Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
Ngày Soạn: 03-02-2010
Ngày dạy: ………………
Tuần: 26
Tiết: 97. Văn bản:
Nước Đại Việt Ta
(Nguyễn Trãi )
I. Mục tiêu cần đạt:
1/.Kiến thức:
- Thấy được đoạn văn có ý nghĩa như lời tuyên ngôn độc lập của dân tộc ta thế kĩ
XV.
- Thấy được phần nào sức thuyết phục của nghệ thuật văn chính luận Nguyễn Trãi:
Lập luận chặt chẽ, sự kết hợp giữa lí lẽ và thực tiển.
2/. Kĩ năng :
Đọc diễn cảm, phân tích và cảm thụ được bài cáo.
3/Thái độ:Giáo dục HS: Có niềm tự hào về Việt Nam đất nước Văn Hiến lâu đời.
II. Chuẩn bị:
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK, bảng phụ, tranh phóng to.
- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, hợp tác và diễn giảng.
2/ HS: Học bài cũ, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 3’
? “ Hịch tướng sĩ “ của Trần Quốc Tuấn được viết theo kiểu văn bản nào? theo em
tác giả phản ánh nội dung gì ở bài hịch?
3. Bài mới:
3.1. ĐVĐ: (1’) Năm lớp 7, các em đã học bài “ Sông núi nước Nam” bài thơ được
coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của đân tộc Việt Nam ta. Hôm nay các em lại được
tìm hiểu một tuyên ngôn độc lập khác của dân tộc được viết sau “ sông núi nước Nam” đó
là “ Bình ngô đại cáo” để xem thử tác phẩm đã tiếp nối đồng thời phát triển điều gì so với
tác phẩm “ Sông núi nước Nam”.
3.2. Tiến trình các hoạt động.
Hoạt động 1:( 10’) Hướng dẫn học sinh đọc và tìm hiểu chung.( Vấn đáp- gợi tìm
và diễn giảng)
GV: Từ những điều đã biết ở lớp 7 về tác giả Nguyễn Trãi,
hãy nêu những điểm nỗi bật về con người này?( Nhà yêu
nước, anh hùng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới)
GV: Giảng. Nguyễn Trãi con tiến sĩ Nguyễn Phi Khanh,
cháu ngoại Trần Nguyên Đán. Quê Nhị Khê – Thường Tín –
Hà Tây. Ông đỗ tiến sĩ (1400) ra làm quan với nhà Hồ, tham
gia khởi nghĩa Lam Sơn, giúp vua về mọi phương diện:
Quân sự, chính trị, ngoại giao.
- Là người anh hùng dân tộc, ông được công nhận là danh
nhân văn hoá thế giới.
? Nêu vài nét về tác phẩm.Tại sao bài cáo lại mang ý nghĩa
trọng đại? (Được xem như bản tuyên ngôn độc lập của dân
tộc sau đại thắng quân Minh).
GV: Gọi học sinh đọc chú thích và cho biết những đặc điểm
nỗi bật của thể cáo?
HS: Trả lời
GV: Liên hệ với thể chiếu, hịch.
HS: Trả lời
GV: Nhận xét
I. Đọc- Tìm hiểu chung.
1. Tác giả, tác phẩm :
- Nguyễn Trãi (Ức Trai).(1380 –
1442).
- Ngày 17/ 12 Đinh Mùi tức 1/
1428. Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê
Thái Tổ soạn thảo và công bố Bình
Ngô Đại Cáo.
* Đặc điểm nỗi bật của thể cáo :
SGK/68
2. Đọc và hiểu từ khó:
3.Bố cục : 3 đoạn
Năm học: 2009- 2010
47
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
GV hướng dẫn học sinh đọc với giọng trang trọng, hùng
hồn,tự hào.
GV: Gọi 2 HS đọc và HS khác nhận xét.
Học sinh đọc các từ khó, chú ý chú thích 1, 2, 3, 4.
GV: Em hãy cho biết vị trí đoạn trích?
( Phần mở đầu bài: Bình Ngô đại cáo)
GV: Giảng: Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài,
tất cả nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh tiền
đề đó.
? Bố cục của đoạn trích như thế nào? Nêu ý chính của từng
đoạn?
(3 đoạn)
GV: Nhận xét
? Có thể gọi “ Nước đại việt ta” là văn bản nghị luận được
không? Vì sao?
(Là văn bản nghị luận vì được viết theo phương thức lập
luận, lấy lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ tinh thần độc lập dân tộc,
thuyết phục người đọc người nghe.)
Hoạt động 2 :( 20’) Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu văn bản.(Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng
và hợp tác).
GV :Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì?
( Yên dân và trừ bạo).
? Theo em dân ở đây là ai? Kẻ bạo ngược là ai? (Dân là
nhân dân nước Đại Việt ta, kẻ bạo ngược là kẻ xâm lược
Nhà Minh.).
GV : Như vậy hành động trừ bạo có liên quan đến yên dân
như thế nào?( Có trừ bạo thì mới đem đến cuộc sống yên
ấm cho nhân dân).
? Từ đó có thể hiểu nội dung tư tưởng nhân nghĩa được nêu
trong “ Bình ngô đại cáo” như thế nào?
