Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.08 KB, 6 trang )
Viêm khớp nhiễm trùng và
phương pháp điều trị
(Kỳ 2)
E- Chẩn Đoán Viêm Khớp Nhiễm Trùng?
Chẩn đoán VKNT dựa trên xác định sự nhiễm khuẩn của dịch khớp. Hoạt
dịch có thể được chọc hút dễ dàng nếu tôn trọng các nguyên tắc về vô trùng ở
phòng khám chuyên khoa hoặc bệnh viện.
- Dịch khớp sẽ được phòng xét nghiệm phân tích tìm số lượng bạch cầu, chỉ
điểm của tình trạng nhiễm trùng.
- Cấy dịch khớp, làm kháng sinh đồ giúp nhận dạng vi khuẩn gây bệnh và
xác định loại kháng sinh thích hợp.
- Chụp Xquang khớp giúp phát hiện tổn thương xương kế cận khớp. Kiểm
tra bằng MSCT, MRI giúp đánh giá sự phá huỷ khớp của bệnh. Các xét nghiệm
máu giúp phát hiện và theo dõi tình trạng viêm. Các xét nghiệm máu thường dùng
bao gồm công thức bạch cầu, vận tốc lắng máu và C-reactive protein.
F- Điều Trị Viêm Khớp Nhiễm Trùng?
- Điều trị VKNT cơ bản dựa trên sử dụng kháng sinh và dẫn lưu hoạt dịch
nhiễm trùng ra khỏi khớp.
- Nên dùng kháng sinh càng sớm càng tốt. Kháng sinh cần tiêm tĩnh mạch,
tại bệnh viện. Việc lựa chọn kháng sinh tuỳ thuộc vào kết quả cấy dịch khớp và
kháng sinh đồ. Trong khi chờ đợi kết quả kháng sinh đồ nên dùng ngay kháng sinh
phổ rộng theo kinh nghiệm. Đôi khi phải kết hợp nhiều loại kháng sinh. Kháng
sinh cần được sử dụng liên tục trong thời gian từ 4-6 tuần.
- Dẫn lưu dịch khớp nhiễm trùng là thủ thuật thiết yếu. Dẫn lưu được thực
hiện đều đặn bằng kim và bơm tiêm mỗi ngày trong giai đoạn đầu, hoặc bằng phẫu
thuật. Nội soi khớp được dùng để súc rửa khớp và cắt lọc các mô viêm nhiễm hoại
tử. Dùng phẫu thuật để dẫn lưu khớp khi không thực hiện được dẫn lưu đầy đủ
bằng bơm tiêm và nội soi khớp. Sau phẫu thuật mổ hở hoặc nội soi khớp, đôi khi
cần đặt ống để tiếp tục dẫn lưu dịch khớp nhiễm trùng đã tái tạo lại trong các ngày
sau.