Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật tư Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.33 KB, 62 trang )

Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Lời nói đầu
Trong tình hình đổi mới của đất nớc đang diễn ra hàng ngày, hàng giờ.
Phát triển một nền kinh tế thị trờng, một nền kinh tế có sự quản lý của nhà nớc
theo định hớng XHCN, một nền kinh tế hàng hoá năng động và tăng trởng hoà
nhập với thị trờng thế giới. Trong nền kinh tế đó, hoạt động của sản xuất kinh
doanh chiếm một vị trí vô cùng quan trọng nó tạo ra của cải vật chất, cơ sở tồn
tại và phát triển của xã hội loài ngời. Nó đảm bảo quá trình tái sản xuất xã hội,
từ sản xuất thông qua lu thông đến phân phối, tiêu dùng.
Dới góc độ quản lý nói chung, quản lý kinh doanh của các doanh nghiệp
nói riêng thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan
trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm, xem xét, nghiên cứu, vì chúng gắn
liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt muốn tồn tại và phát
triển trong nền kinh tế thị trờng các doanh nghiệp thì phải không ngừng đổi
mới, cải tiến nâng cao năng suất lao động và công tác quản lý hoạt động sản
xuất kinh doanh, tức là doanh nghiệp đó cũng phải tăng cờng quản lý chi phí,
hạch toán chi phí đợc chính xác để ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một
cách hữu hiệu thông qua bộ phận kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm. Đây là vấn đề có tính nguyên tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
liên quan đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp.
Qua quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và trong thời gian thực tập tại Xí
nghiệp, em thấy công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
giữ một vai trò trong toàn bộ công tác kê toán tại Xí nghiệp. Vì vậy em đã chọn
đề tài Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội cho luận văn tốt
nghiệp của mình.
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Mặc dù trong quá trình tìm hiểu lý luận vâ thực tế để hoàn thiện đề tài,
em đã nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo hớng dẫn và của các anh
chị trong phòng tài chính kế toán cũng nh ở các phòng ban chức năng khác của
Xí nghiệp, cùng với sự cố gắng của bản thân nhng do khả năng chuyên môn còn


hạn chế nên chắc chắn rằng bài viết của em còn có nhiều thiếu sót. Vì vậy em
rất mong muốn đợc tiếp thu và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp chỉ
bảo để em có điều kiện bổ sung nâng cao kiến thức của mình phục vụ tốt hơn
cho công tác thực tế sau này.
Đề tài đợc trình bầy với ba chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chơng 2: Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà
Nội
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sản xuất
và cung ứng vật t Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Chơng 1
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản
xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1 Sự cần thiết tổ chức kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Chi phí sản xuất.
Mục đích và nhiệm vụ chủ yếu của một doanh nghiệp sản xuất là thực
hiện tổ chức sản xuất ra những loại sản phẩm nhất định và tiêu thụ những loại
sản phẩm đó nhằm thu đợc lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc những mục đích đó,
doanh nghiệp cần phải bỏ ra những chi phí nhất định. Các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra bao gồm chi phí lao động vật hoá (Chi phí nguyên vật liệu-
CPNVL, Chi phí khấu hao tài sản cố định-CPKHTSCĐ), chi phí lao động sống
(chi phí tiền lơng cho ngời lao động), chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền khác. Mọi chi phí chi ra đều đợc biểu hiện dới hình thái tiền tệ, điều

