Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Phân tích chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH thiết bị giáo dục và nội thất tín nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để tồn
tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh này ngày càng gay gắt, trong cuộc
cạnh tranh đó có nhiều doanh nghiệp trụ vững, phát triển sản xuất kinh doanh,
nhưng không ít doanh nghiệp đã thua lỗ, giải thể, phá sản. Để có thể trụ lại
trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải nâng cao chất lượng hàng
hóa, giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín nhằm đạt tới mục
tiêu tối đa lợi nhuận.
Các doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được lợi nhuận càng
cao càng tốt. Do đó, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh
luôn là vấn đề được quan tâm của doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống
còn để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển trên thương trường. Qua phân
tích hoạt động kinh doanh giúp cho các nhà quản trị đánh giá đầy đủ, chính
xác mọi diễn biến và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, biết được những
mặt mạnh, mặt yếu của công ty trong mối quan hệ với môi trường xung quanh
để củng cố, phát huy hay cần phải khắc phục, cải tiến. Đồng thời biết được
một số nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh để từ đó có biện pháp
khắc phục. Thêm vào đó có thể giúp cho các doanh nghiệp phát huy mọi tiềm
năng và khai thác tối đa mọi nguồn lực nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong kinh
doanh. Kết quả của phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để các
nhà quản trị ra quyết định ngắn hạn hay dài hạn. Ngoài ra, phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể đề phòng và hạn chế những rủi
ro trong kinh doanh, đồng thời cũng có thể dự đoán được các điều kiện kinh
doanh trong thời gian sắp tới. Thấy được tầm quan trọng cũng như những lợi
ích mà việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh mang lại cho công ty
nên em đã chọn đề tài: “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi
nhuận trước thuế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công
1
Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thiết Bị Giáo Dục và Nội Thất Tín Nghĩa”.
Khoá luận chia thành 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về phân tích lợi nhuận trước thuế trong


doanh nghiệp
Chương II: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận
trước thuế nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh tại Công Ty
Trách Nhiệm Hữu Hạn Thiết Bị Giáo Dục và Nội Thất Tín Nghĩa
Chương III: Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả hoạt
động kinh doanh và công tác phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại
Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Thiết Bị Giáo Dục và Nội Thất Tín Nghĩa
2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUÂN VỀ PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN
TRƯỚC THUẾ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Những vấn đề cơ bản về phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
1.1.1 Khái niêm phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin cho các
nhà quản trị doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh. Những thông
tin có giá trị và thích hợp cần thiết này thường không có sẵn trong báo cái tài
chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có được những thông
tin này phải qua quá trình phân tích.
Trong điều kiện sản xuất kinh doanh đơn giản với qui mô nhỏ, nhu cầu
thông tin cho các nhà quản lý chưa nhiều thì quá trình phân tích cũng được
tiến hành đơn giản, có thể được thực hiện ngay trong công tác hạch toán. Khi
sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển với qui mô lớn, nhu cầu thông tin
quản lý ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp đòi hỏi các thông tin hoạt động
kinh doanh hình thành và phát triển không ngừng.
Như vậy, phân tích hoạt động kình doanh là đi sâu nghiên cứu nội
dung, kết cấu và mối quan hệ qua lại giữa các số liệu biểu hiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháp khoa học. Nhằm
thấy được chất lượng hoạt động, nguồn năng lực sản xuất tiềm tàng, trên cơ
sở đó đề ra những phương án mới và biện pháo khai thác có hiệu quả.
1.1.2 Tầm quan trọng, ý nghĩa của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh

Phân tích hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá, xem xét việc thực hiện
cá chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra được thực hiện đến đâu,
rút ra kinh những tồn tại, tìm ra những nguyên nhân khách quan, chủ quan và
đề ra biện pháp khắc phục để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh
nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa rằng phân tích hoạt động kinh doanh không
3
chỉ là điểm kết thúc một chu kỳ kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt
động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh
nghiệp như công tác chỉ đạo sản xuất, công tác tổ chức tiền lương, công tác
mua bán, công tác quản lý, công tác tài chính… giúp doanh nghiệp điều hành
từng mặt hoạt động cụ thể với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức
năng, từng bộ phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Nó là công cụ quan
trọng để liên kết hoạt động của các bộ phận này làm cho hoạt động chung của
doanh nghiệp được ăn khớp, nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
1.1.3 Đối tượng của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả kinh doanh mà ta nghiên cứu có thể là kết quả của từng giai
đoạn riêng biệt như kết quả mua hàng, kết quả sản xuất, kết quả bán hàng
hay có thể là kết quả tổng hợp của quá trình kinh doanh, kết quả tài chính
Khi phân tích kết quả kinh doanh, người ta hướng vào kết quả thực hiện
các định hướng mục tiêu kế hoạch, phương án đặt ra.
Kết quả kinh doanh thông thường được biểu hiện dưới các chỉ tiêu kinh
tế. Chỉ tiêu là sự xác định về nội dung và phạm vi của các kết quả kinh doanh.
Nội dung chủ yếu của phân tích kết quả là phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh mà DN đã đạt được trong kỳ, như doanh thu bán hàng, giá trị sản xuất,
giá bán, lợi nhuận Tuy nhiên, khi phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh
chúng ta phải luôn luôn đặt trong mối quan hệ với các điều kiện (yếu tố) của
quá trình kinh doanh như lao động, vật tư, tiền vốn, Ngược lại, chỉ tiêu chất

