Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

đề tài các yếu tố ảnh hưởng đến thành phần hóa học động vật thủy hải sản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.03 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
KHOA HÓA
BÁO CÁO MÔN HỌC
Đề tài: Các yếu tố ảnh hưởng đến
thành phần hóa học động vật thủy hải sản
GVHD: TS. NGUYỄN THỊ TRÚC LOAN
Nhóm thực hiện: NHÓM 2
1. Nguyễn Tấn Đạt
2. Lê Thị Đông
3. Lê Thị Mỹ Diệu
4. Đoàn Kim Ngân Hà
5. Nguyễn Thị Hà
6. Lê Thị Nhât Hiền

NỘI DUNG
1 GIỚI THIỆU CHUNG
Thành phần hóa học của thủy hải sản gồm: nước, protein, lipit, muối vô cơ,
vitamin… Các thành phần này khác nhau rất nhiều, thay đổi phụ thuộc vào giống,
loài, giới tính, điều kiện sinh sống…Ngoài ra các yếu tố như thành phần thức ăn, môi
trường sống, kích cỡ và đặc tính di truyền cũng ảnh hưởng đến thành phần hóa học,
đặc biệt là đông vật thủy sản nuôi. Các yếu tố này có thể được kiểm soát được trong
chừng mực nào đó.
2 NỘI DUNG BÁO CÁO
2.1 Thành phần hóa học của thủy hải sản
2.1.1 Thành phần hóa học của cá(%) Bảng 1 [1]
Thành phần Trị số tối thiểu Trị số tối đa
Nước
Protit
Lipit
Muối vô cơ


Gluxit
Chất ngấm ra
Vitamin
Men, hoocmon
48,0
10,3
0,1
0,5
0,1
~2
Lượng nhỏ
Lượng nhỏ
85,1
24,4
54,0
5,6
0,5
~3
Lượng nhỏ
Lượng nhỏ
Bảng 1: Thành phần hóa học của cá (%)
Trong thành phần hóa học của cá nước chiếm nhiều nhất, dao động từ 48,0 % -
85,1% ; thành phần protit có khoảng dao động trung bình nằm trong khoảng từ
10,3% - 24,4% trong khi lipit có loài rất ít (0,1%), có loài tỉ lệ này lại rất cao( 54%);
muối vô cơ tuy chiếm mọt lượng nhỏ 0.5%- 5,6% nhưng đó là thành phần rất quan
trong; gluxit trong thủy sản chiếm một lượng nhỏ, không đáng kể 0,1%- 0,5%; chất
ngấm ra chiểm khoảng 2%- 3% trong thành phần, còn lại vitamin, men và hoocmon
chiếm một lượng nhỏ.
2.1.2 Thành phần hóa học một số bộ phận của cá(%) Bảng 2 [2]
Bảng 2: Thành phần hóa học của một số bộ phận của cá

Nhìn vào bảng 2, nước chiếm nhiều nhất ở trứng cá và da cá, đôi lúc là thịt cá,
ít nhất là gan cá; protein chiếm nhiều nhất ở trứng cá, tiếp theo là thịt cá và ít nhất ở
da cá; khoảng dao động của lipit rộng hơn, chúng có nhiều trong trứng và da, ít trong
thịt và gan; thành phần muối vô cơ có nhiều trong thịt, ít ở gan.
2.1.3 Thành phần hóa học của một số loài thủy sản (%) Bảng 3 [2]
Thành phần
chỉ tiêu
Nước Protein Lipit Muối vô cơ
Thịt cá 48- 85,1 10,3-24,4 0,1-5,4 0,5- 5,6
Trứng cá 60-70 20-30 1-11 1- 2
Gan cá 40-75 8-18 3- 5 0,5- 1,5
Da cá 60-70 7-15 5- 10 1- 3
Bảng 3: Thành phần hóa học của một số loài thủy sản
Trong các loài trên, protein có nhiều trong tôm( 19- 23%), mực( 17-20%), ít
trong sò(8,8%), trai(4,6%) ; cua(1,5%), tôm( 0,3-1,4%) nhiều lipit trong khi sò
(0,4%), ốc ( 0,3- 0,7%) chiếm một lượng nhỏ; gluxit có nhiều trong cua (8,3%) và
hầu như không có trong mực, hàu; sò có nhiều khoáng nhất (4%), rất ít trong mực,
cua; nhiều canxi nhất là ốc( 1310- 1660mg %), ít nhất là hàu (0,21mg%); cua cũng
có nhiều photphat nhất( 51- 1210mg%); sắt nhiều trong tôm, sò, hầu như không có
trong ốc, hàu.
2.2 Vai trò của các thành phần hóa học thủy hải sản
Nước:
- Nước tham gia phản ứng sinh hóa, các quá trình khuếch tán trong cá.
-Tạo điều kiện cho vi sinh vật phát triển.
Thành
phần
Loài
Protein
(%)
Lipid