này giúp cho việc quản lý chi phí dễ dàng hơn, hiệu quả hơn. Nh vậy có thể
thấy rằng, chi phí sản xuất của doanh nghiệp sản xuất là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kỳ
nhất định. Các chi phí này phát sinh thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản
xuất SP.
1.1.1.2 Phân loại CPSX.
CPSX có thể đợc phân loại theo 2 cách chủ yếu sau:
Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế:
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Chi phí sản xuất phân loại theo nội dung, tính chất kinh tế đợc chia thành
5 loại:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm các loại nguyên vật liệu chính,
nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất
trong kỳ.
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công, phụ cấp và các khoản
trích trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ.
- Chi phí khấu haoTSCĐ: số trích khấu hao trong kỳ của TSCĐ dùng cho
hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các khoản chi trả về các loại dịch vụ
mua ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp trong
kỳ (nh dịch vụ đợc cung cấp về điện, nớc, sửa chữa TSCĐ...)
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các chi phí bằng tiền ngoài các loại
(các yếu tố) kể trên mà doanh nghiệp chi cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
Phân loại CPSX của doanh nghiệp thành các yếu tố chi phí kể trên cho biết kết
cấu, tỷ trọng từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp chi ra trong kỳ.
Phân loại CPSX theo mục đích, công dụng:
Theo tiêu thức này, CPSX đợc chia thành các loại (thờng gọi là các khoản mục)
sau đây:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT): bao gồm chi phí về các
loại nguyên vật liệu chính (kể cả nửa thành phẩm mua ngoài), vật liệu phụ,
nhiên liệu...sử dụng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện
công việc, lao vụ. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu
dùng vào mục đích phục vụ nhu cầu sản xuất chung hay cho những hoạt động
ngoài lĩnh vực sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp(CPNCTT): bao gồm chi phí về tiền lơng,
phụ cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
công nhân (lao động) trực tiếp sản xuất theo quy định. Không tính vào khoản
mục này tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích trên tiền lơng của nhân viên phân
xởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp hay nhân viên khác.
- Chi phí sản xuất chung(CPSXC): là chi phí dùng vào việc quản lý và
phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất (phân xởng, đội, trại...) bao gồm
các điều khoản sau:
+ Chi phí nhân viên phân xởng(CPNVPX): gồm chi phí tiền lơng, phụ
cấp phải trả và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của nhân
viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo vệ...tại
phân xởng (đội, trại) sản xuất theo quy định.
+ CPVL: gồm vật liệu các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của
phân xởng (đội, trại) sản xuất, nh dùng để sửa chữa TSCĐ, dùng cho công tác
quản lý tại phân xởng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất(CPDCSX): chi phí về các loại công cụ, dụng
cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng (đội, trại) sản xuất, nh:
khuôn mẫu, dụng cụ gá lắp, dụng cụ cầm tay, dụng cụ bảo hộ lao động...Chi phí
dụng cụ sản xuất có thể bao gồm trị giá thực tế công cụ, dụng cụ xuất kho (đối
với loại phân bổ một lần) và số phân bổ về chi phí công cụ, dụng cụ kỳ này (đối
với loại phân bổ nhiều lần) dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng (đội,
trại) sản xuất.
+ CPKHTSCĐ: bao gồm số khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và

TSCĐ thuê tài chính sử dụng ở phân xởng (đội, trại) sản xuất, nh khấu hao máy
móc thiết bị sản xuất, khấu hao nhà xởng...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua
ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội,
trại) sản xuất nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, sửa chữa TSCĐ...
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các
khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xởng (đội, trại)
sản xuất.
Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho việc quản lý chi phí theo định mức; là cơ sở cho kế toán tập hợp CPSX và
tính GTSP theo khoản mục, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành và định mức CPSX cho kỳ sau.
Ngoài hai cách phân loại trên đây, CPSX có thể đợc phân loại theo mối quan hệ
giữa chi phí với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ thành chi phí khả biến,
chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp; theo phơng pháp tập hợp chi phí thành chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp; theo thẩm quyền ra quyết định thành chi phí
kiểm soát đợc và không kiểm soát đợc...Các cách phân loại này chủ yếu đợc sử
dụng trong kế toán quản trị.
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1 Giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một khối lợng
hoặc một đơn vị sản phẩm ( công việc, lao vụ, dịch vụ...) nhất định do doanh
nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là thớc đo chi phí sản xuất cho một đơn vị sản phẩm
hay một khối lợng sản phẩm (lao vụ, dịch vụ nhất định, bởi lẽ lợng lao động hao
phí thể hiện mức độ tiêu hao cụ thể của từng loại chi phí trong quá trình sản
xuất tạo ra sản phẩm hoàn thành. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp không
ngừng phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm sao cho chi phí sản xuất ra sản
phẩm là ít nhất.

Giá thành sản phẩm có 2 chức năng chủ yếu đó là chức năng thớc đo bù
đắp chi phí và chức năng lập giá.
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
1.1.2.2 Phân loại GTSP.
Theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, GTSP đợc chia làm
3 loại:
- Giá thành kế hoạch: là giá thành đợc tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và
sản lợng kế hoạch. Việc tính giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của doanh
nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo
sản phẩm, giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ
để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của
doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: là giá thành đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức
cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành
định mức là công cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo chính xác
để xác định kết quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp đánh
giá đúng đắn các giải pháp kinh tế kỹ thuật đã thực hiện trong quá trình hoạt
động sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Giá thành thực tế: là giá thành đợc tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế
đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã sản
xuất trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá
trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và đợc tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành
và giá thành đơn vị. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết
quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế-kỹ thuật-tổ chức và công nghệ...để thực hiện quá trình sản xuất sản
phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc cũng nh đối với các đối
tác liên doanh liên kết.

Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Theo phạm vi các chi phí cấu thành.
Theo cách phân loại này, GTSP đợc chia làm 2 loại sau:
- Giá thành sản xuất(Gsxsp): giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm
các chi phí sản xuất, chế tạo sản phẩm (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC) tính cho
sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản xuất của sản phẩm đ-
ợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (trong trờng
hợp bán thẳng cho khách hàng không qua nhập kho). GTSP là căn cứ để xác
định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp trong kỳ ở các doanh nghiệp và đợc xác
định theo công thức:
Zsxsp = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ (Gtb của sp tt): bao gồm giá
thành sản xuất và Chi phí bán hàng(CPBH), Chi phí quản lý doanh nghiệp
(CPQLDN) tính cho sản phẩm tiêu thụ. Nh vậy, giá thành toàn bộ của sản phẩm
tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc hoặc lao vụ đã đợc
xác nhận là tiêu thụ. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ để tính
toán, xác định mức lợi nhuận trớc thuế của doanh nghiệp và đợc xác định theo
công thức:
Ztb của sp tt = Zsxsp + CPBH + CPQLDN
1.1.3 Mối quan hệ giữa CPSX và GTSP.
Về bản chất, CPSX và GTSP là hai khái niệm giống nhau: chúng đều là
các hao phí về lao động và các hao phí khác của doanh nghiệp. Tuy vậy, giữa
CPSX và GTSP cũng có sự khác nhau trên các phơng diện sau:
- Nói đến CPSX là xét các hao phí trong một thời kỳ, còn nói đến GTSP
là xem xét, đề cập đến mối quan hệ của chi phí đối với quá trình công nghệ sản
xuất chế tạo sản phẩm (và đã hoàn thành). Đó là hai mặt của quá trình sản xuất
của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
- Về mặt lợng, CPSX và GTSP có thể khác nhau khi có sản phẩm sản
xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Sự khác nhau về mặt lợng và mối quan hệ giữa

CPSX và GTSP thể hiện ở công thức tính GTSP tổng quát sau đây:
G = Dđk + C - Dck
Trong đó: G : Tổng giá thành sản phẩm
Dđk: Trị giá sản phẩm làm dở đầu kỳ
Dck: Trị giá sản phẩm làm dở cuối kỳ
C : Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
1.1.4 Yêu cầu quản lý Chi phí sản xuất và Giá thành sản phẩm.
Yêu cầu của công tác quản lý kinh tế nói chung và công tác quản lý sản
xuất (CPSX) nói riêng đã đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán
tập hợp CPSX một cách hợp lý và đầy đủ. Đứng trớc yêu cầu đó, doanh nghiệp
không những chỉ tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác từng yếu tố chi phí phát
sinh về mặt lợng mà còn cả về mặt giá trị theo đúng nguyên tắc về đánh giá và
phản ánh theo đúng trị giá thực tế của khoản chi phí phát sinh. Không những
thế, bộ máy kế toán của doanh nghiệp còn phải tổ chức công việc ghi chép,
phản ánh các khoản chi phí phát sinh theo đúng địa điểm phát sinh chi phí và
tập hợp cho đúng đối tợng chịu chi phí.
Muốn sử dụng và quản lý chỉ tiêu GTSP cần thiết phải tổ chức tính toán
đầy đủ giá thành của các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra. Tính toán
đầy đủ là hạch toán chính xác và đúng nội dung kinh tế của chi phí đã chi ra để
tạo thành sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tợng tính giá thành , vận
dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp, nhất quán, và giá thành phải đợc xác
định trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí.
1.1.5 Vai trò, nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP.
Trong quản trị doanh nghiệp, CPSX và GTSP là những chỉ tiêu kinh tế
quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, vì CPSX và GTSP
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
là những chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính đúng, tính đủ CPSX và GTSP là tiền đề để tiến hành hạch toán kinh doanh,
xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh từng loại sản phẩm
(công việc, lao vụ) trong doanh nghiệp. Tài liệu về CPSX và GTSP còn là căn

cứ quan trọng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí;
tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn; tình hình thực hiện kế hoạch
GTSP trong doanh nghiệp để có các quyết định quản lý phù hợp nhằm tăng c-
ờng hạch toán kinh tế nội bộ doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP, đáp ứng tốt yêu cầu
quản lý CPSX và GTSP ở doanh nghiệp, kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
1. Xác định đối tợng kế toán tập hợp CPSX và đối tợng tính GTSP phù hợp
với các đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
2. Tổ chức vận dụng các tài khoản (TK) kế toán để hạch toán CPSX và
GTSP phù hợp với phơng pháp kế toán hàng tồn kho (Kê khai thờng xuyên-
KKTX hoặc Kiểm kê định kỳ-KKĐK) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
3. Tổ chức tập hợp, phân bổ và kết chuyển CPSX theo đúng đối tợng kế
toán tập hợp CPSX đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
4. Lập Báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên Thuyết minh báo cáo tài
chính); định kỳ tổ chức phân tích CPSX và GTSP ở doanh nghiệp.
5. Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành và hạch toán GTSP hoàn thành sản xuất trong kỳ một
cách đầy đủ và chính xác.
1.2 Tổ chức kế toán tập hợp CPSX.
1.2.1 Đối tợng kế toán tập hợp CPSX.
Đối tợng kế toán tập hợp chi phí (hay gọi tắt là đối tợng tập hợp chi phí)
là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí
và tính GTSP.
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Giới hạn (phạm vi) tập hợp chi phí có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí: PX, đội, trại sản xuất, bộ phận chức năng...
- Nơi gánh chịu chi phí: sản phẩm, công việc hoặc lao vụ do doanh
nghiệp đang sản xuất, công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng...
1.2.2 Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX.