lượng phản ánh lên hiệu quả kinh doanh hoặc hiệu suất sử dụng các yếu tố
kinh doanh như giá bán, tỷ suất chi phí, doanh lợi, năng suất lao động
4
Dựa vào mục đích phân tích mà chúng ta cần sử dụng các loại chỉ tiêu
khác nhau, cụ thể: Chỉ tiêu số tuyệt đối, chỉ tiêu số tương đối, chỉ tiêu bình
quân. Chỉ tiêu số tuyệt đối dùng để đánh giá quy mô kết quả kinh doanh hay
điều kiện kinh doanh. Chỉ tiêu số tương đối dùng trong phân tích các mối
quan hệ giữa các bộ phận, các quan hệ kết cấu, quan hệ tỷ lệ và xu hướng phát
triển. Chỉ tiêu bình quân phản ánh trình độ phổ biến của các hiện tượng.
Tuỳ mục đích, nội dung và đối tượng phân tích để có thể sử dụng các chỉ
tiêu hiện vật, giá trị, hay chỉ tiêu thời gian. Ngày nay, trong kinh tế thị trường
các DN thường dùng chỉ tiêu giá trị. Tuy nhiên, các DN sản xuất, DN chuyên
kinh doanh một hoặc một số mặt hàng có quy mô lớn vẫn sử dụng kết hợp chỉ
tiêu hiện vật bên cạnh chỉ tiêu giá trị. Trong phân tích cũng cần phân biệt chỉ
tiêu và trị số chỉ tiêu. Chỉ tiêu có nội dung kinh tế tương đối ổn định, còn trị
số chỉ tiêu luôn luôn thay đổi theo thời gian và địa điểm cụ thể.
Phân tích kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả kinh
doanh thông các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Một cách chung
nhất, nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, quá trình và mỗi
biến động của nó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp ở một mức độ và xu hướng
xác định đến các kết quả biểu hiện các chỉ tiêu.
Ví dụ: Doanh thu bán hàng phụ thuộc vào lượng bán hàng ra, giá cả bán
ra và cơ cấu tiêu thụ. Ðến lượt mình, khối lượng hàng hoá bán ra, giá cả hàng
hoá bán ra, kết cấu hàng hoá bán ra lại chịu tác động bởi nhiều yếu tố khác
nhau như khách quan, chủ quan, bên trong, bên ngoài
Theo mức độ tác động của các nhân tố, chúng ta có thể phân loại các
nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng thành nhiều loại khác nhau, trên các góc
độ khác nhau.
5

- Trước hết theo tính tất yếu của các nhân tố: có thể phân thành 2 loại:
Nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
Nhân tố khách quan là loại nhân tố thường phát sinh và tác động như
một yêu cầu tất yếu nó không phụ thuộc vào chủ thể tiến hành hoạt động kinh
doanh. Kết quả hoạt động của mỗi DN có thể chịu tác động bởi các nguyên
nhân và nhân tố khách quan như sự phất triển của lực lượng sản xuất xã hội,
luật pháp, các chế độ chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, môi trường, vị
trí kinh tế xã hội, về tiến bộ khoa học kỹ thuật và ứng dụng. Các nhân tố này
làm cho giá cả hàng hoá, giá cả chi phí, giá cả dịch vụ thay đổi, thuế suất, lãi
suất, tỷ suất tiền lương cũng thay đổi theo.
Nhân tố chủ quan là nhân tố tác động đến đối tượng nghiên cứu phụ
thuộc vào nỗ lực chủ quan của chủ thể tiến hành kinh doanh. Những nhân tố
như: trình độ sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn, trình độ khai thác các nhân tố
khách quan của DN làm ảnh hưởng đến giá bán, mức chi phí thời gian lao
động, lượng hàng hoá, cơ cấu hàng hoá vv.
- Theo tính chất của các nhân tố có thể chia ra thành nhóm nhân tố số
lượng và nhóm các nhân tố chất lượng.
Nhân tố số lượng phản ánh quy mô kinh doanh như: Số lượng lao động,
vật tư, lượng hàng hoá sản xuất, tiêu thụ Ngược lại, nhân tố chất lượng
thường phản ánh hiệu suất kinh doanh như: Giá bán, tỷ suất chi phí, năng suất
lao động Phân tích kết quả kinh doanh theo các nhân tố số lượng và chất
lượng vừa giúp ích cho việc đánh giá chất lượng, phương hướng kinh doanh,
vừa giúp cho việc xác định trình tự sắp xếp và thay thế các nhân tố khi tính
toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh.
- Theo xu hướng tác động của nhân tố, thưòng người ta chia ra các nhóm
nhân tố tích cực và nhóm nhân tố tiêu cực.
6
Nhân tố tích cực là những nhân tố tác động tốt hay làm tăng độ lớn của
hiệu quả kinh doanh và ngược lại nhân tố tiêu cực tác động xấu hay làm giảm
quy mô của kết quả kinh doanh. Trong phân tích cần xác định xu hướng và

