LUẬN VĂN:
Một số biện pháp làm giảm chi phí sản xuất
kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh tại nhà máy da giầy Thái Bình
MỞ ĐẦU
Quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh là một trong những nhiệm vụ quan
trọng của quản trị sản xuất và kinh doanh trong doanh nghiệp. Việc tạo ra vốn để sản
xuất đã khó, khi có vốn để sử dụng cịn là nhiệm vụ khó khăn hơn rất nhiều. Sử dụng có
hiệu quả chi phí để hạ thấp giá thành và tạo ra lợi thế cạnh tranh to lớn về giá cho
doanh nghiệp. Đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay vẫn chưa chú trọng hay
có chăng thì cũng mới chỉ quan tâm ở mức đơn giản đến vấn đề này mà họ chưa quan
tâm sâu sắc thực sự. Điều này khiến cho chi phí, giá thành sản xuất ở các doanh nghiệp
Việt Nam so với nước ngoài vẫn rất cao và sức cạnh tranh thấp kém hơn nhiều. Điều
này càng trở lên quan trọng hơn bao giờ hết khi nền kinh tế Việt Nam đứng trước xu thế
hội nhập tồn cầu hố.
Trong thời gian thực tập tìm hiểu thực tế tại nhà máy da giầy Thái Bình ( chi nhánh của
cơng ty cổ phần giầy Thăng Long ) em quyết định đi sâu nghiên cứu về lĩnh vực này
nhằm tìm hiểu nguyên nhân và thực trạng về việc sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh
tại nhà máy nói riêng và ngành da giầy cũng như các ngành kinh tế nói chung, đồng thời
nhằm tìm ra những biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh
với đề tài: “ Một số biện pháp làm giảm chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh tại nhà máy da giầy Thái Bình”.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY DA GIẦY THÁI BÌNH
1.
Quá trình ra đời và phát triển của nhà máy da giầy Thái Bình.
Xí nghiệp giầy Thái Bình có tiền thân là nhà máy thuộc da Thái Bình , xí nghiệp được
thành lập theo quyết định số 30/QĐ – UB ngày 10/5/1978 của uỷ ban nhân dân tỉnh
Thái Bình năm 1992 thực hiện quyết định 388/HĐBT của hội đồng bộ trưởng , nay là
chính phủ và theo thơng báo số 839 TB – BCN của bộ công nghiệp nhẹ ngày
19/10/1992 , và quyết định số 391/QĐ – UB ngày 3/1/1992 của uỷ ban nhân tỉnh Thái
Bình , nhà máy được đổi tên thành nhà máy da giầy Thái Bình . Đến năm 1995 , do sự
phát triển của nhà máy về quy mô sản xuất đã xin đổi tên thành công ty da giầy xuất
khẩu Thái Bình . Theo xu hướng hội nhập với công ty lớn , và theo ý kiến chỉ đạo của
chính phủ , của bộ cơng nghiệp , ngày 31/12/1999 công ty xuất khẩu giầy da Thái Bình
được chuyển giao sát nhập với cơng ty giầy Thăng Long thuộc bộ công nghiệp bằng
quyết định số 162/1999/QĐ – UB của uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Bình và lấy tên là xí
nghiệp giầy da Thái Bình . Ngày 14/10/2005 , công ty giầy Thăng Long chuyển đổi
thành công ty cổ phần giầy Thăng Long , nhà máy giầy Thái Bình là chi nhánh nên
cũng tiến hành cổ phần hố theo cơng ty mẹ.
Việc thành lập nhà máy đã thu hút và giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dư
thừa trong ngành nông nghiệp, từng bước thực hiện CNH – HĐH nông thôn theo đường
lối kinh tế của Đảng và Nhà nước. Ngành nghề kinh doanh chính của nhà máy là sản
xuất giầy vải và giầy thể thao và may gia cơng th khi có đơn đặt hàng.
Trụ sở hoạt động của nhà máy tại Km 4+500 đường 10, phường Phú Khánh , thành phố
Thái Bình với tổng diện tích khoảng 15000m2.
Số điện thoại: 036838542, Fax: 036838704.
2.
Cơ cấu tổ chức của nhà máy da giầy Thái Bình.
Bộ máy quản trị của nhà máy được phân chia thành các phịng ban chức năng qua bảng
sơ đồ hình 1.1.
Đứng đầu trong bộ máy ban lãnh đạo là giám đốc , sau là các phó giám đốc chỉ đạo theo
hướng từ trên xuống dưới , cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp được thiết lập thêo mơ
hình kiểu trực tuyến .
+ Giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất tại nhà máy , đối với ban quản trị , hội
đồng cổ đông của công ty cổ phần giầy Thăng Long .
+ Một phó giám đốc : Là người chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật chất lượng sản
phẩm , quy trình cơng nghệ sản xuất giầy .
+ Một phó giám đốc : Là người chịu trách nhiệm về công tác sản xuất , cân đối kế hoạch
, lập kế hoạch sản xuất , kế hoạch tiêu thụ , kế hoạch nguyên vật liệu đầu vào .
*Dưới các phó giám đốc là các phịng ban chức năng :
+ Phịng tài vụ - tổ chức cơng tác hoạch toán kế toán đảm bảo đúng pháp lệnh kế toán
thống kê tham mưu giúp ban giám đốc kiểm tra , giám sát và quản lý chặt chẽ về vật tư ,
tiền vốn , lao động một cách có hiệu quả nhất.
+ Phịng tổ chức hành chính - bảo vệ :
-
Tổ chức mọi hoạt động về cơng tác hành chính như : Khánh tiết , tiếp dân , tổ
chức các chuyến đi cơng tác của giám đốc , phó giám đốc và cán bộ công nhân viên .
-
Tổ chức công tác văn thư , bảo mật tài liệu đi , đến . Tiếp nhận và lưu giữ hồ sơ
của cán bộ cơng nhân viên trong tồn nhà máy .
-
Bảo vệ an toàn về con người và tài sản cho nhà máy .
-
Chăm sóc sức khoẻ cho cơng nhân viên như : nhà ăn , y tế , vệ sinh công nghiệp .