1.2.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT)
CPNVLTT là những chi phí về vật liệu chính, nửa thành phẩm mua
ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo hoặc
thực hiện dịch vụ, lao vụ của các ngành công nghiệp, lâm nghiệp, ng nghiệp,
xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bu điện... CPNVLTT thờng đợc xây dựng
định mức chi phí và tổ chức chi phí theo từng định mức.
Thông thờng CPNVLTT có liên quan trực tiếp tới từng đối tợng tập hợp
chi phí đó có thể tổ chức tập hợp theo phơng pháp ghi trực tiếp, các chứng từ
liên quan đến chi phí trực tiếp, các chứng từ liên quan đến nguyên liệu, vật liệu
trực tiếp, đều phải ghi đúng đối tợng chịu chi phí, trên cơ sở đó kế toán lập bảng
tập hợp chi phí trực tiếp cho các đối tợng có liên quan để ghi trực tiếp vào các
tài khoản và chi tiết theo đúng đối tợng.
Nếu nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng cho nhiều đối tợng tập hợp chi phí
sản phẩm thì lúc đó kế toán sẽ dùng phơng pháp phân bổ gián tiếp.
Phân bổ theo công thức:


=
C
T
xTi
i
n
1
Trong đó : Ci : Là chi phí nguyên vật liệu phân bổ cho đối tợng thứ i.
C : Là tổng chi phí nguyên vật liệu là tập hợp cần phân bố.
T : Là tổng đại lợng của tiêu chuẩn dùng để phân bổ.
C =
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Ti : Là đại lợng của tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng i.

Chi phí nguyên liệu và vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể
chọn tiêu chuẩn phân bổ là: Chi phí định mức, khối lợng sản phẩm sản xuất...
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu chuẩn phân bổ là : Chi phí định
mức, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính, khối lợng sản phẩm sản xuất.
Để tính toán tập hợp chính xác chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, kế
toán cần chú ý kiểm tra xác định số nguyên liệu, vật liệu đã tính nhng cuối kỳ
vẫn cha sử dụng hết và trị giá của phế liệu thu hồi nếu có, để loại ra khỏi chi phí
về nguyên liệu, vật liệu trực tiếp trong kỳ.
Chi phí thực tế
nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp
trong kỳ
=
Trị giá nguyên
liệu, vật liệu
xuất đa vào sử
dụng
_
Trị giá nguyên
liệu, vật liệu còn
lại cuối kỳ cha sử
dụng
_
Trị giá
phế liệu
thu hồi
Để tập hợp và phân bố chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp kế toán sử
dụng TK 621- chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.1 (trang sau)
1.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp :

Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ bao gồm : tiền lơng chính, lơng phụ, các khoản phụ cấp, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo thời gian phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất, không đợc tính vào chi phí nhân công trực tiếp, các khoản
tiền công, tiền lơng, các khoản phụ cấp của nhân viên phân xởng, nhân viên bán
hàng và nhân viên quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào từng đối tợng
chịu chi phí liên quan. Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
xuất nhng có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp đợc
tiền lơng phụ, các khoản phụ cấp hoặc tiền lơng chính trả theo thời gian mỗi ng-
ời lao động thực hiện nhiều công tác khác nhau trong ngày... thì có thể tập hợp
chung sau đó chọn tiêu chuẩn thích hợp để tính toán phân bổ cho các đối tợng
chịu chi phí có liên quan. Tiêu chuẩn để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp có
thể là : Chi phí tiền công định mức. Giờ công định mức hoặc giờ công thực tế ;
Khối lợng sản phẩm sản xuất, tuỳ theo từng điều kiện cụ thể, các khoản trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, căn cứ tỷ lệ trích quy định
để tính theo số tiền công đã tập hợp hoặc phân bổ từng đối tợng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng
TK622 chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc dùng để phản ánh chi phí
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm trực tiếp thực hiện lao vụ trong các
doanh nghiệp sản xuất thuộc ngành công nghiệp, nông nghiệp, lâm ng nghiệp,
xây dựng cơ bản, giao thông vận tải, bu điện... việc tính toán phân bổ chi phí
nhân công trực tiếp có thể đợc phản ánh ở bảng phân bổ tiền công và bảo hiểm
xã hội.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động sản xuất của từng doanh nghiệp của TK
622 chi phí nhân công trực tiếp có thể mở các chi tiết cần thiết.
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.2 (trang sau)
1.2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung :

Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phục vụ sản xuất và
những chi phí sản xuất ngoài 2 khoản vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp,
phát sinh ở các phân xởng, các đội sản xuất nh chi phí nhân viên phân xởng, đội
sản xuất, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ dùng ở phân xởng, đội sản xuất chi
phí khấu hao TSCĐ...
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí, một doanh nghiệp nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội sản xuất
phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng phân xởng sản
xuất, từng đội sản xuất.
Chẳng hạn một Xí nghiệp cơ khí phải tập hợp chi phí sản xuất chung cho
các phân xởng đúc, rèn, cơ khí, lắp ráp. Một công ty xây lắp phải tập hợp chi
phí sản xuất cho từng đội sản xuất xây dựng, lắp máy...
Cuối tháng chi phí sản xuất chung đã tập hợp đợc kết chuyển để tính giá
thành sản phẩm. Chi phí sản xuất chung của phân xởng hoặc đội sản xuất nào
kết chuyển vào tính giá thành của sản phẩm, công việc của phân xởng hoặc đội
sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thì phải tiến
hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản phẩm, công việc có liên quan
tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất có thể là :
- Phân bổ theo chi phí tiền công trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí vật liệu trực tiếp.
- Phân bổ theo chi phí tiền công và chi phí vật liệu trực tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627
chi phí sản xuất chung để tập hợp chi phí theo từng yếu tố, TK 627, chi phí sản
xuất chung quy định có 6 TK cấp 2 :
- TK 627.1 chi phí nhân viên phân xởng.
- TK 627.2 chi phí vật liệu.
- TK 627.3 chi phí dụng cụ sản xuất.
- TK 627.4 chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 627.7 chi phí dịch vụ mua ngoài.

- TK 627.8 chi phí bằng tiền khác.
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp có thể mở
thêm một số tài khoản cấp 2 khác để phản ánh một số nội dung chi phí hoặc yếu
tố chi phí thích hợp.
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.3 (trang sau)
1.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
1.2.2.4.1 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên.
Kế toán tập hợp chi phí ssản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê
khai thơng xuyên đợc thực hiện trên TK154 chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang.
Trình tự kế toán theo sơ đồ 1.4 (trang sau)
1.2.2.4.2. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê
định kỳ :
Kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phơng pháp KKĐK áp
dụng ở các doanh nghiệp có qui mô nhỏ, chỉ sản xuất một loại hoạt động.
Để tiến hành tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp kế toán sử dụng TK 154
CPSXKDD để phản ánh chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào kết quả
kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, và sử dụng TK 631 Giá thành sản
xuất.
Trình tự kế toán đợc thể hiện qua sơ đồ 1.5 (trang sau)
1.2.3. Hệ thống sổ kế toán sử dụng :
Tuỳ thuộc vào mỗi hình thức kế toán mà có một hình thức số kế toán
thích hợp để phản ánh quá trình tập hợp chi phí sản xuất. Trong luận văn này,
em chỉ xin trình bày hệ thống sổ kế toán đợc sử dụng của hình thức kế toán nhật
ký chứng từ, bao gồm:
+ Bảng phân bổ số 1
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
+ Bảng phân bổ số 2

+ Bảng phân bổ số 3
+ Bảng kê số 4
+ Nhật ký chứng từ số 7.
+ Các sổ kế toán chi tiết liên quan.
1.3 Công tác kiểm kê, đánh giá SPDDCK.
1.3.1 Đánh giá SPDD theo CPNVLTT.
Theo phơng pháp này, chi phí cho SPDDCK chỉ đánh giá theo khoản mục
CPNVLTT hoặc NVL chính trực tiếp. Công thức tính toán nh sau:
Dđk+Cn
Dck = ------------------ x Sd
Stp+Sd
Trong đó: Dđk, Dck: CPSPDD cuối kỳ, đầu kỳ.
Cn : CPNVLTT (NVL chính trực tiếp) phát sinh trong kỳ.
Stp, Sd : Sản lợng SP hoàn thành, SPDD cuối kỳ.
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có CPNVL chiếm tỷ
trọng lớn trong GTSP. Phơng pháp này đơn giản, khối lợng tính toán ít nhng
thông tin về CPSXDD có độ chính xác không cao.
1.3.2 Đánh giá SPDD theo khối lợng SP hoàn thành tơng đơng.
Theo phơng pháp này, mọi CPSX trong kỳ đều đợc tập hợp cho cả số
SPDD, căn cứ vào mức độ hoàn thành của SPDD để quy đổi ra số SP hoàn thành
tơng đơng.
Đối với chi phí bỏ vào một lần từ đầu (CPNVLTT hoặc CPNVL chính)
thì tính cho SP hoàn thành và SPDD nh phơng pháp trên.
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Đối với các chi phí khác bỏ dần vào quá trình sản xuất theo mức độ chế
biến, sản xuất sản phẩm (CPNCTT và CPSXC) sẽ tính vào SPDDCK theo mức
độ hoàn thành: Dđk + C
Dck = -------------- x Stp
Stp + Stp
Trong đó: Stp: sản phẩm hoàn thành tơng đơng.