mức độ ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố tích cực và tiêu cực.
Nhân tố có nhiều loại như đã nêu ở trên, nhưng nếu quy về nội dung kinh
tế thì có hai loại: Nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh và nhân tố thuộc về
kết quả kinh doanh. Những nhân tố thuộc về điều kiện kinh doanh như: Số
lượng lao động, lượng hàng hoá, vật tư, tiền vốn ảnh hưởng trực tiếp đến
quy mô kinh doanh. Các nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh ảnh hưởng suốt
quá trình kinh doanh từ khâu cung ứng vật tư đến việc tổ chức quá trình sản
xuất cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm và từ đó ảnh hưởng đến kết quả tổng hợp
của kinh doanh như nhân tố giá cả hàng hoá, chi phí, khối lượng hàng hoá sản
xuất và tiêu thụ.
Như vậy, tính phức tạp và đa dạng của nội dung phân tích được biểu hiện
qua hệ thống các chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả kinh doanh. Việc xây dựng
tương đối hoàn chỉnh hệ thống các chỉ tiêu với cách phân biệt hệ thống chỉ
tiêu khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh hưởng theo các góc độ khác
nhau không những giúp cho DN đánh giá một cách đầy đủ kết quả kinh
doanh, sự nỗ lực của bản thân DN, mà còn tìm ra được nguyên nhân, các mặt
mạnh, mặt yếu để có biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Khi phân tích kết quả kinh doanh biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế dưới
sự tác động của các nhân tố mới chỉ là quá trình “định tính”, cần phải lượng
hoá các chỉ tiêu và nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định.
Ðể thực hiện được công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương
pháp trong phân tích kinh doanh.
7
1.1.4 Nhiệm vụ của phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Để trở thành một công cụ quan trọng của quá trình nhận thức, hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp là cơ sở cho việc ra các quyết định đúng đắn,
phân tích hoạt động kinh doanh có những nhiệm vụ như sau:
 Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ
tiêu kinh tế đã xây dựng

Nhiệm vụ trước tiên của phân tích là đánh giá và kiểm tra khái quát giữa
kết quả đạt được so với các mục tiêu kế hoạch, dự đoán, định mức… đã đặt ra
để khẳng định đúng đắn và khoa học của chỉ tiêu xây dựng, trên một số mặt
chủ yếu của quá trình hoạt động kinh doanh.
Ngoài quá trình đánh giá trên, phân tích cần xem xét đánh giá tình hình
chấp hành qui định, các thể lệ thanh toán, trên cơ sở tôn trọng pháp luật của
nhà nước đã ban hành và luật lệ kinh doanh quốc tế.
Thông qua quá trình kiểm tra đánh giá, người ta có được cơ sở, là cơ sở
định hướng để nghiên cứu sâu hơn các bước sau, nhằm làm rõ các vấn đề mà
doanh nghiệp cần quan tâm.
 Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân
gây ra các mức độ ảnh hưởng đó
Biến động của chỉ tiêu là do ảnh hưởng trực tiếp của các nhân tố gây
nên, do đó ta phải xác định trị số của nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên
biến động cỉa trị số nhân tố đó.
 Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác các tiềm năng và khắc phục
những tồn tại yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ đánh quá kết quả chung chung
mà cũng không chỉ dừng lại ở chỗ xác định nhân tố và tìm nguyên nhân mà
phải từ cơ sở nhận thức đó phát hiện các tiềm năng cần được khai thác, và
8
những chỗ tồn tại yếu kém nhằm đề suất giải pháp, phát huy thế mạnh và
khắc phục tồn tại ở doanh nghiệp mình.
 Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định
Quá trình kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh là để nhận
biết tiến độ thực hiện và những nguyên nhân sai lệch xảy ra ngoài ra còn giúp
cho doanh nghiệp phát hiện những thay đổi có thể xảy ra tiếp theo. Nếu như
kiểm tra và đánh giá đúng đắn, nó có tác dụng giúp doanh nghiệp điều chỉnh
kế hoạch và đề ra những giải pháp tiến hành trong tương lai.
Định kỳ phải tiến hành kiểm tra và đánh giá trên mọi khía cạnh hoạt

động, đồng thời căn cứ vào điều kiện tác động ở bên ngoài như môi trường
kinh doanh hiện tại và tương lai để xác định vị trí của doanh nghiệp đang
đứng ở đâu và hướng đi đâu, các phương án xây dựng chiến lược kinh doanh
có còn thích hợp nữa không? Nếu không phù hợp thì cần phải điều chỉnh kịp
thời.
1.2 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận sau thuế
Trong xu thế hội nhập và nền kinh tế thị trường có sự điều tiết và quản lý
vĩ mô của Nhà nước; để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp hoạt động sản
xuất kinh doanh phải hoạt động ổn định và có hiệu quả. Do đó, lợi nhuận là
mối quan tâm hàng đâu của doanh nghiệp. Đây chính là chỉ tiêu tổng hợp nhất
để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vì vậy, việc phân tích lợi nhuận
để đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ đó đưa ra biện pháp
nâng cao lợi nhuận là rất cần thiết đối với doanh nghiệp.
1.2.1 Chỉ tiêu phân tích
Khái niệm: Lợi nhuận trước thuế là tổng lợi nhuận kế toán trước khi trừ
đi số thuế thu nhập doanh nghiệp ước tính phải trả.
Lợi nhuận trước thuế được sử dụng trong hoạt động tài chính nhờ giúp
loại bỏ được ảnh hưởng của yếu tố thu nhập doanh nghiệp – vốn có thể khác
9
nhau theo từng khu vực, qui mô doanh nghiệp, ngành nghề Lợi nhuận trước
thuế sẽ giúp đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không bị
vấn đề thuế làm cho sai lệch.
Công thức xác định lợi nhuận trước thuế:
Lợi
nhuận
trước
thuế
=
Doanh
thu

