Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

thực trạng huy động vốn tại ngân hàng á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.29 KB, 64 trang )

Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm trở lại đây, sau những nỗ lực vượt qua khó khăn của cuộc
khủng hoảng kinh tế tồn cầu, kinh tế thế giới đã và đang có những dấu hiệu phục hồi
tích cực và rõ nét hơn. Đặc biệt là sự khởi sắc của các nền kinh tế hàng đầu như Mĩ,
Nhật Bản và Châu Âu tuy tăng trưởng chậm nhưng đã bền vững hơn. Nhìn chung,
triển vọng tích cực của nền kinh tế thế giới dự kiến sẽ mang lại những thuận lợi cho
nền kinh tế Việt Nam. Trong đó ngành ngân hàng cũng góp phần thúc dẩy nền kinh tế
Việt Nam phát triển. Ý thức được điều này, ngành ngân hàng đã và đang từng bước
không ngừng lớn mạnh, phát triển, thể hiện vai trò quan trọng của mình đối với nền
kinh tế đất nước, nâng cao vị thế nước nhà trong khu vực và trên trường quốc tế.
Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, Ngân hàng Á Châu chi
nhánh Thăng Long phải chung sức thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành, làm thế
nào để huy động vốn đáp ứng cho sự cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Trong thời gian học tập tại Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội và
thực tập tại Ngân hàng Á Châu CN Thăng Long, em cũng đã có cơ hội được tiếp xúc với
môi trường làm việc thực tế và một số kiến thức cơ bản về các nghiệp vụ đã học tại cơ sở
thực tập, từ đó giúp em có cái nhìn tổng qt nhất về Ngân hàng thương mại cổ phần Á
Châu Chi nhánh Thăng Long, qua đó em cũng nhận thấy công tác HĐV luôn giữ vị trí rất
quan trọng đối với hệ thống NHTM trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển
kinh tế, góp phần thực hiện chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước. Trước tình hình
đó, em đã quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long” để hồn thành khóa luận tốt
nghiệp của mình. Em cũng mong muốn thơng qua đề tài này, có thể giúp cho hoạt động
HĐV của Ngân hàng TMCP Á Châu CN Thăng Long phát triển mạnh mẽ hơn về chất
lượng và số lượng.
Do thời gian thực tập hạn chế, kỹ năng trình bày, kinh nghiệm thực tế chưa cao


và ngành ngân hàng là một ngành rộng lớn, có nhiều mảng liên quan nên đề tài này
khơng tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của Ban lãnh đạo Ngân
hàng và các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

1

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

2. Mục đích nghiên cứu
-

Tìm hiểu thực trạng HĐV của NHTMCP Á Châu CN Thăng Long trong giai
đoạn 2011- 2013

-

Thấy được mối quan hệ giữa HĐV và sử dụng vốn tại NH.

-

Đánh giá việc HĐV của NH Á Châu CN Thăng Long thông qua các số liệu thu
thập được.


-

Từ đó đề ra những giải pháp nhằm khắc phục khó khăn và nâng cao hiệu quả
hoạt động HĐV tại CN Thăng Long.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-

Đồi tượng nghiên cứu : Hoạt động HĐV tại NH Á Châu CN Thăng Long

-

Phạm vi nghiên cứu :
Về nội dung : Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và giải pháp nâng

o

cao chất lượng HĐV tại NH Á Châu CN Thăng Long
o

Về không gian : Tại NHTMCP Á Châu CN Thăng Long

o

Về thời gian : Khảo sát và đánh giá thực tế hoạt động HĐV của NH

trong giai đoạn 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cơ bản được vận dụng để thực hiện nghiên cứu đề tài
gồm :

-

Phương pháp thu thập số liệu :thu thập số liệu từ các bảng báo cáo HĐKD
của NH qua 3 năm 2011- 2013, đồng thời tham khảo ý kiến trực tiếp của các
nhân viên NH về các hoạt động của NH. Bên cạnh đó cũng thu thập thơng tin từ
các phương tiện truyền thơng như sách, tạp chí,Internet…

-

Phương pháp phân tích :
o

Phân tích tổng hợp để thấy được tổng quan tình hình hoạt động của NH.

o

Phương pháp so sánh sự biến động số liệu giữa các năm

o

Phương pháp đánh giá thông qua các tỷ số để đánh giá hiệu quả hoạt

động của NH.
5. Kết cấu đề tài
Để tài bao gồm 3 phần như sau :
CHƯƠNG I : LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG
VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

SV: Vũ Thị Kiều Trang


2

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH THĂNG LONG
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ

SV: Vũ Thị Kiều Trang

3

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN HUY ĐỘNG VÀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm, đặc điểm của vốn huy động trong HĐKD của NHTM
1.1.


Khái niệm

“ Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang
tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hồn trả. Vốn huy động cịn được gọi là
tài sản nợ ngân hàng. Bộ phận nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong
cơ cấu nguồn vốn của bất kỳ một NTHM nào”.
Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau,
mang tính đặc thù riêng vốn có của NHTM. Đây cũng chính là điểm khác biệt giữa
NHTM và các tổ chức tín dụng phi NH.
Thực chất vốn huy động của NH là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm thời nhàn
rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, người chủ sở hữu của chúng gửi
vào NH nhằm mục đích thanh tốn, tiết kiệm hay đầu tư. Nói cách khác, họ chuyển
nhượng quyền sử dụng vốn cho NH để NH trả lại cho họ một khoản thu nhập hoặc
một số tiện ích khác. Sau đó, NH sẽ sử dụng lại những nguồn vốn này để cấp tín dụng
cho những người có nhu cầu sử dụng vốn.
Như vậy, NH đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới hình thức
tiền tệ, làm tăng nhanh q trình ln chuyển vốn, kích thích mọi hoạt động kinh tế
phát triển. Đồng thời, chính những hoạt động đó lại quyết định sự tồn tại và phát triển
hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
1.2.
-

Đặc điểm

Vốn huy động trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của

NHTM. Các NHTM hoạt động được chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
-

Đây là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, do đó


các NHTM cần phải duy trì một khoản dự trữ thanh khoản để sẵn sàng đáp ứng nhu
cầu rút tiền của khách hàng, để đảm bảo an toàn cho hoạt động của NH, tránh sự giảm
sút đột ngột về nguồn vốn của NH.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

4

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội
-

Khoa Tài chính

Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh. Các NH để thu hút khách hàng đến

với mình khơng ngừng hoàn thiện khung lãi suất thật hấp dẫn nên nguồn vốn này có
chi phí sử dụng vốn khá cao.
-

Vì những đặc điểm trên nên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để

