Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
CHƯƠNG 3
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Nguồn và mức độ gây ô nhiễm cũng như tác động đến chất lượng môi trường, kinh tế -
xã hội sẽ khác nhau theo từng giai đoạn thực hiện dự án. Dự án đầu tư xây dựng Bệnh
viện đa khoa Minh Đức sẽ được triển khai thực hiện qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng;
- Giai đoạn xây dựng;
- Giai đoạn hoạt động.
3.1 NGUỒN GÂY TÁC ĐỘNG
3.1.1 Nguồn Gây Tác Động Có Liên Quan Đến Chất Thải
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ MẶT BẰNG
Giai đoạn chuẩn bị mặt bằng bao gồm hai công việc chính:
- Công tác đền bù, giải tỏa;
- Công tác tháo dỡ nhà cửa san lấp mặt bằng.
Công tác đền bù, giải tỏa
Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức sẽ được xây dựng trên khu đất tọa lạc tại phường 6, thị xã
Bến Tre. Theo bản đồ địa chính lập năm 1998 của Sở Địa Chính Bến Tre, khu đất trên có
diện tích là 25.480 m
2
(lô 148, tờ bản đồ số 23), được giao cho bệnh viện Nguyễn Đình
Chiểu quản lý theo quyết định số 279/QĐ-UB ngày 27/03/1990. Khi tiếp nhận khu đất
nói trên, do điều kiện khó khăn về nhà ở của cán bộ - công nhân viên (CB-CNV) đang
công tác tại bệnh viện, bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu đã xin chủ trương UBND tỉnh Bến
Tre: tạm cấp các phần đất trống diện tích 40 – 60 m
2
để xây nhà bán kiên cố và chỉnh sửa
lại một phần các dãy nhà có sẵn (bàn giao lại từ đơn vị sử dụng trước đây) để cấp cho các
CB-CNV có nhu cầu bức xúc về nhà ở. Việc bố trí và tạm cấp đất cho CB-CNV được sự
giám sát của Ban quản lý nhà Bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu.
Tổng số hộ dân đang sống trong toàn khu đất dự án là 65 (hộ), bao gồm 194 nhân khẩu.
Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực như sau:
- Nhà ở: diện tích là 2.267,2 m
2
, được phân cho CB-CNV Bệnh viện Nguyễn Đình
Chiểu là 2.544,2 m
2
.
- Cửa hàng: diện tích là 100 m
2
;
- Công trình cũ còn lại: diện tích là 208 m
2
.
39
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Khi dự án tiến hành xây dựng, toàn bộ các công trình hiện hữu sẽ được tháo dỡ, giải
phóng mặt bằng. Các hộ dân sống trong khu đất dự án sẽ được bồi thường, hỗ trợ tái định
cư theo quyết định số 2378 QĐ-UBND của UBND tỉnh Bến Tre về việc thu hồi đất giải
phóng mặt bằng ký ngày 24 tháng 12 năm 2007 và quyết định số 1048/QĐ-UBND về
việc phê duyệt phương án bồi thường tái định cư công trình Xây Dựng Bệnh Viện Đa
Khoa Minh Đức ký ngày 5 tháng 06 năm 2008 (có danh sách 61 hộ kèm theo và được
đính kèm trong phần Phụ lục 1).
Quá trình đền bù giải tỏa sẽ tác động một phần không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội
của dân cư khu vực dự án và được trình bày chi tiết trong phần 3.3.2.
Công tác tháo dỡ nhà cửa, san lấp mặt bằng
Quá trình tháo dỡ được thực hiện sau khi đã tiến hành đền bù giải tỏa các hộ dân tại khu
đất dự án. Công tác tháo dỡ chuẩn bị mặt bằng không phức tạp và được thực hiện trong
thời gian ngắn, vì vậy các nguồn tác động từ dự án gây ra môi trường xung quanh là
nguồn tức thời và tác động không đáng kể, bao gồm:
- Ô nhiễm không khí do bụi và tiếng ồn trong quá trình tháo dỡ nhà;
- Chất thải rắn xây dựng thải bỏ: các mảnh gạch vỡ, xà bần, đá, gỗ coffa, sắt thép
vụn, Phần chất thải rắn này không gây ảnh hưởng đáng kể đến sức khỏe con người
nhưng lại gây mất cảnh quan cho khu vực.
Tuy nguồn ảnh hưởng từ quá trình tháo dỡ không nhiều và chỉ xảy ra trong thời gian
ngắn nhưng cũng cần các biện pháp hạn chế và khắc phục tốt nhất, hạn chế các ảnh
hưởng không có lợi đến sức khỏe con người và môi trường xung quanh.
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
Với diện tích tổng mặt bằng là 5.480,4 m
2
, trong đó diện tích được phép xây dựng là
3.585 m
2
, giai đoạn xây dựng cơ sở hạ tầng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức được thực
hiện trong khoảng thời gian 1 năm (2008 - 2009), dự kiến bao gồm các hạng mục công
trình như sau:
- Xây dựng và bố trí bệnh viện thành các phòng, khoa theo đúng quy mô và diện tích
mà dự án đưa ra;
- Xây dựng hệ thống đường giao thông nội bộ để tiếp cận với các trục đường giao
thông chính của khu vực;
- Xây dựng hệ thống cấp thoát nước cho toàn bệnh viện;
- Xây dựng hệ thống thoát nước mưa trên toàn bộ diện tích khu đất dự án;
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải cho toàn bệnh viện;
- Xây dựng hệ thống xử lý khí thải từ lò đốt chất thải y tế;
- Xây dựng bãi đậu xe, hoa viên, thảm cỏ, các kho vật tư và các công trình hạ tầng kỹ
thuật khác.
40
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Các nguồn gây ô nhiễm đến môi trường cũng như đến cuộc sống của dân cư xung quanh
khu vực dự án trong giai đoạn xây dựng bao gồm:
- Bụi, khí thải và tiếng ồn;
- Nước thải;
- Chất thải rắn.
Nguồn gây tác động là bụi, khí thải và tiếng ồn
Bụi, khí thải và tiếng ồn là tác nhân chính gây ô nhiễm môi trường không khí trong quá
trình xây dựng bệnh viện. Các tác nhân cụ thể có thể kể đến như sau:
- Bụi từ hoạt động xây dựng, thi công tại công trường (việc đào đắp, lưu trữ cát, vật liệu
xây dựng, trộn bêtông,…);
- Bụi cuốn theo quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng của các phương tiện vận
chuyển;
- Khí thải (bụi, SO
2
, NO
x
, CO, CO
x
,…) có trong khói thải từ các thiết bị thi công và
phương tiện vận chuyển;
- Tiếng ồn từ hoạt động của các thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển.
Bụi từ hoạt động xây dựng, thi công tại công trường và từ quá trình vận chuyển
vật liệu xây dựng
Trong giai đoạn xây dựng, bụi phát sinh từ các hoạt động cụ thể như sau:
- Hoạt động xây dựng, thi công tại công trường:
+ Từ hoạt động phá vỡ nền bêtông;
+ Từ hoạt động đào đắp;
+ Từ việc lưu trữ đất cát và vật liệu xây dựng tại công trình;
+ Từ việc trộn bêtông.
- Hoạt động vận chuyển vật liệu xây dựng.
Hiện tại, nồng độ bụi đo được tại một số vị trí trong khu vực dự án dao động từ 0,21 đến
0,38 mg/m
3
, nhưng trong giai đoạn xây dựng, chắc chắn nồng độ bụi sẽ tăng lên đáng kể.
Tham khảo các kết quả đo đạc ô nhiễm không khí từ hoạt động xây dựng tại một số công
trình đang thi công trong Bảng 3.1 cho thấy nồng độ bụi đo được ở mức 3,5 – 6,3 mg/m
3
,
lớn hơn 10 – 20 lần tiêu chuẩn quy định giới hạn nồng độ bụi trong môi trường không khí
xung quanh (TCVN 5937-2005, trung bình 1 giờ).
41
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Bảng 3.1 Thành phần chất lượng môi trường khí trong giai đoạn xây dựng
STT Chỉ tiêu Đơn vị Nồng độ
TCVN 5937 - 2005 (trung bình 1 giờ)
và TCVN 5949 – 1998 (từ 6 - 18 giờ)
01 Nhiệt độ
0
C 30,5 – 32,5 -
02 Độ ẩm % 61,3 – 71,2 -
03 Tiếng ồn dBA 59,5 – 79,1 60 - 75
04 Bụi mg/m
3
3,5 – 6,3 0,3
05 SO
2
mg/m
3
0,03 – 0,15 0,35
06 NO
2
mg/m
3
0,02 – 0,19 0,2
07 CO mg/m
3
0,51 – 1,5 30
Nguồn: Trung Tâm Công Nghệ và Quản Lý Môi Trường, 2006.
Ngoài ra, để đánh giá mức độ ô nhiễm từ các hoạt động trên, có thể tham khảo hệ số phát
thải ô nhiễm bụi theo “Kỹ thuật đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường” của WHO trong
Bảng 3.2.
Bảng 3.2 Nguyên nhân và hệ số phát thải các chất ô nhiễm không khí trong quá trình thi công
xây dựng
STT Nguyên nhân gây ô nhiễm Hệ số phát thải (g/m
3
)
1
Bụi sinh ra do quá trình đào đất, san ủi mặt bằng
bị gió cuốn lên (bụi cát)
1 – 100
2
Bụi sinh ra do quá trình bốc dỡ vật liệu xây dựng
(xi măng, đất cát, đá …), máy móc, thiết bị.
0,1 – 1
3
Phương tiện vận chuyển cát, đất làm rơi vãi trên
mặt đường phát sinh bụi
0,1 – 1
Nguồn: “Kỹ thuật đánh giá nhanh ô nhiễm môi trường” của WHO, 1993.