-
Các
khoản
giảm
trừ
-
Giá vốn
hàng
bán
+
Doanh
thu
HĐTC
-
Chi
phí tài
chính
-
Chi
phí
bán
hàng
-
Chi
phí
quản

+
Thu
nhập

khác
-
Chi
phí
khác
Hay
LNTT = ∑Q
i
P
i
- KGT - ∑G
vi
P
i
+ DTTC -
CP
TC
-
CP
BH
- CPQL + TNK - CPK
Trong đó: LNTT: Lợi nhuận trước thuế
Q
i
: Sản lượng tiêu thụ loại hàng i
P
i
: Giá bán hàng hóa i
G
vi

: Giá vốn hàng hóa i
DTTC: Doanh thu tài chính
CPTC: Chi phí tài chính
CPBH: Chi phí bán hàng
CPQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TNK : Thu nhập khác
CPK : Chi phí khác
Lợi nhuận trước thuế kỳ gốc:
Lợi nhuận trước thuế kỳ phân tích:
LNTT
1
= ∑Q
i1
P
i1
- KGT
1
- ∑ Q
i1
G
vi1
+ DTTC
1
- CPTC
1
- CPBH
1
- CPQL
1
+ TNK

1
- CPK
1
10
1.2.2 Phương pháp phân tích
1.2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
Bao gồm hai dạng số liệu sau:
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ các phòng ban để có được báo cáo tài
chính của công ty, và tìm thêm thông tin trên Internet, báo chí phục vụ thêm
cho việc phân tích.
- Số liệu sơ cấp: thu thập được thông qua trao đổi trực tiếp và quan sát
cách làm việc của nhân viên trong công ty.
1.2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
1.2.2.2.1 Phương pháp xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích
Để đánh giá khái quát, xác đinh xu hướng biến động của chỉ tiêu phân
tích ta sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp.
∆LNTT = LNTT
1
– LNTT
0
Đánh giá kết quả so sánh:
• ∆LNTT > 0: Lợi nhuận trước thuế tăng
• ∆LNTT = 0: Lợi nhuận trước thuế không thay đổi
• ∆LNTT < 0: Lợi nhuận trước thuế giảm
1.2.2.2.2 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích.
Dựa vào công thức xác định lợi nhuận trước thuế, ta thấy các nhân tố
ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích vừa có mối quan hệ tổng – hiệu, vừa có quan
hệ tích số. Do đó, để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích ta phải sử dụng kết hợp phương pháp thay thế liên hoàn và phương

pháp số cân đối.
Quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số
cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích
được thực hiện như sau:
11
a) Nhân tố khối lượng tiêu thụ
Thay thế khối lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ gốc bằng kỳ thực tế trong điều
kiện giả định nhân tố kết cấu mặt hàng và các nhân tố khác không đổi. Mục
đích của việc thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố sản
lượng đến lợi nhuận trước thuế.
Thay đổi khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ gốc bằng thực tế trong điều
kiện kết cấu mặt hàng không đổi nghĩa là thay đổi khối lượng sản phẩm tiêu
thụ gốc bằng thực tế với giả định tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ từng mặt
hàng đều bằng nhau và bằng tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ chung. Lúc
đó, lợi nhuận trong trường hợp này tăng giảm theo tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
tiêu thụ chung.
Gọi Q’
1
là khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ được thực tế trong điều kiện
kết cấu không đổi thì ta có:
Q’
1i
= K*Q
0i
'
1 0
1 1
0
0 0
1

*100% *100
n
i i
i i
n
i
i i
i
Q P
Q
K
Q
Q P
=
=
= =


Trong đó:
- K: Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ của toàn doanh
nghiệp
- Q
1i
: Khối lượng sản phẩm i thực tế tiêu thụ
- Q
0i
: Khối lượng sản phẩm i tiêu thụ kỳ gốc
- P
0i
: Giá bán sản phẩm i kỳ gốc

Lợi nhuận trước thuế trong trường hợp này là:
12
→Mức độ ảnh hưởng của nhân tố khối lượng tiêu thụ đến lợi nhuận trước
thuế là:
∆ LNTT(Q) = LNTT
01
– LNTT
0
= (K – 1)*∑Q
0i
(P
0i
– G
v0i
)
b) Nhân tố kết cấu mặt hàng
Thay kết cấu mặt hàng kỳ gốc bằng bằng kết cấu mặt hàng thực tế trong điều
kiện các nhân tố khác không đổi. Mục đích của việc thay thế này nhằm xác
định mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận.
Thay thế kết cấu mặt hàng gốc bằng thực tế nghĩa là thay đổi khối
lượng sản phẩm tiêu thụ thực tế với kết cấu mặt hàng kỳ gốc bằng khối lượng
sản phẩm tiêu thụ thực tế với kết cấu mặt hàng kỳ thực tế (thay thế Q’
1i
=
Q
1i
).
Lợi nhuận trong trường hợp này là:
→ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu mặt hàng đến chỉ tiêu phân
tích: ∆ LNTT(K/c) = LNTT

02
– LNTT
01
hay

∆ LNTT(K/c) = ∑(Q’
1i
– Q
1i
)(P
0i
– G
v0i
) = ∑ (K*Q
0i
– Q
1i
) (P
0i
– G
v0i
)
c) Nhân tố giá vốn hàng bán
Thay giá vốn hàng bán kỳ gốc bằng giá vốn thực tế. Mục đích của việc
thay thế này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá vốn. Lợi
nhuận trước thuế trong trường hợp này là:
→ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán sản xuất đến lợi nhuận là:
13
∆ LNTT(G
v