đầu tư, chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
Do nguồn vốn huy động là nguồn vốn cơ bản và quan trọng để ngân hàng dùng vào
hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình nên để đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh
doanh có hiệu quả đem lại nhiều lợi nhuận nhất các NHTM khơng ngừng mở rộng các

hình thức huy động vốn Quá trình này hầu như đều giống nhau ở các NH nhưng để
phân loại các hình thức HĐV thì lại rất khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào tiêu
chí được lựa chọn để phân loại:
2.1.Căn cứ phân loại theo kỳ hạn huy động:
Phân loại theo kỳ hạn huy động có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì nó liên
quan mật thiết đến tính an tồn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như
thời gian phải hoàn trả khách hàng. Theo kỳ hạn, hình thức huy động được chia thành:
2.1.1.Huy động ngắn hạn:
Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua việc phát hành các
công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận tiền gửi ngắn hạn,
tiền gửi thanh toán,… phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm)
hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn. Do thời gian ngắn nên
lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp tuy nhiên tính ổn định lại kém.
2.1.2.Huy động trung hạn:
Đây là nguồn huy động vốn của ngân hàng thông qua phát hành các công cụ nợ trung
hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (từ 1 – 5 năm). Vốn huy động này
ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên lãi suất nguồn huy
động này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung hạn rất quan trọng
và cần thiết để ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi công nghệ và cho
vay trung, dài hạn với lãi suất cao.
2.1.3.Huy động dài hạn:

SV: Vũ Thị Kiều Trang

5

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài chính

Đây là nguồn vốn huy động mà ngân hàng chủ yếu huy động được trên thị trường vốn,
với nguồn này ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng vì có tính ổn định cao. Do vậy, lãi
suất ngân hàng phải trả cũng rất cao.
2.2. Căn cứ phân loại theo đối tượng huy động:
2.2.1.Huy động vốn từ dân cư:
Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho các ngân hàng. Ngân hàng huy động
từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó cho những người cần vốn để mở
rộng đầu tư, kinh doanh vay. Nguồn huy động từ dân cư thường khá ổn định.
2.2.2.Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội:
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn
huy động. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn
hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được
hàng hóa đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ tiền của các doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội là không giống nhau. Vì vậy ngân hàng ln có trong tay
một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên
độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng
mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn
từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến ngân
hàng.
2.2.3.Huy động vốn từ các tổ chức tín dụng khác:
Trong q trình hoạt động các ngân hàng thường có khoản tiền gửi ở lẫn nhau để
thuận tiện trong giao dịch, thanh tốn,… Ngồi ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân
hàng cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là
cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự
trữ hay khả năng thanh tốn bị đe dọa,… các NHTM có thể vay lẫn nhau. Q trình tín
dụng này là một thỏa thuận giữa hai bên. Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ
chức tín dụng khác tuy khá dễ dàng nhưng số lượng thường không lớn và chi phí

thường cao hơn. Do vậy, hình thức này các ngân hàng thường không sử dụng nhiều.
Mặt khác, trong một số trường hợp cần thiết, ngân hàng cịn có thể vay từ ngân hàng
trung ương. Đây cũng một hình thức huy động vốn khá hiệu quả. Tuy nhiên, chỉ trong
những trường hợp thực sự cần thiết thì ngân hàng mới sử dụng đến hình thức này.
2.3. Căn cứ phân loại theo bản chất các nghiệp vụ huy động vốn:

SV: Vũ Thị Kiều Trang

6

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay. Phân
loại theo nghiệp vụ huy động vốn một cách rõ ràng sẽ tạo sự thuận tiện cho ngân hàng
khi tiến hành công tác huy động. Các hình thức huy động gồm:
2.3.1.Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:


Huy động tiền gửi khơng kỳ hạn:

Với loại tiền này, khách hàng có thể gửi tiền vào và rút ra bất cứ lúc nào có nhu cầu.
Mục đích chính của người gửi tiền nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các
khoản thanh toán qua ngân hàng nên cũng được gọi là tiền gửi thanh toán. Tài khoản
này mở cho các đối tượng khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu thực hiện
thanh tốn qua ngân hàng.

Để mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại NHTM, khách hàng cần làm thủ tục sau:
-

Đối với khách hàng cá nhân chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản

tiền gửi cá nhân, đăng ký chữ ký mẫu, xuất trình và nộp bản sao giấy chứng minh nhân
dân.
-

Đối với khách hàng là tổ chức, chỉ cần điền vào mẫu giấy đề nghị mở tài khoản

tiền gửi thanh toán, đăng ký mẫu chữ ký và con dấu của người đại diện, xuất trình và
nộp bản sao các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức, và các giấy tờ
chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản.
-

Đối với khách hàng là đồng chủ tài khoản cần điền và nộp giấy đề nghị mở tài

khoản đồng sở hữu, các giấy tờ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại
diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu, văn bản thỏa thuận quản lý và sử
dụng tài khoản chung của các đồng chủ tài khoản.
Theo thông lệ ở các nước phát triển, ngân hàng không trả lãi cho khách hàng mở tài
khoản tiền gửi khơng kỳ hạn vì mục đích của khách hàng khi sử dụng tài khoản này là
để thực hiện thanh tốn qua ngân hàng chứ khơng phải vì mục đích hưởng lãi. Hơn
nữa ngân hàng cịn u cầu khách hàng phải duy trì một số dư tối thiểu để được hưởng
các dịch vụ của ngân hàng, nếu không có đủ số dư này thì khách hàng phải trả phí cho
ngân hàng khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Ở Việt Nam, do thói quen thanh tốn bằng tiền mặt và dân chúng chưa quen với việc
sử dụng tài khoản để thanh toán nên để thu hút khách hàng, ngân hàng vẫn trả lãi đối
với loại tiền gửi này, tuy nhiên với mức lãi suất rất thấp (khoảng 2% /năm).


SV: Vũ Thị Kiều Trang

7

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

Lãi tiền gửi thanh tốn được tính định kỳ hàng tháng theo phương pháp tích số và lãi
được nhập vào số dư có tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Để tăng nguồn tiền không kỳ hạn ngân hàng phải đa dạng hóa và thực hiện tốt các dịch
vụ trung gian, thu hút nhiều khách hàng lớn. Với quy mô lớn, cơ cấu đa dạng, cơ chế
hoán đổi thời gian đáo hạn của các khoản tiền gửi được thực hiện tốt sẽ làm cho mức
dư tiền gửi bình quân tại ngân hàng luôn cao và ổn định, tạo điều kiện cho ngân hàng
có thể sử dụng lượng tiền này để cho vay mà không làm ảnh hưởng đến khả năng
thanh tốn của ngân hàng


Huy động tiền gửi có kỳ hạn:

Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi rõ thời gian
đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ được rút ra sau một thời gian nhất định theo kỳ
hạn đã được thỏa thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên ngân hàng có thể giải quyết cho khách
hàng rút trước thời hạn khi có yêu cầu, nhưng phải chuyển từ mức lãi suất tiền gửi có
kỳ hạn sang áp dụng mức lãi suất khơng kỳ hạn.
Đối với loại tiền gửi có kỳ hạn, mục đích của việc gửi tiền là lợi tức, không quan tâm

tới việc tận dụng những tiện ích thanh tốn do ngân hàng cung cấp. Vì vậy để tăng tỷ
lệ huy động vốn có kỳ hạn ngân hàng có thể sử dụng các cơng cụ lãi suất và các chính
sách khuyến khích lợi ích vật chất khác như xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng… để
tạo ra sự quan tâm thu hút khách hàng, đặt biệt với nhóm khách hàng là cá nhân.
Với đặc tính ổn định của tiền gửi có kỳ hạn, ngân hàng có thể chủ động kế hoạch hóa
việc sử dụng nguồn vốn, tìm kiếm những khoản đầu tư có thời gian hợp lý và thu lợi
nhuận cao.