Đối với bụi phát sinh từ quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, khối lượng xây dựng dự
án ước tính mỗi ngày có khoảng 25 chuyến xe vận tải 5 - 10 tấn ra vào công trường, tải
lượng bụi mặt đường do hoạt động của xe vận chuyển gây ra được ước tính như sau (tính
phạm vi ảnh hưởng từ khu đất dự án đến trục đường chính là 0,5 km):
5,0
7,0
42,7
W
4812
7,1
×
×
×
=
wSs
kL
Trong đó:
- L: tải lượng bụi (kg/km/lượt xe/năm).
- k: kích thước hạt; k = 0,2.
- s: lượng đất trên đường; s = 8,9%
- S: tốc độ trung bình của xe; S = 20 km/h
- W: trọng lượng có tải của xe; W = 10 tấn
- w: số bánh xe; w = 6 bánh
Thay các giá trị trên vào phương trình tính tải lượng, xác định được giá trị L = 0,322
kg/km/lượt xe/năm. Ô nhiễm bụi phát tán trong suốt quá trình chuyên chở vật liệu xây
dựng trong phạm vi ảnh hưởng là 0,5 km. Như vậy tải lượng bụi trong suốt quá trình xây
dựng (12 tháng hay 300 ngày) được ước tính như sau: 0,322 (kg/km/lượt xe/năm) x
42
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
300/365(năm) x 0,5 km x 25 (lượt xe/ngày) = 3,305 kg/ngày. Ô nhiễm bụi có tác động
trên suốt cả tuyến đường vận chuyển. Tuy nhiên với bụi xây dựng có kích thước hạt lớn
(0,2 mm), nên khả năng lắng đọng nhanh, phạm vi phát tán trong không khí hẹp, cũng có
thể nhận thấy rằng bụi chỉ phát sinh nhiều khi trời gió và khô hanh.
Bụi là một nguồn phát sinh không thể tránh khỏi trong giai đoạn xây dựng. Khả năng gây
ảnh hưởng của bụi đến sức khỏe của công nhân trực tiếp thi công xây dựng là điều chắc
chắn, bên cạnh đó còn gây ảnh hưởng đến sinh hoạt và sức khoẻ người dân xung quanh
khu vực do vị trí triển khai dự án nằm trong khu dân cư. Tuy nhiên, hầu hết bụi phát sinh
trong giai đoạn xây dựng này là dạng bụi lớn, mang tính chất dễ lắng đọng, nên bán kính
phát tán không lớn. Trong quá trình xây dựng, chủ dự án sẽ đề xuất các biện pháp giảm
thiểu thích hợp để có thể hạn chế đến mức tối đa tác động của tác nhân bụi đến môi
trường.
Khí thải từ các thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển
Quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng và hoạt động của các thiết bị thi công sẽ làm phát
sinh ra khí thải ô nhiễm. Hoạt động của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công
sẽ làm phát sinh khí ô nhiễm có chứa sản phẩm của quá trình đốt nhiên liệu của các động
cơ như NO
x
, SO
2
, CO, C
x
H
y
.
Với tiến độ xây dựng dự án trong vòng 12 tháng, hàng ngày, trên công trường xây dựng
dự kiến có mặt tối đa khoảng 10 phương tiện thi công chính như máy trộn bêtông, bơm
bêtông, cần trục di động, máy đóng cọc và máy phát điện. Thêm vào đó còn có khoảng
25 chuyến xe vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng và chất thải ra vào công trường mỗi
ngày. Sử dụng hệ số tải lượng ô nhiễm theo WHO (1993), có thể ước tính tải lượng ô
nhiễm do khí thải phát sinh từ các phương tiện và thiết bị thi công trong khu vực dự án
như trình bày tóm tắt trong Bảng 3.3, trong đó, đoạn đường vận chuyển tối thiểu của mỗi
xe là 1 km (trong phạm vi khu vực dự án). Mức độ phát thải phụ thuộc rất nhiều vào loại
xe, tình trạng xe sử dụng và tốc độ lưu thông trên đường. Hơn nữa, nguồn gây ô nhiễm
này không cố định, không tập trung và chỉ xảy ra trong thời gian thi công nên biện pháp
thích hợp nhất để giảm thiểu các tác động đến chất lượng môi trường không khí trong
khu vực dự án là bảo đảm chất lượng của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công
sử dụng.
Bảng 3.3 Dự đoán tải lượng ô nhiễm không khí trong giai đoạn xây dựng
Khí thải Hệ số tải lượng ô nhiễm (g/km)* Tải lượng ô nhiễm (kg/ngày)
Phương tiện vận chuyển Thiết bị thi công
Bụi 0,07 0,0035 0,007
SO
2
2,74 S 0,0685 0,274
NO
2
2,25 0,1125 0,225
CO 45,6 2,2800 4,560
VOC 3,86 0,1930 0,386
S là hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu (%) = 0,5%.
Nguồn: *WHO (1993).
Cũng theo đánh giá của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO, 1993) đối với loại xe vận
chuyển sử dụng dầu DO công suất 3,5 – 16 tấn, có thể ước tính tổng tải lượng khí thải
43
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
sinh ra trên đường vận chuyển (ước tính 50 lượt/ngày và đoạn đường vận chuyển khoảng
10 km tính từ vị trí khu đất dự án đến nơi cung cấp nguyên vật liệu xây dựng) như trình
bày trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4 Hệ số tải lượng ô nhiễm của các phương tiện vận chuyển sử dụng dầu DO công suất
3,5-16 tấn
Chất ô
nhiễm
Hệ số tải lượng*
(kg/1000 km)
Chiều dài phạm
vi ảnh hưởng (km)
Số lượt di chuyển
(lượt/ngày)
Tổng tải lượng
(kg/ngày)
Bụi 0,07 10 50 0,035
SO
2
2,74 S 10 50 0,068
NO
x
2,25 10 50 1,125
CO 45,6 10 50 22,800
THC 3,86 10 50 1,930
Trong đó: S là hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu (0,5%). Hệ số tải lượng này tính cho xe vận chuyển
ở khu vực ngoại thành.
Nguồn: *WHO (1993).
Tiếng ồn từ hoạt động của các thiết bị thi công và xe vận chuyển vật liệu xây dựng
Trong quá trình xây dựng dự án, tiếng ồn phát sinh chủ yếu do hoạt động của các máy
móc thiết bị thi công cơ giới và các phương tiện vận tải chuyên chở nguyên vật liệu xây
dựng phục vụ cho công tác thi công trên công trường. Đây là nguồn gây ồn đáng kể, mức
gây ồn của các thiết bị thi công, vận chuyển có thể tham khảo đối với một số thiết bị
được trình bày ở Bảng 3.5.
Bảng 3.5 Độ ồn của một số thiết bị
Thiết bị
Mức ồn (dBA), cách nguồn 1,5 m
Tài liệu (1) Tài liệu (2)
Máy ủi 93,0 -
Máy đầm nén (xe lu) - 72,0 – 74,0
Máy xúc gầu trước - 72,0 – 84,0
Gầu ngược - 72,0 – 93,0
Máy kéo - 77,0 – 96,0
Máy cạp đất, máy san - 80,0 – 93,0
Máy lát đường - 87,0 – 88,5
Xe tải - 82,0 – 94,0
Máy trộn bêtông 75,0 75,0 – 88,0
Bơm bêtông - 80,0 – 83,0
Máy đầm bêtông 85,0 -
Cần trục di động - 76,0 – 87,0
Cần trục Deric - 86,5 – 88,5
Máy phát điện - 72,0 – 82,5
Máy nén 80,0 75,0 – 87,0
Máy đóng cọc 75,0 95,0 – 106,0
Nguồn: Tài liệu (1): Nguyễn Đinh Tuấn và công sự, 2000, Tài liệu (2): Mackernize, 1985.
Như vậy, nguồn gây ồn từ thiết bị thi công vẫn có lúc vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN
5949-1998, trung bình từ 6h-18h (theo tiêu chuẩn là 60-75 dBA).
44
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Tuy nhiên, mức ồn sẽ giảm dần theo khoảng cách ảnh hưởng và có thể dự đoán theo công
thức sau:
L
p
(x) = L
p
(x
o
) + 20 log
10
(x
o
/x)
Trong đó:
L
p
(x
o
): mức ồn cách nguồn 1,5 m (dBA)
x
o
= 1,5 m
L
p
(x): mức ồn tại vị trí cần tính toán (dBA)
x: vị trí cần tính toán (m)
Giá trị độ ồn theo khoảng cách sẽ được ước tính cho hai nguồn gây ồn (có mức gây ồn
đáng kể) là máy đóng cọc và máy trộn bêtông, được trình bày trong Bảng 3.6.
Bảng 3.6 Mức ồn tối đa theo khoảng cách từ hoạt động của máy đóng cọc và máy trộn bêtông
Các phương tiện
Mức ồn cách nguồn
1,5m (dBA)
Mức ồn
cách
nguồn
Mức ồn
cách
nguồn
Mức ồn
cách
nguồn
Mức ồn
cách
nguồn
Khoảng
Lớn
nhất
Máy trộn bê tông
75,0 ÷ 88,0
88 81,9 77,5 61,9 57,5
Máy đóng cọc
(ép tĩnh)
75,0 – 106 106 99,9
95,5 79,9 75,5
TCVN 5949-1998 (6 ÷18h) 50 ÷ 75 dBA
Như vậy, trong bán kính 500 m, độ ồn gây ra bởi máy trộn bê tông và máy đóng cọc nằm
trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Xung quanh khu vực dự án tiếp xúc nên nguồn ô
nhiễm này sẽ không ảnh hưởng đến người dân xung quanh mà chỉ tác động đến công
nhân trực tiếp làm việc tại công trường, đồng thời cũng tác động một phần đến môi
trường xung quanh.