) = LNTT
03
– LNTT
02
Hay ∆ LNTT(G
v
) = - ∑Q
1i
(G
v1i
– G
v0i
)
d) Nhân tố giá bán
Thay thế giá bán kỳ gốc bằng giá bán thực tế. Mục đích của việc thay
thế này nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến lợi nhuận
trước thuế. Lợi nhuận trước thuế trong trường hợp này là:
→ Mức độ ảnh hưởng của nhân tố giá bán đến lợi nhuận trước thuế là:
∆ LNTT(P) = LNTT
04
– LNTT
03
Hay ∆ LNTT(P) = ∑Q
1i
(P
1i
– P
0i
)
e) Nhân tố các khoản giảm trừ doanh thu

Sử dụng phương pháp cân đối tổng hợp để xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố các khoản giảm trừ doanh thu đến chỉ tiêu phân tích:
∆ LNTT(KGT) = - ( KGT
1
– KGT
0
)
f) Nhân tố Doanh thu tài chính
Sử dụng phương pháp cân đối tổng hợp để xác định mức độ ảnh hưởng
của nhân tố doanh thu tài chính đến chỉ tiêu phân tích:
∆ LNTT(DTTC) = DTTC
1
– DTTC
0
g) Nhân tố Chi phí tài chính
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chi phí tài chính đến chỉ tiêu phân tích
là: ∆ LNTT(CPTC) = - (CPTC
1
– CPTC
0
)
h) Nhân tố Chi phí bán hàng
14
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chi phí bán hàng đến chỉ tiêu phân tích
là: ∆ LNTT(CPBH) = - (CPBH
1
– CPBH
0
)
i) Nhân tố Chi phí quản lý doanh nghiệp

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chi phí quản lý doanh nghiệp đến chỉ
tiêu phân tích là: ∆ LNTT(CPQL) = - (CPQL
1
– CPQL
0
)
k) Nhân tố Thu nhập khác
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Thu nhập khác đến chỉ tiêu phân tích là:
∆ LNTT(TNK) = TNK
1
– TNK
0
m) Nhân tố Chi phí khác
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố Chi phí khác đến chỉ tiêu phân tích là:
∆ LNTT(CPK) = - (CPK
1
– CPK
0
)
=> Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
∆LNTT = ∆LNTT(Q) + ∆LNTT(K/c) + ∆LNTT(G
v
) + ∆LNTT(P)
∆LNTT(KGT) + ∆LNTT(KGT) + ∆LNTT(CPTC)
∆LNTT(CPBH) + ∆ LNTT(CPQL) + ∆ LNTT(TNK).
1.2.3 Phương pháp xác định tính chất tác động của các nhân tố đến lợi
nhuận trước thuế.
a) Nhân tố khối lượng tiêu thụ
* Chiều hướng tác động: Khối lượng tiêu thụ tác động cùng chiều đến lợi
nhuận trước thuế. Khi giá cả ổn định, khối lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ

là nhân tố quan trọng nhất để tăng lợi nhuận.
* Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố khối lượng tiêu thụ:
- Nguyên nhân chủ quan:
15
+ Giá cả hàng hóa: Giá cả hàng hóa là một trong những nhân tố chủ yếu
tác động tới hoạt động tiêu thụ – Giá cả hàng hóa có thể kích thích hay hạn
chế cung cầu trên thị trường và do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ.
+ Chất lượng sản phẩm: đây là yếu tố quan trọng quyết định khối lượng
hàng hóa tiêu thụ của doanh nghiệp. Khi khách hàng biết đến chất lượng sản
phảm hàng hóa của doanh nghiệp và tin vào chất lượng thì họ sẽ mua hàng
của doanh nghiệp.
- Nguyên nhân khách quan
+ Các yếu tố của nền kinh tế:
• Thu nhập bình quân đầu người (GNP): Tác động lớn tới nhu cầu
tiêu dùng, GNP càng tăng cao sẽ kéo theo sự tăng lên về nhu cầu, về số lượng
sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu.v.v
Làm cho tốc độ tiêu thụ hàng hóa của các doanh nghiệp tăng lên.
• Yếu tố lạm phát: Lạm phát tăng làm tăng giá cả của yếu tố đầu
vào, làm tăng giá bán hạn chế mức tiêu thụ.
• Lãi suất cho vay của ngân hàng: Lãi suất cho vay tăng làm chi phí
kinh doanh tăng dẫn đến giá bán tăng và tiêu thụ giảm.
• Chính sách thuế: Thuế tăng làm giá bán hàng hóa tăng, tiêu thụ
giảm.
+ Số lượng các đối thủ cạnh tranh: Kinh doanh trên thị trường là sự cạnh
tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp. Khối lượng tiêu thụ hàng hóa một phần
phụ thuộc vào quy mô, số lượng đối thủ cạnh tranh. Nhân tố này ảnh hưởng
trực tiếp tới tiêu thụ sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp. Ngoài ra tiêu thụ
còn phụ thuộc rất lớn vào tỷ lệ thị phần của doanh nghiệp trên thị trường.
16
+ Thị hiếu của người tiêu dùng: Sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với