Huy động tiền gửi tiết kiệm:

+ Tiết kiệm không kỳ hạn: Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn được thiết kế
dành cho đối tượng khách hàng là cá nhân có tiền tạm thời nhàn rỗi muốn gửi ngân
hàng vì mục tiêu an tồn và sinh lợi, nhưng khơng thiết lập được kế hoạch sử dụng tiền
gửi trong tương lai. Đối với khách hàng khi lựa chọn hình thức tiền gửi này, thì mục
tiêu an tồn và tiện lợi quan trọng hơn là mục tiêu sinh lợi. Đối với ngân hàng, vì loại
tiền gửi này khách hàng muốn rút bất cứ lúc nào cũng được nên ngân hàng phải đảm
bảo tồn quỹ để chi trả và không chủ động được khi lên kế hoạch sử dụng tiền gửi để
cấp tín dụng. Do vậy, ngân hàng thường trả lãi suất rất thấp cho loại tiền gửi này.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

8

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính


Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào trong
giờ giao dịch, mỗi lần giao dịch khách hàng phải xuất trình sổ tiền gửi và chỉ có thể
thực hiện được các giao dịch ngân quỹ như gửi tiền hoặc rút tiền, không thể thực hiện
được các giao dịch thanh toán như trong trường hợp tiền gửi thanh toỏn.Thủ tục mở sổ
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn rất đơn giản, khách hàng đến bất kỳ chi nhánh nào của
ngân hàng điền vào mẫu giấy đề nghị gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn có kèm theo giấy
chứng minh nhân dân và chữ ký mẫu. Nhân viên sẽ hoàn tất thủ tục nhận tiền và cấp
sổ tiền gửi ngay cho khách hàng.
+ Tiết kiệm có kỳ hạn: Tiền gửi tiết kiệm định kỳ được thiết kế dành cho khách hàng
cá nhân có nhu cầu gửi tiền vì mục tiêu an tồn, sinh lợi và thiết lập được kế hoạch sử
dụng tiền trong tương lai. Đối tượng khách hàng chủ yếu của loại tiền gửi này là các cá
nhân muốn có thu nhập ổn định và thường xuyên, đáp ứng cho việc chi tiêu hàng
tháng hoặc hàng quý. Đa số khách hàng thích lựa chọn hình thức gửi tiền này là cơng
nhân, nhân viên hưu trí. Mục tiêu quan trọng của họ khi chọn lựa hình thức tiền gửi
này là lợi tức có được theo định kỳ. Do vậy, lãi suất đóng vai trò quan trọng để thu hút
được đối tượng khách hàng này. Dĩ nhiên, lãi suất trả cho loại tiền gửi tiết kiệm định
kỳ cao hơn lãi suất trả cho loại tiền gửi khơng kỳ hạn. Ngồi ra, mức lãi suất còn thay
đổi tùy theo loại kỳ hạn gửi (1, 2, 3, 6, 9 hay 12 tháng) và tùy theo loại đồng tiền gửi
tiết kiệm (VNĐ, USD, EUR hay vàng) và cịn tùy theo uy tín, rủi ro của ngân hàng
nhận tiền gửi.
Về thủ tục mở sổ, theo dõi hoạt động và tính lãi cũng tiến hành tương tự như tiền gửi
tiết kiệm không kỳ hạn, chỉ khác ở chỗ khách hàng được rút tiền theo đúng kỳ hạn đã
cam kết, không được phép rút tiền trước hạn. Tuy nhiên, để khuyến khích và thu hút
khách hàng gửi tiền đơi khi ngân hàng cho phép được rút tiền gửi trước hạn nếu có
nhu cầu, nhưng khi đó ngân hàng sẽ trả lãi cho khách hàng theo lãi suất tiền gửi không
kỳ hạn.
Là sản phẩm huy động truyền thống với các hình thức phong phú và kỳ hạn đa dạng
nên tiền gửi tiết kiệm rất phù hợp với dân cư, đáp ứng được nhu cầu của người gửi
tiền, khả năng huy động của ngân hàng từ nguồn vốn này là rất tiềm năng. Tuy nhiên

ngân hàng cần chú ý đến chính sách lãi suất huy động, nghiên cứu để đưa ra các hình
thức huy động hấp dẫn, phù hợp với tính đa dạng, phong phú và phức tạp của đối
tượng dân cư. Đặc biệt cần có cơ chế trả lãi hợp lý đối với loại tiền gửi tiết kiệm không

SV: Vũ Thị Kiều Trang

9

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

kỳ hạn, cơ chế đảm bảo bằng vàng hay ngoại tệ mạnh cho các loại tiết kiệm nội tệ
nhằm đảm bảo quyền lợi cho người gửi tiền, tạo niềm tin khuyến khích dân cư gửi vào
ngân hàng ngày càng lớn.
2.3.2.Huy động qua nghiệp vụ đi vay:
Hình thức này ngày càng chiếm vai trị quan trọng trong mơi trường kinh doanh đầy
biến động như hiện nay. Các NHTM có thể vay từ nhiều nguồn khác nhau:


Phát hành các công cụ nợ:

Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các NHTM. Trong quá trình
hoạt động, ở những thời điểm nhất định, ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn
trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó, có nghĩa ngân hàng huy động
vốn ở thế chủ động, nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy
mơ vốn huy động, loại tiền huy động và đưa ra mức lãi suất hợp lý làm cho việc huy

động vốn của ngân hàng thành cơng nhanh chóng. Để vay trên thị trường, ngân hàng
có thể phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu.
+ Kỳ phiếu ngân hàng: là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân hàng phát hành
nhằm huy động vốn trong dân cư, chủ yếu là để phục vụ cho những kế hoạch kinh
doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế,…
+ Chứng chỉ tiền gửi (CDs): là công cụ vay nợ do ngân hàng bán cho người gửi tiền
với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh tốn. Người sở hữu
CDs có thể được hoàn trả toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi khi đến hạn hoặc có thể bán
CDs trước hạn thanh toán trên thị trường tiền tệ. CDs là cơng cụ mang lãi suất , lãi
suất của nó được tính trên cơ sở 360 ngày và trả theo mệnh giá và thời hạn.
+ Trái phiếu ngân hàng: là một giấy tờ có giá, xác nhận một khoản nợ của ngân hàng
với khách hàng với những cam kết như thanh toán một số tiền xác định vào một ngày
xác định trong tương lai. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống ngân hàng,
chủ yếu để huy động vốn trung và dài hạn.


Vay ngân hàng trung ương:

Khi cần vốn cấp bách để đảm bảo khả năng thanh tốn thì NHTM có thể vay của
NHTW bằng cách tái chiết khấu giấy tờ có giá hoặc được tái cấp vốn.