Do vậy, trong quá trình xây dựng, nhà thầu sẽ phối hợp với chủ đầu tư để đưa ra lịch thi
công hợp lý, tránh tập trung nhiều thiết bị cùng lúc, và hoạt động tránh các giờ nghỉ của
người dân.
Nguồn gây tác động là nước thải
Trong giai đoạn xây dựng, nước thải phát sinh chủ yếu từ các nguồn sau:
- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng;
- Nước thải từ quá trình rửa xe vận chuyển cát, vật liệu xây dựng;
- Nước đọng từ quá trình thi công và nước mưa chảy tràn.
45
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Nước thải sinh hoạt công nhân xây dựng
Trong giai đoạn xây dựng, số lượng công nhân tập trung làm việc trên công trường
khoảng 50 công nhân. Với tiêu chuẩn thải nước thải trung bình 60 – 80 L/công nhân.ngđ,
tổng lượng nước thải sinh hoạt từ khu nhà ở tạm thời của công nhân khoảng 3 – 4
m
3
/ngđ. Lưu lượng này không cao nhưng do đặc tính nước thải sinh hoạt cùng với các
chất bài tiết có chứa nhiều loại vi sinh vật gây bệnh nên cần được thu gom và xử lý hợp
lý.
Nước thải từ quá trình rửa xe vận chuyển cát, vật liệu xây dựng và nước đọng từ quá
trình thi công
Nước rửa (bánh) xe vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng trước khi rời công trường cũng
có thể bị nhiễm bẩn bởi dầu, mỡ, vụn vật liệu xây dựng trong thời gian xây dựng. Lượng
nước rửa cho mỗi xe khoảng 0,2 m
3
/xe → Lượng nước rửa xe ước tính mỗi ngày khoảng
0,2 m
3
. Tuy nhiên, lượng nước này chủ yếu chứa đất cát và được sử dụng tuần hoàn trong
sàn rửa xe nên mức độ tác động không đáng kể.
Lượng nước đọng từ quá trình thi công không nhiều, nhưng nếu không có các biện pháp
giảm thiểu sẽ gây tác động làm mất mỹ quan khu vực cũng như nước tù đọng sẽ gây trơn
trợt, ruồi muỗi ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân xây dựng.
Nước mưa chảy tràn
Nước đọng từ quá trình thi công và nước mưa chảy tràn trong giai đoạn xây dựng vào
mùa mưa sẽ cuốn theo đất cát, xi măng, dầu nhớt và các loại chất thải rắn sinh hoạt khác
làm tăng mức độ ô nhiễm nguồn nước thải tại khu vực cũng như gây tắc nghẽn đường
cống thoát nước, ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị. Để hạn chế ô nhiễm do nước mưa chảy
tràn, chủ đầu tư sẽ yều cầu chủ thầu xây dựng công trình cam kết thực hiện các biện pháp
bảo đảm vệ sinh môi trường tại công trường nhằm hạn chế rơi vãi dầu mỡ, chất thải rắn
xây dựng và chất thải rắn sinh hoạt.
Nguồn tác động là chất thải rắn
Nguồn phát sinh chất thải rắn bao gồm như sau:
- Chất thải rắn xây dựng
- Chất thải rắn sinh hoạt công nhân xây dựng;
- Chất thải nguy hại.
Chất thải rắn xây dựng
Chất thải rắn xây dựng bao gồm đất cát và đá thừa, gạch bêtông vụn, cốp pha, đinh,… từ
quá trình thi công xây dựng. Lượng chất thải rắn này cũng sẽ được thu gom hợp lý để
tránh tác động đến môi trường.
46
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Chất thải rắn sinh hoạt công nhân
Lượng rác sinh hoạt phát sinh tính trên đầu người hiện nay khoảng 0,8 kg/người.ngđ, với
số lượng công nhân xây dựng tập trung khoảng 50 người, hàng ngày lượng rác
sinh hoạt từ khu nhà tạm của công nhân sẽ khoảng 40 kg/ngđ. Lượng rác này
tuy không nhiều nhưng cần được tập trung, thu gom và đổ bỏ theo đúng quy
định.
Chất thải nguy hại từ hoạt động xây dựng
Quá trình xây dựng sẽ phát sinh một số các loại chất thải nguy hại như: dầu mỡ thừa, giẻ
lau dính dầu mỡ, hóa chất xây dựng (sơn, chất chống thấm,…). Đây là nguồn ô nhiễm
cần được thu gom và xử lý hợp lý để tránh gây tác động xấu đến môi trường khi dự án đi
vào hoạt động.
GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG
Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức hoạt động với quy mô 100 giường bệnh lưu. Các hoạt
động chính của Bệnh viện có thể kể đến như sau:
- Tổ chức các hoạt động khám chữa bệnh cho người dân;
- Các hoạt động hậu cần khác: nhà ăn, giặt giũ, vệ sinh sân bãi, bảo trì bảo dưỡng,…;
- Hoạt động thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn y tế theo đúng quy định (sử dụng
lò đốt để xử lý chất thải y tế);
- Xử lý toàn bộ nước thải của bệnh viện trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Trong quá trình tổ chức các hoạt động khám chữa bệnh của Bệnh Viện Đa Khoa Minh
Đức sẽ làm phát sinh một số các nguồn ô nhiễm không khí, nước thải và chất thải rắn.
Trong đó, nguồn gây ô nhiễm có thể ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến môi trường và sức
khỏe cộng đồng là nước thải và chất thải rắn y tế. Các nguồn gây ô nhiễm môi trường sẽ
được trình bày chi tiết dưới đây:
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí
Nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí bao gồm bụi, khí thải, tiếng ồn và rung, cụ thể
như sau:
Bụi và khí thải
- Bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông được phép lưu hành trong bệnh viện;
- Mùi từ các dung môi hữu cơ (cồn, ête) bay hơi trong quá trình khám và điều trị bệnh;
- Khí thải từ hoạt động của máy phát điện;
- Khí thải từ lò đốt xử lý chất thải rắn y tế;
- Mùi và khí thải từ hệ thống xử lý nước thải của bệnh viện;
- Mùi và khí thải từ khu vực tồn trữ chất thải rắn.
47
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Tiếng ồn và rung
Bụi, khí thải từ các phương tiện giao thông được phép lưu hành trong bệnh viện
Các phương tiện giao thông được phép lưu hành trong bệnh viện ở một số khu vực quy
định như xe cứu thương, xe vận chuyển hàng hóa ra vào kho, xe ô tô,… Bụi và khí thải
(bao gồm các thành phần SO
2
, NO
2
, CO, bụi) có trong khói thải phát sinh từ các phương
tiện trên. Tuy nhiên do lượng xe cộ được phép lưu thông trong bệnh viện rất nhỏ nên tải
lượng ô nhiễm từ nguồn thải này không đáng kể và đây cũng là nguồn thải phân tán ở
môi trường rộng do đó không gây ảnh hưởng nhiều kể đến môi trường bệnh viện.
Mùi từ các dung môi hữu cơ bay hơi (cồn, ête,…) trong quá trình khám và điều trị
Mùi xuất phát từ quá trình khám chữa bệnh bao gồm mùi từ các dung môi hữu cơ bay hơi
như cồn, ête,… Đây là mùi đặc trưng và mang tính thường xuyên do các hoạt động khám
chữa bệnh luôn sử dụng các loại hóa chất này. Tuy nhiên, mức độ phát tán chỉ trong
phạm vi khu vực phòng khám nên không tác động nhiều đến môi trường và sức khỏe con
người.
Khí thải từ máy phát điện
Trong trường hợp mất điện, bệnh viện sẽ sử dụng điện từ máy phát điện để duy trì các
hoạt động. Công suất máy phát điện dự kiến đầu tư là 500 KVA. Chủ đầu tư sẽ trang bị
máy phát điện riêng sử dụng nhiên liệu là dầu DO (dầu Diesel). Ước tính lượng dầu DO
sử dụng trong quá trình chạy 1 máy phát điện trong trường hợp cúp điện một ngày
khoảng 160 lít/ngày (tính cho 1 ngày mất điện = 8 tiếng mất điện) ≈ 156,8 kg/ngày ≈ 78,4
kg/h. Quá trình hoạt động của máy phát điện sẽ sinh ra khói thải chứa các khí thải như
SO
2
, NO
2
, CO, bụi và tiếng ồn. Để có thể đánh giá tác động do hoạt động của máy phát
điện đến môi trường, tải lượng và nồng độ các thành phần ô nhiễm trong khí thải của máy
phát điện sẽ được tính toán dựa trên hệ số ô nhiễm và lượng nhiên liệu sử dụng.
Từ hệ số ô nhiễm do đốt dầu DO được trình bày trong Bảng 3.7 tính được tải lượng các
chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện trong trường hợp máy phát điện hoạt động liên
tục trong 24 giờ (Bảng 3.8)
Bảng 3.7 Hệ số các chất ô nhiễm khí thải máy phát điện trong một giờ
Chất ô nhiễm Andehyde CO C
x
H
y
NO
2
SO
2
SO
3
Bụi
Hệ số (g/tấn dầu) 60 120 202 10.377 9.400 144 2.295
Nguồn: Petrolimex, 2006.
Bảng 3.8 Tải lượng các chất ô nhiễm khí thải máy phát điện trong một giờ
Chất ô nhiễm Andehyde CO C
x
H
y
NO
2
SO
2
SO
3
Bụi
Tải lượng (g/h) 22,4 44,8 75,6 3.880 3515 53,8 858,3
Nguồn: Giáo trình Xử Lý Ô Nhiễm Không Khí, Nguyễn Quốc Bình, 2004.