Hình 1.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà máy giầy Thái Bình.
Giám đốc
Phó giám
đốc sản xuất
Phịng
TCHC BV
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phịng
kinh
doanh
Phịng kế
tốn tài
chính
Phịng kỹ
thuật
+ Phòng kỹ thuật :
-
Tham mưu giúp giám đốc về kỹ thuật và công nghệ , thiết kế mẫu mã sản phẩm .
-
-
Chế tạo ra sản phẩm mới để chào hàng , để làm mẫu đối .
Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật , nhằm quản lý vật tư nguyên vật liệu.
-
Quản lý chất lượng và kiểm tra chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu
dùng.
* Từng phân xưởng thực hiện các nhiệm vụ của mình và tạo thành một ê kíp dây chuyền
sau :
+ Phân xưởng chuẩn bị sản xuất có nhiệm vụ chuẩn bị các điều kiện vật liệu , bán thành
phẩm cho các phân xưởng như gị , may .
+ Hai phân xưởng may có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết của đôi giầy mà phân xưởng
chuẩn bị sản xuất đã chặt dao cho ra thành đơi giầy .
+ Phân xưởng cao su có nhiệm vụ đảm bảo phần đế giầy , các pooc sinh cho đôi giầy
thêm cứng cáp .
+ Hai phân xưởng giầy hoàn thành bán thành phẩm của phân xưởng chuẩn bị sản xuất
và phân xưởng may lắp ráp với nhau sau đó đưa lên dàn sấy hồn chỉnh vệ sinh và đóng
gói .
Nhìn chung với bộ máy cơ cấu tổ chức như vậy ở nhà máy giầy Thái Bình là khá hồn
chỉnh về hình thức bởi nhà máy chỉ là một chi nhánh của công ty cổ phần giầy Thăng
Long , và được kế thừa từ trước khi cổ phần hoá.
3. Các đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật của nhà máy.
3.1. Đặc điểm về sản phẩm của nhà máy.
Sản phẩm của nhà máy chủ yếu bao gồm 2 loại giầy đó là giầy vải và giầy thể thao . Nhà
máy chủ yếu sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng vì thế mà nhà máy khơng
lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng năm . Việc sản xuất hàng ngày sẽ dựa trên khối
lượng công việc để triển khai . Sản phẩm của nhà máy chủ yếu là hàng xuất khẩu , thị
trường chủ yếu là xuất khẩu sang các nước Trung Quốc , Hàn Quốc , Nhật , Mỹ và các
nước EU . Doanh thu hàng năm của nhà máy thì hàng xuất khẩu chiếm đến 80% doanh
thu của nhà máy .
Bảng 1.2. Bảng tỷ lệ doanh thu của hàng xuất khẩu.
Chỉ tiêu
2003
Tổng doanh thu (
1.000 )
Tốc độ tăng tổng
DT ( % )
DT
hàng
xuất
khẩu ( 1.000 )
Tốc độ tăng DT
hàng XK (%)
Tổng
DT/
hàng XK (%)
DT
2004
2005
2006
2007
15.986.000
25.986.000
37.436.013
51.246.352
65.843.236
...
62,55
44,1
36,9
28,5
12.831.962
20.399.010
29.817.281
41.740.154
53.991.454
...
59
46,17
40
29,35
80,27
78,5
79,65
81,45
82
Sản phẩm chủ yếu là hàng xuất khẩu , yêu cầu chất lượng phải cao cho lên chi phí giá
thành cũng rất cao , giá vốn hàng hoá chiếm từ 85% đến 90% doanh thu của sản phẩm .
Các loại chi phí phát sinh trong q trình sản xuất được tập hợp trực tiếp vào chi phí sản
xuất .
Đây là ngành cũng mang tính đặc thù , cho lên sản phẩm cũng mang tính mùa vụ .
Thơng thường vào các q 1 và q 4 thì cơng việc sản xuất và tiêu thụ diễn ra cao hơn
do khách hàng đặt nhiều đơn hàng vào mùa rét , còn vào các q 2 và 3 là mùa nóng nên
có ít hợp đồng hơn . Đây cũng là bài toán lớn đặt ra cho ban quản trị nhà máy vì vào vụ
sản xuất chính nhiều cơng việc, hợp đồng mà có khi nhà máy khơng đáp ứng nổi , lúc thì
lo ngại giải quyết việc làm và dư thừa công suất máy móc ....
Qua bảng số liệu cho thấy tốc độ tăng của doanh thu hàng xuất khẩu đồng thời tương
ứng với tốc độ tăng tổng doanh thu của nhà máy. Chỉ 2 năm gần đây cơ cấu tăng đó có
chút thay đổi. Tốc độ tăng của doanh thu hàng xuất khẩu thay đổi theo chiều hướng tăng
nhanh hơn tổng doanh thu.
3.2. Đặc điểm về tình hình lao động tại nhà máy.
Bắt đầu từ ngày thành lập đến nay , nhà máy đã trải qua nhiều biến đổi to lớn . Những
ngày đầu thành lập , nhà máy chỉ có 120 cán bộ công nhân viên vào năm 1978 . Số
lượng cán bộ công nhân viên dần tăng lên cùng với sự lớn lên của nhà máy , mở rộng
sản xuất . Cho đến năm 2005 , nhà máy đã có tất cả hơn 1000 cán bộ công nhân viên ,
tuy nhiên đến cuối năm 2005 do sự cổ phần hoá và đổi mới , cùng với công ty giầy
Thăng Long , chi nhánh tại nhà máy giầy Thái Bình cũng tiến hành đổi mới và cắt giảm
lao động trong nhà máy , những lao động dôi dư được nhà máy giải quyết thoả đáng
theo nghị định 41/2002/NĐ – CP và theo bộ luật lao động .
Hiện nay lực lượng nhân lực của nhà máy là 580 người và được bố trí như sau:
+ Cán bộ quản lý :
15 người
+ Lao động phụ trợ, lái xe, thủ kho:
22 người
+ Công nhân trực tiếp sản xuất:
543 người
Bảng 1.3. Cơ cấu và cấp bậc nhân công trực tiếp sản xuất.
