Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất xây dựng thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.55 KB, 67 trang )

Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
PHẦN MỘT: PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam thời gian qua đã có nhiều đổi thay quan trọng theo
hướng đưa diện mạo đất nước phát triển tốt đẹp hơn, vị thế của Việt Nam
trong mắt bạn bè và nhà đầu tư thế giới không ngừng được cải thiện. Sự phát
triển của nền kinh tế thị trường cũng như bối cảnh mở cửa mang lại cho các
thành phần kinh tế, các đơn vị kinh tế trong nước không ít thời cơ cũng như
trở ngại, cơ hội cũng như thách thức. Để tồn tại và phát triển trong nền kinh
tế hội nhập hiện nay, bản thân các doanh nghiệp phải hoạt động có hiệu quả,
phát huy tối đa sức mạnh nội lực, nâng cao năng lực cạnh tranh.Sự cạnh
tranh về giá thành sản phẩm cũng là một trong những vấn đề quan trọng đối
với mỗi doanh nghiệp. Và sự cạnh tranh về giá cả ấy càng thể hiện rõ hơn
trong các doanh nghiệp xây dựng. Đặc điểm tổ chức kế toán ở các doanh
nghiệp này có một số khác biệt so với các doanh nghiệp sản xuất khác bởi
sản phẩm xây lắp có đặc điểm riêng biệt và có ảnh hưởng lớn đến tổ chúc kế
toán. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng,vật kiến trúc có
quy mô lớn, kết cấu phức tạp và mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản
phẩm lâu dài. Vì vậy đặc điểm của sản phẩm xây lắp ảnh hưởng đến công
tác tổ chức kế toán trong đơn vị xây lắp chủ yếu ở nội dung, phương pháp,
trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành sản
phẩm. Để có thể cạnh tranh được với các đối thủ khác thì công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được đầy đủ, chính
xác, nhanh chóng, kịp thời. Bởi vậy, kế toán tập hợp chí phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm luôn là một trong những phần hành kế toán quan trọng
nhất của hệ thống kế toán doanh nghiệp cho phép công ty kiểm soát tốt chi
phí và giá thành công trình, nâng cao năng lực cạnh tranh và trúng thầu, tạo
sức mạnh nội lực so với các doanh nghiệp cùng ngành…Tài liệu về chí phí
sản xuất và tính giá thành là một trong những căn cứ quan trọng để phân
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 1


Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
tích, đánh giá, tình hình thực hiện các định mức, chi phí, tình hình sử dụng
tài sản, tình hình lao động tiền vốn nhằm làm mạnh hóa các quan hệ tài
chính trong doanh nghiệp. Thấy được sự quan trọng của công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong công ty xây
dựng nên tôi quyết định lựa chọn đề tài “Tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư
và sản xuất xây dựng Thăng Long” làm cơ sở nghiên cứu.
1.2 Giới hạn của đề tài
1.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công
ty cổ phần đầu tư và sản xuất xây dựng Thăng Long
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu
Thời gian: 16/12/2013 – 29/01/2014
Không gian: công ty cổ phần đầu tư và sản xuất xây dựng Thăng Long
1.3 Mục đích và mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục đích nghiên cứu
Hiểu sâu sắc về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại doanh nghiệp.
Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện công tác kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất
xây dựng Thăng Long.
1.3.2 Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
Nghiên cứu công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất xây dựng Thăng
Long
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 2
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán

1.4 Phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp này chủ yếu là nghiên cứu các giáo trình, tài liệu về công tác
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu điều tra, thu thập và xử lý thông tin
Nghiên cứu các tài liệu kế toán của công ty để phân tích tình hình của doanh
nghiệp như: Tình hình tài sản, tình hình nguồn vốn, kết quả sản xuất của
công ty qua ba năm và thu thập số liệu về công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp.
1.4.3 Phương pháp điều tra, phỏng vấn
Được áp dụng nhằm phỏng vấn các nhân viên kế toán và cán bộ trong đơn vị
nhằm thu thập số liệu về công ty và số liệu kế toán.
1.4.4 Phương pháp phân tích so sánh
Từ những số liệu điều tra, phỏng vấn và thu thập được đưa ra phân tích và
so sánh các số liệu để thấy được tình hình công ty ra sao.
1.4.5 Bốn phương pháp kế toán
1.4.5.1 Phương pháp chứng từ.
1.4.5.2 Phương pháp tài khoản và ghi đối ứng.
1.4.5.3 Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
1.4.5.4 Phương pháp tính giá.
Phương pháp kế toán nhằm tổng hợp số liệu kế toán về chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất xây dựng
Thăng Long.
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 3
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
1.5 Tóm tắt nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu gồm 3 phần 5 chương:
Phần một: Phần mở đầu
Chương 1: Giới thiệu chung
Phần hai: Phần nội dung

Chương 2: Tổng quan vềtập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần đầu tư và sản xuất xây dựng Thăng Long.
Phần ba: Phần kết luận
Chương 5: Kết luận,kiến nghị và đề xuất
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 4
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
PHẦN HAI: PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
2.1 Chi phí sản xuất
2.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất
2.1.1.1. Khái niệm và bản chất của chi phí sản xuất xây lắp.
Để tiến hành một hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có
đầy đủ các yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, sức lao động và tư liệu lao
động.
Như vậy, chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra có
liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định
(tháng, quý, năm).
Tổng số chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các chi tiêu cho quá
trình cung cấp (chi mua sắm vật tư, hàng hoá ), chi tiêu cho quá trình sản
xuất (chi cho quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý ) và
chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo ). Chi phí
và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.
Có thể phân loại chi phí theo những cách cơ bản sau đây:
Phân loại theo yếu tố chi phí.
Ở Việt Nam hiện nay, toàn bộ chi phí được chia thành 7 yếu tố chi phí sau:

Yếu tố chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm giá mua, chi phí mua của
nguyên vật liệu dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Yếu tố
này bao gồm: chi phí nguyên vật liệu chính (xi măng, nhựa đường, đá, cát,
sắt thép ), chi phí nguyên vật liệu phụ (tre nứa, gạch vụn ), chi phí phụ
tùng thay thế (đinh tán, ốc vít, bulông ) sử dụng vào sản xuất kinh doanh
(trừ số không dùng hết nhập lại kho hoặc tiêu thụ ngay và phế liệu thu hồi).
Sự nhận biết chi phí theo yếu tố này giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 5
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
xác định được tổng giá trị nguyên vật liệu cần thiết cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh trong kỳ để hoạch định tổng mức luân chuyển dự trữ cần thiết
một cách hợp lý, hiệu quả.
Yếu tố chi phí nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ như: than, củi, dầu diesel, xăng mogas (trừ số không dùng
hết nhập lại kho).
Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền
lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ công nhân, viên
chức.
Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN: phản ánh phần BHXH,
BHYT, KPCĐ,BHTN, trích theo tỷ lệ quy định tính trên tổng tiền lương và
các khoản phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
Yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ dùng
cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp
Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố chi phí nói trên. Nhận
biết yếu tố này giúp nhà quản trị hoạch định được lượng tiền mặt chi tiêu,
hạn chế tồn đọng tiền mặt
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm
và để thuận tiện cho việc tính giá thành .:
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được
sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ dịch vụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả
trực tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản phải trích theo tiền lương của
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 6
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
công nhân sản xuất như: BHXH, BHYT, KPCĐ,BHTN
Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi
công hỗn hợp (vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy).
Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí sản xuất liên quan đến việc
phục vụ và quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, các đội sản
xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm các yếu tố chi phí sau: chi phí nhân
viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền dùng cho hoạt động phục vụ và
quản lý sản xuất của phân xưởng và đội sản xuất. .
2.1.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
2.1.2.1. Khái niệm đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí
sản xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
2.1.2.2 Căn cứ xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Đặc điểm tổ chức sản xuất: sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt, khối
lượng lớn hay nhỏ.
Đặc điểm công dụng của chi phí: nếu là chi phí trực tiếp thì đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm. Nếu là chi phí chung thì đối tượng kế