Vay các TCTD khác:

Đó là nguồn mà các NHTM vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng. Đây cũng là
một hình thức cho vay, nhưng thực chất nó là một hình thức tương trợ giữa các ngân

SV: Vũ Thị Kiều Trang

10


Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

hàng để có được sự hợp tác đơi bên cùng có lợi. Các ngân hàng đang có dự trữ vượt
u cầu sẽ có thể sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao.
Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hút dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm
bảo khả năng thanh toán. Như vậy, nguồn vay mượn từ các TCTD khác là để đáp ứng
nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp sẽ bổ sung hoặc thay thế
cho nguồn vay mượn từ NHNN.
2.3.3. Huy động vốn qua các hình thức khác:
Đây là nguồn mà ngân hàng huy động được thông qua việc cung cấp các phương tiện
thanh toán, các dịch vụ ủy thác đầu tư. Nguồn vốn này thường có chi phí thấp. Tỷ
trọng nguồn vốn này cao hay thấp tùy thuộc vào chất lượng dịch vụ và uy tín của ngân
hàng.
2.4. Căn cứ phân loại theo đồng tiền huy động:
Ngân hàng có thể huy động vốn theo loại tiền, ngồi hình thức phổ biến và chủ đạo là
tiền nội tệ, ngân hàng có thể thu hút thêm các loại ngoại tệ khác như: USD, EURO,…
Nguồn này xuất phát từ đặc điểm kinh tế của từng quốc gia mà có quy định khác nhau.
Tuy nhiên phương thức huy động như thế nào còn tùy thuộc vào tình hình kinh tế từng
thời kỳ. Các NHTM nước ta thường chia làm hai mảng: Tiền gửi bằng VNĐ và tiền
gửi bằng ngoại tệ. Trên cơ sở xác định mức phí ngân hàng sẽ đưa ra lãi suất và kỳ hạn
hợp lý với từng loại tiền.
3. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác HĐV
Mọi hoạt động kinh doanh diễn ra đều chịu sự tác động nhất định của môi trường xung
quanh. Công tác huy động vốn là công tác quan trọng hàng đầu của NHTM cũng

khơng nằm ngồi quy luật đó. Trong xu hướng quốc tế hóa hiện nay địi hỏi các
NHTM phải khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể thu hút được nguồn
vốn lớn với chi phí thấp để tồn tại và phát triển. Do đó, nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng, tìm giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn là rất cần thiết. Các nhân tố ảnh
hưởng đến công tác huy động vốn là rất nhiều nhưng tập trung lại có hai nhóm nhân tố
là: khách quan và chủ quan.
3.1. Nhân tố chủ quan
 Thứ nhất là lãi suất:
Với tư cách là giá vốn, lãi suất có tác động trực tiếp đến hoạt động tín dụng, cho vay
và huy động của ngân hàng, tác động đến lợi nhuận khi xem xét kết quả kinh doanh,

SV: Vũ Thị Kiều Trang

11

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

tính tốn lãi suất chênh lệch đầu ra đầu vào. Khi lãi suất thay đổi theo diễn biến quan
hệ cung cầu về vốn trên thị trường tiền tệ, phản ánh đúng tín hiệu của thị trường, điều
đó khiến ngân hàng phải tìm kiếm hoạch định mức lãi suất phù hợp cho mình. Trong
trường hợp lãi suất có tác động bởi các yếu tố phi vật chất ( yếu tố tâm lý, yếu tố cạnh
tranh khơng lành mạnh,…) sẽ có tác động bất lợi đối với công tác huy động vốn của
ngân hàng nhất là đối với ngân hàng nhỏ ít có uy tín và thương hiệu. Trong trường hợp
đó việc tăng lãi suất huy động sẽ tác động hiệu ứng đến toàn bộ hệ thống buộc các
ngân hàng khác cũng phải tăng lãi suất để giữ chân khách hàng gửi tiền trong khi có

thể khơng thực sự khó khăn về nguồn vốn. Trong nền kinh tế thị trường các hiện tượng
kinh tế thường có diễn biến thay đổi nhanh. Lãi suất cũng là yếu tố nhạy cảm và
thường xuyên thay đổi gắn liền với sự thay đổi của quan hệ cung cầu về vốn. Vì vậy,
NHTM trong quá trình hoạt động cần có sự theo dõi sát sao sự biến động đó để có
những giải pháp ứng phó kịp thời nhằm ổn định tình hình kinh doanh của mình.
 Thứ hai là chiến lược kinh doanh của ngân hàng :
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ thể. Chiến lược
kinh doanh được xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình
trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự đoán
được sự thay đổi của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thơng qua chiến lược
kinh doanh ngân hàng có thể quyết định thu hẹp hay mở rộng việc huy động vốn, có
thể thay đổi tỷ lệ các loại nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động. Nếu chiến lược
kinh doanh đúng đắn, các nguồn vốn được khai thác một cách tối đa thì hoạt động huy
động vốn sẽ phát huy được hiệu quả.
Trong chiến lược kinh doanh của ngân hàng chiến lược khách hàng đóng vai trị rất
quan trọng. Nó có tác động trực tiếp đến sự thành cơng trong cơng tác huy động vốn
của ngân hàng. Để có được thành cơng, trước tiên, ngân hàng cần phải tìm hiểu động
cơ, thói quen, mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng
thơng qua phân tích lợi ích khách hàng. Trên cơ sở thơng tin về khách hàng đưa ra
chính sách lãi suất hợp lý đồng thời xây dựng chính sách phục vụ và tiếp đón khách
hàng tạo sự thoải mái khi khách hàng giao dịch. Từ đó, sẽ tạo thuận lợi cho cơng tác
huy động vốn của ngân hàng.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

12

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N



Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

 Thứ ba là mạng lưới chi nhánh
Ngồi việc quan tâm đến lãi suất, dịch vụ tiện ích của ngân hàng người gửi tiền còn
quan tâm đến vấn đề thuận tiện trong việc gửi tiền. Nhất là khoản tiết kiệm của dân cư
thường là những khoản không lớn nên người dân rất ngại đi một quãng đường xa đến
vài cây số chỉ để gửi tiền chẳng thà để cất giữ ở nhà cịn hơn. Vì vậy, ngân hàng cần tổ
chức mạng lưới hoạt động rộng, hợp lý trên địa bàn dân cư sẽ giúp ngân hàng có nhiều
cơ hội thu hút vốn hơn, giúp người gửi tiền tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện
giao dịch. Tuy nhiên, việc mở chi nhánh cần phù hợp với năng lực của ngân hàng. Yếu
tố địa điểm cũng tác động đến tâm lý khách hàng, một ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi
như khu vực trung tâm, đơng dân cư, đi lại thuận tiện,… sẽ giúp ngân hàng thu hút
được nhiều khách hàng hơn.


Thứ tư là uy tín của ngân hàng:

Trên cơ sở nghiên cứu sẵn có đã đạt được, mỗi ngân hàng sẽ tạo được một hình ảnh
riêng trong lịng khách hàng. Một ngân hàng lớn có uy tín tiếng tăm trong nhiều năm
sẽ có lợi thế hơn trong việc huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho
ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy
động. Thậm chí, trong trường hợp lãi suất tiền gửi tại ngân hàng thấp hơn đơi chút,
những người có tiền vẫn lựa chọn một ngân hàng có uy tín hơn để gửi mà khơng tìm
những nơi có lãi suất hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình được tuyệt
đối an tồn.


