Sở GDĐT Long An.
Trường THPT Lê Qúy Đôn.
ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ CHỌN HỌC SINH GIỎI ĐBSCL 2008-2009.
MÔN: LỊCH SỬ.
Thời gian: 180 phút.
Câu 1: (4 điểm) Trình bày nguyên nhân, đặc điểm, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới
1929-1933.
Câu 2: (4 điểm) Chiến tranh lạnh là gì? Phân tích những ảnh hưởng của chiến tranh lạnh đến tình hình
Châu Á.
Câu 3: (4 điểm) Trình bày diễn biến của phong trào cách mạng 1930-1931, sự ra đời và hoạt động của
Xô viết Nghệ -Tĩnh.
Câu 4: (4 điểm) Phân tích sự chuyển biến của xã hội Việt Nam vào đầu thế kỷ XX dưới tác động của
chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
Câu 5: (4 điểm) Lập bảng so sánh những tổ chức cách mạng của các tầng lớp nhân dân Việt Nam trong
khoảng thời gian từ 1925 đến 1928 theo các nội dung sau: thời gian thành lập, thành phần, mục
tiêu, địa bàn hoạt động, hoạt động chính, xu hướng phát triển.
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ CHỌN HỌC SINH GIỎI ĐBSCL 2008-2009.
MÔN: LỊCH SỬ.
Câu 1: Trình bày nguyên nhân, đặc điểm, hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933.
NỘI DUNG ĐIỂM
-Nguyên nhân:
+Do sự phát triển không đều của CNTB.
+Nguyên nhân trực tiếp là do ở các nước tư bản kinh tế phát triển mạnh nhưng thiếu kế
hoạch, không tương xứng với sự cải thiện đời sống của đa số nhân dân, sản xuất chạy theo lợi
nhuận dẫn đến cung vượt quá cầu.
-Đặc điểm:
+Ngày 24/10/1929 cuộc khủng hoảng kinh tế bùng nổ ở Mĩ sau đó lan ra toàn bộ thế giới tư
bản.
+Cuộc khủng hoảng kéo dài gần 4 năm, tàn phá nền kinh tế các nước và gây ra những hậu
quả nặng nề.
-Hậu quả:
+Kinh tế các nước bị tàn phá nặng.
+Về xã hội: hàng chục triệu công nhân thất nghiệp, nông dân mất ruộng đất sống cảnh nghèo
đói túng quẫn; những cuộc đấu tranh, biểu tình của những người thất nghiệp diễn ra ở khắp
các nước.
+Về chính trị: cuộc khủng hoảng đã đe dọa sự tồn tại của CNTB. Để giải quyết khủng
hoảng, các nước Mĩ, Anh, Pháp tiến hành cải cách kinh tế- xã hội và đổi mới quá trình quản
lý, tổ chức sản xuất; các nước Đức, Italia, Nhật thì thiết lập chế độ độc tài phát xít đàn áp
nhân dân trong nước, chuẩn bị chiến tranh thế giới. Nguy cơ một cuộc chiến tranh thế giới
đang đến gần.
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
1,0
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ CHỌN HỌC SINH GIỎI ĐBSCL 2009.
MÔN: LỊCH SỬ.
Câu 2: Chiến tranh lạnh là gì? Phân tích những ảnh hưởng của chiến tranh lạnh đến tình hình Châu Á.
NỘI DUNG ĐIỂM
-Chiến tranh lạnh là cuộc đối đầu căng thẳng giữa hai phe TBCN do Mĩ đứng đầu và XHCN
do Liên Xô đứng đầu trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, quân sự, văn hóa-tư tưởng ngoại trừ
xung đột trực tiếp bằng quân sự giữa hai siêu cường quốc. Tuy không nổ ra một cuộc chiến
tranh thế giới nhưng trong gần nữa thế kỷ của chiến tranh lạnh, thế giới luôn ở trong tình
trạng căng thẳng với nhiều cuộc chiến tranh cục bộ diễn ra ở nhiều khu vực. Ở Châu Á, ảnh
hưởng của chiến tranh lạnh thể hiện qua các cuộc chiến tranh ở Đông Bắc Á và Đông Nam
Á.
-Ở Đông Bắc Á: diễn ra cuộc chiến tranh Triều Tiên.
+Sau chiến tranh thế giới thứ hai, theo thỏa thuận giữa các nước Đồng minh thì quân đội
Liên Xô chiếm đóng miền Bắc bán đảo Triều Tiên, quân Mĩ chiếm đóng miền Nam lấy vĩ
tuyến 38 làm giới tuyến phân chia tạm thời.