(Stp= Sd x mức độ hoàn thành)
Việc áp dụng phơng pháp này có độ chính xác, hợp lý cao hơn song tính
toán phức tạp hơn. Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp sản xuất
có khối lợng SPDD ở các khâu trong dây truyền tơng đối đều nhau.
1.3.3 Đánh giá SPDD theo CPSX định mức.
Phơng pháp này đợc tiến hành trên cơ sở các định mức chi phí đợc xây
dựng cho từng giai đoạn. CPSXKDDDCK đợc tính theo công thức sau:
Dck = Sd x Định mức chi phí
Ưu điểm của phơng pháp này là tính toán nhanh tuy nhiên mức độ chính
xác không cao. Phơng pháp này đợc áp dụng với DN xây dựng đợc định mức
chi phí hợp lý, chi tiết cho từng loại sản phẩm ở các công đoạn SX.
1.4 Tổ chức kế toán GTSP.
1.4.1 Đối tợng tính GTSP , kỳ tính GTSP.
1.4.1.1 Đối tợng tính GTSP.
Đối tợng tính GTSP là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của chúng.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công tác tính GTSP của kế toán. Để xác định đúng đối tợng tính GTSP cần dựa
vào các căn cứ sau: đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất từng loại sản phẩm, yêu cầu của công tác
quản lý và trình độ hạch toán kế toán của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tợng tính giá thành có thể là: từng
sản phẩm, công việc, từng đơn đặt hàng đã hoàn thành, từng công trình.
1.4.1.2 Kỳ tính GTSP.
Kỳ tính giá thành là kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Nguyên tắc chung kỳ
tính giá thành phải là kỳ khi kết thúc quy trình công nghệ sản xuất hoặc kết
thúc một giai đoạn công nghệ và phải phù hợp với yêu cầu, trình độ quản lý.
Do vậy xác định kỳ tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,

yêu cầu và trình độ của nhân viên tính GTSP. Kỳ tính giá thành có thể là theo
tháng, quý hoặc tuỳ theo chu kỳ sản xuất thích hợp.
1.4.2 Phơng pháp tính GTSP trong doanh nghiệp.
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc một hệ thống các ph-
ơng pháp đợc vận dụng để tính GTSP, lao vụ hoàn thành. Có nhiều phơng pháp
tính giáthành khác nhau, nh là:
+ Phơng pháp tính giá thành trực tiếp.
+ Phơng pháp tính giá thành phân bớc.
+ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
+ Phơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức.
+ Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
+ Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Dù sử dụng phơng pháp nào để tính giá thành thì trong giá thành luôn
bao gồm 3 khoản mục: CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC.
Trong luận văn này, tôi chỉ xin trình bày nội dung của phơng pháp tính
giá thành trực tiếp và phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
1.4.2.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phơng pháp này, kế toán căn cứ trực tiếp vào chi phí sản xuất đã
tổng hợp đợc cho đối tợng tính giá thành có liên quan, tính trực tiếp đợc tổng
giá thành và giá thành đơn vị theo công thức:
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
G
Gđv = -----------
Stp
Trong đó: Gđv: Giá thành đơn vị
G: Tổng giá thành
Trong trờng hợp có SPDD thì tiến hành đánh giá SPDD và tính riêng theo
khoản mục:
G = Dđk + C + Dck
Việc tính giá thành theo phơng pháp này tiến hành đơn giản, kết quả đợc

xác định nhanh chóng, tuy nhiên nếu sản phẩm phải qua nhiều công đoạn chế
biến, tính giá thành theo phơng pháp này sẽ không đem lại kết quả chính xác.
Phơng pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp sản xuất chỉ có một bớc
chế biến hoặc có nhiều bớc chế biến nhng quy mô nhỏ.
1.4.2.2 Phơng pháp tính giá thành theo hệ số :
Phơng pháp tính giá thành theo hệ số áp dụng thích hợp trong trờng hợp
cùng một quy trình sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản
xuất thu đợc đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau (liên sản phẩm)
nh trong công nghiệp hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong, Xí
nghiệp nuôi bò sữa...
Trong các trờng hợp này đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là toàn
bộ quy trình công nghệ sản xuất, còn đối tợng tính giá thành là từng loại sản
phẩm do quy trình công nghệ đó sản xuất hoàn thành.
Nội dung phơng pháp tính giá thành theo hệ số nh sau :
Trớc hết phải căn cứ vào đặc điểm kinh tế hoặc kỹ thuật của sản phẩm đã
quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số, trong đó chọn loại sản phẩm có đặc
tính tiêu biểu nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn nhất làm sản phẩm tiêu chuẩn có hệ
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
số 1. Ví dụ : Theo quy định của ngành nông nghiệp : Sản phẩm của ngành nuôi
bò sữa là: 1kg bò sữa có hệ số 1, một con bê tách mẹ có hệ số 100.
- Căn cứ sản lợng thực tế hoàn thành của từng loại sản phẩm và hệ số giá
thành đã quy định để tính đổi ra sản lợng, từng loại ra sản phẩm tiêu chuẩn ( sản
phẩm có hệ số = 1).
Tổng sản lợng thực tế quy đổi ra
sản lợngsản phẩm tiêu chuẩn
=
n

