTGT thường ít
mức thuế suất, số đối tượng được miễn giảm thuế rất hạn chế, đảm bảo tính
đơn giản, rõ rang và ít gây sự rối loạn hay méo mó.
16
1.2.3. Những điều kiện áp dụng thuế GTGT
- Thuế GTGT là loại thuế tiến bộ. Sự tiến bộ và tính ưu việt của thuế
GTGT được thể hiện ngay ở phương pháp tính và cơ chế vận hành của nó.
Nghiên cứu về thuế GTGT cho chúng ta thấy cần phải có môi trường và điều
kiện thuận lợi mới có thể áp dụng thành công luật thuế này.
- Nền kinh tế phát triển ổn định: Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, thuế
GTGT là sắc thuế của nền kinh tế phát triển vì ở đó giá cả hàng hóa thường
xuyên ổn định. Nền kinh tế ổn định đảm bảo cho giá các khâu sau thường cao
hơn khâu trước, khi đó thuế đầu ra thường xuyên lớn hơn thuế đầu vào.
Trường hợp phải hoàn thuế hầu như rất ít xảy ra.
- Nhà nước phải thực sự quản lý được nền kinh tế bằng pháp luật: Thu
thuế và quản lý thuế của Nhà nước đối với nền kinh tế là hai mặt của một quá
trình thống nhất biện chứng với nhau. Trong trường hợp áp dụng thuế doanh
thu, thuế được thu dứt ở từng khâu và từng cơ sở kinh doanh nên nếu như có
thất thu thuế ở một cơ sở hay một khâu nào đó chỉ là hiện tượng riêng lẻ, độc
lập tạm thời. Đối với thuế GTGT nếu nhà nước không quản lý được nền kinh
tế, không những không thu được thuế hoặc thu được ít mà có thể mất đi một
phần thuế của các khâu trước đó do phải hoàn thuế.
- Các cơ sở kinh doanh đều thực hiện việc ghi chép sổ sách kế toán
phải thống nhất và hóa đơn chứng từ phải được sử dụng trong giao dịch:
Việc tính toán, theo dõi và quản lý của cơ quan thuế chỉ có thể được thực hiện
trên cơ sở chế độ kế toán thống nhất, hóa đơn chứng từ đầy đủ. Vì vậy, mặc
dù nền kinh tế có tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh
nghiệp, nhưng các doanh nghiệp đều phải được bình đẳng trước pháp luật, hệ
thống tài khoản phải thống nhất. Điều đó chỉ có thể thực hiện được trong điều
kiện kinh tế thị trường có điều khiển của Nhà nước.
- Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển: Khi mà đại bộ
phận các quan hệ thanh toán, giao dịch đều được thực hiện qua hệ thống ngân
17
hàng thì cũng có nghĩa là Nhà nước thông qua Ngân hàng kiểm tra, giám sát
được tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp. Cơ quan thuế cũng nhờ đó
kiểm tra được việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT của các doanh nghiệp.
- Trình độ của các bộ quản lý, thu thuế: Cán bộ quản lý, thu thuế phải
được đào tạo, đủ trình độ và năng lực để thực hiện các quy trình, kỹ thuật,
quản lý thu thuế đúng theo quy định của Luật thuế & nhà nước.
- Các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung
và tính tự giá trong kê khai nộp thuế.
- Trình độ dân trí tương đối cao: Người dân phải hiểu về nghĩa vụ đóng
thuế, biết ghi chép, đọc, lưu giữ hóa đơn chứng từ. Đó là cơ sở cho việc tính thuế.
- Phải có sự hỗ trợ của các phương pháp kỹ thuật hiện đại trong quản
lý thu thuế: Cụ thể là cần có hệ thống máy vi tính nối mạng giữa các cơ sở
kinh doanh và các cơ quan thuế cũng như nội bộ ngành Thuế.
1.3. Cơ sở lý luận về công tác thanh tra, kiểm tra thuế GTGT đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Nội dung cơ bản về thuế GTGT áp dụng đối với các loại hình doanh
nghiệp & đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam hiện nay
- Đối tượng chịu thuế: Là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
- Người nộp thuế; Người nộp thuế giá trị gia tăng là doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, doanh nghiệp
nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng
- Căn cứ tính thuế; Bao gồm giá tính thuế và thuế suất
+ Giá tính thuế Nhìn chung là giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng.
+ Thuế suất: Có các Mức thuế suất 0%, 5% và 10%
- Phương pháp tính thuế: Sử dụng hai phương pháp là phương pháp
khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
- Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT
18
Luật thuế GTGT số 31/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12. Đã được Quốc hội thông qua ngày 19/06/2013
chính thức có hiệu lực từ ngày 01/04/2014. Luật này quy định và sử đổi như
sau:
Thứ nhất, về đối tượng không chịu thuế:
- Bổ sung làm rõ: các sản phẩm từ muối được sản xuất từ nước biển,
muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính có công thức hoá
học là NaCl.
- Bổ sung vào đối tượng không chịu thuế:
+ Bảo hiểm sức khỏe, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con
người; các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang
thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; bảo
hiểm cho ngư dân, để phù hợp với Luật kinh doanh bảo hiểm và khuyến khích
ngư dân bám biển.
+ Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức Nhà nước sở hữu
100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín
dụng Việt Nam, để góp phần thực hiện đề án thành lập Công ty quản lý tài sản
Việt Nam - VAMC (Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ) nhằm xử lý nợ xấu
của các tổ chức tín dụng Việt Nam. Các khoản nợ xấu được VAMC tập trung
xử lý là nợ xấu có tài sản đảm bảo bằng bất động sản và bất động sản hình
thành trong tương lai dưới các hình thức như cấp tín dụng, mua bán trái phiếu
doanh nghiệp, công cụ nợ.
+ Phụ tùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để
sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học (Luật hiện hành đã quy
định máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học thuộc đối
tượng không chịu thuế).