(%)
Gluxid
(%)
Tro (%)
Canxi
(mg%)
Photphat
(mg%)
Fe (mg
%)
Mực 17- 20 0,8 - - 54 - 1,2
Tôm 19- 23 0,3- 1,4 2 1,3-1,8 29-30 33-67 1,2-5,1
Hàu 11- 13 1- 2 - 2,2 0,21 - -
Sò 8,8 0,4 3 4 37 82 1,9
Trai 4,6 1,1 2,5 1,9 668 107 1,5
Ốc 11- 12 0,3- 0,7 3,9 1- 4,3
1310-
1660
51-1210 -
Cua 16 1,5 8,3 - 40 - 1
- Liên kết với các chất protein.
Protein:
- Là chất tạo khung để tạo tế bào, là chất tạo máu.
- Protein của thịt cá có giá trị thực phẩm cao vì có tất cả các axit amin cần thiết
cho người.
Enzym:
- Xúc tác cho các phản ứng hóa học ở trong nội tạng và cơ thịt
-Trao đổi chất ở tế bào, tiêu hóa thức ăn, quá trình tê cứng.
-Sau khi chết, enzym vẫn hoạt động.
Lipid:

- Là cấu tử tạo năng lượng lớn, là chất tải một số vitamin, là chất xây dựng tế bào
và trao đổi chất.
- Là nguồn năng lượng dự trữ để duy trì sự sống trong những tháng mùa đông, khi
nguồn thức ăn khan hiếm.
Muối:
- Phân bố trong mô xương, đặc biệt là xương sống, xương chứa Ca, P, thịt chứa
Fe, Cu, S, I.
- Tạo ra áp suất thẩm thấu nhất định làm giảm nhiệt độ, động năng của dịch bào.
Vitamin:
- Cá là nguồn cung cấp chính vitamin nhóm B (thiamin, riboflavin và B12) có chủ
yếu trong cơ thịt cá, Vitamin A và D tích lũy chủ yếu trong gan.
- Vitamin nhạy cảm với nhiệt độ.
2.3 Các yếu ảnh hưởng đến thành phần hóa học của động vật
thủy hải sản
2.3.1 Loài, giống
• Tùy thuộc vào loài thủy hải sản mà có thành phần hóa học khác nhau. Ví
dụ: Hàm lượng lipid trong cá dao động nhiều (0,1-30%)
- Cá gầy (< 1%) nhưcá tuyết, cá tuyết sọc đen
- Cá béo vừa (<10%) như cá bơn,lưỡi ngựa, cá nhồng, cá mập
- Cá béo (>10%) như cá hồi, cá trích, cá thu
• Giống đực, cái: Cá đực có nhiều nước, protit, và muối vô cơ, cá cái thì
lượng chất béo tương đối nhiều nhất là thời kì trước khi đẻ trứng.
2.3.2 Độ tuổi
• Chất béo trong cơ thể cá tăng lên theo độ tuổi cá, trong đó thấy rõ ràng nhất
là cá nhiều mỡ. ngược lại lượng protit, nước, muối vô cơ thì giảm đi khi
tuổi của cá tăng lên.
Hình 1: Cá lóc con
Hình 2: Cá lóc trưởng thành
2.3.3 Mùa vụ
• Thành phần hóa học của nguyên liệu thủy hải sản cũng bị ảnh hưởng bởi