Tương tự như cách tính lưu lượng khí thải cho xe chở nguyên liệu sử dụng dầu DO, tính
được V
t
= 24 m
3
. Như vậy, với lượng dầu DO sử dụng trong một ngày khi có sự cố mất
điện tương ứng khoảng 9,8 kg/h thì lưu lượng khí thải là 235,2 m
3
/h.
48
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Vậy nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện được trình bày trong Bảng
3.9.
Bảng 3.9 Nồng độ các chất ô nhiễm trong khí thải máy phát điện
Chất ô nhiễm Đơn vị Nồng Độ TCVN 5939 - 2005, Cột A
CO mg/m
3
18 800
C
x
H
y
mg/m
3
3,56 -
NO
2
mg/m
3
40,90 1000
SO
2
mg/m
3
37,00 1500
SO
3
mg/m
3
7,46 100
Bụi mg/m
3
90,40 320
Theo kết quả tính toán trong Bảng 3.9 ta thấy, nồng độ khí thải từ động cơ điện đều đạt
tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ TCVN 5939-2005, cột A.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu tư máy phát điện, nhà máy sẽ bố trí nhà đặt máy phát điện
ở vị trí thích hợp và có ống khói dẫn khí thải ra môi trường bên ngoài.
Khí thải từ lò đốt xử lý chất thải rắn y tế
Để xử lý chất thải rắn y tế, Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức sẽ đầu tư một lò đốt rác y tế
có công suất 30 kg/h. Lò đốt sử dụng nhiên liệu là dầu DO. Khói thải từ hệ thống xử lý
chất thải rắn y tế ra còn chứa nhiều khí độc hại như: CO, SO
2
, NO
x
, các axit, kim loại
nặng, diôxin/furan (trong trường hợp nhiệt độ buồng đốt không đạt 1.000
0
C) và bụi (mồ
hóng). Bụi và khí thải này nếu không được xử lý sẽ gây ảnh hưởng đến môi trường, sức
khỏe người dân xung quanh khu vực bệnh viện. Vì thế, trong quá trình xây dựng, lò đốt
sẽ được lắp đặt hệ thống xử lý khí thải đồng bộ. Mục tiêu cơ bản khi thiết kế, lắp đặt hệ
thống xử lý khí thải lò đốt chất thải rắn y tế là giảm nồng độ bụi, một số khí độc hại như
CO, SO
2
, NO
x
, các axit, diôxin/furan xuống dưới mức tiêu chuẩn quy định cho phép
trước khi thải vào môi trường.
Mùi, khí thải từ hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Hoạt động của hệ thống xử lý nước thải tập trung của bệnh viện có thể làm phát sinh các
chất ô nhiễm không khí từ như quá trình phân hủy kỵ khí của các chất hữu cơ có trong
nước thải của bể điều hòa, bể xử lý sinh, bể xử lý bùn,… Thành phần của các chất ô
nhiễm không khí ở đây chủ yếu là các sản phẩm của quá trình phân hủy kỵ khí vật chất
hữu cơ như CH
4
, NH
3
, H
2
S, CO
2
,… Lượng khí này thực tế không lớn, nhưng thường có
mùi đặc trưng, gây cảm giác khó chịu cho bệnh viện và các hộ dân cư xung quanh. Do
đó, chủ đầu tư cần có biện pháp khắc phục như che kín các công trình xử lý, cách ly với
các công trình hạng mục khác.
Mùi, khí thải từ khu vực tồn trữ chất thải rắn
Hoạt động của bệnh viện sẽ làm phát sinh rất nhiều loại chất thải rắn. Thành phần, chủng
loại chất thải rắn sẽ được trình bày chi tiết trong mục bên dưới. Đối với chất thải rắn y tế
(CTRYT) sẽ được thu gom đến Khoa Chống Nhiễm Khuẩn để tránh ảnh hưởng đến môi
49
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
trường bệnh viện và xử lý theo đúng quy định. Do đó, mùi hôi phát sinh từ chất thải rắn
chủ yếu từ quá trình thu gom và tồn trữ chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) của bệnh viện.
Cụ thể là từ quá trình phân hủy các thành phần hữu cơ trong CTRSH, tạo ra các các khí
thải như: NH
3
, H
2
S, CH
4
, mercaptan,… gây mùi và thu hút các sinh vật gây bệnh như
ruồi muỗi, kiến, gián, chuột và vi khuẩn gây bệnh. Trong quá trình hoạt động, bệnh viện
sẽ có các giải pháp thu gom và vận chuyển hợp lý để hạn chế tối đa nguồn gây ô nhiễm
này.
Tiếng ồn và rung
Bệnh viện có thể nói là một trong những môi trường đòi hỏi độ yên tĩnh cao nhất. Do đó,
các hoạt động bên trong bệnh viện luôn hướng tới việc giảm thiểu tiếng ồn đến mức thấp
nhất có thể được, thậm chí ngay cả việc trong giao tiếp giữa bác sĩ, bệnh nhân, thân nhân
thăm nuôi bệnh và giữa các thân nhân thăm nuôi bệnh với nhau.
Các nguồn gây tiếng ồn trong bệnh viện có thể kể đến là:
- Hoạt động của máy phát điện trong trường hợp mất điện;
- Hoạt động của các phương tiện lưu thông được phép lưu hành trong bệnh viện nhưng
chỉ ở những khu vực quy định (xe cứu thương, xe chở hàng hóa vào kho, xe ô tô,…);
- Sự va chạm của các dụng cụ y khoa trên các xe đẩy chuyên dùng trong các khu điều
trị bệnh và giữa các hành lang liên kết;
- Hoạt động của các máy móc thiết bị (máy bơm, máy thổi khí) phục vụ cho trạm xử lý
nước thải tập trung của bệnh viện;
- Hoạt động của con người trong bệnh viện.
Các nguồn gây ồn kể trên, ngoại trừ nguồn từ máy phát điện và máy thổi khí, đều có mức
độ ồn rất thấp và thực tế không gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường bên trong bệnh
viện cũng như môi trường xung quanh. Riêng đối với các nguồn gây ồn từ máy phát điện
500 KVA và máy thổi khí sẽ là các vấn đề rất đáng quan tâm đối với chủ đầu tư.
Thực tế điều tra khảo sát đối với những máy phát điện có công suất tương đương với
công suất máy phát điện dự kiến lắp đặt tại bệnh viện (500 KVA) cho thấy: cường độ ồn
tại trung tâm nguồn phát (đặt máy trong nhà) dao động từ 96 đến 99 dBA. Mức ồn sẽ
giảm đi theo khoảng cách lan truyền so với trung tâm nguồn phát. Tham khảo một số kết
quả đo đạc thực tế, trong khoảng cự ly 30 m, mức ồn tại các điểm đo dao động từ 70-80
dBA, trong khoảng cự ly 50 m là 68-76 dBA và trong khoảng 100 m là 60-62 dBA, vẫn
vượt tiêu chuẩn cho phép TCVN 5949-1998, trung bình từ 6-18h, đối với khu vực đặc
biệt cần sự yên tĩnh như bệnh viện, trường học, khu an dưỡng (theo tiêu chuẩn là 50
dBA). Điều này cho thấy nguồn gây ồn sẽ có tác động đáng kể đến các hoạt động của
bệnh viện. Nếu như bệnh viện không có biện pháp chống ồn hữu hiệu cho buồng đặt máy
phát điện thì khả năng ảnh hưởng được dự báo lên đến hơn 100 m so với trung tâm nguồn
phát vào ban ngày và đến hơn 150 m vào ban đêm. Trong những buồng máy phát được
cách âm và tiêu âm tốt thì mức độ ồn có khả quan hơn nhiều, đa số các trường hợp kiểm
tra điều không vượt quá tiêu chuẩn cho phép TCVN 5949-1998, trung bình từ 6-18h, đối
dân cư ở khoảng cách chịu ảnh hưởng ≥ 30 m.
50
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Đối với máy thổi khí và máy bơm khả năng gây ồn cũng tương đối cao. Tuy nhiên so với
máy phát điện thì có phần giảm hơn đáng kể, độ ồn từ máy thổi khí và máy bơm theo số
liệu tham khảo thực tế đo đạc được dao động trong khoảng từ 62-75 dBA. Trong quá
trình xây dựng, chủ đầu tư sẽ có các biện pháp chống ồn thích hợp cho máy thổi khí, máy
bơm trong khu xử lý nước thải để đảm bảo độ yên tĩnh cao cho môi trường bệnh viện.
Nguồn gây ô nhiễm là nước thải
Trong hoạt động của bệnh viện, một trong những tác nhân gây ô nhiễm chính đến môi
trường và sức khỏa cộng đồng đó là nước thải. Các nguồn phát sinh nước thải của bệnh
viện có thể kể đến bao gồm:
- Nước thải là nước mưa chảy tràn trên toàn diện tích của bệnh viện;
- Nước thải sinh hoạt của CB-CNV, bệnh nhân và thân nhân của bệnh nhân thăm nuôi
bệnh (nhà ăn, khu vệ sinh)
- Nước thải y tế từ hoạt động khám, điều trị bệnh của các khoa trong bệnh viện;
- Nước thải từ hệ thống xử lý khí thải lò đốt chất thải y tế.