i=1
Q

i
. H
i
Trong đó : Q
i
: là sản lợng thực tế của sản phẩm i
H
i
: là hệ số quy định cho sản phẩm loại i
Căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cho cả quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí của sản phẩm và chi phí của sản phẩm dở
dang đầu và cuối kỳ để tính tổng giá thành của cả liên sản phẩm theo từng
khoản mục (theo phơng pháp tính giản đơn).
- Tính giá thành của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá thành của
các loại sản phẩm chia cho tổng sản lợng của các loại sản phẩm đã quy đổi
nhân với số lợng đã quy đổi của từng loại sản phẩm.
- Tính giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm bằng cách lấy tổng giá
thành của từng loại chia cho sản lợng thực tế của từng loại trớc khi quy đổi.
1.4.3 Sổ và báo cáo GTSP.
Tuỳ thuộc vào các phơng pháp tính giá thành mà kế toán sử dụng các loại
bảng tính giá thành khác nhau. Trong luận văn này, em chỉ xin trình bày bảng
tính giá thành theo phơng pháp tính giá thành giản đơn và phơng pháp tính giá
thành theo hệ số.
Với phơng pháp tính giá thành giản đơn:
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
Bảng tính giá thành sản phẩm
Khoản mục CPSXDD
đầu kỳ
CPSX phát
Sinh trong kỳ

CPSXDD
cuối kỳ
Tổng giá
thành
Giá thành
đơn vị
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Cộng
Với phơng pháp tính giá thành theo hệ số: sử dụng 2 bảng sau:
Bảng tính giá thành liên sản phẩm
Khoản mục CPSXDD
đầu kỳ
CPSX phát
Sinh trong kỳ
CPSXDD
cuối kỳ
Tổng giá thành
liên sản phẩm
CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Cộng
Bảng tính giá thành sản phẩm (cho mỗi loại sản phẩm)
Khoản mục Tổng giá thành
liên sản phẩm
Hệ số Tổng giá thành
Giá thành
đơn vị

CPNVLTT
CPNCTT
CPSXC
Cộng
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
CHƯƠNG 2
Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm ở Xí nghiệp sản xuất
và cung ứng vật t
2.1. Đặc điểm tình hình chung của Xí nghiệp sản xuất và cung
ứng vật t Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp .
Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà nội là một doanh nghiệp nhà nớc
thuộc Công ty Hoá chất mỏ. Hạch toán phụ thuộc. Đợc thành lập theo QĐ 908
TVN/ TCNS ngày 8/6/1995 của Tổng giám đốc Tổng công ty Than Việt Nam.
Tiền thân của Xí nghiệp là một xởng sản xuất gia công và cung ứng vật t thuộc
Công ty xuất nhập khẩu than (COALIMEX) các thành viên của (COALIMEX).
Năm 1990 xởng gia công và cung ứng vật t sát nhập với Xí nghiệp hoá
chất mỏ (kép Hà Bắc) và cho đến ngày 01/ 4/ 1995 thành lập Công ty Hoá chất
mỏ là doanh nghiệp Nhà nớc, trong đó bao gồm nhiều Xí nghiệp phụ thuộc.
Cùng với sát nhập thì xởng cũng đợc đổi tên thành Xí nghiệp dịch vụ Hà
Nội và nay theo quy định số 1951 ngày 09/ 9/ 1998 đổi tên thành Xí nghiệp sản
xuất và cung ứng vật t Hà Nội và đồng thời đó là tên giao dịch của Xí nghiệp.
Hiện nay, trụ sở của Xí nghiệp đợc đặt tại Tổ 44- Phờng Phơng Liệt- Quận
Thanh Xuân- Thành phố Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh của Xí nghiệp :
+ May mặc quần áo BHLĐ, nhập nguyên liệu để sản xuất các mặt hàng
may mặc, sản xuất trang bị và dụng cụ BHLĐ khác.
+ May ống gió lò
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06