thị hiếu của người tiêu dùng, có như vậy mới thoả mãn được nhu cầu của
khách hàng mới mong tăng tốc độ tiêu thụ. Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng
không nhỏ tới lượng cầu trên thị trường. Người tiêu dùng sẽ mua nhiều hơn
nếu hàng hóa hợp với thị hiếu và thiết yếu đối với họ.
* Biện pháp khắc phục tình hình:
+ Chú trọng nâng cao chất lượng hàng hóa, sản phẩm; xây dựng chính
sách giá bán hợp lý.
+ Áp dụng các biện pháp quảng cáo, khuyến mại nhằm giới thiệu sản
phẩm tới người tiêu dùng và kích thích nhu cầu của họ.
+ Tổ chức tốt kênh phân phối và dịch vụ sau bán sẽ làm tăng tốc độ tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa cuả các doanh nghiệp.
b) Nhân tố kết cấu
* Chiều hướng tác động: Xu hướng tác động của nhân tố kết cấu mặt
hàng còn đến lợi nhuận trước thuế kèm theo tỷ suất lợi nhuận gộp của mặt
hàng đó. Nhóm hàng có tỷ suất lợi nhuận cao thì đem lại nhiều lợi nhuận cho
doanh nghiệp và ngược lại. Vì vậy, trong kết cấu hàng hoá tiêu thụ tăng khối
lượng hàng hoá có tỷ suất lợi nhuận cao thì tổng lợi nhuận sẽ tăng.
* Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố kết cấu:
- Nguyên nhân khách quan: do tác động của quy luật cạnh tranh và quy
luật cung cầu trên thị trường.
- Nguyên nhân chủ quan: do chính sách kích cầu của doanh nghiệp
trong từng thời kỳ.
* Biện pháp khắc phục: Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu, đánh giá
đúng tình hình cạnh tranh, và nhu cầu của thị trường để có chính sách kích
cầu phù hợp.
17
c) Nhân tố giá vốn hàng bán
* Chiều hướng tác động: Giá vốn đơn vị sản phẩm tác động ngược
chiều đến chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế. Khi giá vốn tăng sẽ làm cho lợi nhuận
giảm và ngược lại.

* Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố giá vốn:
- Nguyên nhân khách quan: giá cả cá yếu tố đầu vào do thị trường tác
động, do điều kiện tự nhiên quyết định hay do chính sách của Nhà nước…
- Nguyên nhân chủ quan: do trình độ quản lý của nội bộ doanh nghiệp;
chất lượng hàng hóa, sản phẩm…
* Biện pháp khắc phục: Phấn đầu giảm giá vốn là việc làm cần thiết để
nâng cao lợi nhuận, bằng cách: nâng cao trình độ quản lý của doanh ngiệp,
nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, sử dụng tiết kiệm, hợp lý các
chi phí liên quan đến giá vốn, tìm kiếm và sử dụng các yếu tố đầu vào có chi
phí thấp hơn
d) Nhân tố giá bán
* Chiều hướng tác động: Giá bán tác động cùng chiều đến lợi nhuận
trước thuế. Khi giá bán tăng sẽ làm cho lợi nhuận tăng và ngược lại.
* Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố giá bán:
- Nguyên nhân khách quan: do ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất kinh doanh, do tác động của cung – cầu thị trường, và các
chính sách của nhà nước…
- Nguyên nhân chủ quan: do chính sách giá của doanh nghiệp, chất
lượng các yếu tố đầu vào cũng như chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp, thương hiệu, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, và mục tiêu tối
đa hóa lợi nhuận hay mở rộng qui mô thị trường của công ty…
18
* Biện pháp khắc phục: Nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ; xây
dựng chính sách giá bán phù hợp trong từng giai đoạn; nâng cao chất lượng
công tác quản lý và trình độ của người lao động.
e) Nhân tố Các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiều hướng tác động: Nhân tố Các khoản giảm trừ doanh thu tác
động ngược chiều đến lợi nhuận trước thuế. Các khoản giảm trừ doanh thu
tăng làm cho lợi nhuận giảm và ngược lại.
* Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố các khoản giảm trừ

doanh thu
- Nguyên nhân chủ quan: khi chất lượng, số lượng hàng hóa không
cung cấp cho khách hàng không đạt yêu cầu, giao hàng hóa không đúng qui
định sẽ làm phát sinh các khoản hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết
khấu thương mại.
- Nguyên nhân khách quan là do thị trường cạnh tranh, doanh nghiệp
buộc phải thực hiện giảm giá bán để nâng cao sức cạnh tranh, thu hút khách
hàng.
* Biện pháp khắc phục: Dẫn đến sự gia tăng của các khoản giảm trừ
doanh thu, chủ yếu là do nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nên biện pháp
cần áp dụng là nâng cao chất lượng hàng hóa, hoàn thiện công tác quản lý
trong nội bộ doanh nghiệp, nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.
f) Nhân tố Doanh thu tài chính
* Chiều hướng tác động: Doanh thu tài chính có mối quan hệ cùng
chiều với lợi nhuận trước thuế, doanh thu tài chính tăng thì lợi nhuận trước
thuế tăng và ngược lại.
* Nguyên nhân dẫn đến sự biến động của nhân tố doanh thu tài chính:
Tác động đến nhân tố này chủ yếu là do nguyên nhân khách quan như: tình
19
hình thị trường ngoại hối, chính sách tài chính – tiền tệ của Chính phủ, tình
hình hoạt động của các doanh nghiệp tham gia liên doanh trong nền kinh tế
* Biện pháp: Doanh nghiệp cần phải theo dõi, nắm bắt kịp thời thông
tin của thị trường tài chính, thị trường vốn, thị trường đầu tư để xây dựng
chính sách tài chính phù hợp.
g) Nhân tố Chi phí tài chính
* Chiều hướng tác động: Chi phí tài chính tác động ngược chiều đến
chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Chi phí tài chính tăng làm cho
lợi nhuận giảm và ngược lại.
* Nguyên nhân gây ra sự biến động của chi phí tài chính:
- Nguyên nhân khách quan: chính sách tài chính – tiền tệ của Chính