toán tập hợp chi phí là từng phân xưởng.
Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng của chi phí.
Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh và yêu cầu hạch toán kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.2.3 Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào khả năng quy nạp chi phí vào các đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất, kế toán sẽ áp dụng một cách phù hợp.
2.1.2.4. Phương pháp phân bổ trực tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 7
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
2.1.2.5. Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức ghi chép ban đầu theo từng đối
tượng tập hợp chi phí riêng biệt.
2.2 Giá thành sản phẩm
2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Trong hoạt động kinh doanh xây lắp, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ
chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây lắp theo quy định. Giá
thành sản phẩm mang tính chất cá biệt, mỗi công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp sau khi hoàn thành có một giá thành riêng, thông
thường đây là giá mà doanh nghiệp đã ký kết với chủ đầu tư (giá giao nhận
thầu)- tức là giá thành sản phẩm xây lắp đã được định trước. Giá thành thực
tế của một công trình xây lắp sẽ quyết định trực tiếp đến lãi hoặc lỗ của
doanh nghiệp cho việc thi công công trình đó nên doanh nghiệp cần xây
dựng giá dự toán cho công trình một cách tương đối chính xác để có thể

quyết định có nên ký hợp đồng hay không và tính chính xác giá thành thực
tế của công trình để tránh thất thoát vốn đầu tư.
2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Trong doanh nghiệp xây lắp cần phân biệt các loại giá thành sau đây:
Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây
lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên
cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá thành
này nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần thu nhập chịu thuế tính trước:
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 8
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
Giá thành dự toán của
công trình
hạng mục công trình
=
Giá trị dự toán công trình, hạng mục công
trình tính trước
-
Thu nhập
chịu thuế
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp chi phối nên mỗi công trình, hạng mục
công trình đều được xây dựng một giá thành dự toán riêng biệt. Hiện nay,
việc xây dựng dự toán các công trình xây dựng cơ bản được thực hiện theo
đơn giá xây dựng cơ bản của Nhà nước trong đó quy định rõ phương pháp
lập dự toán theo từng khoản mục chi
2.2.3 Đối tượng tập hợp giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn
bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán tính giá
thành phaỉa căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản

xuất sản phẩm, tính chất sản phẩm và cung cấp sử dụng sản phẩm
2.3 Đánh giá sản phẩm dở dang
2.3.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật
liệu chính
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Việc đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ tuỳ thuộc vào phương thức thanh
toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu, kế toán có thể đánh giá sản phẩm
dở dang theo các phương pháp sau:
Đánh giá theo giá trị dự toán và mức độ hoàn thành của sản phẩm xây
lắp: Phương pháp này được áp dụng đối với các đối tượng công trình, hạng
mục công trình được quy định thanh toán từng phần theo giai đoạn công
việc khác nhau hoặc theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý có giá trị dự toán riêng.
Do vậy, chi phí cho sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ được tính trên cơ sở
phân bổ chi phí thực tế đã phát sinh theo các giai đoạn xây lắp đã hoàn
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 9
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
thành và chưa hoàn thành theo dự toán và mức độ hoàn thành thực tế của
các giai đoạn công việc.
Sau khi tổng hợp chi phí sản xuất và thực hiện kiểm kê, đánh giá sản phẩm
xây lắp dở dang cuối kỳ, kế toán thực hiện việc tính giá thành sản phẩm xây
lắp .
2.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản
phẩm hoàn thành tương đương
Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí định mức
2.4 Tính giá thành sản phẩm
2.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành giống nhau
về bản chất- đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí sản xuất và cùng

phục vụ công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí và giá thành.
2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Tính giá thành sản phẩm xây lắp có thể áp dụng nhiều phương pháp tính
khác nhau tuỳ thuộc vào quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và
đối tượng tính giá thành sản phẩm đã xác định.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm cuối cùng là các công trình,
hạng mục công trình hoàn thành đạt giá trị sử dụng. Giá thành các công
trình, hạng mục công trình đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 10
Chi phí