GV : “ Bình ngô đại cáo” là bản tổng kết cuộc kháng chiến
thắng lợi chống quân Minh, được mở đầu bằng tư tưởng
nhân nghĩa. Từ đó em hiểu gì về tính chất của cuộc kháng
chiến và tư tưởng của người viết bài cáo này?
HS : Trả lời
HS đọc 8 câu còn lại.
GV : Sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, Nguyễn Trãi tiếp
tục khẳng định đều gì?
? Nguyễn Trãi nêu ra những yếu tố căn bản nào để xác định
độc lập chủ quyền của dân tộc?
GV : Như vậy so với văn bản Nam Quốc Sơ Hà của Lí
Thường Kiệt thì quan niệm về quốc gia, dân tộc của
Nguyễn Trãi đã có sự phát triển như thế nào?
HS : Thảo luận- Trình bày.
( Lý Thường Kiệt xác định chủ yếu trên hai yếu tố lãnh thổ
và chủ quyền còn Nguyễn Trãi có thếm ba yếu tố : Văn
hiến, phong tục tập quán và lịch sử).
? Để tăng sức thuyết phục cho bài cáo nghệ thuật văn chính
luận của Nguyễn Trãi có điểm gì đáng lưu ý?(Dùng từ thể
hiện tính chất hiển nhiên, vốn có, lâu đời của nước Đại
Việt ; câu văn biền ngẫu, so sánh)
II. Đọc- hiểu văn bản.
1/ Tư tưởng nhân nghĩa của cuộc
kháng chiến:
« Yên dân ; Trừ bạo »
- Trừ giặc Minh bạo ngược để giữ
yên cuộc sống cho dân
- Nhân nghĩa có nghĩa là lo cho dân,
vì dân, nhân nghĩa gắn liền với yêu
nước chống ngoại xâm.
- Tính chất của cuộc kháng chiến
chính nghĩa phù hợp lòng dân.
-> Tư tưởng: Thân dân tiến bộ
2/ Khẳng định chân lí về sự tồn tại
độc lập chủ quyền của dân tộc Đại
Việt:
* Yếu tố xác định độc lập chủ
quyền:
- Nền văn hiến lâu đời.
- Lãnh thổ riêng.
- Phong tục tập quán riêng.
- Lịch sử riêng.
- Chế độ riêng.
- Nghệ thuật: Câu văn biền ngẫu +
phép so sánh > Khẳng định sự độc
lập tự chủ của Đại Việt
Năm học: 2009- 2010
48
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
GV : Qua đây tư tưởng tính chất nào của tác giả bộc lộ?
HS đọc đoạn cuối.
? Tác giả đã lấy những dẫn chứng nào để chứng minh cho
sức mạnh của chính nghĩa?
( Dẫn chứng từ thực tiễn lịch sử : Lưu Cung thất bại, Triệu
Tiết tiêu vong, Toa Đô, Ô Mã bị giết )
? Theo em các câu văn biền ngẫu này có tác dụng gì?
HS : Phát biểu
? Đoạn cuối này bộc lộ tình cảm gì của người viết? (Niềm
tự hào dân tộc).
- Tư tưỏng, tình cảm của tác giả: Đề
cao ý thức độc lập Đại Việt, tự hào
dân tộc.
3/. Khẳng định sức mạnh của
nguyên lí chính nghĩa, sức mạnh
của chân lí độc lập dân tộc:
Câu văn biền ngẫu: làm nỗi bật các
chiến công của ta và thất bại của
địch.
- > Tự hào về truyền thống vẻ vang
của dân tộc ta.
Hoạt động 3: (6’).Hướng dẫn học sinh tổng kết.( Vấn đáp- gợi tìm).
GV : Đọc phần đầu của bài “ Bình ngô dậi cáo” em hiểu
những điều sâu sắc nào về nước Đại Việt ta?(Nước ta có
nền văn hiến lâu đời, có chủ quyền, có phong tục riêng.)
? Em có nhận xét gì về thành công trong cách sử dụng dẫn
chứng, cách lập luận?(Lập luận chặt chẽ, chứng cứ hùng
hồn).
GV : Qua bài học này, em hiểu gì về tác giả Nguyễn Trãi?
(Đại diện tinh thần nhân nghĩa tiến bộ, giàu tình cảm và ý
thức dân tộc, giàu lòng yêu nước thương dân).
III. Tổng kết:
Ghi nhớ: SGK/69
4. Củng cố: 3’
- Đọc diễn cảm bài “ Bình ngô đại cáo”.
- GV: Gọi học sing đọc lại mục ghi nhớ SGK.
5. Hướng dẫn tự học: 2’
Bài cũ:
- Nắm nội dung và nghệ thuật của bài.
- Đọc thuộc lòng văn bản
- Làm bài tập phần luyện tập
Bài mới:
Xem trước bài: “ Hành động nói (Tiếp theo)”
*************************
Ngày Soạn: 19- 02-2010
Ngày dạy: ……………
Tuần: 26
Tiết: 98 Tiếng việt:
Hành động nói (tiếp theo)
I. Mục tiêu cần đạt:
1/.Kiến thức :
Cách thực hiện hành động nói, xét trong quan hệ với các kiểu câu đã học.
