Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

tuan 37

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.58 KB, 3 trang )

Tuần 37 Tiết 73 KIỂM TRA HỌC KÌ II
( Đề và đáp án kèm theo)
ÔN TẬP
13. Mắt
1. Cấu tạo:
- Thể thủy tinh là một TKHT bằng một chất trong suốt
và mềm. Khi cơ vòng đỡ nó bóp lại hay dãn ra làm
cho tiêu cự của nó thay đổi.
- Màng lưới là một màng ở đáy mắt, tại đó ảnh của vật
mà ta nhìn thấy sẽ hiện lên rõ nét.
2. So sánh mắt và máy ảnh
* Giống:
+ Thể thủy tinh và vật kính đều là TKHT.
+ Phim và màng lưới đều có tác dụng như màn hứng
ảnh.
* Khác: Thể thủy tinh có tiêu cự thay đổi được còn
vật kính có tiêu cự không thay đổi được.
3.Sự điều tiết của mắt.
Để nhìn rõ một vật cơ vòng đỡ thể thủy tinh phải
co, dãn một chút để làm thay đổi tiêu cự của thể thủy
tinh sao cho ảnh hiện rõ nét trên màng lưới. Quá trình
này gọi là sự điều tiết của mắt. (Vật càng xa f càng
lớn)
4. Điểm cực viễn:
- Điểm cực viễn ( C
v
) là điểm xa nhất mà khi có một
vật ở đó mắt không điều tiết có thể nhìn rõ được.
- K/cách từ mắt đến điểm cực viễn gọi là khỏang cực
viễn.
5. Điểm cực cận:


- Điểm cực cận (C
c
) là điểm gần mắt nhất mà khi có
vật ở đó mắt có thể nhìn rõ được.
- K/cách từ mắt đến điểm cực cận gọi là khỏang cực
cận.
- Khi nhìn vật ở C
c
, mắt điều tiết mạnh nhất nên chóng
mỏi mắt.
14. Mắt cận, mắt lão
1. Những biểu hiện của tật cận thị:
- Đọc sách, phải đặt sách gần mắt hơn bình thường.
- Ngồi dưới lớp chữ viết trên bảng thấy mờ.
- Ngồi trong lớp không nhìn rõ những vật ngòai sân
trường.
⇒ Mắt cật không nhìn rõ những vật ở xa C
v
của mắt
cận gần hơn bình thường.
* Cách khắc phục tật cận thị: kính cận là TKPK,
mắt cận phải đeo TKPK để nhìn rõ các vật ở xa.
Kính cận thích hợp có tiêu điểm F trùng với điểm
cực viễn C
v
của mắt.
2. Những đặc điểm của mắt lão.
- Mắt lão thường gặp ở người già.
- Sự điều tiết kém nên chỉ nhìn thấy vật ở xa mà
không thấy vật ở gần.

- C
c
xa hơn C
c
của người bình thường.
* Cách khắc phục tật lão mắt: Mắt lão phải đeo
TKHT để nhìn thấy rõ các vật ở gần. Kính lão là
TKHT.
15. Kính lúp
Kính lúp là một TKHT có tiêu cự ngắn, dùng để
quan sát những vật nhỏ.
- Hệ thức liên hệ giữa số bội giác và tiêu cự f của
một thấu kính : G =
f
25

- Kính lúp có số bội giác càng lớn thì có tiêu cự càng
ngắn.
- Số bội giác của kính lúp cho biết ảnh mà mắt ta thu
được khi dùng kính lớn gấp bao nhiêu lần so với ảnh
mà mắt thu được khi quan sát trực tiếp vật mà không
dùng kính.
- Dùng kính lúp có số bội giác càng lớn để quan sát thì
ta thấy ảnh càng lớn.
* Cách quan sát một vật nhỏ qua kính lúp: Vật cần
quan sát phải đặt trong khỏang tiêu cự của kính lúpđể
cho ảnh ảo lớn hơn vật. Mắt nhìn thấy ảnh ảo đó.
16. Ánh sáng trắng – ánh sáng màu.
1. Các nguồn phát ánh sáng trắng: Mặt Trời và
các đèn có dây tóc nóng sáng (bóng đèn pha của ôtô,

xe máy, bóng đèn pin, v.v.)
2. Các nguồn phát ánh sáng màu:
- Đèn led có loại phát ra ánh sáng đỏ, vàng, lục
- Bút laze khi họat động phát ra ánh sáng màu đỏ
- Các đèn ống phát ánh sáng màu dùng trong quảng
cáo.
3. Tạo ra ánh sáng màu bằng các tấm lọc màu: có
thể tạo ra ánh sáng màu bằng cách chiếu chùm sáng
trắng qua một tấm lọc màu.
- Chiếu chùm sáng trắng qua tấm lọc màu ta được ánh
sáng có màu của tấm lọc.
- Chiếu ánh sáng màu qua tấm lọc cùng màu ta được
ánh sáng vẫn có màu đó.
- Chiếu ánh sáng màu qua tấm lọc khác màu sẽ
không được ánh sáng màu đó nữa.
17. Sự phân tích ánh sáng trắng
Có thể phân tích 1 chùm sáng trắng thành những
chùm sáng màu khác nhau bằng cách cho chùm sáng
trắng đi qua 1 lăng kính hoặc phản xạ trên đĩa CD.
18. Sự trộn các ánh sáng màu
Ta có thể trộn 2 hay nhiều chùm sáng màu với nhau
bằng cách chiếu các chùm sáng đó vào cùng một chổ
trên một màn màu trắng. Màu của màn ảnh ở chổ đó
sẽ là màu mà ta thu được khi trộn các chùm sáng màu
nói trên với nhau.
- Khi trộn 2 ánh sáng màu với nhau ta được ánh sáng
có màu khác.
- Khi không có ánh sáng thì ta thấy tối (màu đen). Vậy
không có : “ánh sáng màu đen”.
- Trộn 3 chùm sáng đỏ, lục, lam hoặc đỏ, vàng, lam với