sản xuất
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ
Giá trị công
trình giai đoạn
xây dựng công
trình
+
Gía trị công trình giai
đoạn xây dựng dở
dang cuối kỳ
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
cộng các chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở
các thẻ tính giá thành sản phẩm. Trong doanh nghiệp xây lắp thường áp
dụng các phương pháp tính giá thành sau:
Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục

công trình riêng biệt, do đó tất cả các chi phí sản xuất phát sinh cho một
công trình, hạng mục công trình là giá thành của công trình, hạng mục công
trình đó. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà
có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
Phương pháp tổng cộng chi phí: phương pháp này áp dụng với các doanh
nghiệp xây lắp mà quá trình thi công một công trình, hạng mục công trình
được tiến hành ở nhiều tổ đội sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng
kế toán chi phí sản xuất là các tổ đội tham gia thi công công trình còn đối
tượng tính giá thành là cả công trình, hạng mục công trình. Khi đó, giá thành
của công trình được xác định như sau:
Z = Z
1
+ Z
2
+ + Zn + D
dk
– D
ck
Trong đó: Z: Giá thành thực tế của toàn bộ công trình
Z
1
, Z
2
, , Z
n
: chi phí xây lắp ở các tổ đội sản xuất hay các giai đoạn công
nghệ.
Phương pháp hệ số: Với DN mà trong một chu kỳ SX cùng sử dụng một
thứ vật liệu và một lượng LĐ nhưng thu được đồng thời nhiều SP Khác
nhau và chi phí ko tập hợp riêng cho từng sản phẩm.

Giá thành đơn vị SP Gốc =Tổng giá thành của tất cả các loại SP/Tổng số sản
phẩm gốc (Kể cả quy đổi)
Giá thành Đvị SP Từng loại = Giá thành ĐVị SPGốc * Hệ số quy đổi từng
loại
Tổng giá thành sản xuất của các loại SP = Giá trị SP dở dang đầu kỳ
Tổng CP phát sinh trong kỳ
Giá trị sản phẩm DD cuối kỳ
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 11
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
Phương pháp tỉ lệ chi phí: Căn cứ vào tỉ lệ chi phí SX thực tế với chi phí
SX kế hoạch, Ktoán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản xuất
từng loại
Giá thành Thực tế từng loại Sp = Giá thành kế hoạch (Định mức) * Tỷ lệ CP
Tỉ lệ CP =Tổng giá thành thực tế của tất cả Sp
Tổng giá thành kế hoạch (Định mức) của tất cả SP
Phương pháp loại trừ giá trị SP phụ:
Tổng giá thành SP chính = Giá trị SP Chính DD ĐKỳ + Tổng chi phí Psinh
trong kỳ- Giá trị SP phụ thu hồi ươc tính- Giá trị Sp Chính DD cuối kỳ
Phương pháp liên hợp: Áp dụng kết hợp nhiều PP để tính giá thành SP
2.5 Các hình thức sổ kế toán áp dụng
Doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006, sửa đổi bổ sung theo thông tư số 161/2007/TT-BTC ngày
31/12/2007 của bộ tài chính. Theo đó:
Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12 cùng năm
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng(VND)
Nguyên tắc hạch toán các chỉ tiêu kinh doanh có gốc ngoại tệ, vàng, đá quý:
doanh nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế để ghi sổ.
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung.
Hệ thống danh mục tài khoản: sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC.

Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: hàng tồn kho được xác định giá trị theo
phương pháp kê khai thường xuyên, hạch toán theo phương pháp giá nhập
trước xuất trước.
Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định hữu hình: doanh nghiệp tính
khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Thời gian để tính khấu hao được
xác định theo quyết định số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013như
sau:
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 12
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
Nhóm tài sản Thời gian khấu hao( năm)
Nhà xưởng, vật kiến trúc 25 – 50
Máy móc, thiết bị 10 – 20
Phương tiện vận tải 06 – 10
Dụng cụ quản lý 05 – 10
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng( VAT): Thuế giá trị gia tăng được tính
theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi phát sinh một
giao dịch hàng hóa, được xác định trên cơ sở đáng tin cậy và công ty có khả
năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch này. Doanh thu cung cấp dịch vụ được
ghi nhận khi có bằng chứng về tỷ lệ dịch vụ cung cấp được hoàn thành tại ngày
kết thúc niên độ kế toán.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành, chi phí thuế thu nhập hoãn lại: thuế thu nhập doanh nghiệp được tính ở
mức 28% lợi nhuận kế toán trước thuế đối với những báo cáo tài chính trước
năm 2008 và 25% cho những báo cáo tài chính kế từ ngày 01/01/2009 tương
ứng với thời điểm có hiệu lực của luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 13
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
Biểu 1: Sơ đồ sổ kế toán nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 14
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ nhật ký chung Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Sơ lược về phương pháp nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu
ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay đang phát triển khá sôi động.
Các doanh nghiệp ngày càng có sự cạnh tranh mạnh mẽ hơn, quyết liệt hơn.
Mỗi doanh nghiệp tự tìm nhiều cách để phấn đấu đưa doanh nghiệp mình
ngày càng phát triển và đứng vững trên thị trường trước sự cạnh tranh quyết
liệtkhông chỉvới các doanh nghiệp khác trong nước mà còn phải đối đầu với
các doanh nghiệp nước ngoài. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất
sản phẩm, sự cạnh tranh đó lại càng quyết liệt hơn. Để các doanh nghiệp này
nâng cao tính cạnh tranh, một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp có
thể đứng vững trên thị trường là phải làm sao tạo ra được sản phẩm có chất

lượng và giá cả hợp lí. Giá thành là một vấn đề rất quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất. Vì thế, lựa chọn một phương pháp tính giá thành hợp
lý là điều rất quan trọng, cũng như việc làm thế nào để hạ giá thành trong
khi chất lượng sản phẩm không bị giảm sút là việc cần phải được các doanh
nghiệp tìm hiểu và nghiên cứu để đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong thời
kỳ kinh tế thị trường hiện nay.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu phương pháp tính cũng như cách hạch toán giá thành tại công
ty đầu tư và sản xuất xây dựng Thăng Long. Tìm ra những nguyên nhân
tăng giảm chi phí của công ty.
Từ đó, đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm của công ty.
Mục tiêu cụ thể
Tập hợp các loại chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thuốc lá
Nắm vững cách hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phân tích tình hình thực hiện các khoản mục chi phí so với kế hoạch.
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 15
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
Tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu
Không gian Nghiên cứu các vấn đề tại công ty đầu tư và sản xuất xây dựng
Thăng Long
Thời gianSố liệu được thu thập từ năm 2011 đến năm 2012. Riêng với việc
tính giá thành sản phẩm thuốc lá thì số liệu được tính trong quí III năm
2012.
Đối tượng nghiên cứuNghiên cứu cách hạch toán chi phí sản xuất, tính giá
thành của sản phẩm
tại công ty, .
3.1.3 Các phương pháp nghiên cứu
3.1.3.1. Phương pháp chọn vùng nghiên cứu

Phương pháp chọn ngẫu nhiên hai sản phẩm của công ty để tiến hành
nghiên cứu.
3.1.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thực tế tại từ phòng kế toán tại Công ty đầu tư và sản xuất
xây dựng Thăng Long từ năm 2011 đến năm 2012
3.1.3.3 Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu được phân tích và xử lý bằng việc áp dụng các phương pháp kế toán
do doanh nghiệp cung cấp, tổng hợp các số liệu đã có lại thành một hệ thống
hoàn chỉnh. Việc phân tích số liệu thông qua phương pháp tổng hợp, so sánh
số tuyệt đối và số tương đối
3.1.4 Kế hoạch nghiên cứu
Dựa vào những lý thuyết cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiêp. Ngoài ra, còn
dựa vào một số lý thuyết khác về phân tích kinh tế trong sản xuất kinh
doanh.
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 16
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
3.2 Tiến hành nghiên cứu
Các bước cơ bản để thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học:
Lựa chọn vấn đề nghiên cứu
Xác định đề tài
Lập đề cương nghiên cứu sơ bộ
Thu thập tài liệu nghiên cứu
Lập đề cương nghiên cứu chi tiết
Triển khai đề tài nghiên cứu
Tổng hợp kết quả nghiên cứu
Kiểm chứng kết quả nghiên cứu
Viết báo cáo tổng hợp đề tài
3.3 Kết quả nghiên cứu
+ Ý nghĩa khoa học:

Đề xuất phương pháp đánh giá độ ổn định và biến dạng về kế toán chi phí
và tính giá thành sản phẩm
Đề xuất phương pháp nghiên cứu về phương pháp tính giá thành sản phẩm
theo những phương pháp nghiên cứu
+ Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu giúp đánh giá được quá trình tính giá thành và chi phí
trong sản xuất của công ty đồng thời giúp chúng ta nhận rõ được những ưu
và nhược điểm của kế toán tại công ty.
Kết quả nghiên cứu có thể được dùng để định hướng cho cho chúng ta có
những biện pháp khắc phục những điểm yếu của mình trong khi hạch toán
các chi phí có thể giảm bớt chi phí nào để tạo hiệu quả công việc tốt.
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 17
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
CHƯƠNG 4:
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ SẢN XUẤT XÂY DỰNG THĂNG LONG
4.1 Tổng quan công ty cổ phần đầu tư và sản xuất xây dựng Thăng Long
4.1.1 Sự hình thành và phát triển
Tên công ty
Tên tiếng việt: Công ty cổ phần đầu tư và sản xuất xây dựng Thăng Long
Trụ sở chính
Số nhà 31 , ngõ 2 khu tập thể học viện chính trị - Nguyễn Trãi – Thanh
Xuân
Điện thoại: 04.6329 7006
Ngành nghề kinh doanh
Sản xuất, mua bán vật liệu xây dựng.
Sản xuất, mua bán các sản phẩm cơ khí, máy móc thiết bị phục vụ cho các
ngành công nghiệp, nông nghiệp, thủy hải sản.
Sản xuất, mua bán nguyên vật liệu, thiết bị luyện kim và cán kéo thép.

Mua bán hóa chất phục vụ ngành các ngành công nghiệp, xây dựng, công
trình dân dụng, giao thông, thủy lợi, hạ tầng cơ sở.
Khai thác khoáng sản, vận tải.
Thị trường tiêu thụ
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm cơ khí nên thị trường tiêu thụ
khá rộng rãi như: các nhà máy cơ khí lắp ráp máy móc thiết bị, các công trình
xây dựng dân dụng, giao thông thủy lợi…
4.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP ĐT &SX XD
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 18
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
Thăng Long
Công ty CP ĐT & SX XD Thăng Longlà một doanh nghiệp tư nhân, hạch
toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản
riêng, có con dấu riêng do Sở Kế Hoạch Đầu Tư TP Hà Nội quản lý
Công ty được thành lập năm 2005 và hoạt động theo giấy phép kinh doanh
số 0703000683 do sở kế hoạch và đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 24/11/2005,
bổ sung ngày 10/07/2009. Được mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng Nông
Nghiệp Thanh Xuân. Có mã số thuế 0105237006 với tổng số vốn ban đầu là
18.000.000.000 đồng
Bước đầu hình thành và đi vào hoạt động công ty đã gặp rất nhiều khó khăn
như mọi công ty mới thành lập khác, nhưng cán bộ công nhân viên trong
công ty đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để dần dần đưa công ty đi vào
hoạt động ổn định. Công ty chú trọng vào việc tuyển dụng và đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên tốt đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh
của mình.
Công ty được thành lập trong thời kỳ nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh
gay gắt, đòi hỏi công ty phải định hướng kinh doanh một cách có khoa học
để có thể thu được lợi nhuận cao nhất. Từ nỗ lực không mệt mỏi của toàn
thể đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty mà giờ đây sau hơn 5 năm
đi vào hoạt động, công ty đã đi vào ổn định và đang trên đà phát triển mạnh.