2/. Kĩ năng :
Thực hiện hành động nói trực tiếp hoặc gián tiếp
3/.Thái độ : Giáo dục HS:
Biết cách thực hiện hành động nói phù hợp với tình huống giao tiếp.
II. Chuẩn bị:
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK, bảng phụ.
- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và thảo luận nhóm.
2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới.
III. Tiến trình lên lớp:
Năm học: 2009- 2010
49
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 3’
? Hành động nói là gì? có những kiểu hành động nói nào?.
3. Bài mới:
3.1 ĐVĐ(1’). Ở tiết học trước thì các em đã được tìm hiểu về hành động nói và
các kiểu hành động nói thường gặp.Vậy hành động nói có cách thực hiện như thế nào?
Thầy trò ta cùng tìm hiểu trong tiết học hôm nay.
3.2. Tiến trình các hoạt động.
Hoạt động 1: (15’) Hướng dẫn học sinh cách thực hiên hành động nói(Vấn đáp- gợi
tìm)
GV: Gọi học sinh đọc ví dụ sgk.
? Cho biết sự giống nhau về hình thức của 5 câu trong đoạn
văn.
(Đều là câu trần thuật, đều kết thúc = dấu chấm).
GV: Treo bảng phụ
? Xác định mục đích nói bằng cách đánh dấu (+) vào ô thích
hợp; dấu (-) vào ô không thích hợp.
HS: Làm
GV: Nhận xét
GV: Qua ví dụ trên ta thấy, cùng là câu trần thuật nhưng
chúng có thể có những mục đích khác nhau và thực hiện
những hành động nói khác nhau đó là hành động trình bày
và hành động cầu khiến.
? Có những cách thực hiện hành động nói nào.
(Trực tiếp và gián tiếp).
? Tìm một số ví dụ về cách dùng trực tiếp và cách dùng gián
tiếp.
- Học sinh lấy ví dụ.
A hỏi: Mấy giờ thì đá trận trung kết?
B đáp: Mười chín giờ.
-> Câu nghi vấn của A thực hiện hành động hỏi.
- Cách dùng trực tiếp.
A: Tôi mua cái cặp này tới 100.000 đó.
B: (Bĩu môi) Một trăm nghìn đó à?.
- Câu nghi vấn. B thực hiện hành động bác bỏ. Bịa đặt làm
gì có.
-> Cách gián tiếp.
GV: Gọi học sinh đọc ghi nhớ sgk
I. Cách thực hiện hành động nói.
1/ Ví dụ: SGK/70
- Nhóm 1 (câu 1, 2, 3) -> Trình bày.
- Nhóm 2 (câu 4, 5) -> Cầu khiến.
- Câu trần thuật. -> Hành động trình
bày (dùng trực tiếp).
- Câu trần thuật. -> Hành động cầu
khiến (dùng gián tiếp).
2/ Ghi nhớ SGK/71.
Hoạt động 2:( 20’) Hướng dẫn học sinh luyện tập.(Vấn đáp- gợi tìm và hợp tác).
Học sinh đọc nội dung bài tập 1 (SGK).
GV: Gợi ý cho học sinh làm
HS: Làm
GV: Nhận xét bổ sung.
-> Câu nghi vấn đoạn văn đầu tạo tâm thế cho tướng sĩ
chuẩn bị nghe những lí lẽ của tác giả.
-> Câu nghi vấn ở những đoạn văn giữa bài thuyết phục và
động viên khích lệ tướng sĩ.
-> Câu nghi vấn ở đoạn cuối khẳng định chỉ có một con
đường là chiến đấu đến cùng để bảo vệ bờ cõi.
Học sinh đọc nội dung bài tập 2 (SGK).
Xác định những câu trần thuật có mục đích cầu khiến?
HS tìm.
II. Luyện tập:
Bài tập 1:
- Các câu nghi vấn.
+ “ Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi
muốn vui vẻ phỏng có được
không?”
+ “ Lúc bấy giờ, dẫu các ngươi
không muốn vui vẻ phỏng có được
không?”
+ Vì sao vây? ( Hỏi, gây sự chú ý).
Bài tập 2:
Dùng câu trần thuật để kêu gọi như
vậy làm cho quần chúng thấy gần
gũi với lãnh tụ và thấy nhiệm vụ
Năm học: 2009- 2010
50
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
GV: Nhận xét.
Bài tập 3.
Tìm câu có mục đích cầu khiến.
Học sinh đọc bài tập 4 (SGK).
Thảo luận-> nên chọn phương án b, e.
Bài tập 5.
Học sinh nghiên cứu, tìm hiểu để chọn hành động phù hợp
với tình huống (SGK-BT5 đưa ra).
Sau đó yêu cầu học sinh giải thích cho sự lựa chọn của mình.
GV: Nhận xét
lãnh tụ giao cho chính là nguyện
vọng của mình.
Bài tập3:
- “ Song anh có cho phép em mới
dám nói”
- “ Hay là… nhà anh”
-> Trần thuật->Điều khiển
Bài tập 4:
Cách b, e
Bài tập 5:
Chọn câu: c
4. Củng cố: 3’
Có những cách nào để thực hiện hành động nói?