trước và sau khi sinh sản của các loài thủy hải sản
• Cá hồi bơi từ biển vào sông để đẻ trứng nên tốn rất nhiều năng
lượng.Trong thời gian đó,cá không đi kiếm ăn, glycogen trong cơ thể tiêu
hao hết, cá chỉ dựa vào chất béo trong cơ thể.Vì vậy, thành phần hóa học
của cơ thể cá cũng biến đổi rất nhiều.
Hình 3: Cá hồi ở biển
Hình 4: Cá hồi vượt sông
2.3.4 Thức ăn [3]
• Thức ăn có ảnh hưởng rất lớn đến thành phần sinh hóa của ĐVTS. Thường
những loài cá nuôi có hàm lượng lipid cao hơn cá tự nhiên.
Hình 5: Bột cá
Hình 6: Động thực vật nguyên sinh
• Yếu tố ảnh hưởng rõ nhất đến thành phần hóa học của cá là thành phần
thức ăn.
- Thức ăn có nguồn gốc động vật, thực vật
- Một số sản phẩm bài tiết, phân hủy của chúng như phân động vật,
các chất vẩn hữu cơ lửng
Hình 7: Bột tôm
Hình 15: Tôm
2.3.6 Vị trí trên cơ thể [5]
• Trên cùng một cá thể thì thành phần hóa học của các vị trí khác nhau là
không giống nhau.
• Phần mỡ tập trung ở bụng và đầu.Phần thịt trắng của cá bơn có lượng mỡ
rất cao và trong protid của nó có nhiều arginin, cystin, còn protid trong thịt
đổ có nhiều tyrosin.
Hình 16: Đặc điểm cơ thể cá
• Phần mỡ trong cơ thịt ít hơn mỡ trong gan.
• Lipid trong cơ thịt đỏ hay màu sẩm thường cao gấp đôi lượng lipid trong
cơ thịt trắng.
• Theo Bilinski(1969) gan là nơi dự trữ lipid cho những loại cá sống tầng đáy

và bơi lội chậm như trường hợp một số loại cá biền như cá tuyết(Gardus
Callarias) lipid trong gan có thể chiếm 75% thể trọng gan.
Hình 17: Cá tuyết
• Một số trường hợp, lipid dự trữ ở màng treo ruột tạo thành các mô mỡ và
có tỉ lệ rất lớn như cá basa có lượng mỡ chiếm 25% thể trọng cá khi thức
ăn có quá nhiều năng lượng.
Hình 18: Cấu tạo của cá
3 KẾT LUẬN
Các thành phần hóa học của động vật thủy hải sản có vai trò quan trọng
quyết định chất lượng của sản phẩm nên việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng
đến các thành phần trên là rất cần thiết trong kĩ thuật nôi trồng, công nghệ bảo
quản, sơ chế, chế biến và thu nhận sản phẩm.
4 TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Trọng Cẩn - Đỗ Minh Phụng - “Công nghệ chế biến thực phẩm
thủy sản (tập 2)” - Nhà xuất bản Nông nghiệp - 1990.
[2] Phan Thị Thanh Quế - “Giáo trình công nghệ chế biến thủy hải sản” -
2005.
[3] Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản [nguồn internet] />[4] Thành phần hóa học và tính chất của động vật thủy sản [nguồn internet]

[5] Nguyễn Trọng Cẩn - Đỗ Minh Phụng - Nguyễn Thị Lệ Hà - “Công nghệ
đồ hộp thủy sản và gia súc gia cầm” - Nhà xuất bản khoa học kĩ thuật.

×