+Đến cuối 1948, ở Triều Tiên có hai chính quyền được thành lập riêng rẽ là Cộng hòa dân
chủ nhân dân Triều Tiên ở phía Bắc và Đại Hàn dân quốc ở phía Nam được Mĩ và Liên Xô
bảo trợ cho mỗi bên.
+Ngày 25/6/1950, chiến tranh Triều Tiên bùng nổ. Bắc Triều Tiên được Trung Quốc viện
trợ, Nam Triều Tiên được Mĩ viện trợ.
+Sau hơn ba năm chiến tranh, hai bên tổn thất nặng. Ngày 27/7/1953, Hiệp định đình chiến
được ký giữa Trung Quốc- CHDCND Triều Tiên với Mĩ- Hàn Quốc. Theo đó vĩ tuyến 38
vẫn là ranh giới quân sự giữa hai miền Nam - Bắc Triều Tiên. Cuộc chiến tranh Triều Tiên là
sự đụng đầu trực tiếp đầu tiên giữa hai phe và không phân thắng- bại.
-Ở Đông Nam Á: diễn ra hai cuộc chiến tranh tiêu biểu.
*Cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương của thực dân Pháp:
+Sau chiến tranh thế giới thứ hai, thực dân Pháp quay lại tiến hành cuộc chiến tranh xâm
lược ba nước Đông Dương. Cuộc chiến bùng nổ từ Sài Gòn (9/1945) rồi lan rộng trên toàn
Đông Dương. Nhân dân ba nước Đông Dương đã tiến hành kháng chiến chống Pháp.
+Sau khi cách mạng Trung Quốc thành công (1949), cuộc kháng chiến của Việt Nam có điều
kiện liên lạc và nhận được sự giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và các nước XHCN.
+Từ 1950, Mĩ viện trợ cho Pháp và ngày càng can thiệp sâu vào chiến tranh Đông Dương.
Chiến tranh Đông Dương ngày càng chịu tác động của hai phe.
+Sau chiến thắng Điện Biên Phủ của Việt Nam, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dương được
ký kết (21/7/1954), buộc Pháp phải công nhận độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn
lãnh thổ của ba nước Đông Dương nhưng Việt Nam tạm thời bị chia cắt làm hai miền lấy vĩ
tuyến 17 làm ranh giới. Hiệp định Giơnevơ đánh dấu sự thắng lợi của nhân dân ba nước
Đông Dương nhưng mặt khác cũng phản ánh cuộc đấu tranh gay gắt giữa hai phe.
*Cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ:
+Sau Hiệp định Giơnevơ, Mĩ nhanh chóng hất cẳng Pháp lập nên chính quyền Ngô Đình
Diệm thực hiện âm mưu chia cắt lâu dài Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa
kiểu mới và là căn cứ quân sự của Mĩ.
+Âm mưu của Mĩ đã vấp phải cuộc đấu tranh kiên cường, anh dũng của nhân dân Việt Nam.
Mọi chiến lược chiến tranh của Mĩ tiến hành ở Việt Nam đều bị phá sản. Chiến tranh Việt
Nam trở thành cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe.
0,5
0,25
0,25
0,25
0,5
0,25
0,25
0,25
0,5
0,5
0,5
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ CHỌN HỌC SINH GIỎI ĐBSCL 2009.
MÔN: LỊCH SỬ.
Câu 3: Trình bày diễn biến của phong trào cách mạng 1930-1931, sự ra đời và hoạt động của Xô viết
Nghệ -Tĩnh.
NỘI DUNG ĐIỂM
-Từ tháng 2 đến tháng 4/1930, trên cả nước nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công- nông và các
tầng lớp nhân dân lao động khác đòi tăng lương, giảm giờ làm, giảm sưu thuế Tiêu biểu là
cuộc đấu tranh của công nhân đồn điền cao su Phú Riềng, Dầu Tiếng
-Tháng 5/1930, trên phạm vi cả nước bùng nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao
động 1/5. Các cuộc đấu tranh này đánh dấu bước ngoặt của phong trào cách mạng. Lần đầu
tiên, công nhân Việt Nam biểu tình kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh đòi quyền lợi
cho nhân dân lao động trong nước và thể hiện tình đoàn kết cách mạng với nhân dân lao động
thế giới.
-Từ tháng 6 đến 8/1930, cả nước có 121 cuộc đấu tranh.