Nước thải là nước mưa chảy tràn
Loại nước thải này sinh ra do lượng nước mưa rơi trên sân bãi trong khuôn viên bệnh
viện và nước mưa thu từ mái của tòa nhà bệnh viện. Chất lượng nước mưa khi
chảy đến hệ thống thoát nước phụ thuộc vào độ trong sạch của khí quyển tại khu
vực đang xét và đặc điểm mặt bằng rửa trôi. Theo phương án bố trí tổng mặt
bằng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức, các khu sân bãi, đường giao thông nội bộ
đều được trải bêtông, không để rác thải rơi vãi tích tụ lâu ngày trên khu vực sân
bãi, do đó nước mưa khi chảy tràn qua các khu vực này có mức độ ô nhiễm
không đáng kể và được xem là nước thải “quy ước sạch” cùng với nước thu gom
trên mái của các khu nhà trong bệnh viện. Loại nước này được thu gom bằng hệ
thống thoát nước dành riêng cho nước mưa và cho thoát vào hệ thống cống trong
khu vực.
Nước thải sinh hoạt
Như đã ước tính ở Chương 1, lượng nước cấp cho bệnh viện được ước tính trên số
giường bệnh lưu của bệnh viện là 60 m
3
/ngđ, bao gồm nước cấp cho khám chữa bệnh, vệ
sinh bệnh nhân, CB-CNV phục vụ, chuẩn bị thức ăn, rửa sàn vệ sinh phòng bệnh, giặt giũ
quần áo bệnh nhân. Lượng nước thải các loại được ước tính bằng 90 – 95% lượng nước
cấp và được trình bày chi tiết trong Bảng 3.10.
51
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Bảng 3.10 Lưu lượng nước thải các loại của Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
STT Mục đích sử dụng Tiêu chuẩn cấp nước
(lít/giường.ngđ)
Lưu lượng nước
cấp (m
3
/ngđ)
Lưu lượng nước
thải (m
3
/ngđ)
1 Quá trình chữa bệnh 170 17 15,3 – 16,15
2 Bệnh nhân sinh hoạt,
tắm rửa
120 12 10,8 – 11,4
3 Chuẩn bị thức ăn 25 2,5 2,25 – 2,375
4 CB-CNV phục vụ 25 2,5 2,25 – 2,375
5 Giặt giũ chăn màn, quần
áo
110 11 9,9 – 10,45
6 Rửa sàn, vệ sinh phòng
bệnh
150 15 13,5 – 14,25
Tổng cộng 600 60 54 – 57
Từ Bảng 3.10 cho thấy lưu lượng nước thải sinh hoạt của bệnh nhân dao động trong
khoảng 10,8 – 11,4 m
3
/ngđ. Thành phần nước thải sinh hoạt được trình bày trong Bảng
3.11. Nước thải sinh hoạt từ các khu vệ sinh của bệnh viện sẽ được xử lý bằng bể tự hoại
trước khi thu gom xử lý tại hệ thống xử lý nước thải tập trung của bệnh viện.
Bảng 3.11 Đặc tính nước thải sinh hoạt và tải lượng ô nhiễm
Ký hiệu Đặc tính nước thải Tải lượng ô
nhiễm do dự án
Đơn vị Giá trị*
pH pH - 6,5-7,1 -
Tổng hàm lượng chất rắn hòa tan TDS mg/l 60-100 1,20-2,00
Chất rắn lơ lửng SS mg/l 30-70 0,60-1,40
Nhu cầu oxy hóa học COD mg/l 70-300 1,40-6,00
Nhu cầu oxy sinh hóa BOD mg/l 40-220 0,80-4,40
Amonia N-NH
3
mg/l 0,5-0,7 0,010-0,014
Nitơ tổng N-tổng mg/l 5,0-7,0 0,100-0,140
Photphat P-PO
4
3-
mg/l 2,0-3,2 0,040-0,064
Nguồn: Số liệu do Trung Tâm CENTEMA phân tích (2006).
Nước thải y tế từ hoạt động khám, điều trị bệnh của các khoa trong bệnh viện
Loại nước thải này có thể nói là loại nước thải có mức độ ô nhiễm hữu cơ và chứa nhiều
vi trùng gây bệnh nhất trong số các dòng thải nước của bệnh viện. Nước thải loại này
phát sinh từ nhiều khâu và quá trình khác nhau trong bệnh viện như giặt tẩy áo quần bệnh
nhân, chăn mền, draf cho các giường bệnh, súc rửa các vật dụng y khoa, xét nghiệm, giải
phẩu, sản nhi, vệ sinh lau chùi làm làm sạch các phòng bệnh và phòng phẫu thuật,… tùy
theo từng khâu và quá trình cụ thể mà tính chất nước thải và mức độ ô nhiễm khi đó sẽ
khác nhau. Lưu lượng các nguồn phát sinh nước thải được trình bày trong Bảng 3.10.
Theo quy hoạch hệ thống thoát nước của bệnh viện, ngoài nước thải sinh hoạt được thu
gom và xử lý bằng bể tự hoại trước khi dẫn đến TXLNTTT của bệnh viện, các loại nước
thải khác sẽ được thu gom bằng các nhánh đường ống khác nhau đến hố thu chung của
TXLNTTT. Do đó, báo cáo sẽ không đi sâu vào việc phân tích thành phần và tính chất
nước thải cho riêng từng khâu hay quá trình khám chữa bệnh, mà chỉ tập trung vào việc
xác định thành phần và tính chất nước thải hỗn hợp từ các khoa khám chữa bệnh. Việc
52
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
phân tích đó sẽ tạo cơ sở đánh giá tác động của nước thải đến môi trường và đề xuất các
biện pháp xử lý hợp lý. Thành phần và tính chất nước thải hỗn hợp (không tính nước
mưa) của một số bệnh viện ở khu vực Tp. Hồ Chí Minh được trinh bày trong Bảng 3.12,
3.13 và 3.14.
Bảng 3.12 Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện Trưng Vương
STT Chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng Đơn vị đo Nồng độ
1 pH - 6,78
2 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 168
3 Nhu cầu oxy sinh học (BOD
5
) mgO
2
/l 124
4 Nhu cầu oxy hóa học (COD) mgO
2
/l 158
5 Tổng Nitơ (tính theo N) mg/l 38
6 Tổng phốt pho (tính theo P) mg/l 3,5
7 Tổng coliform MPN/100 ml 8,5 x 10
4
8 E.Coli MPN/100 ml 1,2 x 10
4
Nguồn: CEFINEA, tháng 3/2004.
Bảng 3.13 Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện Nguyễn Tri Phương
STT Chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng Đơn vị đo Nồng độ
1 pH - 6,97
2 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 182
3 Nhu cầu oxy sinh học (BOD
5
) mgO
2
/l 114
4 Nhu cầu oxy hóa học (COD) mgO
2
/l 152
5 Tổng Nitơ (tính theo N) mg/l 36
6 Tổng phốt pho (tính theo P) mg/l 3,2
7 Tổng coliform MPN/100 ml 4,6 x 10
4
8 E.Coli MPN/100 ml 3,2 x 10
4
Nguồn: CEFINEA, tháng 3/2004.
Bảng 3.14 Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện Nguyễn Trãi
STT Chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng Đơn vị đo Nồng độ
1 pH - 6,84
2 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 148
3 nhu cầu oxy sinh học (BOD
5
) mgO
2
/l 126
4 nhu cầu oxy hóa học (COD) mgO
2
/l 178
5 Tổng Nitơ (tính theo N) mg/l 34
6 tổng phốt pho (tính theo P) mg/l 3,2
7 Tổng coliform MPN/100 ml 6,5 x 10
4
8 E.Coli MPN/100 ml 2,6 x 10
4
Nguồn: CEFINEA, tháng 3/2004.
53
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Bảng 3.15 Thành phần và tính chất nước thải bệnh viện Chợ Rẫy
TT Chỉ tiêu ô nhiễm đặc trưng Đơn vị đo Nồng độ
1 pH - 6,92
2 Chất rắn lơ lửng (SS) mg/l 188
3 Nhu cầu oxy sinh học (BOD
5
) mgO
2
/l 104
4 Nhu cầu oxy hóa học (COD) mgO
2
/l 138
5 Tổng Nitơ (tính theo N) mg/l 31
6 tổng phốt pho (tính theo P) mg/l 2,5
7 Tổng coliform MPN/100 ml 5,5 x 10
4
8 E.Coli MPN/100 ml 2,2 x 10
4
Nguồn: CEFINEA, tháng 3/2004.
Từ kết quả tham khảo trong các bảng trên, cho thấy đặc trưng nước thải bệnh viện như
sau:
- pH : 6,8 – 7,2
- Chất rắn lơ lửng (SS) : 120 – 210 mg/l
- BOD
5
: 80 – 152 mgO
2
/l
- COD : 110 – 220 mgO
2
/l
- Tổng Nitơ : 30 – 40 mg/l
- Tổng phốt pho : 3 – 5 mg/l
- Tổng coliform : 10
4
– 10
6
MPN/100 ml
- E.Coli : 10
4
– 10
6
MPN/100 ml
Nhìn chung, nước thải bệnh viện có mức độ ô nhiễm vượt quá giới hạn cho phép thải vào
các nguồn tiếp nhận. Do đó đòi hỏi dự án phải đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải tập
trung đảm bảo chất lượng nước thải sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra nguồn
tiếp nhận (chi tiết sẽ được trình bày trong Chương 4 của báo cáo).
Nước thải từ hệ thống xử lý khí thải lò đốt chất thải y tế
Nước thải hệ thống xử lý khí thải lò đốt chất thải có lưu lượng không đáng kể, dao động
trong khoảng từ 2 – 3 m
3
/ngđ. Thành phần nước thải từ hệ thống xử lý khí thải lò đốt
nhiễm các thành phần có trong khí thải lò đốt như bụi, cặn lơ lửng (SS), các acid, khí độc,
… Lượng nước thải này sau khi thải ra sẽ được dẫn về TXLNTTT của bệnh viện để xử lý
chung với các loại nước thải khác.