Đơn vị: Người
Lĩnh vực phân công sản xuất
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
Công nhân chuẩn bị sản xuất
50
14
7
12
9
5
3
Công nhân cán luyện cao su
32
5
8
8
7
2
2
Công nhân may
240 105
66
40
13
10
6
Cơng nhân gị
221 79
91
30
8
8
5
Tổng
543 203
172
90
37
25
16
Tỷ lệ cấp bậc công việc ( % )
100 37,38
31,68
16,57
6,8
4,6
2,97
Nhà máy bao gồm : 174 người là nam giới và 406 người là nữ giới. Cơ cấu này tương
đối hợp lý bởi đặc thù của ngành nên cần sử dụng nhiều lao động nữ, đối với lao động
nam chủ yếu cần cho bộ phận làm công việc cán luyện cao su, chặt cắt, bốc vác và các
cơng việc nặng nhọc khác. Nhìn chung tồn bộ nhân lực trong nhà máy chủ yếu là lao
động phổ thơng, trình độ văn hố trung bình. Chỉ cán bộ quản lý và những nhân viên kỹ
thuật là đã qua qua đào tạo cơ bản tại trường đại học và cao đẳng. Toàn bộ nhân lực bao
gồm: Số người qua đại học và cao đẳng là 17 người, trung cấp 21 người, lớp 12/12 là
220 người, lớp 9/12 là 322 người. Lao động chủ yếu được đào tạo tại nhà máy qua một
thời gian ngắn và làm việc ngay vì đối tượng lao động này không yêu cầu quá cao, công
việc cũng không quá phức tạp, công việc được chia thành nhiều khâu, nhiều công việc
và những người lao động chỉ đảm nhiệm một cơng việc chun mơn cụ thể và hồn
thành tốt cơng việc đó là được.
Cán bộ ở các phịng ban tổ chức và lãnh đạo sau cổ phần hoá gần như đều được giữ
ngun mà khơng có gì thay đổi, trong đó bà Lương Thị Bắc giữ cương vị là giám đốc
và bà Nguyễn Thị Châm là phó giám đốc kế hoạch và sản xuất đồng thời là những cổ
đông sáng lập của cơng ty cổ phần giầy Thăng Long.
Chi phí cho nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng trong quản trị chi phí. Đối
với ngành da giầy nói chung và nhà máy da giầy Thái Bình nói riêng thì chi phí nhân
lực lại có vai trị càng quan trọng, đặc biệt là chi phí giành cho nhân cơng trực tiếp sản
xuất vì lực lượng lao động này chiếm tỷ lệ rất lớn trong nhà máy. Tuy nhiên trong nhà
máy, số lượng công nhân bậc 1 và bậc 2 chiếm đến 70% số lượng công nhân trực tiếp
sản xuất. Điều đó có nghĩa phần lớn lao động trong nhà máy trình độ là thấp kém, phổ
thơng, họ được đào tạo thiếu cơ bản. Điều này sẽ khiến cho năng suất lao động kém
hiệu quả, hơn nữa nhà máy phải bỏ ra chi phí khơng phải là nhỏ để đào tạo số lượng
công nhân này chưa được qua đào tạo. Đối với đội ngũ cán bộ nhân viên, chủ yếu là là
những người cũ, ít cán bộ trẻ, chủ yếu họ cũng được đào tạo khơng chính quy cho lên
năng lực lãnh đạo của các cán bộ không cao, ít sáng tạo. Việc điều hành sản xuất của
nhà máy dựa trên những gì đã có sẵn mà ít đổi mới, sáng tạo, điều này ảnh hưởng to
lớn đến khả năng phát triển của nhà máy.
3.3. Đặc điểm về công nghệ và trang thiết bị.
3.3.1. Đặc điểm về trang thiết bị.
Máy móc và thiết bị của ngành giầy mang tính chuyên dùng cao , khác với nhiều ngành
công nghiệp khác , các máy dùng trong ngành giầy chỉ đảm nhiệm được một nhiệm vụ
sản xuất ra một yếu tố , bộ phận nào đó trên chiếc giầy . Do đặc điểm của xí nghiệp
chuyên sản xuất 2 loại giầy là giầy vải và giầy thể thao nên thiết bị cũng là những thiết
bị chuyên dùng cho ngành giầy và sản xuất 2 loại giầy này . Thiết bị chủ yếu được nhập
của Hàn Quốc , Đài Loan , Italia , Đức , Mỹ . Nhà máy hiện nay có 2 dây chuyền sản
xuất giầy vải và 2 dây chuyền sản xuất giầy thể thao . Thiết bị máy móc đã giảm nhẹ rất
nhiều lao động thủ công , tạo ra năng suất ngày càng cao , do đó nhà máy phải ln
quan tâm đến công tác quản lý , giám sát rất chặt chẽ quá trình sử dụng và sản xuất .
Nhà máy có tất cả đến 26 loại máy móc thiết bị , trong đó các loại máy như : máy may
bàn , máy may trụ , máy may ziczăc , máy dập ôdê , máy bồi vải , máy chặt , máy cán ,
máy dẫy da , máy đùn bím , máy cắt , máy gò , máy ép là những loại máy có yếu tố
quan trọng trong q trình sản xuất của nhà máy .
Bảng 1.4. Bảng thống kê thiết bị máy móc đang sử dụng của nhà máy.