+ Sản xuất dây mìn điện, dây kíp mìn và các loại dây cách điện khác
+ Sản xuất bao bì thuốc nổ công nghiệp
+ Kinh doanh vật t phục vụ SX kinh doanh của Xí nghiệp vận tải Bộ...
Với điều kiện thuận lợi đó. Xí nghiệp phát huy quyền tự chủ trong kinh
doanh, thể hiện ở việc chủ động lập kế hoạch sản xuất sản phẩm trình Công ty,
ngoài ra tìm những mặt hàng đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đơn vị trong
ngành than.
Từ khi thành lập đến nay, Xí nghiệp thờng xuyên tổ chức đào tạo tại chỗ,
gửi đào tạo để cán bộ có đủ năng lực, trình độ thực hiện nhiệm vụ trớc mắt và
lâu dài, đạt tiêu chuẩn quốc gia của công ty, Tổng công ty đặt ra. Bên cạnh hoạt
động giáo dục, đào tạo bồi dỡng tay nghề của cán bộ công nhân viên chức, Xí
nghiệp cũng rất quan tâm, chăm lo đời sống vật chất tinh thần của ngời lao động
và ngày càng đợc cải thiện không ngừng, quy chế trả lơng của Xí nghiệp đối với
cán bộ công nhân viên chức công bằng, thoả đáng tạo sự phấn khởi cho ngời lao
động. Các chỉ tiêu kinh tế từng bớc đã đợc nâng lên, tạo nên những thành tựu
đáng kể.
Một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính qua các năm :
TT Chỉ tiêu năm 2000 2001 2002
1 Doanh thu 20.143.234.840 21.923.837.250 30.310.813.300
2 Thuế 272.536.054 331.142.770 547.807.258
3 Tổng quỹ lơng 1.369.000.000 1.620.148.883 2.759.041.315
4 Tiền lơng bình quân 1.200.000 1.450.000 2.071.000
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng. Đứng đầu là Giám đốc, Giám đốc là ngời điều hành chung về hoạt động
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp theo đúng chế độ, luật định nhà nớc ban
hành và theo sự định hớng của Công ty Hoá chất mỏ.
Giúp việc cho Giám đốc là một phó giám đốc và một kế toán trởng.
Trong đó phó giám đốc phụ trách kỹ thuật kiêm hành chính, còn kế toán trởng

tham mu cho giám đốc về tình hình tài chính, vốn và tổ chức hạch toán của Xí
nghiệp.
Xí nghiệp có 4 phòng chức năng chủ yếu :
+ Phòng kỹ thuật - kế hoạch và chỉ huy sản xuất.
Biên chế 3 ngời 1 trởng 2 phó. Không có nhân viên. Nhiệm vụ của phòng
là :
- Chịu trách nhiệm tham mu trình giám đốc sản lợng, doanh thu, chi phí
sản xuất hàng tháng, quý, năm cho các đơn vị.
- Xây dựng phơng án SX, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp.
- Thờng trực tổ chức cùng phòng kế toán - tài chính thống kê kiểm tra,
điều chỉnh xác nhận tỷ lệ hoàn thành sản lợng kế hoạch, doanh thu, lỗ lãi hàng
tháng, quý, năm làm cơ sở quyết toán quỹ lơng.
+ Phòng tổ chức hành chính
Biên chế 5 ngời, 1trởng 2 phó và 3 cán bộ nhiệm vụ của phòng :
- Phối hợp với phòng kỹ thuật kế hoạch xây dựng và ban hành định mức,
đơn giá tiền lơng cho các đơn vị trong Xí nghiệp.
- Tổ chức hớng dẫn và giám sát việc thi hành quy chế trả lơng, trả thởng
và thu nhập theo các chế độ hiện hành, giao khoán quỹ lơng cho các đơn vị.
- Giám đốc điều hoà, sắp xếp lao động, yêu cầu sản xuất.
Ngoài ra phòng còn có một bộ máy riêng :
Luận văn tốt nghiệp Lê Mimh Phơng K37/21.06
- 1 cán bộ y tế kiêm tạp vụ : có nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ
công nhân viên trong Xí nghiệp.
- 2 lái phụ xe : có nhiệm vụ đa đón cán bộ đi công tác.
+ Phòng kinh doanh - dịch vụ.
Biên chế 5 ngời : 1 trởng, 1 phó và 3 cán bộ tiếp thị. Phòng đợc giao
nhiệm vụ thực hiện bán sản phẩm cho các đơn vị theo các hợp đồng ký kết dài
hạn hàng năm và các hợp đồng mua bán sản phẩm hàng hoá phát sinh.
+ Phòng kế toán - tài chính - thống kê
Biên chế phòng 5 ngời : 1 trởng, 1 phó, 3 cán bộ.

- Cùng phòng tổ chức hành chính, kỹ thuật kế hoạch và chỉ huy sản xuất
mở sổ sách theo dõi hạch toán chính sách kịp thời, đầy đủ các chỉ tiêu sản lợng,
kết quả sản xuất kinh doanh, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của các đơn vị làm cơ sở
quyết toán quỹ lơng.
- Ghi sổ lơng theo mẫu thống nhất của Công ty.
- Chi lơng cho công nhân viên theo luật định.
Ngoài ra Xí nghiệp còn có một tổ KCS gấp đóng gói 36 ngời và 1 thủ quỹ
kho với nhiệm vụ giữ kho, kiểm nhận bảo quản hàng xuất, tồn vật t thành phẩm
hàng hoá.
Xí nghiệp có 3 phân xởng sản xuất chính sau:
+ Phân xởng dây điện
+ Phân xởng may
+ Phân xởng bao bì thuốc nổ công nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội.

×