Công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong lĩnh vực kinh doanh của
mình.
4.1.3 Một số chỉ tiêu kinh tế và quy trình sản xuất tại công ty
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 19
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
Đánh giá một số chỉ tiêu kinh tế của công ty CP ĐT &SX Xây Dựng
Thăng Long
Giai đoạn đầu sau khi mới thành lập, do việc đầu tư trang thiết bị, hệ thống
kho vận còn lạc hậu, bộ máy nhân sự ít ỏi và đối mặt với nhiều trở ngại
trong việc định vị thị trường, tìm kiếm khách hàng, lựa chọn sản phẩm…,
công ty gặp không ít khó khăn, thậm chí không thu được lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong 3 năm gần đây, công ty đã mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh về cả chiều rộng và chiều sâu, đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng, kho bãi, thiết bị vận chuyển, cộng với sự hoạt động
nhiệt tình, năng động của bộ máy cán bộ, công nhân viên, công ty đã có
những bước chuyển mình rõ rệt, dần tạo được chỗ đứng trong lòng người
tiêu dùng. Số liệu báo cáo cho thấy công ty đã hoạt động khởi sắc từ những
năm 2008 trở lại đây.
Để có thế nhìn rõ hơn tình hình phát triền của công ty, sau đây là một số chỉ tiêu
của công ty đã đạt được trong 2 năm 2011 và 2012:
Bảng các chỉ tiêu kinh tế
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 20
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
năm 2011 và 2012
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2012 Năm 2011 Chênh lệch Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
2. Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp

dịch vụ
3. Giá vốn hàng bán
4. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung cấp
dịch vụ
5. Doanh thu hoạt động
TC
6. Chi phí hoạt động
TC
7.Chi phí bán hàng
8.Chi phí quản lý
doanh nghiệp
9.Lợi nhuận thuần từ
hoạt động sản xuất kinh
doanh
10.Chi phí khác
11. nộp ngân sách
12. thu nhập bình quân
13. vốn chủ sở hữu
18.233.025.928
18.233.025.928
15.301.110.762
2.931.915.166
21.048.281
726.150.877
-
513.729.286
1.713.083.285
6.533.233
32.529.778

2.485.000
12.768.000.000
14.839.655.775
14.839.655.775
12.383.488.190
2.456.167.585
12.157.381
604.696.539
-
420.457.759
1.407.170.668
1.965.400
26.287.500
2.250.000
10.643.000.000
3.393.370.150
3.393.370.150
2.917.622.570
475.747.581
8.890.900
121.454.338
-
93.271.527
305.912.617
4.567.833
6.242.278
235.000
2.125.000.000
22,87
22,87

23,56
19.37
73,13
20,09
-
22,18
21,74
232,41
23,75
10,44
19,97
Bảng 1:bảng các chỉ tiêu kinh tế năm 2011 và 2012
Nhận xét : Từ bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2
năm 2011 và 2012, chúng ta nhận thấy rằng hoạt động kinh doanh của công ty
diễn ra với chiều hướng tích cực, doanh thu bán hàng năm 2012 tăng 22,87% so
với năm 2011 tương ứng với số tiền là 3.393.370.150đ. Bên cạnh đó lợi nhuận
của công ty cũng tăng lên 21,74% tương ứng với số tiền là 305.912.617đ. điều
đó càng khẳng định tốc độ phát triển của công ty. Chỉ tiêu doanh thu hoạt động
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 21
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
tài chính của công ty cũng tăng tới 73,13% tương ứng với số tiền 8.890.900đ,
trong khi đó chi phí hoạt động tài chính chỉ tăng 20,09% tương ứng với số tiền
121.454.338đ. Từ sự tăng tiến trên, chỉ tiêu nộp ngân sách của công ty năm
2012 cũng tăng lên so với năm 2011 là 23,75% tương ứng với số tiền là
6.242.278đ chứng tỏ việc thực hiện nghĩa vụ của công ty với nhà nước là tốt.
Thu nhập bình quân của người lao động cũng tăng lên 10,44% tương ứng với số
tiền 235.000đ/tháng. Qua bảng kết quả kinh doanh ta thấy rằng hoạt động sản
xuất của công ty đã đi vào ổn định và đang trên đà phát triển mạnh. Có được
những thành quả trên là do sự phấn đấu không ngừng của đội ngũ cán bộ công
nhân viên của công ty