Thứ năm là năng lực trình độ đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng:


Nếu ngân hàng quản lý tốt về mặt nhân sự, tài sản nợ, tài sản có, tức là trong quá trình
hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng dự đốn được những rủi ro xảy ra, dự đốn
được mơi trường đầu tư của mình có hiệu quả hay khơng thì quá trình hoạt động của
ngân hàng đảm bảo được an tồn vốn, tăng uy tín, tạo điều kiện thu hút khách hàng
gửi tiền cũng như vay tiền.
Mặt khác, trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng càng cao, mọi thao tác thực hiện
nhanh chóng, chính xác, hiệu quả; thái độ phục vụ, tác phong làm việc của nhân viên
ngân hàng tốt, nhiệt tình, cởi mở, tạo thuận lợi cho khách hàng sẽ gây được ấn tượng
tốt với khách hàng, từ đó sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Thái độ phục vụ của
nhân viên ngân hàng đối với khách hàng có ảnh hưởng lớn đến cơng tác huy động vốn
cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần chú trọng đến công tác đào tạo bồi dưỡng nâng

SV: Vũ Thị Kiều Trang

13

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

cao nghiệp vụ cho cán bộ cơng nhân viên của mình đồng thời mỗi nhân viên cũng cần
nâng cao tác phong làm việc, phong thái phục vụ có như vậy thì cơng tác huy động
vốn của ngân hàng mới đạt được hiệu quả cao.
3.2. Nhân tố khách quan



Thứ nhất là môi trường pháp lý:

Như chúng ta đã biết, hoạt động của ngân hàng có mức độ ảnh hưởng, tác động hết sức
mạnh mẽ đối với nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Cụ thể việc huy động vốn và sử
dụng vốn của ngân hàng đều tác động trực tiếp đến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế,
thu nhập của các chủ thể, tốc độ chu chuyển vốn, tình trạnh thất nghiệp, tỷ lệ lạm phát.
Chính vì lẽ đó, hoạt động của ngân hàng phải chịu sự quản lý gắt gao hơn các doanh
nghiệp khác. Thực tế ngân hàng phải chịu sự điều chỉnh của rất nhiều chính sách, quy
định của chính phủ, của NHNN; đó là luật các TCTD, luật dân sự và hàng loạt các quy
định cụ thể trong từng thời kỳ về lãi suất, dự trữ, hạn mức. Trong sự ràng buộc về luật
pháp này thì các yếu tố của các nghiệp vụ huy động vốn chắc chắn sẽ bị thay đổi và
kết quả làm ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của việc huy động vốn. Bởi khi chính
sách của nhà nước, NHNN về chính sách tiền tệ, chính sách tài chính, lãi suất, tín
dụng,.. thay đổi sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn
vốn của NHTM.


Thứ hai mơi trường kinh tế-chính trị-xã hội:

Hoạt động của NHTM nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng khơng thể thốt
ly khỏi mơi trường kinh doanh đặc biệt là mơi trường kinh tế-chính trị-xã hội.
Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn luôn
bị các chỉ tiêu kinh tế như tốc độ tăng trưởng, thu nhập, tình trạng thất nghiệp, lạm
phát,…tác động trực tiếp. Khi nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo
điều kiện tích lũy nhiều hơn, do đó tạo mơi trường thuận lợi cho việc thu hút vốn cũng
như cấp tín dụng của ngân hàng. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng
làm cho môi trường đầu tư bị thu hẹp thì quá trình tạo vốn cũng như cho vay của ngân
hàng sẽ gặp nhiều khó khăn.
Khơng một quốc gia nào có thể phát triển nếu mơi trường chính trị khơng ổn định. Sự
ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ

vốn của ngân hàng với các ngân hàng khác ở các nước trong khu vực cũng như trên
thê giới. Điều này cũng là nhân tố tác động đến công tác huy động vốn của ngân hàng.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

14

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài chính

Thứ ba là mơi trường văn hóa:

Đây cũng là nhân tố được các nhà kinh doanh ngân hàng quan tâm vì nó có khả năng
chi phối rất lớn đến hành vi tiêu dùng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng của khách
hàng. Đó là: phong tục tập qn, trình độ dân trí, lối sống của người dân,… Chẳng hạn
thói quen của người dân trong việc sử dụng tiền mặt hay tâm lý lo ngại trước sự sụt giá
của đồng tiền cũng như sự hiểu biết của người dân về các ngân hàng và hoạt động
ngân hàng sẽ có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động huy động vốn của ngân hàng.
Nếu như dân cư có sự hiểu biết về ngân hàng cũng như các hoạt động cung cấp dịch
vụ của ngân hàng và thấy được các tiện ích của chúng mang lại thì họ sẽ gửi nhiều tiền
vào ngân hàng hơn và như vậy công tác huy động vốn cũng thuận lợi hơn.
Ở các nước phát triển dân chúng có thói quen gửi tiền vào ngân hàng và thực hiện
thanh toán qua ngân hàng, ngân hàng là một cái gì đó khơng thể thiếu trong cuộc sống.
Tuy nhiên với đại bộ phận các nước đang phát triển như nước ta thì người dân chưa có
thói quen gửi tiền vào ngân hàng để sử dụng dịch vụ ngân hàng, họ có thói quen cất

trữ tiền mặt, vàng bạc, ngoại tệ nên nó là một trong những nhân tố ảnh hưởng mạnh
mẽ đến hoạt động huy động vốn của NHTM.


Thứ tư là yếu tố cạnh tranh trên thị trường tài chính:

Hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng có sự tham gia của nhiều ngân hàng cũng
như các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Do đó, xu hướng cạnh tranh ngày càng mạnh
mẽ, làm giảm sự khác biệt giữa NHTM và các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Xu
hướng cạnh tranh trong ngành ngân hàng ngày càng gia tăng do các yếu tố thay đổi
chính sách tài chính tiền tệ, đổi mới tài chính của các doanh nghiệp kinh doanh tiền
tệ,..
Trong đó cạnh tranh giữa các NHTM về huy động tiền gửi diễn ra khá mạnh mẽ và
dưới nhiều hình thức. Các ngân hàng có thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho
những khoản tiền gửi tiết kiệm giống nhau ở hai ngân hàng khác nhau. Do đó, nếu các
ngân hàng không đưa ra được những nét nổi bật, tiện ích hơn cho khách hàng khi họ
gửi tiền vào ngân hàng thì sẽ rất khó khăn trong cơng tác huy động vốn.


Thứ năm là môi trường công nghệ:

Môi trường công nghệ thông tin hiện nay được coi như sức mạnh cạnh tranh của mỗi
ngân hàng trong sự cạnh tranh mạnh mẽ không những giữa những ngân hàng trong
nước với nhau mà còn giữa ngân hàng trong nước với các ngân hàng nước ngoài trong

SV: Vũ Thị Kiều Trang

15

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N



Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

tiến trình hội nhập và mở của kinh tế quốc tế. Môi trường công nghệ là một yếu tố rất
quan trọng. Trong hoạt động ngân hàng, nó tạo điều kiện tiếp xúc cao giữa khách hàng
với ngân hàng. Nếu một quốc gia có cơng nghệ phát triển, ngân hàng có khả năng ứng
dụng nó trong hoạt động ngân hàng sẽ tạo điều kiện tăng diện tiếp xúc với khách hàng
từ đó sẽ giúp ngân hàng thuận lợi hơn trong công tác huy động vốn.
Hiện nay các ngân hàng Việt Nam đã nhận thức và hiểu rõ được tầm quan trọng của
công nghệ ngân hàng trong công tác huy động vốn nói riêng và trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng nói chung nên trong những năm gần đây nhiều ngân hàng đã dần dần
áp dụng những công nghệ ngân hàng hiện đại vào hoạt động kinh doanh của mình như:
dịch vụ “ngân hàng trực tuyến”, thẻ thông minh, hệ thống máy ATM, máy POS,.. rộng
khắp.
4. Một số chỉ tiêu đánh giá cơng tác HĐV
4.1. Chi phí HĐV