nhau một cách thích hợp ta được ánh sáng màu trắng.
- Trộn ánh sáng có màu từ đỏ đến tím với nhau ta
cũng được ánh sáng trắng
19. Màu sắc của các vật dưới ánh sáng màu
- Dưới ánh sáng trắng, khi nhìn thấy vật có màu nào
thì có ánh sáng màu đó truyền vào mắt ta.
- Dưới ánh sáng đỏ, vật màu đỏ vẫn có màu đỏ. Vậy
vật màu đỏ tán xạ tốt ánh sáng đỏ.
- Dưới ánh sáng đỏ, vật màu xanh lục có màu đen.
Vậy vật màu xanh lục tán xạ kém ánh sáng đỏ.
- Dưới ánh sáng đỏ, vật màu đen vẫn có màu đen.
Vậy vật màu đen không tán xạ ánh sáng đỏ.
- Dưới ánh sáng đỏ, vật màu trắng có màu đỏ. Vậy
vật màu trắng tán xạ tốt ánh sáng đỏ.
* Khả năng tán xạ ánh sáng màu của các vật.
- Vật màu nào thì tán xạ tốt ánh sáng màu đó và tán xạ
kém ánh sáng màu khác.
- Vật màu trắng tán xạ tốt tất cả các ánh sáng màu.
- Vật màu đen không có khả năng tán xạ các ánh sáng
màu.
20. Các tác dụng của ánh sáng
- Ánh sáng chiếu vào các vật sẽ làm chúng nóng lên.
Khi đó năng lượng ánh sáng đã biến thành nhiệt năng.
Đó là tác dụng nhiệt của ánh sáng.
- Trong cùng điều kiện thì vật màu đen hấp thụ năng
lượng ánh sáng nhiều hơn vật màu trắng.
- Ánh sáng có thể gây ra một số biến đồi nhất định đối
với các sinh vật. Đó là tác dụng sinh học của ánh sáng
( năng lượng ánh sáng biến đổi thành năng lượng cần
thiết cho cơ thể sinh vật)

- Tác dụng của ánh sáng lên pin quang điện được gọi
là tác dụng quang điện.
21. Nhận biết ánh sáng đơn sắc và không đơn sắc.
- Ánh sáng đơn sắc là ánh sáng có một màu nhất định
và không thể phân tích ánh sáng đó thành các ánh
sáng có màu khác được.
- Ánh sáng không đơn sắc là sự pha trộn của nhiều
ánh sáng màu; do đó ta có thể phân tích ánh sáng
không đơn sắc thành nhiều ánh sáng màu khác nhau.
- Ánh sáng được tạo ra nhờ các tấm lọc màu là ánh
sáng đơn sắc.
22. Năng lượng và sự bảo tòan năng lượng.
1. Năng lượng:
- Ta nhận biết một vật có cơ năng khi nó có khả năng
sinh công, có nhiệt năng khi nó có thể làm nóng các
vật khác.
- Ta nhận biết được hóa năng, điện năng, quang năng
khi chúng chuyển hóa thành cơ năng hay nhiệt năng
- Nói chung, mọi quá trình biến đổi đều kèm theo sự
chuyển hóa năng lượng từ dạng này sang dạng khác.
2. Định luật bảo tòan và chuyển hóa năng lượng:
Năng lượng không tự sinh ra cũng không tự mất đi mà
chỉ chuyển hóa từ dạng này sang dạng khác hoặc
truyền từ vật này sang vật khác.
23. Sản xuất điện năng – nhiệt điện và thủy điện:
- Trong nhà máy nhiệt điện, năng lượng của nhiên liệu
bị đốt cháy được chuyển hóa thành điện năng.
- Trong nhà máy thủy điện, thế năng của nước trong
hồ chứa được chuyển hóa thành điện năng
24. Điện gió – điện mặt trời – điện hạt nhân.

- Máy phát điện gió và pin mặt trời gọn nhẹ có thể
cung cấp năng lượng điện cho những vùng núi, hải
đảo xa xôi.
- Nhà máy điện hạt nhân biến đổi năng lượng hạt
nhân thành năng lượng điện; có thể cho công suất rất
lớn nhưng phải có thiết bị bảo vệ rất cẩn thận để ngăn
các bức xạ có thể gây nguy hiểm chết người
* BT: Tổng kết chương II, chương III.
BT trong sách bài tập.
BT vận dụng SGK
Xem lại bài kiểm tra 1 tiết + 15 phút.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×