Số
TT
Tên tài sản
Số lượng
(chiếc )
Nguyên
Giá
trị
giá
còn
lại
(1.000 )
(1.000 )
Tổng giá trị thiết bị tài sản
6.448.000
4.530.000
1
Máy may bàn 1 kim ( Đài Loan )
15
90.000
60.000
2
Máy may bàn 2 kim ( Hàn Quốc )
85
1.020.000
752.000
3
Máy may bàn 1 kim ( Hàn Quốc )
36
389.000
290.000
4
Máy may trụ 1 kim ( Hàn Quốc )
21
320.000
225.000
5
Máy may trụ 1 kim ( Nhật )
2
38.000
35.000
6
Máy may trụ 2 kim ( Nhật )
1
16.000
7.000
7
Máy may trụ 2kim ( Hàn Quốc )
10
127.000
90.000
8
Máy may ziczăc ( Hàn Quốc )
2
18.000
13.000
9
Máy dập ôdê (Đài Loan )
4
126.000
92.000
10
Máy bồi vải (Đài Loan )
1
352.000
253.000
11
Máy chặt vải ( Hàn Quốc )
7
401.000
259.000
12
Máy chặt JY ( Đài Loan )
1
56.000
41.000
13
Máy dẫy da ( Nhật )
2
37.000
23.000
14
Máy cán cao su ( Trung Quốc )
2
381.000
271.000
15
Máy chặt đế nhiệt ( Đài Loan )
1
87.000
59.000
16
Máy đùn bím 3 mầu ( Hàn Quốc )
1
166.000
123.000
17
Máy cắt vỉa IR ( Đài Loan )
1
56.000
33.000
18
Máy gị mũi ( Đài Loan )
2
497.000
395.000
19
Máy gị gót ( Đài Loan )
2
195.000
152.000
20
Máy gò mang ( Đài Loan )
2
60.000
47.000
21
Máy ép đế ( Đài Loan )
2
103.000
79.000
22
Máy ép bím ( Đài Loan )
2
134.000
103.000
23
Máy vệ sinh giầy ( Việt Nam )
2
4.000
2.000
24
Máy quét keo chân gò ( Hàn Quốc )
2
54.000
35.000
25
Hệ thống băng truyền sản xuất giầy
1
1.508.000
907.000
26
Nồi hấp giầy 5800C ( Việt Nam )
2
362.000
126.000
Máy móc thiết bị là tài sản lớn, cơng việc chọn mua và sử dụng những máy móc nào cho
thích hợp với điều kiện kinh doanh của nhà máy, điều kiện cho sản xuất có vai trị rất
quan trọng, vì máy móc là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới kết quả sản xuất kinh doanh.
Nhìn chung ở nhà máy hầu hết các máy móc thiết bị mua về là những cơng nghệ hoặc đã
qua sử dụng hoặc có mua mới thì cũng là những cơng nghệ đã lạc hậu cho lên năng lực
sản xuất khơng cao, chi phí cho sửa chữa cũng khá tốn kém, việc tính cho khấu hao
cũng trở lên phức tạp.
3.3.2. Quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm .
Sơ đồ hình 1.5 là quy trình sản xuất sản phẩm của nhà máy . Quy trình sản xuất bắt đầu
từ khi có đơn hàng , ban giám đốc lên kế hoạch sản xuất , sau đó lệnh sản xuất được đưa
đến các phân xưởng . Các phân xưởng có nhiệm vụ thực hiện các cơng việc của mình
theo các kế hoạch đã được bàn giao .
Phân xưởng chuẩn bị sản xuất có nhiệm vụ chặt da , vải , xốp ... thành các chi tiết theo
mẫu đã được thiết kế tuỳ theo từng mã hàng . Sau đó giao cho phân xưởng may mũ giầy
. Ngồi ra còn phải in ấn các cỡ số , biểu tượng tem chất liệu trang trí trên đơi giầy theo
u cầu của khách hàng .
Hai phân xưởng may có nhiệm vụ lắp ráp các chi tiết của đôi giầy mà phân xưởng chuẩn
bị sản xuất đã chặt giao cho ra thành đơi mũ giầy .
Phân xưởng cao su có nhiệm vụ đảm bảo phần đế giầy , các pooc sinh cho đơi giầy thêm
cứng cáp .
Hai phân xưởng giầy hồn thành nhận bán thành phẩm của phân xưởng chuẩn bị sản
xuất và xưởng may lắp ráp với nhau , sau đó sản phẩm được chuyển sang phân xưởng
cơ điện . Ở đây những đôi giầy được đưa lên dàn sấy , hồn chỉnh vệ sinh và đóng gói ,
và kết thúc một quá trình sản xuất .
Tuy nhiên cần bố trí sao cho giữa các bộ phận , phân xưởng sản xuất cần có sự nhịp
nhàng đồng bộ , tránh sự ùn tắc , không đồng đều giữa các bộ phận với nhau, và cần xắp
xếp 1 cách thuận lợi để tạo ra năng suất cao nhất .
Hình 1.5. Sơ đồ quy trình sản xuất sản phẩm.
Mẫu đối
(đơn hàng)
Kế hoạch
(lệnh sản xuất)
Kho nguyên liệu
phần đế
Kho nguyên liệu
phần mũ giầy
Gia cơng
cán ép
Cán , bồi vải
Hố chất + keo
Chặt + cắt
Dán ép đế
Gia cơng
chi tiết
Bán thành
phẩm đế
Máy mũ giầy
Gị ráp mũ
với đế giầy
Vệ sinh + KCS
Sản phẩm hoàn
thành
3.4. Đặc điểm về quản lý vật tư, cung ứng nguyên vật liệu .
Doanh nghiệp làm tốt công tác định mức tiêu dùng vật liệu là cơ sở để lập kế hoạch
cung ứng vật tư , dự trữ vật tư , từ đó sử dụng có hiệu quả vật tư , tiết kiệm vật tư để hạ
giá thành sản phẩm . Tuy nhiên đối với nhà máy giầy Thái Bình chủ yếu là sản xuất theo
các hợp đồng kinh tế mà công ty cổ phần giầy Thăng Long đã ký kết , và các hợp đồng
chủ yếu là gia công cho nên nguồn nguyên vật liệu chủ yếu cũng được cấp phát là chính
, và do chính khách hàng cung cấp mà nhà máy chỉ việc sử dụng vào sản trong xuất.
Ngồi ra nhà máy có thể chủ động thu mua nguyên vật liệu để đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất của mình , cho những hợp đồng mà tự nhà máy ký kết được và phải chuẩn bị thu
mua cả nguyên vật liệu đầu vào .