phủ, tình hình thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường ngoại hối
- Nguyên nhân chủ quan: chính sách huy động vốn từ nguồn cho vay
bên ngoài sẽ làm ảnh hưởng đến chi phí tài chính…
* Biện pháp: Giảm chi phí tài chính là việc làm cần thiết để nâng cao
lợi nhuận, muốn vậy, doanh nghiệp đánh giá đúng tình hình thị trường từ đó
có phương án tốt nhất để tiết kiệm chi phí tài chính mà vẫn đạt hiệu quả kinh
doanh cao.
h) Nhân tố Chi phí bán hàng
* Chiều hướng tác động: Chi phí bán hàng tác động ngược chiều đến
chỉ tiêu lợi nhuận. Khi chi phí bán hàng tăng sẽ làm cho lợi nhuận giảm và
ngược lại.
* Nguyên nhân gây ra sự biến động của nhân tố chi phí bán hàng
- Nguyên nhân khách quan: do chính sách kinh tế của Nhà nước, do giá
cả một số yếu tố đầu vào cho bộ phận bán hàng như: xăng dầu, bao bì hàng
hóa, do đối thủ cạnh tranh…
20
- Nguyên nhân chủ quan: do việc sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn cho
bộ phận bán hàng, chính sách bán hàng mà doanh nghiệp áp dụng, do trình độ
quản lý và năng lực chuyên môn của nhân viên bộ phận bán hàng…
* Biện pháp giảm chi phí bán hàng nhằm làm tăng lợi nhuận: sử dụng
các chi phí liên quan đến bán hàng tiết kiệm và hiệu quả, áp dụng chính sách
thưởng đối với các nhân hay bộ phận sử dụng chi phí hợp lý, xử phạt đối với
các trường hợp gây lãng phí; nâng cao trình độ quản lý, năng lực chuyên môn
của nhân viên bộ phận bán hàng; xây dựng chính sách bán hàng phù hợp
i) Nhân tố Chi phí quản lý doanh nghiệp
* Chiều hướng tác động: Chi phí quản lý doanh nghiệp tác động ngược
chiều đến chỉ tiêu lợi nhuận. Khi chi phí quản lý tăng sẽ làm cho lợi nhuận
giảm và ngược lại.
* Nguyên nhân gây ra sự biến động của nhân tố chi phí quản lý:
- Nguyên nhân chủ quan: tình hình sử dụng lao động và tài sản của

doanh nghiệp, trình độ quản lý của ban lãnh đạo…
- Nguyên nhân khách quan như: chính sách tiền lương tối thiểu của
Chính phủ, giá cả các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường cần thiết cho công tác
quản lý của doanh nghiệp….
*Biện pháp giảm chi phí quản lý nhằm tăng lợi nhuận: nâng cao trình
độ quản lý, có chính sách sử dụng lao động và tài sản phù hợp, thực hiện tiết
kiệm trong toàn doanh nghiệp, xử phạt đối với trường hợp làm lãng phí, khen
thưởng đối với những cá nhân và bộ phận sử dụng tiết kiệm
k) Nhân tố Thu nhập khác
* Chiều hướng tác động: Thu nhập khác tác động cùng chiều đến lợi
nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Thu nhập khác tăng làm lợi nhuận tăng
và ngược lại.
* Nguyên nhân gây ra sự biến động của nhân tố thu nhập khác:
21
- Tác động đến nhân tố thu nhập khác chủ yếu là nguyên nhân khách
quan do đây là các khoản thu nhập không mang tính thường xuyên, không
xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, như: các khoản
nợ khó đòi nay đòi lại được, thu được tiền phạt do đối tác vi phạm hợp
đồng,
- Nguyên nhân chủ quan như: chính sách sử dụng và thanh lý tài sản cố
định, việc bán và cho thuê tài sản của doanh nghiệp…
* Biện pháp giúp làm tăng thu nhập khác góp phần làm tăng lợi nhuận:
theo dõi chặt chẽ các khoản nợ khó đòi, có chính sách sử dụng tài sản phù
hợp…
m) Nhân tố Chi phí khác
* Chiều hướng tác động: Chi phí khác tác động ngược chiều đến lợi
nhuận trước thuế. Chi phí khác tăng làm lợi nhuận giảm và ngược lại.
là các khoản chi phí phát sinh do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với
hoạt động thông thường của các doanh nghiệp. Chi phí khác của doanh
nghiệp bao gồm: chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, giá trị còn lại