Nguồn gây ô nhiễm là chất thải rắn
Ngoài nước thải, chất thải rắn từ hoạt động của bệnh viện gọi chung là chất thải rắn y tế
(CTRYT) là nguồn gây tác động nhiều nhất đến môi trường. CTRYT là một loại chất thải
đặc biệt phát sinh trong quá trình tiến hành các hoạt động chữa bệnh và phòng bệnh.
CTRYT chủ yếu là loại chất thải có khả năng lây nhiễm cao cần được xử lý triệt để trước
khi thải vào môi trường. Các nguồn phát sinh CTRYT có thể kể đến như sau:
- Chất thải khoa điều trị: bao gồm bộ phận thay bông băng lau mủ như gạc, bông băng
dính máu mủ, mủ hoại tử, tổ chức hoại tử đã cắt lọc. Bộ phận tiêm như kim tiêm, bơm
tiêm, ống thuốc, thuốc thừa. Các dịch, bệnh phẩm, túi đựng.
54
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
- Chất thải phòng mổ: bao gồm bông nhiễm khuẩn, mủ, tổ chức hoại tử, các phần cắt bỏ
của cơ thể, máu, dịch, thuốc, hoá chất, kim tiêm, bơm tiêm.
- Chất thải phòng khám: bao gồm bệnh phẩm, mủ, các tổ chức hoại tử, bông băng, gạc
hiễm khuẩn, dụng cụ, nẹp cố định, quần áo nhiễm khuẩn.
- Chất thải khoa xét nghiệm huyết học: bao gồm máu, hoá chất chai lọ, kim tiêm.
- Chất thải khoa xét nghiệm vi sinh, hoá sinh: bao gồm bệnh phẩm, phân, nước giải,
máu mủ, đờm, hoá chất, môi trường nuôi cấy.
- Chất thải khoa dược: vỏ thuốc, chai đựng thuốc, thuốc hết hạn dùng.
- Chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân, nhân viên y tế và người nhà bệnh nhân: đồ ăn, thức
uống, vỏ thuốc, giấy loại, quần áo bẩn.
Để có được các giải pháp phân loại, thu gom và xử lý CTRYT một cách hợp lý và theo
đúng quy định của Bộ Y Tế, có thể phân loại CTRYT từ các nguồn phát sinh trên theo
hướng dẫn trong Quy chế QĐ 43/2007/BYT về quản lý chất thải y tế của Bộ Y Tế ban
hành vào ngày 30/11/2007. CTRYT được phân thành 5 nhóm sau:
- Chất thải lây nhiễm;
- Chất thải hóa học nguy hại;
- Chất thải phóng xạ;
- Bình chứa áp suất;
- Chất thải thông thường.
Chất thải lây nhiễm (1)
- Chất thải sắc nhọn (loại A):là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có
thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ,
đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng
trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): là chất thải bị thấm máu, thấm dịch sinh
học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): là chất thải phát sinh trong các phòng xét
nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người: rau thai,
bào thai và xác động vật thí nghiệm.
Chất thải hóa học nguy hại (2)
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy chế
này).
55
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây
độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu (Phụ lục 2 ban
hành kèm theo Quy chế này).
- Chất thải chứa kim loại nặng: thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ,
chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì
hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ
trị).
Chất thải phóng xạ (3)
Chất thải phóng xạ: gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí phát sinh từ các hoạt
động chẩn đoán, điều trị. Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong
chẩn đoán và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng
10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Bình chứa áp suất (4)
Bình chứa áp suất bao gồm bình đựng O
2
, CO
2
, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
Chất thải thông thường (5)
- Chất thải thông thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy
hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ thủy tinh, chai
huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương kín. Những chất thải
này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói,
thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
Theo kết quả điều tra vào khoản thời gian năm 1998 – 1999 của Dự án hợp tác giữa Bộ Y
tế và Tổ chức WHO, lượng CTRYT phát sinh tại các bệnh viện ở Việt Nam dao động từ
0,73 – 0,97 kg/giường bệnh.ngđ, trong đó thành phần CTRYT nguy hại dao động từ 0,11
– 0,16 kg/giường bệnh.ngđ. Số liệu cụ thể được trình bày trong Bảng 3.16.
Bảng 3.16 Lượng CTRYT phát sinh tại các bệnh viện ở Việt Nam
Tuyến bệnh viện Lượng CTRYT
(kg/giường bệnh.ngđ)
Lượng CTRYT nguy hại
(kg/giường bệnh.ngđ)
Bệnh viện trung ương 0,97 0,16
Bệnh viện tỉnh 0,88 0,14
Bệnh viện huyện 0,73 0,11
Chung 0,86 0,14
Nguồn: WHO, 1999.
56
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Với quy mô hoạt động của Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức là 100 giường, lượng CTRYT
ước tính theo các hệ số như trình bày trong Bảng 3.16 là:
0,86 kg/giường bệnh.ngđ x 100 giường = 86 kg/ngđ
Phương án phân loại, thu gom và xử lý từng loại CTRYT sẽ được trình bày chi tiết trong
Chương 4 của báo cáo. Riêng thành phần CTRYT nguy hại có trong CTRYT sẽ được xử
lý bằng cách đốt trong lò đốt ở nhiệt độ 1000
o
C. Lượng CTRYT nguy hại chiếm từ 10 –
16% lượng CTRYT (WHO, 1999) và bằng 10 - 16% x 86 kg/ngđ = 8,6 – 13,76 kg/ngđ.
Thành phần CTRYT của Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức có thể tham khảo kết quả phân
tích các thành phần CTRYT của một số các bệnh viện trong thành phố trình bày trong
Bảng 3.17 (Kết quả do Trung tâm nghiên cứu ứng dụng công nghệ & Quản lý môi
trường – CENTEMA thực hiện vào tháng 09/2002).
Bảng 3.17 Thành phấn chất thải rắn y tế ở một số bệnh viện tại Tp. Hồ Chí Minh
Stt
Thành phần
%tính trên khối lượng ướt
BV. 30 - 4 BV. 7A BV.
An Bình
BV. Phạm.N.
Thạch
BV. ĐH Y
Dược
Lượng rác tổng (kg/ ngày) 55,5 38,0 72,8 550,0 11,5
1 Bông, gạc 15,31 22,36 18,04 13,63 24,35
2 Plastic 19,81 18,68 13,69 2,54 18,69
3 Thủy tinh 12,97 2,60 7,69 46,17 4,43
4 Giấy 5,40 7,89 8,24 1,18 13,04
5 Carton 3,64 10,52 13,73 0,72 8,69
6 Cao su 12,97 19,74 17,03 8,72 19,13
7 Gỗ 0,72 0,53 0,68 0,09 4,34
8 Vải 1,08 1,31 1,37 1,05 0,87
9 Bột băng 8,11 8,95 5,77 - -
10 Kim loại 0,54 0,52 0,96 0,54 1,30
11 Mốp xốp 0,18 0,13 0,11 0,04 -
12 Bệnh phẩm 3,96 6,58 6,59 42,27 5,21
13 Thực phẩm 15,31 0,19 5,78 17,45 -
Nhiệt lượng (KJ/Kg rác hổn hợp) 261,49 405,95 273,46 567,08 384,52
Nguồn: Centema, tháng 09/2002.
Ngoài ra, CTR của bệnh viện cón có bùn từ TXLNT và tro từ ló đốt CTRYT của bệnh
viện. Lượng chất thải này không đáng kể và sẽ được thu gom định kỳ.
3.1.2 Nguồn Gây Tác Động Không Có Liên Quan Đến Chất Thải
Ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự tại địa phương
Hoạt động của bệnh viện sẽ kéo theo sự gia tăng mật độ giao thông và số lượng người
trong khu vực. Các dịch vụ có thể phát sinh để phục vụ cho nhu cầu của bệnh viện như:
giữ xe, quán ăn, nhà trọ, các phòng khám tư nhân, tiệm thuốc,… Bên cạnh đó, sự hoạt
động đồng thời của hai bệnh viện Đa Khoa Minh Đức và bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu
chắc chắn sẽ gây ảnh hưởng rất lớn đến tình hình an ninh trật tự tại khu vực, nguy cơ tai
nạn giao thông và các tệ nạn xã hội khác.
57
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
3.1.3 Dự Báo Rủi Ro Và Sự Cố Môi Trường
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
Vấn đề an toàn lao động cho công nhân xây dựng
Tai nạn lao động có thể xảy ra bất kỳ nơi nào, quá trình nào trong suốt thời gian làm việc
của người lao động. Các nguyên nhân có thể kể đến như sau:
- Công nhân không mang trang thiết bị bảo hộ lao động, bất cẩn của người lao động,
đùa giỡn trong quá trình làm việc;
- Sự cố từ các máy móc thiết bị: máy nén, máy ủi,…;
- Vật liệu xây dựng chất đống cao có thể gây nguy hiểm cho công nhân nếu đổ, ngã,…;
- Các công tác tiếp cận với điện như thi công hệ thống điện hoặc do va chạm vào đường
dây điện;
- Những ngày thi công công trình vào mùa mưa, khả năng tai nạn lao động trên công
trường tăng cao hơn do đất trơn, dễ làm trượt té, đất mềm, lún dễ gây sự cố cho con
người và các máy móc thiết bị thi công, gió bão lớn sẽ gây ra tình trạng mất điện,
hoặc đứt dây dẫn điện gây nguy hiểm đến tính mạng con người.