-Sang tháng 9/1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất là ở hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Những cuộc biểu tình có vũ trang tự vệ của nông dân các huyện Nam Đàn, Thanh Chương,
Diễn Châu, Hưng Nguyên, Đô Lương, Can Lộc, Thạch Hà, Kỳ Anh với hàng nghìn người
tham gia kéo đến huyện lị, tỉnh lị đòi giảm sưu thuế được công nhân Vinh- Bến Thủy hưởng
ứng.
Tiêu biểu là cuộc biểu tình của nông dân huyện Hưng Nguyên (Nghệ An). Ngày 12/9/1930,
khoảng 8000 nông dân kéo đến phủ lị với khẩu hiệu “Đả đảo chủ nghĩa đế quốc”, “Đả đảo
phong kiến” “bỏ sưu thuế, chia ruộng đất” Cuộc biểu tình đã lôi kéo 3 vạn người tham gia.
Pháp đàn áp làm 217 người chết, 125 người bị thương nhưng không ngăn được cuộc đấu
tranh. Quần chúng kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đường, vây lính khố xanh
-Phong trào lên cao làm cho hệ thống chính quyền thực dân phong kiến bị tê liệt, tan rã ở
nhiều huyện xã, nhiều lý trưởng, tri huyện bỏ trốn hoặc đầu hàng. Trong tình hình đó, nhiều
cấp ủy Đảng ở thôn xã đã lãnh đạo nhân dân đứng ra làm chức năng của một chính quyền tự
quản lý điều hành mọi mặt đời sống xã hội gọi là các Xô viết.
+Về chính trị: quần chúng tự do tham gia hoạt động trong các đoàn thể cách mạng, tự do hội
họp; các đội tự vệ đỏ và tòa án nhân dân được thành lập.
+Về kinh tế: tịch thu ruộng đất công chia cho dân cày nghèo, bãi bỏ các thứ thuế vô lý, xóa
nợ cho người nghèo, chú trọng đắp đê phòng lụt, tu sửa cầu đường.
+Về văn hóa- xã hội: xóa bỏ các tệ nạn mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc ; trật tự trị an
được giữ vững; tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau trong nhân dân được xây dựng.
->Xô viết Nghệ- Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931, là hình thái sơ khai
của chính quyền công- nông ở nước ta, tồn tại được 4-5 tháng, là nguồn cổ vũ mạnh mẽ quần
chúng nhân dân trong cả nước.
-Trước tình hình đó, thực dân Pháp tập trung lực lượng đàn áp, khủng bố phong trào.Từ giữa
1931, phong trào cách mạng dần lắng xuống.
0,5
0,5
0,25
0,5
0,5
0,5
0,25
0,25
0,25
0,25
0,25
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ CHỌN HỌC SINH GIỎI ĐBSCL 2009.
MÔN: LỊCH SỬ.
Câu 4: Phân tích sự chuyển biến của xã hội Việt Nam vào đầu thế kỷ XX dưới tác động của chương trình
khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp.
NỘI DUNG ĐIỂM
-Năm 1897, thực dân Pháp bắt đầu khai thác ở Việt Nam. Nội dung:
+Xây dựng hệ thống đường sắt, đường bộ; xây dựng một số nhà máy điện, nước, xi măng,
xay xát và môt số cơ sở công nghiệp phục vụ cho nhu cầu tại chỗ.
+Đẩy mạnh khai thác mỏ (chủ yếu là than) để đưa về nước phục vụ cho công nghiệp chính
quốc.
+Cướp ruộng đất lập đồn điền trồng lúa, chè, cà phê, cao su
-Chính sách khai thác của Pháp làm cho xã hội Việt Nam ngày càng phân hóa sâu sắc:
+Một bộ phận nhỏ trong giai cấp địa chủ trở nên giàu có. Dựa vào Pháp, họ chiếm đoạt
ruộng đất của nông dân.Tuy nhiên cũng có một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ bị Pháp chèn ép
nên có tinh thần chống Pháp.
+Giai cấp nông dân bị mất ruộng đất. Một số ít rời làng ra các hầm mỏ, đồn điền làm thuê.
Phần đông vẫn ở lại làng chịu áp bức bóc lột nặng nề bởi nạn thuế khóa, phu phen, tạp
dịch Đây là một lực lượng cách mạng to lớn nhưng thiếu sự lãnh đạo đúng đắn nên chưa
phát huy đầy đủ sức mạnh của mình.