Hàng tháng , căn cứ vào nhu cầu vật tư cần giải quyết của nhà máy , nhu cầu của khách
hàng mà phòng kế hoạch vật tư thu vật tư về nhập kho . Ngay từ khi nhận được bản thiết
kế mẫu đơn hàng do khách hàng giao cho , bộ phận thiết kế , kỹ thuật , cùng với bộ phận
vật tư phải nghiên cứu để đưa ra được hạn mức vật tư cho sản phẩm sao cho phù hợp .
Mức tiêu dùng vật tư được xác định qua các bước như sau :
+ Bước 1 : Cán bộ phòng kế hoạch vật tư phải nghiên cứu bản vẽ thiết kế mẫu sản phẩm
.
+ Bước 2 : Xác định trọng lượng của tinh sản phẩm .
+ Bước 3 : Phòng kế hoạch tiến hành xác định mức cho các bước công nghệ ( các chi
tiết trong sản phẩm ).
+ Bước 4 : Xác định kích thước sản phẩm , kết hợp với tỷ lệ hao hụt , hư hỏng trong
quản lý .
Từ đó xác định được mức vật tư cần tiêu thụ trong 1 đơn hàng cụ thể là bao nhiêu và có
kế hoạch cung cấp cụ thể như thế nào .
Hàng năm , cứ 6 tháng nhà máy lại tiến hành kiểm kê kho hàng , vật tư được bố trí sắp
xếp theo từng loại và khu vực , các loại vật liệu chính và vật liệu phụ . Kho vật tư được
chia thành nhiều khu vực , mỗi khu vực sắp xếp một loại vật tư và được bố trí khá hợp
lý : vật tư hay sử dụng để bên ngoài , loại nào ít sử dụng để bên trong , loại có giá trị cao
để bên dưới , loại có giá trị thấp để bên trên .
Tuy nhiên nhìn chung nhà máy chỉ chủ động thu mua những nguyên vật liệu phụ, ít giá
trị, còn những nguyên vật liệu chính chủ yếu là do chính khách hàng cung cấp. Vì vậy
cơng tác thu mua và tính tốn chi phí ngun vật liệu của nhà máy không quá phức tạp.
3.5. Đặc điểm về tình hình tài chính nhà máy da giầy Thái Bình
Khi nhà máy giầy Thái Bình là một doanh nghiệp nhà nước độc lập thì vốn góp ban đầu
chính là vốn nhà nước . Sau đó liên kết với cơng ty giầy Thăng Long và là một nhà máy
trực thuộc của công ty giầy Thăng Long . Ngày 14/10/2005 , công ty giầy Thăng Long
chuyển đổi cổ phần hố thì nhà máy giầy Thái Bình cũng tiến hành cổ phần hố và vốn
do các cổ đơng đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành cơng ty . Khi cổ phần hố
thì nhà máy giầy Thái Bình chính thức là một chi nhánh của công ty cổ phần giầy Thăng
Long , do vậy mà nguồn tài chính hay tất cả các nghiệp vụ kinh tế của nhà máy đều dưới
sự kiểm sốt của cơ quan chủ quản là cơng ty giầy Thăng Long . Mọi thu chi của nhà
máy đều thông qua công ty cổ phần giầy giầy Thăng Long : khi có kế hoạch thu hay chi
, ban giám đốc báo cáo lên công ty mẹ và chờ phê duyệt . Nhưng nhà máy cũng có thể
tự chủ động hợp tác , ký kết hợp đồng với các bạn hàng mà có thể thơng qua sự chấp
nhận của cơng ty mệ . Nhà máy tự chủ trong việc thu chi , tuy nhiên tất cả đều phải
thông qua ban lãnh đạo của công ty cổ phần giầy Thăng Long . Sự phụ thuộc ấy được
thể hiện qua sơ đồ hình 1.6.
Hình 1.6. Sơ đồ thơng tin, báo cáo của nhà máy.
Báo cáo, kiến nghị
Kế hoạch của nhà
máy giầy Thái Bình
Quyết định của công
ty giầy Thăng Long
Quyết định, phê duyệt
Không chỉ lĩnh vực tài chính mà tất cả các vấn đề của nhà máy đều được thể hiện
thông qua sơ đồ này . Mọi quyết định đều phải thông qua báo cáo với công ty mẹ , và
được sự quyết định của ban lãnh đạo công ty giầy Thăng Long .
Nguồn vốn của nhà máy bao gồm các bộ phận chủ yếu :
+ Vốn góp ban đầu
+ Lợi nhuận khơng phân chia
+ Phát hành cổ phiếu
Đối với vốn góp ban đầu và phát hành cổ phiếu được gộp với công ty cổ phần giầy
Thăng Long , còn đối với nguồn vốn là lợi nhuận không phân chia, đây là nguồn vốn
được tài trợ bằng lợi nhuận không phân chia , nguồn tài chính này đối với các doanh
nghiệp khá quan trọng vì doanh nghiệp giảm được chi phí , giảm bớt sự phụ thuộc vào
bên ngoài . Tuy nhiên đối với nhà máy giầy Thái Bình thì nguồn vốn này là không nhiều
bởi lợi nhuận của nhà máy là không cao , do vậy việc để lại lợi nhuận làm nguồn vốn
kinh doanh là rất ít .
Đối với các khoản nợ của nhà máy ln duy trì ở mức cao :
Có thể thấy ngay tỷ lệ giữa các loại nợ và nguồn vốn của nhà máy chênh lệch với nhau
rất cao , điều này có thể nhà máy chiếm dụng được vốn cao , tuy nhiên sẽ rủi ro rất cao
nếu các khoản nợ này không thể chiếm dụng được nữa , và nhà máy luôn phải chịu một
chi phí rất cao cho các khoản nợ này . Hơn nữa đối với nợ ngắn hạn ln duy trì ở mức
cao hơn rất nhiều so với nợ dài hạn , điều này khiến cho tình hình tài chính của nhà máy
ln ở tình trạng khó khăn , và thường xun phải đối mặt với những khó khăn về tài
chính , về những khoản nợ đến hạn phải trả . Nguyên nhân chính của vấn đề này là do
khi nhà máy kí hợp đồng với các đối tác thì sau khi nhà máy sản xuất và bán hàng mới
trả tiền cho khách hàng , hay sau một thời gian nào đó theo kí kết chứ ít khi phải trả
ngay cho khách hàng . Riêng đối với năm 2005, nguồn vốn chủ sở hữu là thấp nhất
trong 5 năm trở lại đây , nguyên nhân của vấn đề này chính là do sự thay đổi cổ phần
hoá của nhà máy và nó được tính dựa trên vốn điều lệ ban đầu của các cổ đơng .