Tai nạn giao thông do tăng mật độ giao thông trong khu vực (nhất là trên đường
Đoàn Hoàng Minh)
Trong giai đoạn thi công xây dựng, lượng xe ra vào công trình chủ yếu là xe vận tải có tải
trọng lớn để vận chuyển vật liệu xây dựng cũng như chất thải rắn xây dựng ra khỏi công
trình. Do đường Đoàn Hoàng Minh là đường chính dẫn vào khu đất dự án, khá đông
người qua lại. Vì vậy, khi các loại xe tải vận chuyển vật liệu xây dựng cũng như rác thải
xây dựng ra vào khu vực này rất dễ gây kẹt xe; gây bụi, khí thải làm ảnh hưởng đến môi
trường tại khu vực. Cho nên chủ đầu tư sẽ có biện pháp quản lý các phương tiện vận
chuyển ra vào khu vực dự án cho hợp lý.
Khả năng cháy nổ
Quá trình thi công xây dựng sẽ tiềm tàng nhiều nguy cơ cháy nổ, cụ thể như:
- Việc sử dụng các công đoạn gia nhiệt trong thi công cũng có khả năng gây ra cháy;
- Các nguồn nguyên liệu (dầu FO, DO) thường được chứa trong phạm vi công trường
là một nguồn cháy nổ rất quan trọng. Đặc biệt là khi các kho (bãi) chứa này nằm gần
các nơi có gia nhiệt, hoặc các nơi có nhiều người, xe cộ đi lại;
- Sự cố về điện cũng có khả năng gây ra cháy nổ.
Sự cố sụt lún các công trình, nhà cửa lân cận do ảnh hưởng của quá trình thi công
xây dựng
Công trình Bệnh viện Đa khoa Minh Đức là 1 công trình cao tầng gồm 05 tầng và có
chiều cao tính từ mặt đất là 21,5 m. Do công trình có chiều cao tương đối lớn nên ngoài
58
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
việc phải gánh chịu trọng lượng bản thân nặng nề còn phải chịu tác động rất đáng kể của
tải trọng ngang (gió). Việc lựa chọn hệ thống kết cấu móng cho công trình phải đảm bảo
cho nó đủ khả năng chống lại tác động của tải trọng ngang.
Mô hình kết cấu của công trình Bệnh viện có xét đến sự làm việc đồng thời của kết cấu
bên trên và bên dưới, trong đó kết cấu bên dưới là hệ móng cọc đài đơn. Phương án móng
hợp lý được chọn là móng cọc ép BTCT đúc sẵn đài đơn, sức chịu tải tính toán của cọc
400 x 400 mm dài 10 m. Cọc được tính toán làm việc đồng thời với kết cấu bên trên
trong ngưỡng đàn hồi.
Việc thi công nền móng sẽ bao gồm các công việc chính như: đào đất, ép cọc, gia cố bê
tông cốt thép. Các nguy cơ có thể xảy ra do việc thi công nền mòng đó là làm suy yếu
nền đất, ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm và có thể gây sụt lún, nứt đổ các công trình lân
cận. Nếu không có biện pháp thi công thích hợp thì tác động của quá trình thi công sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế - xã hội của khu dân cư liền kề với dự án. Do đó,
trong quá trình xây dựng, chủ đầu tư sẽ kết hợp với đơn vị tư vấn thiết kế có các giải
pháp thích hợp để khắc phục không để xảy ra các sự cố tác động trên.
GIAI ĐOẠN HOẠT ĐỘNG
Tai nạn giao thông do tăng mật độ giao thông, mật độ dân cư trong khu vực (nhất là
trên đường Đoàn Hoàng Minh)
Khi bệnh viện đi vào hoạt động, mật độ giao thông và dân cư tại khu vực sẽ tăng lên đáng
kể nhất là trên đường dọc trên đường Đoàn Hoàng Minh, kéo theo là các dịch vụ như
quán ăn, buôn bán, gửi xe, nhà trọ,… phục vụ cho các hoạt động của bệnh viện. Bên cạnh
đó, do đường Đoàn Hoàng Minh là đường chính dẫn, khá đông người qua lại. Đồng thời,
đối diện Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức là bệnh viện Nguyễn Đình Chiểu đang hoạt
động, hoạt động đồng thời của hai bệnh viện tại khu vực chắc chắn sẽ làm gia tăng mức
độ ảnh hưởng tại khu vực như: tai nạn giao thông, tình hình trật tự an ninh xã hội,… Vì
vậy, chủ đầu tư sẽ có biện pháp quản lý hợp lý.
Khả năng cháy nổ
Đặc điểm hoạt động của bệnh viện là đòi hỏi phải sử dụng và tàng trữ một số chất khí,
dung môi và nhiên liệu: Oxygen, cồn y tế, ete, nhiên liệu đốt, dầu DO,… Các loại khí,
dung môi và nhiên liệu này điều rất dễ gây ra cháy, nổ. Ngoài ra, bệnh viện còn tàng trữ
một số lượng tương đối lớn các vật dụng dễ cháy khác như chăn màn, nệm, bông băng,
các loại bao bì giấy, gỗ, rác thải cũng là những chất dễ cháy, có thể phân ra làm 4 nhóm
chính:
- Nhóm 1: lửa cháy do những vật liệu rắn dễ cháy bị bắt lửa như: chăn màn, nệm, bông
băng, giấy, gỗ, rác thải,…;
- Nhóm 2: lửa cháy do các chất khí, dung môi và nhiên liệu lỏng dễ cháy như : xăng,
dầu, khí oxygen, cồn, ête,…;
- Nhóm 3: lửa cháy do các thiết bị điện;
- Nhóm 4: cháy nổ do sét đánh.
59
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Các nguyên nhân gây cháy nổ có thể kể đến như sau:
- Vận chuyển nguyên vật liệu và các chất dễ cháy như xăng, dầu, cồn, ête qua những
nơi có nguồn phát sinh nhiệt hay qua gần những tia lửa;
- Tàng trữ các loại dung môi, nhiên liệu và bềnh chứa khí Oxygen không đúng quy
định;
- Vứt bừa tàn thuốc hay những nguồn lửa khác vào khu vực chứa bình Oxygen, chăn
màn, bông băng,…
- Tồn trữ các loại rác thải, bao bì giấy, nilon trong khu vực có lửa hay nhiệt độ cao;
- Sự cố về các thiết bị điện;
- Sự cố sét đánh có thể dẫn đến cháy nổ.
Như vậy, trong quá trình đi vào hoạt động, bệnh viện rất cần sự chú ý đến các công tác
phòng cháy chữa cháy tốt để đảm bảo an toàn cho người và hạn chế những mất mát, tổn
thất có thể xảy ra.
3.2 ĐỐI TƯỢNG BỊ TÁC ĐỘNG
Như đã phân tích ở những phần trước, mục tiêu của dự án là nhằm đạt tới sự hài hòa lâu
dài, bền vững giữa nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân và bảo vệ môi trường một
cách thiết thực nhất. Hoạt động triển khai dự án dự kiến sẽ đi đôi với việc đầu tư xây
dựng các hệ thống xử lý ô nhiễm nước thải, khí thải, CTRYT, tiếng ồn, đảm bảo nồng độ
các chỉ tiêu ô nhiễm đầu ra đạt các giá trị an toàn theo qui định của nhà nước Việt Nam
trước khi thải vào môi trường. Khi đó có thể dự báo rằng, hoạt động của Bệnh Viện Đa
Khoa Minh Đức không gây ra những tác động xấu đáng kể đối với các thành phần của
môi trường sống.
Tuy nhiên trong trường hợp dự án không thực hiện kế hoạch đầu tư triển khai các hệ
thống xử lý ô nhiễm đồng bộ với các hạng mục công trình khác của bệnh viện, hoặc các
hệ thống xử lý ô nhiễm được đầu tư nhưng không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và chất
lượng xử lý thì hoạt động của bệnh viện tất yếu sẽ gây ra những ảnh hưởng bất lợi, tác
động xấu đến chất lượng môi trường khu vực. Các đối tượng bị tác động điển hình được
đánh giá trong báo cáo này bao gồm:
3.2.1 Tác Động Đến Môi Trường Không Khí
Như đã trình bày ở phần trên, các nguồn gây ô nhiễm phát sinh như: bụi, khí thải, tiếng
ồn sẽ gây ô nhiễm không những đến môi trường không khí và người dân sống xung
quanh khu vực dự án mà nghiêm trọng hơn là ảnh hưởng đến các bệnh nhân đến khám và
điều trị bệnh tại bệnh viện nếu không có biện pháp giẻm thiểu thích hợp.
3.2.2 Tác Động Đến Môi Trường Nước
Nguồn nước thải phát sinh từ hoạt động của dự án bao gồm hai nguồn nước chính: nước
thải y tế từ hoạt động khám chữa bệnh và nước thải sinh hoạt. Trong đó, nước thải y tế từ
hoạt động khám chữa bệnh có thành phần và nồng độ gây ô nhiễm môi trường và ảnh
60
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
hưởng đến sức khỏe người dân rất nghiêm trọng nếu không có biện pháp xử lý. Biện
pháp giảm thiểu tác động của nước thải sẽ được đề xuất trong Chương 4.
Ngoài ra, việc thu gom và thải bỏ chất thải rắn không hợp lý cũng có thể gây ô nhiễm
nguồn nước tại khu vực.
3.2.3 Tác Động Đến Môi Trường Đất
Chất lượng môi trường đất và nước ngầm dưới đất trong khu vực dự án và khu vực xung
quanh sẽ bị ảnh hưởng rất lớn nếu như có sự cố rò rỉ nước thải của bệnh viện từ các
đường ống làm thấm xuống đất. Ngoài ra, trong giai đoạn xây dựng, việc thải bỏ bừa bãi
các loại chất thải rắn cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường đất. Tuy nhiên, nếu
các phương án quản lý và xử lý chất thải (nước thải, chất thải rắn) đề ra đều được thực
hiện nghiêm túc thì mức độ tác động đến chất lượng môi trường đất trong khu vực là có
thể chấp nhận được.