+Giai cấp công nhân được hình thành từ một bộ phận nông dân phá sản phải bỏ làng xóm ra
thành thị, đến các nhà máy, đồn điền, hầm mỏ để xin việc làm. Đến trước chiến tranh thế giới
thứ nhất, số lượng công nhân Việt Nam tuy còn ít nhưng bị áp bức bóc lột nặng nề, phân bố
đều và tập trung trong các cơ sở kinh tế chủ yếu của thực dân Pháp.
+Tư sản dân tộc cũng ra đời từ một bộ phận người đứng ra hoạt động công thương nghiệp,
kêu gọi mở cửa hiệu buôn bán hoặc lập xưởng sản xuất. Tầng lớp này ngay từ đầu đã bị thực
dân Pháp khống chế, chèn ép nên số lượng ít, thế lực kinh tế yếu.
+Tầng lớp tiểu tư sản gồm những người buôn bán nhỏ, chủ xưởng nhỏ, viên chức trong các
công sở, trí thức, học sinh, sinh viên Số lượng tầng lớp này ngày càng đông cùng với sự mở
rộng khai thác của thực dân Pháp.
+Các sĩ phu Nho học cũng có nhiều chuyển biến về tư tưởng chính trị. Bên cạnh việc đọc
sách Nho họ còn đọc những cuốn sách mới của các tác giả Châu Âu và Trung Quốc. Họ hô
hào lập trường học, dạy học theo lối mới, mở các cơ sở sản xuất kinh doanh.
1,0
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
0,5
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI ĐỀ NGHỊ CHỌN HỌC SINH GIỎI ĐBSCL 2009.
MÔN: LỊCH SỬ.
Câu 5: Lập bảng so sánh những tổ chức cách mạng của các tầng lớp nhân dân Việt Nam trong khoảng
thời gian từ 1925 đến 1928 theo các nội dung sau: thời gian thành lập, thành phần, mục tiêu, địa bàn hoạt
động, hoạt động chính, xu hướng phát triển.
Nội dung so sánh Hội Việt Nam cách
Mạng thanh niên
Tân Việt cách mạng Đảng Việt Nam Quốc dân
Đảng
Thời gian thành lập
(0,5 điểm)
6/1925 14/7/1928 25/12/1927
Thành phần
(0,75 điểm)
Thanh niên, học sinh,
trí thức Việt Nam yêu
nước
Một số tù chính trị Trung Kỳ
và sinh viên trường Cao
đẳng sư phạm Hà Nội.
Nhóm hạt nhân của nhà
xuất bản Nam đồng thư
xã.
Mục tiêu
(0,75 điểm)
Truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin vào Việt
Nam, tổ chức và lãnh
đạo quần chúng đoàn
kết đấu tranh đánh đổ
đế quốc Pháp và tay
sai.
Lãnh đạo quần chúng trong
nước và liên lạc với các dân
tộc bị áp bức trên thế giới để
đánh đổ đế quốc chủ nghĩa,
thiết lập một xã hội bình
đẳng, bác ái.
Lúc đầu chưa có mục
tiêu rõ ràng. Về sau
Đảng đưa ra mục tiêu
“đánh đuổi giặc Pháp,
đánh đổ ngôi vua, thiết
lập dân quyền”.
Địa bàn hoạt động
(0,5 điểm)
Khắp cả nước và nước
ngoài
Trung Kỳ Bắc Kỳ
Hoạt động chính
(0,75 điểm)
Thực hiện “vô sản
hóa”, các hội viên của
hội đi sâu vào quần
chúng đặc biệt là đi vào
giai cấp công nhân để
tuyên truyền và vận
động cách mạng.
Chưa có hoạt động cụ thể,
phần lớn chịu sự tác động
của Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên.
Chú trọng lực lượng
binh lính người Việt
trong quân đội Pháp,
tiến hành “cách mạng
bằng sắt và máu” thông
qua vụ ám sát trùm mộ
phu Badanh và cuộc
khởi nghĩa Yên Bái.
Xu hướng phát triển
(0,75 điểm)
Thúc đẩy phong trào
cách mạng theo khuynh
hướng vô sản ở Việt
Nam phát triển mạnh
dẫn đến sự ra đời của 3
tổ chức cộng sản ở Việt
Nam trong năm 1929
làm tiền đề cho sự ra
đời của Đảng cộng sản
Việt Nam
Bị phân hóa: một bộ phận
gia nhập vào Hội Việt Nam
cách mạng thanh niên, bộ
phận còn lại chuẩn bị thành
lập một chính đảng theo học
thuyết Mac-Lênin.
Không vượt qua nổi sự
đàn áp, khủng bố của
thực dân Pháp nên Việt
Nam Quốc Dân Đảng
tan rã.