Lãi suất huy động:

Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế. Người
gửi muốn lại suất cao trong khi đó người đi vay lại muốn lãi suất thấp. Là trung gian
đóng vai trị là cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chính
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên nhưng điều quan trọng là vẫn phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy, trong huy động vốn, mỗi ngân hàng đều cố
gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho chi
phí huy động vốn bình qn là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một mức

lãi suất có thể chấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy động vốn được đánh giá
qua hệ thống các chỉ tiêu lãi suất huy động bình qn (tính bằng bình qn gia quyền
của lãi suất các nguồn theo khối lượng từng nguồn), lãi suất huy động của từng nguồn
và đặc biệt là lãi suất cạnh tranh NEC.
Mặt khác, cũng với một mức chi phi trả lãi bình qn, sự đa dạng hóa trong lãi suất
cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa dạng hóa lãi suất làm
cho tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng đưa ra. Nếu có chính sách
lãi suất phù hợp, hiệu quả ngân hàng sẽ tối thiểu hóa được chi phí trong khi vẫn hồn
thành kế hoạch về nguồn vốn huy động.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

16

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội


Khoa Tài chính

Chí phí khác:

Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong q trình huy động vốn cịn có các chi phí
khác như chi phí tiền lương cho cán bộ huy động, chi phí in ấn phát hành thương
phiếu, kỳ phiếu,… chi phí cơ sở vật chất, chi phí giao dịch quảng cáo,… Tuy những
chi phí này chiếm một tỷ trọng tương đối nhỏ nhưng nếu tiết kiệm được thì cũng góp
phần giảm bớt gánh nặng chi phí cho ngân hàng.
4.2. Các hình thức HĐV

Hình thức huy động vốn là cách thức ngân hàng sử dụng để thu hút nguồn vốn. Hình
thức huy động vốn càng đa dạng thì dịng vốn huy động chảy vào ngân hàng càng
nhiều. Vì vậy, độ đa dạng của các hình thức huy động vốn chính là chỉ tiêu đánh giá để
đánh giá hiệu quả của công tác huy động vốn ở các ngân hàng thương mại.
Sự đa dạng của các công cụ huy động được thể hiện trước hết là ở số lượng các công
cụ ngân hàng sử dụng để huy động vốn. Tùy theo mục tiêu, chiến lược kinh doanh mà
ngân hàng đưa ra những công cụ huy động vốn khác nhau. Trong thực tế thì số lượng
các cơng cụ huy động càng nhiều thì ngân hàng càng có nhiều điều kiện thu hút được
vốn, tuy nhiên số lượng các công cụ vốn lại bị hạn chế bởi khả năng quản lý của ngân
hàng. Một ngân hàng sử dụng nhiều công cụ huy động vốn không đông nghĩa với việc
công tác huy động vốn tại ngân hàng đó đạt hiệu quả tốt, mà nó chỉ có thể coi là hiệu
quả khi những cơng cụ đó thực sự thích hợp với ngân hàng. Cụ thể, đối với ngân hàng
có hoạt động kinh doanh đa dạng, đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có trình
độ cao thì ngân hàng nên đa dạng các công cụ huy động vốn.
Đa dạng về số lượng các công cụ huy động vốn là chưa đủ, mà ngân hàng còn cần phải
chú ý đến việc đa dạng về kỳ hạn huy động, loại tiền sử dụng nữa. Đó là khả năng huy
động vốn với các kỳ hạn khác nhau trong đó có cả nội tệ, ngoại tệ với những mức lãi
suất khác biệt tương ứng sao cho người gửi tiền chấp nhận được và cảm thấy hợp lý.
Do đó, để cơng tác huy động vốn của ngân hàng thực sự đạt được hiệu quả cao, ngân
hàng cần phải tính tốn, nghiên cứu tìm hiểu nhu cầu của thị trường, trên cơ sở năng
lực bản thân đưa ra những hình thức huy động đa dạng về kỳ hạn, loại tiền. Đối với
những ngân hàng có quan hệ quốc tế rộng thì nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ phải
lớn để đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của khách hàng nhất là những đối tác kinh doanh
quan trọng.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

17

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N



Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

4.3. Tính ổn định của nguồn vốn
Tính ổn định ở đây bao gồm ổn định về khối lượng, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu
nguồn vốn.
Thật vậy, công tác huy động vốn khơng thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng hay
không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lượng vốn cho kinh doanh; cơ cấu vốn huy động
được lại không có sự hợp lý giữa các nguồn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn hay giữa
vốn nội tệ và ngoại tệ. Đối với ngân hàng do mỗi nguồn vốn có những điểm mạnh,
điểm yếu riêng trong việc khai thác và huy động nên nếu cơ cấu nguồn vốn huy động
thay đổi sẽ dẫn đến sự biến đổi trong cơ cấu “đầu ra” : cho vay, đầu tư, bảo lãnh và
kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận cũng như rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ
cấu nguồn vốn huy động phụ thuộc không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng
mà còn chịu sự tác động của các nhân tố bên ngồi vì vậy địi hỏi ngân hàng phải
thường xuyên nghiên cứu, tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn huy động được phản ánh quy mô vốn. Quy mô vốn lớn sẽ tạo điều
kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng thì quy mơ vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có
vai trị quan trọng hơn cả. Sau khi huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà ngân
hàng quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc này quy mơ
vốn lớn nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi quyết định cho vay hay đầu tư trong
khi ngân hàng khơng dự đốn, kiểm sốt được dịng tiền rút ra và dịng tiền gửi vào.
Có thể thấy tính ổn định của nguồn vốn huy động ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng Vì vậy, ngân hàng cần đưa ra những biện pháp nhằm tăng
khối lượng nguồn huy động cùng như kiểm sốt dịng tiền rút ra, gửi vào.

4.4. Một số chỉ tiêu khác
Ngồi các chỉ tiêu chính trên, chất lượng cơng tác huy động vốn cịn được đánh giá
qua một số chỉ tiêu:


Mức độ hoạt động của vốn huy động: Được đánh giá qua chỉ tiêu hệ số sử dụng

vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến gần đến 1 càng tốt, điều này thể hiện nguồn vốn
huy động được sử dụng tối đa.


Mức độ thuận tiện khách hàng: Được đánh giá qua các thủ tục gửi tiền, rút tiền,

các dịch vụ kèm theo,… nhằm tiết kiệm được thời gian và chi phí cho khách hàng.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

18

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính



Thời gian để huy động một lượng vốn nhất định




Một số chỉ tiêu khác như: số lượng vốn bị rút ra trước kỳ hạn, kỳ hạn thực tế của

nguồn vốn,…
5. Một số quy định Pháp lý của Nhà nước về hoạt động HĐV của các NHTM
5.1.