3.2.4 Tác Động Đến Cảnh Quan Và Hệ Sinh Thái Khu Vực
Cùng với sự phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp nói riêng và của cả kinh tế nói
chung của thị xã Bến Tre, việc xây dựng một bệnh viện tại khu vực sẽ làm tăng thêm giá
trị đất đai trên địa bàn thị xã, tạo nên một cảnh quan mới với tiến trình kinh tế phát triển,
đô thị hóa nhanh hơn. Điều này cũng góp phần làm tăng mức dân trí và ý thức văn minh
cho nhân dân toàn thị xã Bến Tre nói riêng và toàn tỉnh Bến Tre nói chung.
3.2.5 Tác Động Đến Sức Khỏe Cộng Đồng
Bên cạnh ý nghĩa tích cực của việc xây dựng bệnh viện là tạo nơi chăm sóc sức khỏe
người dân thì hoạt động của bệnh viện cũng sẽ gây ảnh hưởng rất nhiều không những đến
chất lượng môi trường mà còn đến sức khỏe của CB-CNV làm việc trong bệnh viện và
người dân sống xung quanh khu vực. Do đó, chủ thầu xây dựng và chủ đầu tư dự án cần
có các biện pháp xử lý toàn bộ các chất thải phát sinh và đảm bảovệ sinh môi trường phù
hợp nhằm bảo vệ sức khỏe cho người lao động và cộng đồng xung quanh.
3.2.6 Tác Động Đến Kinh Tế - Xã Hội
Sự hình thành và đưa vào hoạt động của Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức với quy mô 100
giường sẽ đáp ứng nhu cầu thiết thực về khám chữa bệnh cho nhân dân tỉnh Bến Tre nói
riêng và các tỉnh lân cận ở khu vực miền Tây Nam bộ nói chung. Với sự đầu tư các trang
thiết bị y tế hiện đại, đội ngũ y, bác sĩ được đào tạo chuyên sâu thì dự án là nơi chăm sóc
sức khỏe tốt nhất cho nhân dân trong vùng, tạo ra sự an tâm và tin tưởng cao cho bà con
nhân dân khi đến bệnh viện khám bệnh và điều trị bệnh. Sự phục vụ tận tâm và nhiệt tình
của đội ngũ y, bác sĩ bệnh viện cũng như toàn thể CBCNV trong bệnh viện sẽ đóng góp
một phần công sức rất lớn (mặt dù là gián tiếp) vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
chung của địa phương.
61
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
3.3 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ MẶT BẰNG
Tác động do di dời, giải tỏa
Như đã trình bày ở trên, số hộ dân phải di dời trong khu vực dự án là 65 hộ. Các hộ dân
sẽ được đền bù giải tỏa và hỗ trợ kinh phí tái định cư thỏa đáng. Do đó, có thể đánh giá
tác động của việc thành lập dự án đến đời sống kinh tế - xã hội của người dân là ở mức
độ không đáng kể.
GIAI ĐOẠN XÂY DỰNG
Tác động do khí thải, bụi và tiếng ồn
Như đã trình bày trong mục 3.1, trong giai đoạn này, chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu
là bụi sinh ra từ quá trình xây dựng tòa nhà bệnh viện và các công trình phụ trợ khác.
Thêm vào đó, hoạt động của các thiết bị thi công và phương tiện vận chuyển làm phát
sinh khí thải chứa CO, SO
x
, NO
x
, hydrocarbon,… và gây ồn.
Khí thải
Khí thải sinh ra trong giai đoạn xây dựng chủ yếu là sản phẩm từ quá trình đốt cháy nhiên
liệu của các phương tiện vận chuyển và thiết bị thi công. Ba loại nhiên liệu
chính sử dụng đối với các phương tiện này là dầu FO, dầu DO và xăng. Dầu FO
có hàm lượng lưu huỳnh từ 1-3% (một số loại dầu nặng có hàm lượng lưu
huỳnh giảm xuống còn từ 0,5 – 1%) nên tạo ra nhiều khí SO
x
. Dầu DO thuộc
phân đoạn chưng cất có nhiệt độ sôi từ 200-400
0
C tùy từng chủng loại dầu.
Hàm lượng lưu huỳnh trong dầu DO thường duy trì ở mức 0,5% đối với dầu
cao cấp và 1,0% đối với dầu thường. Vì vậy, các xe tải chạy dầu đều làm phát
sinh khí thải có chứa hàm lượng SO
x
cao. Xăng là hỗn hợp các hydrocarbon
nhẹ có nhiệt độ sôi trong khoảng 30-205
0
C. Hàm lượng lưu huỳnh cực đại có
trong xăng RON 83 và RON 92 là 0,15%. Nếu trong thành phần của xăng
không có phụ gia ankan chì thì khí thải từ các phương tiện sử dụng nhiên liệu
xăng ít gây ô nhiễm môi trường nhất.
Bụi
Bụi có kích thước từ 0,01 – 10 µm (bụi bay) thường gây tổn hại cho cơ quan hô hấp. Bụi
có kích thước lớn hơn 10 µm thường gây hại cho mắt, gây nhiễm trùng và dị ứng. Bụi
góp phần chính vào ô nhiễm do các hạt lơ lửng và các sol khí, có tác dụng hấp thụ và
khuếch tán ánh sáng mặt trời, làm giảm độ trong suốt của khí quyển và do đó làm giảm
bớt tầm nhìn. Với nồng độ bụi khoảng 0,1 mg/m
3
, tầm nhìn xa chỉ còn 12 km (trong khi
đó tầm nhìn xa lớn nhất là 36 km và nhỏ nhất là 6 km). Do đó, trong phạm vi công trường
thi công cần hạn chế phát sinh bụi để giảm thiểu các ảnh hưởng đến sức khỏe của công
nhân cũng như hạn chế những tai nạn xảy ra trong quá trình vận chuyển.
62
Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Đầu Tư Xây Dựng Bệnh Viện Đa Khoa Minh Đức
Ồn
Ô nhiễm tiếng ồn trong quá trình thi công là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, do đặc
điểm vị trí địa lý của khu vực dự án, nguồn ô nhiễm này chỉ gây ảnh hưởng trực
tiếp đến công nhân thi công trong khu vực dự án.
Tác động do nước thải
Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước trong giai đoạn này chủ yếu là nước thải sinh hoạt
của công nhân và nước mưa chảy tràn trên mặt đất trong phạm vi công trường xây dựng.
Nước thải sinh hoạt
Như đã trình bày trên, nếu công trường xây dựng tập trung khoảng 50 công nhân, lưu
lượng nước thải sinh hoạt hàng ngày dao động trong khoảng 3 – 4 m
3
/ngđ. Lưu lượng này
không cao nhưng do bản chất nước thải sinh hoạt có chứa nhiều chất hữu cơ, cặn lơ lửng,
các vi sinh vật gây bệnh và cùng với chất bài tiết, nguồn nước thải sinh hoạt trong giai
đoạn xây dựng có thể gây ô nhiễm nguồn nước và đất trong khu vực nếu không được thu
gom và xử lý hợp lý.
Về mặt vệ sinh và sức khỏe, các chất bài tiết được định nghĩa là phân và nước tiểu. Rất
nhiều các bệnh truyền nhiễm lan truyền qua phân và nước tiểu, từ người bệnh đến người
khỏe mạnh. Phân là môi trường chuyên chở và phân tán các bệnh thông thường. Lượng
chất hữu cơ của phân và nước tiểu có thể đánh giá qua chỉ tiêu BOD
5
hoặc các chỉ số
tương tự (COD hoặc TOC). Nước tiểu có BOD
5
khoảng 8,6 g/L và phân có BOD
5
khoảng
9,6 g/100 g. Như vậy, nếu thải trực tiếp ra đất, phân và nước tiểu từ khu nhà tạm của
công nhân xây dựng sẽ là nguồn gây ô nhiễm đáng kể đến môi trường đất và nước trong
khu vực dự án.
Bốn nhóm vi trùng gây bệnh trong chất bài tiết (phân và nước tiểu) là virus, vi khuẩn,
động vật nguyên sinh và giun sán. Hơn nữa, chất bài tiết còn là môi trường để các loại
sinh vật mang bệnh phát triển như ruồi, muỗi, chuột, gián và gây mùi hôi thối. Một gam
phân người có thể chứa 10
9
virus gây bệnh. Mặc dù chúng không có khả năng sinh sản
bên ngoài động vật chủ thích hợp nhưng các loại virus này có thể tồn tại nhiều tuần lễ
trong môi trường bên ngoài, đặc biệt là ở môi trường nhiệt độ thấp (< 15
0
C). Trong nước
thải sinh hoạt có thể chứa đến 10
5
con/L. Như vậy, nếu xả chất bài tiết từ khu nhà tạm của
công nhân xây dựng một cách bừa bãi, các loại virus này có đủ thời gian để truyền bệnh
khi tiếp xúc với con người và lây thành bệnh dịch. Các loại virus gây bệnh có trong phân
có thể kể đến như Adenovirus (nhiều loại bệnh), Poliovirus (bệnh bại liệt và nhiều bệnh
khác), Echovirus (nhiều loại bệnh), Coxsackie (nhiều loại bệnh), Hepatitis A virus (bệnh
viêm gan siêu vi A), Rotavirus (bệnh tiêu chảy).
Trong phân người cũng chứa nhiều loại vi khuẩn gây các loại bệnh dịch nguy hiểm như
dịch tả, kiết lỵ, thương hàn, tiêu chảy,… Những loại bệnh này có thể gây chết người hàng
loạt và có tính lây lan rất cao (Bảng 3.18).
63