5. Hướng dẫn tự học: 2’
Bài cũ:
- Nắm ghi nhớ
- Xem lại các bài tập
Bài mới:
- Ôn lại văn bản nghị luận
- Xem trước bài “ Ôn tập về luận điểm”
**********************
Ngày Soạn: 18-02-2010
Ngày dạy: ………………
Tuần: 26
Tiết: 99 Tập làm văn:
Ôn tập về luận điểm
I. Mục tiêu cần đạt:
1/. Kiến thức :
Nắm vững hơn nữa khái niệm luận điểm, tránh được những sự hiểu lầm mà
các em thương mắc phải.
Thấy rõ hơn mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề nghị luận và giữa các
luận điểm với nhau trong một bài văn nghị luận
2/. Kĩ năng:
Phân biệt luận điểm với vấn đề nghị luận.
3/Thái độ:. Giáo dục HS thái độ học tập
II. Chuẩn bị:
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK, bảng phụ.
- Phương pháp: Đọc, vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và hợp tác.
2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 2’
Giáo viên kiểm tra việc chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới:
3.1 ĐVĐ:( 1’). Ở lớp 7 các em đã được tìm hiểu về văn nghị luận và em cũng biết
rằng muôn làm tốt văn nghị luận thì đòi hỏi các luận điểm đưa ra phải chính xác, rõ ràng
và đó cũng là quan điểm , tư tưởng của người viết, nhằm giúp cá em khắc sâu kiến thức về
phần này tiết học hôm nay thầy trò ta cùng ôn lại về luận điểm.
3.2. Tiến trình các hoạt động:
Năm học: 2009- 2010
51
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
Hoạt động 1:(8’) Hướng dẫn học sinh nắm lại khái niệm về luận điểm.(Vấn đáp-
gợi tìm)
GV: Luận điểm là gì?Lựa chọn câu trả lời đúng trong các
câu ở mục 1?
HS : Chọn câu c ( vì a, b là vấn đề)
? Bài ( Tinh thần yêu nước…ta) của HCM có những luận
điểm nào?
HS : Phát biểu
GV : Nhận xét.
? “ Chiếu dời đô” có phải là văn bản nghị luận hay không?
(Phải vì nó có các luận điểm).
GV : Gọi học sinh đọc ví dụ 2b.
HS : Đọc và trả lời câu hỏi.
GV : Nhận xét.
? Vậy « Chiếu dời đô » có những luận điểm nào.
HS : Xác định.
GV : Nhận xét.
- Dời đô là việc trọng đại của các vua chúa, trên thuận ý
trời, dưới theo lòng dân, mưu toan nghiệp lớn, tính kế lâu
dài (luận điểm cơ sở, xuất phát).
- Các nhà Đinh, Lê không chịu dời đô nên triều đại ngắn
ngủi, trăm họ phải hao tổn, muôn vật không được thích
nghi.
- Thành Đại La, xét về mọi mặt, xứng đáng là kinh đô của
muôn đời.
- Vậy vua sẽ dời đô ra đó (luận điểm chính kết luận).
I/ Khái niệm luận điểm:
1. Khái niệm luận điểm:
Câu c SGK/73.
2. Xác định luận điểm.
a.
- Nhân dân ta có truyền thống yêu
nước nồng nàn (luận điểm cơ sở xuất
phát).
- Lịch sử ta….chứng tỏ tinh thần yêu
nước.
- Đồng bào ta ngày nay….trước.
- Tinh thần yêu nước….của quý.(Luận
điểm chính dùng để kết luận).
b. Sai vì đó không phải là ý kiến, quan
điểm mà là những vấn đề nên không
gọi là luận điểm được.
Hoạt động 2:( 11’). Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải
quyết trong bài văn nghị luận:(Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng).
? Vấn đề được đặt ra trong “ Tinh thần yêu nước ….” Là
gì? (Tinh thần yêu nước của nhân ta)
GV : Có thể làm sáng tỏ vấn đề đó nếu trong bài tác giả
chỉ đưa ra luận điểm: “ Đồng bào ta ngày nay có lòng yếu
nước nồng nàn”-> không đủ làm rõ vấn đề.
? Trong bài “ Chiếu dời đô” vấn đề gì được đặt ra? (Cần
phải dời đô đến Đại la).
GV nêu câu hỏi (b) SGK? (Không đủ làm sáng tỏ vấn đề->
không đạt được mục đích).
? Em có nhận xét gì về mối quan hệ giữa luận điểm với
vấn đề cần giải quyết trong bài văn nghị luận
(Trong bài văn nghị luận: luận điểm cần phải phù hợp với
yêu cầu giải quyết vấn đề, đủ để làm sáng tỏ vấn đề).
GV : Nhận xét và gọi 1 học sinh đọc to chấm 2 phần ghi
nhớ SGK/75.
II. Mối quan hệ giữa luận điểm với
vấn đề cần giải quyết trong bài văn
nghị luận.
VD : SGK/73, 74.