Hình 1.7. Bảng tổng nợ của nhà máy qua một số năm:
Đơn
Chỉ tiêu
vị
2003
2004
2005
2006
2007
Nợ ngắn hạn
1.000
57.485.000
61.769.000
61.008.000
61.543.001
47.273.000
Tốc độ tăng NGH
%
...
7,45
- 1,13
0,88
- 23,19
Nợ dài hạn
1.000
18.265.001
16.372.000
17.552.000
17.564.001
16.122.000
Tốc độ tăng NDH
%
...
- 10,36
7,21
0,1
- 8,21
Nguồn vốn CSH
1.000
4.247.000
5.785.000
983.000
1.630.000
3.907.000
%
...
36,21
- 83
65,82
139,69
lần
17,84
13,5
83,75
48,53
16,23
Tốc độ tăng NV
CSH
Tổng
CSH
nợ/
NV
Tổng nợ của nhà máy lúc nào cũng trên 70 tỷ đồng , riêng năm 2007 con số có vẻ khả
quan hơn . Tuy nhiên đó vẫn là mức nợ rất cao , hàng năm nhà máy vẫn phải bỏ ra mức
chi phí cho các khoản nợ này là rất cao . Và điều này có thể khiến cho nhà máy sẽ gặp
khó khăn khi huy động vốn . Năm 2007, khoản nợ ngắn hạn đã giảm 23,19% và nợ dài
hạn đã giảm 8,21% trong khi nguồn vốn chủ sở hữu tăng 139,69%. Tuy nhiên về giá trị
tuyệt đối thì đây là những con số cịn thấp mà nợ lại cao.
4. Tình hình sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Trong 5 năm trở lại đây, năm nào giá trị sản lượng sản xuất của nhà máy cũng đều tăng,
riêng với năm 2006 và 2007, sản lượng của nhà máy đã tăng lên rất đáng kể
Hình 1.8. Một số chỉ tiêu sản xuất của nhà máy.
Chỉ tiêu
Đơn vị
2003
2004
2005
2006
2007
Giá trị SX
1000
16.946.000
27.966000
38.652.884
52.556.632
66.758.423
Doanh thu
1000
15.986.000
25.986.000
37.436.013
51.246.352
65.843.236
Tổng chi phí
1000
15.941.000
25.916.000
36.578.265
50.265.942
60.724.561
Lợi nhuận
1000
55.000
70.000
857.748
980.410
1.518.675
1000
45.000
80.000
95.000
100.000
105.000
đ/ng/thg
450.000
560.000
700.000
1.000.000
1.125.000
Nộpngân
sách
Thu nhập bq
Có thể thấy trong 2 năm trở lại đây sản lượng cũng như các chỉ tiêu cho thấy nhà máy đã
có sự phát triển vượt bậc. Tuy vậy lợi nhuận hàng năm của nhà máy vẫn khơng cao.
Ngun nhân của vấn đề này chính là do chi phí vẫn quá cao. Chí phí cho các đầu vào là
rất cao, điều này là do nhà máy sản xuất giầy xuất khẩu, đòi hỏi chất lượng cao, cho lên
chi phí cho nguyên liệu đầu vào cũng cao. Hơn nữa có thể thấy riêng năm 2007, lợi
nhuận của nhà máy cao hơn những năm trước rất nhiều. Điều này là do chính sách của
nhà nước khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại WTO, đã giảm bớt được rất
nhiều thuế xuất nhập khẩu, hàng năm nhà máy đã phải chi phí cho vấn đề này rất lớn vì
sản phẩm của nhà máy chủ yếu là xuất khẩu sang nước ngồi, và ngun vật liệu thì lại
chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài về.
Nộp ngân sách hàng năm của nhà máy cũng gia tăng nhưng thấp, điều này cũng cho
thấy hiệu quả kinh doanh của nhà máy chưa cao, chưa xứng với tiềm năng có thể đạt
được. Qua bảng trên có thể thấy được các chỉ số : lợi nhuận/doanh thu, lợi nhuận/ chi
phí hay doanh thu/ chi phí là rất thấp. Điều này lại khẳng định rằng hiệu quả kinh doanh
của nhà máy là rất thấp. Điểm mấu chốt vẫn chính là chí phí của nhà máy quá lớn so với
doanh thu.
Có thể thấy đời sống của cán bộ công nhân viên cũng đã được thay đổi, cải thiện qua
mức thu nhập bình quân của 1 người lao động. Nhưng so với các ngành khác thì đây vẫn
là mức thu nhập rất thấp, đời sống của người lao động vẫn chưa được đảm bảo. Thu
nhập lúc cao, lúc thấp, điều này do tính mùa vụ, về vụ sản xuất chính thì nhiều việc,
phải làm thêm ca, cịn về mùa vụ có ít đơn đặt hàng thì người lao động lại nhàn rỗi
nhưng đồng nghĩa với việc không có lương.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP, QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI NHÀ MÁY DA GIẦY THÁI BÌNH
1. Thực trạng cơng tác tập hợp và quản lý chi phí sản xuất của nhà máy.
Chi phí sản xuất ( hay cịn gọi là chi phí kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh ) là tất
cả những gì mà doanh nghiệp phải bỏ ra: Tiền vốn, trí tuệ, nhân lực, vật lực để phục vụ
trực tiếp cho quá trình sản xuất và để tạo ra sản phẩm cuối cùng và tiêu thụ. Chi phí sản
xuất trong doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, vào những
thời điểm, địa điểm khác nhau nhất định. Tuy nhiên cuối cùng đều được biểu hiện bằng
thước đo tiền tệ và mang ba đặc trưng cơ bản: Thứ nhất, phải là sự hao phí vật phẩm và
dịch vụ. Thứ hai, sự hao phí vật phẩm và dịch vụ phải gắn liền với kết quả. Thứ ba,
những vật phẩm và dịch vụ hao phí phải được đánh giá.