Thông tư 03/2010/TT – NHNN:

Tên văn bản: Thông tư 03/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín
dụng.
Tóm Tắt Thơng Tư: Lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ - Từ 11/02/2010, mức lãi suất
tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức kinh tế (trừ tổ chức tín dụng) tại tổ chức tín
dụng là 1,0%/năm. Mức lãi suất này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
03/2010/TT-NHNN ngày 10/02/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 11/02/2010. Quy định về lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ
chức kinh tế tại tổ chức tín dụng theo Quyết định số 07/2007/QĐ-NHNN ngày
06/02/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ của
pháp nhân tại tổ chức tín dụng hết hiệu lực thi hành. Đối với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
bằng đơ la Mỹ của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng phát sinh trước thời điểm Thơng
tư này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện cho đến hết thời hạn đã thỏa thuận giữa
tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế.
5.2.

Thông tư 07/2010/TT – NHNN:

Tên văn bản: Thông tư 07/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước quy định về
cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với

khách hàng
Tóm Tắt Thông Tư: Ngân hàng và người vay được thỏa thuận lãi suất - Quy định
về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn tại Thông tư số
07/2010/TT-NHNN ngày 26/02/2010. Theo Thơng tư này, tổ chức tín dụng cho vay
bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận đối với khách hàng trên cơ sở cung - cầu
vốn thị trường, mức độ tín nhiệm của khách hàng vay. Các khoản cho vay gồm có: cho
vay trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và đầu tư phát triển; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu
vốn để trực tiếp phục vụ đời sống của cá nhân và hộ gia đình của khách hàng vay, cho

SV: Vũ Thị Kiều Trang

19

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng (để sửa chữa nhà và mua
nhà để ở mà nguồn trả nợ bằng tiền lương của khách hàng vay, mua phương tiện đi lại,
chi phí học tập và chữa bệnh, mua đồ dùng và trang thiết bị gia đình, chi phí cho hoạt
động văn hóa, thể thao, du lịch, thấu chi tài khoản cá nhân).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng hết hiệu
lực thi hành, bao gồm: Thôgn tư số 01/2009/TT-NHNN ngày 23/01/2009 về lãi suất
thỏa thuận của tổ chức tín dụng đối với cho vay các nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho

vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Thông tư này; quy định về lãi suất đối với các khoản vay trung, dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư phát triển theo
Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN ngày 16/5/2008 về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản
bằng đồng Việt Nam. Đối với các hợp đồng tín dụng được ký kết trước ngày Thơng tư
này có hiệu lực thi hành thì tổ chức tín dụng và khách hàng vay tiếp tục thực hiện theo
các thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc tổ chức tín dụng và khách hàng vay sửa
đổi, bổ sung hợp đồng tín dụng cho phù hợp với quy định của Thông tư này.
5.3.

Thông tư 12/2010/TT – NHNN:

Tên văn bản: Thông tư 12/2010/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi
suất thoả thuận
Tóm Tắt Thơng Tư: hướng dẫn cho vay theo lãi suất thỏa thuận - Ngày 14/4/2010,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có Thơng tư số 12/2010/TT-NHNN hướng dẫn tổ
chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa
thuận nhằm đáp ứng nhu cầu vốn của dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đầu tư phát triển và đời sống có hiệu quả. Tổ chức tín dụng niêm yết cơng khai lãi suất
cho vay ở mức hợp lý, trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường, nhu cầu vay vốn và mức
độ tín nhiệm của khách hàng vay, tiết kiệm chi phí hoạt động, tạo điều kiện cho khách
hàng tiếp cận vốn vay để phát triển sản xuất, kinh doanh, nhất là khu vực nông nghiệp
và nông thôn, doanh nghiệp xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tổ chức tín dụng
điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp với mức biến động của lãi suất huy động vốn bằng
đồng Việt Nam và mục tiêu, giải pháp điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà
nước.

SV: Vũ Thị Kiều Trang


20

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

Thơng tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam về lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng đối với
khách hàng hết hiệu lực thi hành gồm có: Thơng tư 07/2010/TT-NHNN ngày
26/02/2010 quy định về cho vay bằng đồng Việt Nam theo lãi suất thỏa thuận của các
tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư
này; quy định về lãi suất cho vay theo Quyết định số 16/2008/QĐ-NHNN ngày
16/5/2008 về cơ chế điều hành lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam; Quyết định số
33/2008/QĐ-NHNN ngày 03/12/2008 về mức lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam
của quỹ tín dụng nhân dân cơ sở đối với khách hàng. Đối với các hợp đồng tín dụng
được ký kết trước ngày Thơng tư này có hiệu lực thi hành, tổ chức tín dụng và khách
hàng vay tiếp tục thực hiện theo hợp đồng tín dụng đã ký kết hoặc thỏa thuận sửa đổi,
bổ sung hợp đồng tín dụng phù hợp với quy định của Thơng tư này.
5.4.

Thông tư 02/2011/TT – NHNN:

Tên văn bản: Thông tư 02/2011/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam.
Tóm Tắt Thơng Tư: Trần lãi suất huy động vốn bằng VNĐ là 14%/năm.
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 về những giải pháp chủ yếu tập
trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, ngày

03/3/2011, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 02/2011/TT-NHNN quy
định lãi suất huy động vốn tối đa bằng VNĐ của các tổ chức tín dụng. Theo đó, tổ
chức tín dụng ấn định lãi suất huy động vốn bằng VNĐ (lãi suất tiền gửi, lãi suất
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và trái phiếu) của các tổ chức và cá nhân bao
gồm cả các khoản chi khuyến mại dưới mọi hình thức khơng vượt q 14%/năm.
Riêng các Quỹ Tín dụng nhân dân cơ sở ấn định lãi suất huy động vốn bằng VNĐ
không vượt quá 14,5%. Mức lãi suất huy động vốn tối đa này áp dụng cho
phương thức trả lãi cuối kỳ; đối với các phương thức trả lãi khác, phải được quy đổi
theo phương thức trả lãi cuối kỳ tương ứng với mức huy động vốn tối đa. Cũng theo
Thông tư, tổ chức tín dụng có trách nhiệm niêm yết công khai lãi suất huy động vốn
bằng VNĐ tại các địa điểm huy động vốn theo quy định. Nghiêm cấm việc thực hiện
khuyến mại huy động vốn bằng tiền, lãi suất và các hình thức khác khơng đúng với
quy định của pháp luật và Thông tư này. Được biết, mới đây một số ngân hàng thương
mại đang cố tình nâng mức lãi suất huy động bằng VNĐ lên đến 17 - 18%/năm, trước

SV: Vũ Thị Kiều Trang

21

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

thơng tin đó, Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Giàu đã yêu cầu Giám đốc NHNN chi
nhánh tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra ngay tình hình huy động vốn bằng VNĐ thực
tế của các tổ chức tín dụng trên địa bàn. Theo ý kiến của Thống đốc, việc tùy tiện tăng
lãi suất huy động lên cao sẽ gây xáo trộn thị trường, không lành mạnh, vi phạm Luật

Ngân hàng và sẽ bị xử lý nghiêm.
5.5.

Thông tư 05/2012/TT – NHNN:

Tên văn bản: Thông tư 05/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2011/TT-NHNN ngày 28/09/2011
quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi.
Tóm Tắt Thơng Tư: Giảm lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn xuống
5%/năm.
Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Thông tư số 05/2012/TT-NHNN ngày 12/03/2012
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-NHNN ngày 28/09/2011
quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Từ ngày 13/03/2012, lãi suất tối đa áp
dụng đối với tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng là 5%/năm (trước đây
là 6%); lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng trở lên giảm từ
14%/năm xuống 13%/năm.Đối với Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở, mức lãi suất tối đa
đối với tiền kỳ hạn từ 01 tháng trở lên là 13,5%/năm (trước đây là 14,5%). Thơng tư
này có hiệu lực thi hành từ ngày 13/03/2012.
5.6.