1.a/- Vấn đề :Tinh thần yêu nước của
nhân dân ta. Nếu chỉ đưa ra luận
điểm : Đồng bào ta ngày nay có lòng
yêu nước nồng nàng-> Không đủ làm
rõ vấn đề.
b/ Không đủ làm sáng tỏ vấn đề,
không đạt được mục đích.
Hoạt động 3.( 7’) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về mối quan hệ giữa các luận điểm trong bài văn
nghị luận.( Hợp tác).
GV cho HS đọc kĩ nội dung ở mục III1 (SGK).
HS : Thảo luận- trình bày.
GV : Chốt
(Hệ thống 1 đạt được các điều kiện ghi trong mục III1.
Hệ thống 2 không đạt vì: những luận điểm chưa chính xác,
chưa phù hợp.)
III. Mối quan hệ giữa các luận điểm
trong bài văn nghị luận.
VD: SGK.
Chọn hệ thống luận điểm 1.
Năm học: 2009- 2010
52
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
GV : Em rút ra kết luận gì về luận điểm và mối quan hệ
giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận?
(Trong bài văn nghị luận, luận điểm cần phải chính xác,
gắn bó chặt chẽ với nhau).
GV: Cho HS đọc to, rõ ghi nhớ SGK/75(Phần chấm 3 và
4)
* Ghi nhớ: SGK/75
Hoạt động 4:(10’) Hướng dẫn học sinh luyện tập.(Vấn đáp- gợi tìm).
Bài tập 1:
GV: Gọi học sinh đọc, xác định yêu cầu rồi hướng dẫn các
em tự làm.
HS: Làm theo hướng dẫn
GV: Nhận xét
Bài tập 2:
GV: Gọi học sinh đọc, xác định yêu cầu rồi hướng dẫn các
em tự làm.
HS: Làm theo hướng dẫn
GV: Nhận xét
IV. Luyện tập:
Bài tập 1:
Đoạn văn không nêu lên luận điểm: “
Nguyễn Trãi là người anh hùng dân
tộc” hay luận điểm “ Nguyễn Trãi như
một ông tiên ở trong tòa ngọc” mà nêu
luận đểm: “ Nguyễn Trãi là khí phách
là tinh hoa cũa dân tộc”
Bài tập 2.
a. Phải lựa chọn luận điểm đúng, đủ.
Luận điểm: “Nước ta … đời” không
phù hợp.
b. Sắp xếp lại.
- Giáo dục là yếu tố quyết định đến
việc điều chỉnh tốc độ gia tăng dân số;
thông qua đó, quyết định môi trường
sống, mức sống,…trong tương lai.
- Giáo dục trang bị kiến thức và nhân
cách, trí tuệ và tâm hồn cho trẻ em
hôm nay, những người sẽ làm nên thế
giới ngày mai.
- Do đó giáo dục là chìa khóa cho sự
tăng trưởng kinh tế trong tương lai.
- Cũng do đó , giáo dục là chìa khóa
cho sự phát triển chính trị và tiến bộ
xã hội sau này.
4. Củng cố:3’
HS đọc lại ghi nhớ.
5. Hướng dẫn tự học: 2’
Bài cũ:
- Nắm ghi nhớ
- Hoàn chỉnh các bài tập
Bài mới:
- Chuẩn bị bài: viết đoạn văn trình bày luận điểm.
Đọc kĩ các đoạn văn rồi trả lời các câu hỏi trong SGK.
**************************
Ngày Soạn: 27-02-2010
Ngày dạy: …………………
Tuần: 27
Tiết: 100 Tập làm văn.
Viết đoạn văn trình bày luận điểm
I. Mục tiêu cần đạt:
1/. Kiến thức :
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc trình bày luận điểm trong một
bài văn nghị luận.
Năm học: 2009- 2010
53
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
Biết cách viết đoạn văn trình bày một luận điểm theo các cách diễn dịch và
quy nạp
2/. Kĩ năng :
Kĩ năng viết đoạn văn, kĩ năng xác định câu chủ đề, ý chủ đề.
3/Thái độ : Giáo dục HS:
Có ý thức tích cực và tự giác
II. Chuẩn bị:
1/ GV:Nghiên cứu bài, soạn giáo án.
2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 4’
? Luận điểm là gì? có mấy cách trình bày đoạn văn thường gặp?
3. Bài mới:
3.1. ĐVĐ .1’: Luận điểm trong văn nghị luận là rất quan trong, nhưng quan trọng
hơn là chúng ta cần phải biết khai thác và trình bày các luận điểm thành một đoạn văn- bài
văn nghị luận.
3.2. Tiến trình các hoạt động.
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận.
( Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và hợp tác)
GV: Gọi HS đọc kĩ đoạn văn trong SGK
? Đâu là câu chủ đề ( câu nêu luận điểm) trong mỗi đoạn
văn? Câu chủ đề của từng đoạn được đặt ở vị trí nào?
HS: Phát biểu
GV: Nhận xét
? Đoạn nào đựoc viết theo cách diễn dịch, đoạn nào đựoc
viết theo cách quy nạp?
HS: Trả lời
? Dấu hiệu nào giúp em dễ dàng nhận biết 2 dạng đoạn văn
trên? (Vị trí câu chủ đề).