Tính chi phí kinh doanh có nhiệm vụ: Tạo ra cơ sở cần thiết để ra quyết định kinh
doanh phù hợp từ dài hạn đến trung hạn và ngắn hạn. Muốn vậy, phải dựa trên cơ sở các
nhu cầu cụ thể về thông tin cho các loại quyết định khác nhau mà tổ chức tính tốn và
cung cấp số liệu về chi phí kinh doanh phù hợp, và tiến hành khơng chỉ ở giác độ tính
tốn các số liệu thực tế đã phát sinh trong quá khứ, hiện tại mà phải phân tích, tính tốn
trên cả giác độ kế hoạch, dự báo.
Làm cơ sở để tính giá thành và cung cấp thông tin cần thiết để xây dựng và đánh giá
chính sách giá cả. Thơng tin chi phí kinh doanh cho biết trong các điều kiện thị trường
xác định mức giá cả tối thiểu phải là bao nhiêu nếu doanh nghiệp khơng muốn bị lỗ vốn
và có thể chấp nhận được hay không? Đồng thời xác định giới hạn trên của giá mua vào
sao cho giảm thiểu chi phí kinh doanh khi sử dụng các yếu tố đầu vào, cung cấp thông
tin cần thiết để đưa ra chính sách giá mua đầu vào, giá tính tốn cho bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang, công cụ tự chế, đây là cơ sở để lựa chọn quyết định tự sản xuất hay
mua ngồi,...
Làm cơ sở để kiểm tra tính hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp, của
từng bộ phận và cá nhân. Qua đó tìm cách phát triển, nâng cao chất lượng của hoạt đọng
sản xuất ở từng điểm chi phí.
Người ta có thể sử dụng nhiều cách phân loại và tính chi phí kinh doanh cho doanh
nghiệp của mình: Tính theo hao phí tự nhiên, theo phương pháp tính, theo mức độ hoạt
động, theo thời gian,... để phù hợp với mục đích và thuận tiện cho việc phân loại, tập
hợp và tính tốn của doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở nhà máy da giầy Thái Bình cũng như
hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp đều tính
chi phí kinh doanh của doanh nghiệp mình bằng cách phân chia các loại chi phí kinh
doanh phát sinh trong doanh nghiệp thành ba nội dung chính hình thành lên giá thành
sản phẩm đó là:
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung.
Tuy nhiên đối với phần ngun vật liệu trực tiếp khơng được tính vào giá thành sản
phẩm của nhà máy, vì thực tế nhà máy hầu như khơng có q trình thu mua, cung ứng
nguyên vật liệu, mà nguyên vật liệu được nhận, cấp phát, do đối tác trực tiếp cung ứng.
Vì vậy trong phần này em xin chỉ trình bày về thực trạng tình hình sử dụng và cách tính.
Và do một số đặc điểm của nhà máy, em sẽ chia các nội dung tính và sử dụng chi phí
của nhà máy thành các nội dung như sau :
+ Sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân lực
+ Các chi phí khác
Nguyên nhân em muốn phân chia nội dung tính chi phí thành chi phí nhân lực và các chi
phí cịn lại khác là vì để tiện cho việc xem xét hiệu quả của việc sử dụng các nội dung
chi phí vào các đối tượng có liên quan cụ thể. Bởi vì đối với chi phí nhân lực cịn có
nhiều các loại chi phí có liên quan ngồi chi phí cho nhân cơng trực tiếp sản xuất. Và
các chi phí khác lại bao gồm cả một số những chi phí về nguyên vật liệu phụ nhà máy
vẫn phải sử dụng mà đáng lẽ phải tính ở nội dụng của tính chi phí ngun vật liệu trong
bài lại khơng thể trình bày.
Tình hình sử dụng nguyên vật liệu trực tiếp tại nhà máy.
1.1.1. Yêu cầu, vai trò cung ứng nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là phạm trù mô tả các đối tượng lao động được tác động vào để biến
thành sản phẩm ( dịch vụ ). Nguyên vật liệu là một trong các yếu tố sản xuất cơ bản,
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Hoạt động cung ứng nguyên vật liệu
ở mọi doanh nghiệp đều bao gồm ba nội dung chủ yếu là mua sắm, vận chuyển và bảo
quản nguyên vật liệu ( hàng hoá ) trong kho. Đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu là
nhiều chủng loại tham gia vào sản xuất với số lượng rất khác nhau. Đối với ngành sản
xuất da giầy thì điều này lại càng đúng hơn vì để phục vụ cho sản xuất, các doanh
nghiệp da giầy phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu hơn cả nhiều lĩnh vực kinh
doanh khác. Chính vì thế việc quản trị cung ứng nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp
da giầy có vị quan trọng, hơn nữa trong xu thế cạnh tranh về cả các nguồn lực khan
hiếm thì nó trở lên quan trọng hơn bao giờ hết. Do nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng
lớn trong giá thành cho lên hoạt động cung ứng nguyên vật liệu có hiệu quả sẽ góp phần
rất quan trọng vào tăng hiệu quả kinh doanh. Vì vậy hoạt động cung ứng nguyên vật liệu
phải luôn đảm bảo cung ứng đầy đủ, đúng chủng loại, số lượng và chất lượng các loại
nguyên vật liệu ( hàng hoá ) cần thiết cho quá trình sản xuất ( tiêu thụ ) với chi phí kinh
doanh tối thiểu và làm thế nào để có thể dự trữ mọi loại nguyên vật liệu cần thiết cho
sản phẩm ở mức dự trữ tối ưu.