Thơng tư 08/2012/TT – NHNN:

Tên văn bản: Thông tư 08/2012/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 30/2011/TT-NHNN ngày 28/09/2011
quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
Tóm Tắt Thơng Tư: Lãi suất huy động bất ngờ giảm thêm 1% từ 11/04/2012.
Ngày 10/04/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số

08/2012/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 30/2011/TT-NHNN
ngày 28/09/2011 quy định lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ
chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng (TCTD), chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Cụ thể,
lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 01 tháng là

SV: Vũ Thị Kiều Trang

22

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

4%/ năm, giảm 1% so với quy định cũ (trước đây là 5%/năm); lãi suất tối đa áp dụng
đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 01 tháng trở lên là 12%/năm (giảm 1% so với trước đây)
và mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi kỳ hạn từ 01 tháng trở lên của Quỹ tín dụng
nhân dân cơ sở là 12,5%/năm (theo quy định cũ là 13,5%/năm). Đối với lãi suất tiền
gửi bằng đồng Việt Nam có kỳ hạn của tổ chức, cá nhân tại TCTD, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài phát sinh trước ngày 11/04/2012 được thực hiện cho đến hết thời hạn.
Trường hợp hết thời hạn đã thỏa thuận, tổ chức, cá nhân không đến lĩnh tiền gửi thì
TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngồi ấn định lãi suất đối với tiền gửi theo quy định
tại Thông tư này. Thông tư này thay thế Thông tư số 05/2012/TT-NHNN ngày
12/03/2012 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/04/2012.
6. Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, đề tài đã trình bày khái niệm về nguồn vốn huy động của ngân hàng
thương mại, các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả công tác huy động vốn cũng như đặc điểm của nguồn vốn huy động.

Đồng thời, chương 1 cũng tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác huy động vốn.
Bên cạnh đó, chương 1 cũng đưa ra một số quy định pháp lý của Nhà Nước về hoạt
động Huy Động Vốn đối với các NHTM, giúp chúng ta nắm bắt kịp thời và thay đổi
hoạt động để phù hợp với luật của Nhà Nước tránh những sai sót xảy ra. Từ đó, tạo
tiền đề vững chắc để có thể phân tích một cách hiệu quả thực trạng công tác huy động
vốn tại tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long trong chương 2.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

23

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH THĂNG LONG
1. Giới thiệu tổng quát về Ngân hàng TMCP Á Châu CN Thăng Long
1.1. Sự hình thành và quá trình phát triển của NHTMCP Á Châu CN Thăng
Long
1.1.1. Sự hình thành
Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu tên giao dịch quốc tế là ASIA
COMMERCIAL JOINT STOCK BANK và được gọi tắt là ACB. Pháp lệnh về Ngân
hàng nhà nước và Pháp lệnh về ngân hàng thương mại, hợp tác xã tín dụng và cơng ty
tài chính được ban hành vào tháng 5 năm 1990 đã tạo dựng một khung pháp lý cho
hoạt động ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng thương

mại cổ phần Á Châu (ACB) đã được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, giấy phép số 553/GP-UB do Ủy
ban Nhân dân TP.Hồ Chí Minh cấp ngày 13/05/1993.
Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Hội sở chính được đặt tại 442
Nguyễn Thị Minh Khai, phường 5, quận 3, TP.Hồ Chí Minh.
1.1.2. Quá trình phát triển
Vốn điều lệ ban đầu của ACB là 20 tỷ đồng và kể từ ngày 31/12/2012 là
9.376.965.060.000 đồng (Chín nghìn ba trăm bảy mươi sáu tỷ chín trăm sáu mươi lăm
triệu khơng trăm sáu mươi nghìn đồng).
ACB được trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ
ngày 31/10/2006 theo quyết định số 21/QĐ-TTGDHN.
Loại chứng khốn

cổ phiếu phổ thơng

Mã chứng khốn

ACB

Mệnh giá

10.000/cổ phiếu

Số lượng chứng khoán niêm yết hiện nay 263.005.996 cổ phiếu
Các cột mốc đáng ghi nhớ.
- 04/06/1993: ACB chính thức đi vào hoạt động.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

24


Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


Trường Đại học Kinh doanh & Công nghệ Hà Nội

Khoa Tài chính

- 27/04/1996: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành
thẻ tín dụng quốc tế ACB-Mastercard.
- 15/10/1997: ACB phát hành thẻ tín dụng quốc tế ACB-Visa. Cũng trong năm này,
ACB tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, công tác chuẩn bị nhằm nhanh chóng đáp
ứng các chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng đã được bắt đầu tại ACB dưới
hình thức của một chương trình đào tạo nghiệp vụ ngân hàng tồn diện kéo dài 2 năm.
Thơng qua chương trình đào tạo này, ACB nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc
vận hành một ngân hàng hiện đại, các chuẩn mực trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong
lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và nghiên cứu điều chỉnh trong điều kiện Việt Nam để áp
dụng trong thực tiễn hoạt động ngân hàng.
Thành lập hội đồng ALCO: ACB là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam thành lập Hội
đồng quản lý tài sản nợ - có (ALCO). ALCO đã đóng vai trị quan trọng trong việc
đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của ACB.
Mở siêu thị địa ốc: ACB là ngân hàng tiên phong trong cung cấp các dịch vụ địa ốc
cho khách hàng tại Việt Nam. Hoạt động này đã góp phần giúp thị trường địa ốc ngày
càng minh bạch và được khách hàng ủng hộ. ACB trở thành ngân hàng cho vay mua
nhà mạnh nhất Việt Nam.
- Năm 1999: ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa cơng nghệ thơng tin
ngân hàng (TCBS-the complete banking solution) nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa
hoạt động của ACB cho phép tất cả chi nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau,
giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ liệu tập trung.
- Năm 2000: Tái cấu trúc. Với những bước chuẩn bị từ năm 1997, đến năm 2000, ACB

đã chính thức tiến hành tái cấu trúc (2000-2004) như là một bộ phận của chiến lược
phát triển trong nửa đàu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định
hướng kinh doanh và hỗ trợ. Các khối kinh doanh gồm có khối khách hàng cá nhân,
khối khách hàng doanh nghiệp, khối ngân quỹ. Các đơn vị hỗ trợ gồm có khối cơng
nghẹ thông tin, khối giám sát điều hành, khối phát triển kinh doanh, khối quản trị
nguồn lực và một số phòng ban. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao
cho Sở giao dịch. Tổng giám đốc trực tiếp chỉ đạo ban chiến lược, ban kiểm tra-kiểm
soát nội bộ, ban chính sách và quản lý rủi ro tín dụng. Cơ cấu tổ chức mới sau khi tái
cấu trúc nhằm đảm bảo tính chỉ đạo xun suốt tồn hệ thống. Sản phẩm được quản lý
theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng phân đoạn khách hàng.

SV: Vũ Thị Kiều Trang

25

Lớp: TC17 – MSV: 8TD00640N


×