GV: Phân tích cách diễn dịch và quy nạp trong mỗi đoạn
văn.
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ ( điểm 1)
GV: Gọi học sinh đọc ví dụ 2
?Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 7 em hãy cho biết lập luận
là gì?
( Cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm).
? Tìm luận điểm và cách lập luận trong đoạn văn? GV gợi ý
HS tìm các luận cứ.
HS: Thảo luận- Trình bày.
GV: Nhận xét.
GV: Giảng: Luận điểm có sức thuyết phục là nhờ luận cứ,
nhưng nếu luận cứ không chính xác, chân thực, đầy đủ thì
sức thuyết phục của luận điểm sẽ bị giảm đi. Nếu Nghị Quế
không thích chó hoặc không “ Giở giọng chó má với mẹ con
chị Dậu” thì sẽ không lấy gì làm căn cứ để chứng tỏ rằng: “
Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện bản
chất chó đểu của giai cấp nó ra”.
GV: Cách lập luận trong đoạn văn có làm cho luận điểm trở
nên sáng tỏ, chính xác, có sức thuyết phục mạnh mẽ không?
(Có, việc sắp xếp luận cứ: “ Nghị Quế giở giọng chó má với
I. Trình bày luận điểm thành một
đoạn văn nghị luận.
1/ Ví dụ
1
: SGK/79
2/ Nhận xét:
Xác định câu chủ đề:
a. “ Thật là chốn tụ hội… muôn đời”
-> Vị trí: Cuối đoạn.
b. “Đồng bào ta ngày nay ngày
trước” > Đầu đoạn.
- Đoạn a: quy nạp.
- Đoạn b: diễn dịch.
Xét ví dụ 2:
- Luận điểm: “Cho thằng nhà giàu…
chất chó đểu của giai cấp nó ra”.
- Luận cứ: chính xác đầy đủ, chân
thực-> đựơc sắp xếp một cách hợp
lí.
-> Làm sáng tỏ nỗi bật luận điểm.
3/ Ghi nhớ: SGK/81
Năm học: 2009- 2010
54
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
mẹ con chị Dậu” Sau luận cứ “ Vợ chồng địa chủ cũng yêu
gia súc” là nhằm làm cho luận điểm hiện lên rõ nét hơn.
GV nêu tiếp câu hỏi d (SGK/81)?( Làm cho đoạn văn xoáy
vào ý chung, làm cho bản chất thú vật của địa chủ hiện ra
thành hình ảnh rõ ràng, lí thú).
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK/81).
Hoạt động 2: (20’) Hướng dẫn học sinh luyện tập( Vấn đáp- gợi tìm).
Bài tập 1
Đọc 2 câu văn sau (SGK) và diễn đạt ý mỗi câu thành một
luận điểm ngắn gọn, rõ?
Bài tập 2.
GV: Gọi HS đọc nội dung bài tập 2, xác định yêu cầu rồi
hướng dẫn học sinh làm.
HS: Làm theo sư hướng dẫn.
GV: Nhận xét
Bài tập 3.
GV yêu cầu mỗi HS viết đoạn văn ngắn triển khai luận điểm
a.
HS: Viết
GV: Cho học sinh khác nhận xét rồi giáo viên chốt.
Bài tập 4:
GV: Gọi học sinh đọc, xác định yêu cầu rồi hướng dẫn học
sinh làm.
HS: Làm
GV: Nhận xét
II. Luyện tập.
Bài tập 1:
a. Cần tránh lỗi viết dài dòng khiến
người đọc khó hiểu.
b. Nguyên Hồng thích truyền nghề
cho bạn trẻ.
Bài tập 2.
- Luận điểm: Tế Hanh là một người
tinh lắm.
- Luận cứ:
+ “Tế Hanh đã ghi được….quê
hương”.
+ “ Thơ Tế Hanh…cảnh vật.”
Bài tập 3.
Học sinh tự làm
Bài tập 4.
Các luận cứ có thể sắp xếp như sau:
- Văn giải thích được viết ra nhằm
làm cho người đọc hiểu.
- Giải thích càng khó hiểu thì người
viết càng khó đạt được mục đích.
- Ngược lại, giải thích càng dễ hiểu
thì người đọc cành dễ lĩnh hội, dễ
nhớ, dễ làm theo.
- Vì thế, văn giải thích phải được
viết sau cho dễ hiểu.
4. Củng cố: 3’
Khi trình bày luận điểm trong đoạn văn nghị luận cần chú ý điều gì?.
5. Hướng dẫn tự học : 2’
Bài cũ:
- Nắm kiểu văn bản nghị luận đã học ở lớp 7.
- Học cách lập luận ở bài học, nắm ghi nhớ.
- Làm bài tập 3b.
Bài mới:
- Đọc văn bản, soạn bài: “Bàn luận về phép học”.
************************
Năm học: 2009- 2010
55
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
Ngày Soạn: 27-02-2010
Ngày dạy: ………………
Tuần: 27
Tiết: 101-102 Văn bản.