1.1.2. Hoạt động sử dụng nguyên vật liệu tại nhà máy.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy thường chủ yếu sản xuất theo
đơn đặt hàng xuất khẩu và gia cơng, có thể nhận nguồn cung ứng nguyên vật liệu từ
chính bạn hàng cung cấp, từ công ty cổ phần giầy Thăng Long cấp phát và nhà máy tự
chủ thu mua. Tuy nhiên, chỉ ít những đơn hàng sản xuất mà nhà máy phải cung ứng
nguyên vật liệu, mà thường thì khách hàng sẽ tự bỏ nguyên vật liệu ra, còn nhà máy chỉ
cung ứng một số nguyên vật liệu phụ, dễ thu mua. Do vậy hoạt động quản trị cung ứng
nguyên vật liệu của nhà máy cũng không quá phức tạp mà đơn giản hơn rất nhiều so với
các doanh nghiệp sản xuất trong ngành. Thường thì mỗi khi có đơn hàng nhà máy mới
tiến hành thu mua nguyên vật liệu về sản xuất chứ khơng có dự trữ, bởi nhà máy chỉ sản
xuất theo đơn hàng, sản xuất xong là xuất cho khách hàng ngay. Vì thế, trong phần này,
em chỉ trình bày cách tính và sử dụng nguyên vật liệu của nhà máy để phục vụ cho sản
xuất chứ khơng trình bày về chi phí. Bởi thực tế, hầu hết các đơn hàng sản xuất của nhà
máy thì ngun vật liệu chính để sản xuất đều do chính khách hàng cung cấp và trực tiếp
quản lý, giám sát cho lên trong giá thành mà nhà máy được tính khơng bao gồm những
chi phí ngun vật liệu đó. Nhà máy chỉ phải chi phí những ngun vật liệu phụ, nhiên
liệu, bao bì và cao su là chính.
Ngun vật liệu để dùng cho sản xuất tại nhà máy gồm rất nhiều chủng loại:
+ Nguyên vật liệu chính: Vải các loại, cao su, dây giầy, chỉ,..
+ Nguyên vật liệu phụ: Tem, bìa, giấy nhét mũ, giấy bọc giầy, băng dính, mác các
loại,...
+ Nhiên liệu: Xăng dầu, kẽm, bột nhẹ,...
+ Phụ tùng thay thế: Ống hơi cao su, khoá hơi đồng, xích tải,...
+ Bao bì: Thùng, hộp, túi nilon,...
Quy trình tiếp nhận và cấp phát vật tư được tiến hành như sau:
* Nhập kho vật tư:
Khi vật tư về tới nơi, thủ kho tiến hành kiểm tra toàn bộ lượng hàng bao gồm các công
việc: Kiểm tra danh mục vật tư, kiểm nhận chất lượng vật tư hàng hoá, xác định cơng
dụng ghi trong hố đơn, sau đó ghi danh mục các loại vật tư, quy cách và phiếu kiểm
nghiệm vật tư đó. Vật tư nhập kho phải căn cứ vào số lượng thực tế, thủ kho lên kế
hoạch và chuyển giấy tờ cần thiết cho các bộ phận liên quan. Quy trình nhập kho vật tư
vào kho bao gồm các công đoạn và các việc cần làm :
+ Chuẩn bị nơi chứa vật tư cho phù hợp với từng loại vật tư hàng hoá cần nhập.
+ Chuẩn bị nhân lực bốc dỡ.
+ Chuẩn bị kiểm nghiệm, kiểm nhận đảm bảo vật tư
+ Chuẩn bị các giấy tờ và chứng từ cần thiết.
+ Tổ chức bố trí nơi giao nhận hàng một cách hợp lý.
* Cấp phát vật tư:
Vật tư trước khi xuất kho phải tiến hành kiểm tra phiếu lĩnh vật tư để biết trước số
lượng, chủng loại vật tư cấp phát cho các phân xưởng và phải căn cứ vào định mức và
hạn mức theo kế hoạch đã định. Đầu kỳ hàng tháng phải đối chiếu song song giữa thủ
kho và kế toán. Thủ kho trực tiếp phát theo yêu cầu sản xuất cho từng phân xưởng.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp vật tư của đơn hàng Pan sawoo K70042 – B
Đơn hàng: Pan Sanwoo K70042 – B
Lệnh sản xuất: 3/7/2007
Kiểu giầy: 203919T
Số lượng : 15400 đôi
Số
TT
Định
Tên vật tư
Quy cách
Đơn
mức
Số lượng Số lượng
vị
cỡ 41
theo KH
thực tế
1
Bạt 3024 in cream ( BLK chess – hoa lắc )
K1.1
m
0,088
1.273,89
1274
2
Bạt 3 đen ( má )
K1.1
m
0,065
940,94
941
3
Bạt 3024 in cream ( BLK chess – hoa đáp hậu )
K1.1
m
0,021
304
304
4
Bạt 3419 đen ( lót lắc, má )
K1.1
m
0,153
2214,83
2215
5
Mành lót giữa
K1,2
m
0,180
2605,68
2606
6
Bạt 3419 đen tráng keo ( pho hậu )
K1.0m
m
0,012
173,71
174
7
PU 0,6 mm đầu đen ( lót cổ )
K40’’
m
0,036
521,14
521
8
Mút 10 ly (độn cổ )
K1.2
m
0,022
318,47
318
9
Bạt 3419 đen ( tẩy )
K1.1m
m
0,052
752,75
753
10
EVA 3,5 ly
K1.1*2,1
tấm
0,026
376,38
376
11
Bìa Đài Loan
K1,55*0,93
tấm
0,034
492,18
492
12
Chun đen cạnh 6cm
6cm
m
0,12
1848
1848
13
Phin đen ( viền lắc, viền pho )
K0.75
14
Vải bồi 2 lớp ( pho mũi )
K0.82
15
Tem cạnh “ Graceland )
16
Tem cô gái
17
Chỉ 20/2 mộc
18
Chỉ 20/2 đen
19
Xoải 5030
m
0,047
680,37
680
0,02
289,52
290
chiếc
2
30.800
30.800
chiếc
2
30.800
30.800
2000m/c
cuộn
0,008
123,2
123
2000m/c
cuộn
0,009
138,6
139
đôi
1
15.400
15.400