của tài sản cố định, chênh lệch lỗ do đánh giá lại vật tư, hàng hóa, tài sản, tiền
phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy thu thuế, các khoản chi
phí khác Chi phí khác tỷ lệ nghịch đến chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế của
doanh nghiệp.
* Nguyên nhân gây ra sự biến động của nhân tố chi phí khác
- Nguyên nhân khách quan tác động đến chi phí khác như: tình hình
hàng hóa, vật tư, trên thị trường sụt giảm làm doanh nghiệp bị lỗ khi đánh giá
lại,
- Nguyên nhân chủ quan tác động đến chi phí khác như: do trình độ
quản lý, doanh nghiệp vi phạm hợp đồng bị phạt, tình hình sử dụng và thanh
22
lý tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp vi phạm hợp đồng kinh tế, hoạt
động sai nguyên tắc, vi phạm pháp luật bị phạt
* Biện pháp giúp làm giảm chi phí khác, tăng lợi nhuận: Thực hiện
đúng các của pháp luật, của các hợp đồng kinh tế tránh bị phạt, sử dụng chi
phí tiết kiệm và hiệu quả,…
1.3 Một số kinh nghiệm trong phân tích trong doanh nghiệp tại Việt Nam
Về nội dung phân tích: Tại các doanh nghiệp VN hiện đã có sự phân
tích lợi nhuân dưới góc độ kế toàn tài chính thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh tuy chưa đầy đủ. Qua đó, doanh nghiệp khái quát được tình
hình lợi nhuận và tìm ra một số nguyên nhân làm tăng giảm lợi nhuận như
nguyên nhân về tăng giảm doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp,… Sự phân tích này khá gắn bó với các biện pháp
nâng cao lợi nhuận.
Về phương pháp phân tích: Các doanh nghiệp đã áp dụng tốt phương
pháp so sánh là phương pháp rất phổ biến để đánh giá sự biến động của lợi
nhuận, đã chỉ ra sự biến động này là do sự biến động của doanh thu và chi phí
cả về số tuyệt đối và tương đối. Đặc biệt, các doanh nghiệp đã biết so sánh tốc
độ tăng chi phí với tốc độ tăng doanh thu để tìm ra nguyên nhân làm tăng
giảm lợi nhuận, từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao lợi nhuận. Bên cạnh

phướng pháp so sánh, các phương pháp khác như phương pháp chi tiết,
phương pháp loại trừ…
Về nhân sự: việc phân tích lợi nhuận được phân công cho một số nhân
viên trong phòng kế toán đảm trách mặc dù còn mang tính kiêm nhiệm nhưng
cũng giúp cho các cấp quản trị có đánh giá khái quát tình hình lợi nhuận trong
giai đoạn quá khứ để đưa ra các biện pháp quản lý doanh thu và chi phí nhằm
nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
23
Về kỳ phân tích: Căn cứ theo thời điểm của kinh doanh thì hiện nay, các
doanh nghiệp phân tích chia làm ba hình thức: phân tích trước khi kinh doanh,
phân tích trong kinh doanh, phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh.
Kết hợp cả ba hình thức giúp cho doanh nghiệp cáo sự đánh giá toàn diện, sâu
sắc hơn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích trước khi kinh doanh còn được gọi là phân tích tương lai, nhằm
dự báo, dự đoán cho các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai. Phân tích
tương lai được sử dụng nhiều và thích hợp với các DN trong nền kinh tế thị
trường. Bởi vì trong cơ chế thị trường toàn bộ các yếu tố đầu vào cũng như
các yếu tố đầu ra của doanh nghiệp đều phải tự tính toán, nên họ phải sử dụng
các phương pháp phân tích tương lai để nhận thức được tình hình biến động
của thị trường từ đó để đề ra các mục tiêu kế hoạch.
Phân tích trong KD còn được gọi là phân tích hiện tại (hay tác nghiệp),
là quá trình phân tích cùng với quá trình KD. Hình thức này rất thích hợp cho
chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh những sai lệch lớn giữa
kết quả thực hiện so với mục tiêu đặt ra.
Phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh còn gọi là phân tích quá
khứ. Quá trình phân tích này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện so
với kế hoạch hoặc định mức được xây dựng và xác định nguyên nhân ảnh
hưởng đến kết quả đó. Kết quả phân tích cho ta nhận thức được tình hình thực
hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đặt ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp
theo.

Về tài liệu phân tích: các doanh nghiệp đã sử dụng tài liệu, thông tin từ
hệ thống báo cáo tài chính để phân tích lợi nhuận là đúng đắn. Các số liệu
được tính toán tương đối chính xác và các biểu mẫu, chỉ tiêu của hệ thống báo
cáo tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp này phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phân tích lợi nhuận.
24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỈ
TIÊU LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT
BỊ GIÁO DỤC VÀ NỘI THẤT TÍN NGHĨA
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Thiết bị Giáo dục và Nội Thất Tín
nghĩa
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Công ty TNHH Thiết bị Giáo dục
và Nội Thất Tín nghĩa
• Tên Công ty: Công ty TNHH Thiết bị Giáo dục và Nội Thất Tín
Nghĩa
• Địa chỉ trụ sở: Số 16 Ngõ 3 Phố Hoàng Đạo Thành, Phường Kim
Giang, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
• Công ty TNHH Thiết bị Giáo dục và Nội Thất Tín Nghĩa được
thành lập vào ngày 20/2/2008 tại Số 16 Ngõ 3 Phố Hoàng Đạo Thành, Phường
Kim Giang, Quận Thanh Xuân, TP Hà Nội.
• SĐT: 0435592728
• Emai:
• Website: www.tinnghiatoys.com
• Tài khoản: 10321519996013
• Giao dịch: Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam –
TECHCOMBANK – Chi nhánh Thăng Long.
25

×