Bàn luận về phép học
I. Mục tiêu cần đạt:
1/. Kiến thức:
Thấy được mục đích, tác dụng của việc học chân chính: học để làm người,
học để biết và làm, học để góp phần làm cho đất nước hưng thịnh, đồng thời thấy được tác
hại của lối học chuộng hình thức, cầu danh lợi.
Nhận thức được phương pháp học tập đúng, kết hợp học với hành. Học tập
cách lập luận của tác giả, biết cách viết bài văn nghị luận theo chủ đề nhất định
2/. Kĩ năng :Luyện kĩ năng lập luân, viết văn nghị luận.
3/Thái độ: . Giáo dục HS xác định được mục đích của việc học và có ý thức học tập
tốt.
II. Chuẩn bị:
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK, bảng phụ.
- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và hợp tác.
2/ HS: Học bài cũ, soạn bài theo câu hỏi hướng dẫn ở SGK.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ: 15’
? Đọc thuộc lòng văn bản “ Nước đại việt ta” văn bản đó có ý nghã như thế nào?
Nước đại việt ta khẳng định điều gì?
3. Bài mới:
3.1.ĐVĐ(1’). Học là nhiệm vụ hàng đầu của học sinh, nhưng không phải em nào
cũng xác định được mục đích học tập và cách học đúng.Tiết học hôm nay thầy trò ta cùng
tìm hiểu văn bản “Bàn luận về phép học” để hiểu rõ mục đích của việc học là gì? Và làm
thế nào để học tốt?
3.2. Tiến trình các hoạt động.
Hoạt động 1: (15’) Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung.( Đọc, vấn đáp- gợi tìm).
GV: Gọi HS đọc chú thích (*)
? Em hãy nêu những nét nỗi bật về tác giả Nguyễn Thiếp?
HS: Dựa vào SGK trả lời.
? Em hãy cho biết văn bản trên có xuất xứ như thế nào?
HS: Trả lời
? Em hãy nêu những điểm nỗi bật của thể tấu?
HS: Trả lời
GV: Văn bản này thuộc kiểu văn bản nào em đã học? (Kiểu
văn bản nghị luận)
GV: Hướng dẫn học sinh đọc với giọng chân tình, bày tỏ
thiệt hơn, vừa tự tin và vừa khiêm tốn.
HS: Đọc theo yêu cầu.
GV: Nhận xét cách đọc rồi hướng dẫn học sinh tìm hiểu về
các từ khó.
? Theo em dựa vào nội dung có thể chia văn bản thành mấy
đoạn.( 4 đoạn).
I. Đọc- Tìm hiểu chung
1/ Tác giả, tác phẩm :
- Nguyễn Thiếp: (1723- 1804) tự là
Khải Xuyên, hiệu là Lạp Phong Cư
Sĩ.Ông là người học rộng hiểu sâu.
- Bàn luận về phép học: Trích từ bài
tấu của Nguyễn Thiếp gửi vua
Quang Trung vào 8-1971.
- Đặc điểm của thể tấu: SGK/77
2. Đọc và tìm hiểu từ khó, bố cục.
- Đọc- hiểu từ khó.
- Bố cục : 4 đoạn
Hoạt động 2:(43’) Hướng dẫn học sinh đọc- hiểu văn bản.(Vấn đáp- gợi tìm, diễn giảng và
hợp tác)
GV : Gọi HS đọc đoạn 1 và cho biết nội dung đề cập ở đoạn
này?
? Trong câu văn biền ngẫu “ Ngọc không mài…rõ đạo” tác
II. Đọc- hiểu văn bản
1/ Mục đích chân chính của việc
học:
Năm học: 2009- 2010
56
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
giả bài tỏ suy nghĩ gì về việc học?
Tác giả cho rằng đạo học của kẻ đi học là học luân thường
đạo lí để làm người. Em hiểu đạo học này như thế nào? (Đó
là đạo tam cương ngũ thường).
? Như vậy mục đích của việc học là gì? Theo em quan niệm
về mục đích của đạo học như thế, có điểm nào tích cực mà
việc học ngày nay cần phải phát huy? Có điểm nào cần phải
bổ sung?
HS : Thảo luận- Trình bày.
GV : Tiếp đó, tác giả phê phán lối học nào?( Lối học sai)
? Tác giả đã chỉ ra những biểu hiện sai trái trong lối học đó
là gì?
GV : Vậy theo em Nguyễn Thiếp quan niệm thế nào là lối
học chuộng hình thức? học vì danh lợi ? (Học thuộc lòng câu
chữ mà không hiểu nội dung, chỉ có cái danh mà không có
thực chất ; Học để có danh tiếng, được trọng vọng, được lợi
lộc).
? Tác hại mà lối học lệch lạc, sai trái gây ra là gì?
HS : Phát biểu
GV : Nhận xét
GV : Liên hệ : Thực tế việc học của học sinh ngày nay có
điều gì khiến em suy nghĩ? HS tự trả lời theo cảm xúc.
GV : Nhận xét của em về đặc điểm lời văn trong đoạn này? (
Những câu ngắn, liên kết chặt chẽ-> mạch lạc)
GV : Sau khi phê phán lối học lệch lạc, tác giả đã khẳng
định điều gì?
HS : Trả lời
? Đầu tiên tác giả đề xuất điều gì qua câu: “ Cúi xin từ nay
……mà đi học”?