Quy trình sản xuất sản phẩm của Công ty CP ĐT & XD Sản Xuất
Thăng Long
Cũng như những công ty xây lắp khác, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
sản xuất Thăng Long luôn coi trọng quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp để
tạo ra được các công trình có chất lượng cao. Có thể tóm tắt quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm tại công ty qua sơ đổ sau:
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 22
ĐÀO MÓNG GIA CỐ NỀN
HOÀN THIỆNNGHIỆM THUBÀN GIAO
THI CÔNG MÓNG
THI CÔNG PHẦN
KHUNG BÊ TÔNG,
CỐT THÉP THÂN
VÀ MÁI NHÀ
XÂY THÔ
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
4.1.4 Bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 23
Đại hội đồng cổ
đông
Hội
đồng
quản trị
Ban
kiểm
soát
Ban giám đốc
Phòng
kinh

doanh
Phòng
kỹ thuật
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
kế toán
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
4.1.5Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
4.1.6 Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung và đều được sử dụng trên
máy tính là chủ yếu.
Phần mềm kế toán máy công ty đang áp dụng là phần mềm SAS INNOVA 6.8
Hệ thống kế toán được xử lý trên máy bao gồm:
Kế toán tổng hợp.
Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay.
Kế toán bán hàng và công nợ phải thu.
Kế toán hàng tồn kho.
Kế toán tài sản cố định.
Báo cáo thuế.
Sổ quỹ.
Sổ cái tài khoản.
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 24
Kế toán trưởng
Kế toán
bán hàng
và công

nợ
Kế toán chi
phí và giá
thành
Kế toán
lương và
các khoản
khác
Thủ quỹ
Trường Cao đẳng Ngoại ngữ - Công nghệ Việt Nhật Khoa Kế Toán
Bảng kê, hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra, mua vào các báo cáo tài
chính, báo cáo hàng tồn kho, công nợ và các báo cáo khác.
4.2 Thực trạng công tác kế toán
4.2.1 Phân loại chi phí, phân loại giá thành sản phẩm tại công ty
Hiện nay, nhằm thuận tiện cho việc theo dõi các chi phí phát sinh và phù
hợp với chế độ kế toán hiện hành, công ty đã thực hiện phân loại chi phí,
toàn bộ chi phí sản xuất của công ty trong tháng được hạch toán các khoản
mục sau:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí vật liệu cần
thiết để tạo nên một sản phẩm hoàn thành như: phế CT, silic, nước thủy tinh,
gas, oxi, mangan phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. Các chi phí
nguyên liệu, vật liệu trực tiếp được xác định từ chứng từ như: Phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho… và các sổ như; Bảng tổng hợp xuất vật tư, bảng kê,
bảng phân bổ nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ.
Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các khoản lương cơ bản,
lương phụ cấp, bảo hiểm xã hội của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Khi theo dõi các khoản chi phí này, kế toán sử dụng các sổ như: bảng thanh
toán lương, bảng phân bổ lương.
Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phục vụ quản lý sản xuất ở phân
xưởng không kể chi phí trực tiếp, gồm: Chi phí nhân viên quản lý phân

xưởng, chi phí khấu hao máy móc thiết bị, chi phí dụng cụ quản lý phân
xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tất cả chi phí này được theo dõi trên sổ sản xuất dinh doanh nhằm làm tài
liệu cung cấp thông tin cần thiết cho phòng kế hoạch và phòng kinh doanh
để tham khảo lập dự toán chi phí sản xuất và cung ứng vật tư.
Cuối tháng, dựa trên các sổ chi tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản
xuất làm cơ sở cho việc tính giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
Huỳnh Bá Thành - CĐKTK6 Page 25

×