( Liên hệ với tin thần hiếu học của nhân dân ta, chính sách
khuyến học của nhà nước”
? Tác giả còn bàn về cách học, phương pháp học tập cụ thể
như thế nào?
GV: Phương pháp học tập mà NT đề cập đến, hiện nay còn
có giá trị thực tế không? Thử nêu nhận xét của em?
HS : Trình bày nhận xét của bản thân.
GV : Tác dụng to lớn của việc học chân chính là gì?
? Đối với ngày nay, việc học chân chính, theo em sẽ đem lại
những tác dụng gì?
HS : Trả lời
- Chỉ có học tập con người mới trở
nên tốt đẹp, không thể không học
tập mà trở thành người tốt đẹp->
học tập là 1 quy luật trong cuộc
sống con người.
- Học để làm người.
( Tích cực: coi trọng mục tiêu đạo
đức của việc học. Tiên học lễ, hậu
học văn.
Cần bổ sung: không chỉ rèn đạo đức
mà còn rèn năng lực trí tuệ.)
2/ Phê phán những lệch lạc sai trái
trong việc học:
- Không chú ý đến nội dung, học vì
danh lợi của bản thân.
- Tác hại: Đảo lộn giá trị con người,
không còn có người tài, đức, dẫn đất
nước đến thảm họa.
3/. Khẳng định quan điểm và
phương pháp đúng đắn trong học
tập:
Việc học phải được phổ biến rộng
khắp: mở thêm trường, mở rộng
thành phần người học, tạo điều kiện
thuận lợi cho người học.
+ Việc học phải bắt đầu bằng những
kiến thức cơ bản, có tác dụng nền
tảng.
Phương pháp học tập tuần tự tiến
lên, từ thấp lên cao, học rộng nghĩ
sâu, biết tóm lược những điều cơ
bản nhất, cốt yếu nhất, kết hợp học
với hành.
4/. Tác dụng của việc học chân
chính:
- Đất nước nhiều nhân tài.
- Giữ vững đạo đức.
- Quốc gia vững mạnh, hưng thịnh.
Hoạt động 4:(10’) Hướng dẫn học sinh tổng kết.(Vấn đáp- gợi tìm).
GV: Qua những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp về phép học,
em thu nhận được những điều sâu xa nào về đạo học của cha
ông ngày trước?
III. Tổng kết.
Năm học: 2009- 2010
57
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
( Học để làm người có đạo đức, có tri thức để góp sức xây
dựng đất nước)
? Em có cho rằng những điều của Nguyễn Thiếp là vu vơ
không? Vì sao?
( Không. Vì dựa trên sự thật về việc học ở nước ta lúc đó, sự
cần thiết phải thay đổi việc học được viết ra bằng tâm
huyết).
? Từ đó em hiểu gì về Nguyễn Thiếp? (Người sáng suốt, học
rông, hiểu sâu, là người trí thức yêu nước, quan tâm đến vận
mệnh đất nước từ việc học, người trọng chữ, trọng tài).
? Theo em những lời tấu trình của Nguyễn Thiếp có ý nghĩa
như thế nào đối với việc học ngày nay?
( Giúp xác định mục đích học tập đúng đắn, cách học tốt)
? Em có nhận xét gì về cách lập luận của tác giả.(Rất chặt
chẽ)
GV: Gọi học sinh đọc to mục ghi nhớ SGK/79.
Ghi nhớ: SGK/79
4. Củng cố : 3’
- Mục đích của việc học là gì?
- Thử xác định trình tự lập luận của bài văn bằng một sơ đồ.
5. Hướng dẫn tự học:2’
Bài cũ:
- Nắm nội dung bài học.
- Học tập cách lập luận của tác giả.
Bài mới:
Xem trước bài: “ Luyện tập xây dựng và trình bày luận điểm”
***********************
Ngày Soạn: 27-02-2010
Ngày dạy: ………………
Tuần: 27
Tiết: 103 Tập làm văn:
Luyện tập xây dựng trình bày luận điểm
I. Mục tiêu cần đạt:
1/.Kiến thức :
Cũng cố chắc chắn hơn những hiểu biết về cách thức xây dựng và trình bày
luận điểm.
2/. Kĩ năng :
Vận dụng được những hiểu biết đó vào việc sắp xếp và trình bày luận trong
một bài văn nghị luận có đề tài gần gũi và quen thuộc.
3/Thái độ : Giáo dục HS:
Tìm và sắp xếp, trình bày luận điểm thành một hệ thống.
II. Chuẩn bị:
1/ GV:
- Phương tiện: Giáo án, SGK.
- Phương pháp: Vấn đáp- gợi tìm, hợp tác và diễn giảng.
2/ HS: Học bài cũ, xem trước bài mới.
III. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 1’
2. Kiểm tra bài cũ:3’
? Có những cách nào để trình bày luận điểm thành một đoạn văn? cần lưu ý điều gì
trong cách lập luận, trong quá trình diễn đạt?
3.Bài mới:
Năm học: 2009- 2010
58
Trường THCS Thạnh Tân Giáo viên: Danh Ươl
Năm học: 2009- 2010
59